1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

93 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Hoàng Nông
Tác giả Trần Trung Hiếu
Người hướng dẫn CN.NCS.Hoàng Phương Anh
Trường học Học viện Tài Chính
Chuyên ngành Tài Chính Doanh Nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (11)
    • 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp (11)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp (11)
        • 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp (11)
        • 1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp (11)
      • 1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp (12)
      • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp (14)
    • 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (16)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (16)
        • 1.2.1.1. Khái niêm quản trị vốn lưu động (16)
        • 1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động (16)
      • 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (17)
        • 1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và tổ chức nguồn VLĐ . 9 1.2.2.2. Quản trị vốn bằng tiền (17)
        • 1.2.2.3. Tổ chức phân bổ vốn lưu động (21)
        • 1.2.2.4. Quản trị nợ phải thu (22)
        • 1.2.2.5. Quản trị hàng tồn kho (23)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (25)
        • 1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động (25)
        • 1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động (26)
        • 1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn bằng tiền (27)
        • 1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị hàng tồn kho (29)
        • 1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị nợ phải thu (30)
        • 1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động (30)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (32)
        • 1.2.4.1. Nhân tố khách quan (32)
        • 1.2.4.2. Nhân tố chủ quan (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG (35)
    • 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành thành lập và phát triển của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (35)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (35)
      • 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (39)
        • 2.1.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty (39)
        • 2.1.3.2. Biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (39)
        • 2.1.3.3. Kết quả kinh doanh 1 số năm gần đây (41)
        • 2.1.3.4. Một số chỉ tiêu tài chính đặc trƣng (43)
    • 2.2. Thực trạng quản trị VLĐ tại Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (0)
      • 2.2.1. Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ tại Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (45)
        • 2.2.1.1. Thực trạng và phân bổ vốn lưu động (45)
        • 2.2.1.2. Phân bổ vốn lưu động (46)
      • 2.2.2. Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động (48)
      • 2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động (49)
      • 2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền (50)
      • 2.2.5. Thực trạng về quản trị hàng tồn kho (56)
      • 2.2.6. Thực trạng quản trị nợ phải thu (61)
      • 2.2.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ (65)
    • 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị VLĐ của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (67)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc (67)
      • 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại (68)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (69)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HOÀNG NÔNG . 71 3.1. Mục tiêu, phương hướng của công ty trong thời gian tới (70)
    • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội (70)
    • 3.1.2. Mục tiêu, phương hướng của công ty trong thời gian tới (71)
    • 3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động ở Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (72)
      • 3.2.1. Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động (72)
      • 3.2.2. Xác định nguồn tài trợ hợp lý (74)
      • 3.2.3. Tăng cường quản trị vốn tồn kho (76)
      • 3.2.4. Tăng cường quản trị vốn bằng tiền và tăng khả năng sinh lời (78)
      • 3.2.5. Các biện pháp khác (80)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (81)
      • 3.3.1. Đối với nhà nước (81)
      • 3.3.2. Đối với công ty (81)
  • KẾT LUẬN (13)

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp Đối với bất kì một DN nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì ngoài các tƣ liệu lao động cần phải có các đối tƣợng lao động Những đối tƣợng lao động nhƣ: nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…, nếu xét về hình thái hiện vật thì gọi là TSLĐ của DN TSLĐ của DN gồm 2 bộ phận:

Tài sản lưu động sản xuất bao gồm hai bộ phận chính: một là vật tư dự trữ như nguyên vật liệu và nhiên liệu, giúp đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục; hai là các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, bao gồm sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.

Tài sản lưu động lưu thông (TSLĐ) là những tài sản thiết yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm thành phẩm trong kho, vốn tiền mặt và vốn trong thanh toán Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, doanh nghiệp cần phải có một lượng TSLĐ nhất định Do đó, việc đầu tư một khoản vốn tiền tệ vào các tài sản này là cần thiết, và số vốn này được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp.

Vốn lưu động là số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.

1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

- Là biểu hiện bằng tiền về mặt giá trị của TSLĐ nên đặc điểm của VLĐ bị chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ

Vốn lưu động (VLĐ) trong doanh nghiệp sản xuất luôn trải qua quá trình chuyển hóa và thay đổi hình thái biểu hiện cụ thể qua ba giai đoạn Sơ đồ dưới đây tóm tắt rõ ràng các giai đoạn này.

Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư, vốn bằng tiền chuyển sang vật tư dự trữ

Giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan trọng trong quy trình, nơi vật liệu dự trữ được chuyển đổi thành sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, trước khi hoàn thiện và trở thành thành phẩm.

Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông, VLĐ chuyển từ hình thái thành phẩm, hàng hoá thành tiền

Hai là, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh

Ba là, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh

1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại nhất định theo từng mục tiêu quản lý của mình Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau:

(*) Dựa vào hình thái biểu hiện của VLĐ, có thể phân chia VLĐ thành:

+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu

Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển

Các khoản phải thu chủ yếu bao gồm số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp, phát sinh từ việc bán hàng và cung ứng dịch vụ theo hình thức bán trước trả sau Đồng thời, cũng bao gồm các khoản tiền đã trả trước cho người bán.

+ Vốn vật tƣ, hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm Cụ thể:

Vốn nguyên vật liệu chính là giá trị của các loại nguyên liệu thiết yếu được dự trữ cho quá trình sản xuất Khi tham gia vào sản xuất, những nguyên vật liệu này trở thành thành phần cấu thành chính của sản phẩm cuối cùng.

Vốn vật liệu phụ là giá trị của các loại vật liệu dự trữ phục vụ sản xuất, không tạo thành thực thể chính của sản phẩm nhưng ảnh hưởng đến màu sắc, mùi hương và hình dáng bên ngoài Những vật liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và kinh doanh.

Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vât tƣ dùng để thay thế, sửa chữa các tài sản cố định

Vốn vật tư đóng gói đề cập đến giá trị của các loại vật liệu bao bì được sử dụng để đóng gói sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.

Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh

Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí SXKD đã bỏ ra cho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất

Vốn về chi phí trả trước là các khoản chi phí đã phát sinh nhưng có lợi ích cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, do đó không thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ hiện tại Thay vào đó, các chi phí này được phân bổ dần vào giá thành phẩm trong các kỳ tiếp theo, bao gồm chi phí cải tiến kỹ thuật và chi phí nghiên cứu thí nghiệm.

Vốn thành phẩm: Là giá trị các sản phẩm đã đƣợc sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã đƣợc nhập kho

Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về vật tư, hàng hóa chủ yếu là giá trị của các loại hàng hóa dự trữ

Kết luận, việc phân loại vốn lưu động giúp đánh giá hiệu quả tồn kho và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Phân loại này còn hỗ trợ tìm ra các biện pháp tối ưu hóa chức năng của các thành phần vốn, đồng thời nắm bắt cấu trúc vốn lưu động để điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.

Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD, VLĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại chủ yếu sau:

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm các loại vốn như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, và công cụ dụng cụ nhỏ.

+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm: Vốn bán thành phẩm, SPDD, vốn về chi phí trả trước

+ VLĐ trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tƣ ngắn hạn

Kết luận: Phương pháp này giúp xác định cấu trúc vốn lưu động (VLĐ) theo vai trò của từng thành phần, từ đó đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các giai đoạn của quá trình luân chuyển vốn Qua đó, người quản lý có thể nhận diện vai trò của từng loại vốn trong hoạt động kinh doanh Dựa trên những đánh giá này, cần đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp để tối ưu hóa cấu trúc VLĐ, nhằm tăng cường tốc độ luân chuyển vốn.

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn có thể chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1.1 Khái niêm quản trị vốn lưu động

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là quá trình hoạch định, tổ chức, thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh việc sử dụng vốn lưu động để đạt được mục tiêu kinh doanh Việc quản lý vốn lưu động hiệu quả không chỉ giúp hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp mà còn phản ánh hiệu quả kinh doanh Vốn lưu động thường thay đổi theo nhịp độ sản xuất trong từng chu kỳ kinh doanh, do đó nó trở thành chỉ báo quan trọng về khả năng thanh toán hiện tại và tương lai Hơn nữa, vốn lưu động đóng vai trò cầu nối giữa cân bằng tài chính ngắn hạn và dài hạn, làm cho quản trị vốn lưu động trở thành yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần nâng cao quản lý hoạt động kinh doanh để tồn tại và phát triển Quản trị vốn lưu động là một yếu tố quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có cách quản trị vốn lưu động riêng, tùy thuộc vào loại hình sản xuất và lĩnh vực hoạt động, nhưng đều hướng đến những mục tiêu chung nhằm tối ưu hóa kết quả sản xuất kinh doanh.

Để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, các biện pháp quản trị cần được thực hiện nhằm gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu và giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh Quản trị vốn lưu động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu này, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả tài chính và tăng cường giá trị tổng thể.

Huy động vốn đầy đủ và kịp thời là yếu tố then chốt để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động không chỉ là tiền đề cho hoạt động thường xuyên mà còn hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với các nhu cầu về vốn lưu động để duy trì hoạt động và mở rộng quy mô Nếu không huy động đủ vốn kịp thời, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc triển khai các hoạt động cần thiết Do đó, việc tổ chức huy động nguồn vốn lưu động hiệu quả là rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định và liên tục trong hoạt động của doanh nghiệp.

Để đảm bảo sử dụng vốn lưu động (VLĐ) một cách tiết kiệm và hiệu quả, các nhà quản trị doanh nghiệp cần xác định phương pháp quản trị VLĐ phù hợp Việc này không chỉ giúp tăng tốc độ luân chuyển VLĐ mà còn tiết kiệm một lượng VLĐ nhất định Số vốn tiết kiệm này sẽ tạo thêm nguồn lực cho doanh nghiệp, mở ra cơ hội đầu tư mới và gia tăng khả năng sinh lời.

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và tổ chức nguồn VLĐ

Nhu cầu vốn lưu động là số tiền cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra để tạo lập một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản phải thu từ khách hàng, sau khi đã sử dụng tín dụng từ nhà cung cấp.

VLĐ = Mức dự trữ hàng tồn kho +

Khoản phải thu từ khách hàng

Khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản chiếm dụng khác

Nhu cầu vốn lưu động tối thiểu là yếu tố quan trọng để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả Việc có đủ vốn lưu động sẽ giúp duy trì hoạt động sản xuất mà không bị gián đoạn.

Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp

- Xác định đúng đắn hợp lý vốn lưu động là cơ sở tổ chức các nguồn tài trợ

- Đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh

- Là căn cứ để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp

* Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn Do đó, có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ Hai phương pháp chính để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

Phương pháp này tập trung vào việc xác định nhu cầu vốn lưu động một cách trực tiếp cho hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả nhà cung cấp, từ đó tổng hợp lại để tính toán tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Nhu cầu VLĐ Nợ phải thu + Vốn hàng tồn kho – Nợ phải trả nhà cung cấp

Nợ phải thu = Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ X Kỳ thu tiền trung bình

Nợ phải trả nhà cung cấp = Doanh số mua chịu bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch X Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp

Vốn hàng tồn kho được tính bằng cách nhân mức tiêu hao bình quân hàng ngày của từng loại hàng hóa với số ngày dự trữ tương ứng Phương pháp trực tiếp có những ưu điểm như đơn giản và dễ áp dụng, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như không phản ánh chính xác tình hình tồn kho trong các trường hợp biến động lớn về nhu cầu.

Ưu điểm của việc phản ánh nhu cầu vốn lưu động là nó cho thấy rõ ràng nhu cầu vốn cho từng loại vật tư hàng hóa và từng khâu kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp có cái nhìn chính xác hơn về nhu cầu vốn thực tế của mình.

- Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất khá nhiều thời gian b Phương pháp gián tiếp

Phương pháp gián tiếp trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp năm kế hoạch dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ trong năm báo cáo, sự thay đổi quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ Các yếu tố như biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện trong năm báo cáo cũng được xem xét Các phương pháp gián tiếp bao gồm điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo, tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, và dựa vào tổng mức luân chuyển vốn cùng tốc độ luân chuyển vốn trong năm kế hoạch.

● Phương pháp thứ nhất: Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo

Phương pháp này chủ yếu dựa vào nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) trong năm báo cáo, sau đó điều chỉnh nhu cầu này theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ trong năm kế hoạch.

● Phương pháp thứ hai: Dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển trong năm kế hoạch

Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định dựa trên tổng mức luân chuyển vốn lưu động (doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển dự kiến cho năm kế hoạch.

● Phương pháp thứ ba: Dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu

Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) dựa trên sự biến động tỷ lệ với doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ trong năm báo cáo, nhằm tính toán nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch Phương pháp này có ưu điểm là dễ áp dụng và giúp doanh nghiệp dự đoán nhu cầu tài chính một cách hợp lý Tuy nhiên, nhược điểm của nó là có thể dẫn đến sai lệch nếu không tính toán chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu.

- Ưu điểm: việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này tương đối đơn giản và nhanh chóng ƣớc tính đƣợc nhu cầu VLĐ

- Nhược điểm: mức độ chính xác bị hạn chế so với phương pháp trực tiếp

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG

Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông

2.1.1 Quá trình hình thành thành lập và phát triển của Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông

● Tên công ty: Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông

● Tên tiếng Anh: Hoang Nong Agriculture Materials Joint Stock Company

● Địa chỉ: Số 3, ngõ 165 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

● Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng, với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần

● Tổng Giám Đốc Công ty: Ông Nguyễn Mạnh Hùng

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông

Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty chủ yếu là: Bán buôn chuyên doanh khác chƣa đƣợc phân vào đâu

Chi tiết: Bán buôn, bán lẻ hóa chất (Trừ hóa chất Nhà nước cấm)

- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty cổ phần vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông đƣợc thành lập lần đầu vào ngày 18 tháng 10 năm 2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

Công ty được cấp mã số 0102051758 bởi Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội Đến nay, công ty đã thực hiện 11 lần thay đổi, với lần gần nhất vào ngày 10 tháng 07 năm 2018 Hiện tại, ngành nghề kinh doanh chính của công ty bao gồm bán buôn và bán lẻ hóa chất, buôn bán phân bón, cũng như buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.

Cơ cấu tổ chức của công ty:

SƠ ĐỒ 2.1: BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY

Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông có một sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý rõ ràng, giúp xác định chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận một cách hiệu quả.

- Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty

- Giám sát chung hoạt động của các bộ phận

Ban kiểm soát gồm 3 thành viên được Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm với nhiệm kỳ 5 năm Nhiệm vụ của Ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, giám sát hoạt động điều hành của Giám đốc và xem xét các báo cáo tài chính Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị.

Ban kiểm soát Ban giám đốc

Phòng kế hoạch kinh doanh

Phòng tổ chức hành chính

Phòng tài chính kế toán quản trị và Tổng Giám đốc

Phòng Tổ chức - Hành chính

- Thu hút nguồn nhân lực

- Đào tạo, nâng cao năng lực nguồn nhân lực

- Kích thích, duy trì và phát triển nguồn nhân lực

- Quản trị văn phòng, duy trì nề nếp kỷ cương trong công ty

Phòng kế hoạch – kinh doanh

- Quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Tƣ vấn hỗ trợ cho BLĐ trong việc hoạch định chiến lƣợc, chính sách kinh doanh

Phòng Tài chính - Kế toán

Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:

- Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn Công ty

SƠ ĐỒ 2.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

(Nguồn: Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông)

Phó phòng phụ trách kế toán

Kế toán nguyên vật liệu

Chức năng và vai trò của từng bộ phận:

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc công ty tổ chức bộ máy kế toán và chỉ đạo hạch toán toàn công ty theo quy định của nhà nước và quy chế quản lý nội bộ Họ cũng có trách nhiệm định kỳ lập báo cáo tài chính, tổ chức sử dụng vốn hiệu quả và quản lý công tác thu hồi vốn.

Phó phòng kế toán chịu trách nhiệm quản lý và điều hành bộ phận, giám sát và hướng dẫn thực hiện các quy chế từ cấp trên Họ thu thập, kiểm tra báo cáo kế toán và thống kê từ các đơn vị trực thuộc, đồng thời lập báo cáo thống kê cho toàn công ty Ngoài ra, phó phòng còn thực hiện các công tác tài chính và thống kê trong công ty.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ gốc Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp bao gồm việc ghi chép vào sổ kế toán nhật ký chung, sổ cái tài khoản và sổ chi tiết theo từng đối tượng.

Kế toán thanh toán có vai trò quan trọng trong việc lập phiếu thu, phiếu chi theo lệnh và quản lý quỹ tiền mặt Công việc này bao gồm tính toán phân bổ quỹ tiền mặt chính xác, xử lý các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng liên quan, và đảm bảo thanh toán tiền lương đầy đủ, kịp thời cho cán bộ công nhân viên Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi tình hình công nợ liên quan đến các khoản vay dài hạn, ngắn hạn và các khoản nợ khác của công ty cũng như các bên liên quan.

Kế toán vật tư và tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phân loại chứng từ thu mua vật tư cùng tài sản cố định của các đội thi công và bộ phận khác trong công ty Công việc này bao gồm theo dõi tình hình sử dụng vật tư, giúp kịp thời phát hiện lãng phí, mất mát và thiếu hụt Đồng thời, kế toán cũng tổ chức sử dụng và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng liên quan, đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài sản của công ty.

+ Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, các khoản phải nộp, các khoản thuế đƣợc hoàn lại

2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông

2.1.3.1 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty Thuận lợi:

Công ty sở hữu một đội ngũ lãnh đạo có trình độ cao và tinh thần trách nhiệm, giúp định hướng đúng đắn và triển khai các biện pháp, chính sách hiệu quả để phát huy nguồn lực và phát triển bền vững Bộ máy tổ chức ngày càng được củng cố và hoàn thiện, với cán bộ công nhân viên đoàn kết và nhiệt tình trong công việc Tình hình tài chính của Công ty minh bạch, lành mạnh, không có nợ quá hạn.

Chất lượng nguồn nhân lực hiện tại còn hạn chế, đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật chưa đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng và dự án lớn.

2.1.3.2 Biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông Để phân tích tình hình quản trị và hiệu quả sử dụng VLĐ cần phải xem xét đến tình hình quản trị và hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn trong DN Trước hết ta cần xem xét qua về tình hình TS và NV của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông

Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn:

Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản – nguồn vốn của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông

Số Tiền (VNĐ) Tỷ Trọng (%) Số Tiền (VNĐ) Tỷ Trọng (%) Số Tiền (VNĐ) Tỷ Lệ (%) Tỷ Trọng (%)

II Tài sản dài hạn 5,580,903,506 8.30 5,392,771,973 8.06 188,131,533 3.49 0.25

IV Vốn chủ sở hữu 12,563,725,162 18.69 12,086,124,624 18.05 477,600,538 3.95 0.63

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2019 – 2020 Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông)

Qua bảng 2.1, ta thấy trong năm 2020 tài sản của DN đã có sự thay đổi cả về quy mô và cơ cấu:

Tổng tài sản của doanh nghiệp vào cuối năm 2020 đạt 67,227,609,708 đồng, tăng 0.42% so với năm 2019, tương đương với 282,155,317 đồng Trong cơ cấu tài sản, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 8% và có xu hướng giảm Cuối năm 2020, tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn có sự thay đổi, trong đó tài sản ngắn hạn vẫn chiếm đa số, cho thấy cơ cấu tài sản được duy trì hợp lý và phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong lĩnh vực buôn bán thiết hóa chất và vật tư cho ngành nông nghiệp.

Cuối năm 2020, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng 67,227,609,708 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 0.42% Sự gia tăng này chủ yếu thể hiện qua việc giảm tỷ trọng nợ phải trả và tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu (VCSH), giúp công ty nâng cao khả năng tự chủ tài chính Tuy nhiên, việc tăng cường sử dụng VCSH cũng dẫn đến giảm hiệu quả của đòn bẩy tài chính, làm giảm khả năng khuếch đại ROE Mặc dù VCSH có xu hướng tăng, nợ phải trả vẫn chiếm khoảng 80% trong tổng nguồn vốn.

2.1.3.3 Kết quả kinh doanh 1 số năm gần đây:

Bảng 2.2: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 Chênh lệch

(VNĐ) (VNĐ) Số tiền (VNĐ) Tỷ Lệ (%)

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 78,208,171,663 116,966,852,798 (38,758,681,135) -33.14

3 Doanh thu thuần về hàng bán và cung cấp dịch vụ 78,208,171,663 116,966,852,798 (38,758,681,135) -33.14

5 Lợi nhuận gộp về hang bán và cung cấp dịch vụ 7,168,953,263 8,457,709,984 (1,288,756,721) -15.24

6 Doanh thu hoạt động tài chính 53,684,371 270,551,459 (216,867,088) -80.16

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,530,573,115 5,575,885,693 (1,045,312,578) -18.75

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (106,809,012) 551,326,532 (658,135,544) -119.37

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 772,905,792 551,326,532 221,579,260 40.19

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 295,305,254 110,265,306 185,039,948 167.81

17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 477,600,538 441,061,226 36,539,312 8.28

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2019 – 2020 Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông)

Sự biến động trong kết quả kinh doanh cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong quản trị vốn lưu động Dựa trên số liệu từ bảng 2.2, chúng ta có thể phân tích rõ hơn về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là cốt lõi của doanh nghiệp Trong năm 2020, mặc dù công ty tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đã giảm đáng kể Cụ thể, doanh thu thuần năm 2020 đạt 78,208,171,663 đồng, giảm 38,758,681,135 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 33.14% so với năm 2019.

Thực trạng quản trị VLĐ tại Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông

Hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho thấy khả năng thanh toán hiện tại vẫn được duy trì, nhưng khả năng thanh toán nhanh đã giảm mạnh trong năm 2020, cụ thể giảm 0.11 lần, tương ứng với 21.92% Điều này là dấu hiệu không tích cực, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp đã giảm so với năm trước.

Cơ cấu nguồn vốn và tài sản không có sự biến đổi lớn, với tài sản ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế trong tổng tài sản, tương tự như nợ phải trả.

Các chỉ tiêu về hiệu suất tài sản, bao gồm vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu và vòng quay vốn lưu động, đều giảm Sự giảm sút của vòng quay vốn lưu động dẫn đến số ngày một vòng quay vốn lưu động cũng giảm, cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động.

Các chỉ tiêu sinh lời cho thấy xu hướng trái chiều: ROS và BEP tăng, trong khi ROA và ROE giảm Cụ thể, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) tăng 0.24%, ngược lại, ROA giảm 0.04% và ROE giảm 2.01% so với năm 2019, cho thấy khả năng sinh lời của vốn đang có xu hướng giảm.

2.2 Thực trạng quản trị VLĐ tại Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông

2.2.1 Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ tại Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông

2.2.1.1 Thực trạng và phân bổ vốn lưu động

Tính đến ngày 31/12/2020, vốn kinh doanh của Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông đạt 67,227,609,708 đồng, trong đó vốn lưu động chiếm tỷ trọng 91.7% So với cuối năm 2019, vốn lưu động đã tăng 94,023,784 đồng, tương ứng với tỷ lệ 0.15%, chủ yếu do sự tăng lên của hàng tồn kho, tiền và các khoản tương đương tiền.

Tỷ trọng vốn lưu động (VLĐ) và vốn cố định (VCĐ) đã có sự thay đổi, nhưng không đáng kể Tính đến ngày 31/12/2019, VLĐ chiếm 91,94% tổng vốn kinh doanh, và đến ngày 31/12/2020, tỷ trọng này vẫn duy trì ở mức 91,7% Cơ cấu tài sản của công ty được giữ ở mức hợp lý, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán hóa chất và vật tư nông nghiệp.

2.2.1.2 Phân bổ vốn lưu động

Bảng 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của CTCP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông

Tỷ Trọng (%) Số Tiền (VNĐ) Tỷ Lệ

I Tiền và các khoản tương đương tiền 1,601,209,443 2.60 247,332,101 0.40 1,353,877,342 547.39 2.20

II Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0

III Các khoản phải thu ngắn hạn 19,121,259,545 31.02 26,388,468,159 42.87 (7,267,208,614) (27.54) (11.85)

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 19,269,023,949 100.77 26,537,061,064 100.56 (7,268,037,115) (27.39) 0.21

6 Dự phòng phải thu khó đòi

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2019 – 2020 Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông)

Vào cuối năm, vốn lưu động đã tăng 94,023,784 đồng, tương ứng với tỷ lệ 0.15% so với đầu năm Sự gia tăng này chủ yếu do hàng tồn kho và tiền cùng các khoản tương đương tiền tăng lên.

- Tiền và tương đương tiền tại thời điểm cuối năm 2020 là 1,601,209,443 đồng, so với thời điểm đầu năm tăng 1,353,877,342 đồng tương ứng với tỷ lệ 547.39%

- Các khoản phải thu ngắn hạn tại thời điểm cuối năm 2020 là 19,121,259,545 đồng (chiếm 31,02%), so với thời điểm đầu năm giảm 7,267,208,614 đồng tương ứng với tỷ lệ 27.54%

- Hàng tồn kho thời điểm cuối năm 2020 là 40,924,237,214 đồng (chiếm 66.39%), so với đầu năm tăng lên 6,007,355,056 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 17.2%

Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn lưu động, với tỷ lệ 56.73% vào đầu năm 2020 và tăng lên 66.39% vào cuối năm Sự gia tăng này cho thấy chính sách dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả.

Khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu vốn lưu động, tuy nhiên, trong năm 2020, giá trị và tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn đã giảm Để đánh giá hiệu quả thu hồi vốn của công ty, chúng ta sẽ phân tích chi tiết ở phần sau.

Công ty đã có sự thay đổi trong cơ cấu vốn lưu động, thể hiện qua việc tăng tỷ trọng hàng tồn kho, tiền và tương đương tiền, đồng thời giảm tỷ trọng nợ phải thu.

2.2.2 Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

Công ty nhận thức rõ tầm quan trọng của việc có đủ vốn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì vậy luôn nỗ lực đảm bảo nguồn vốn, đặc biệt là vốn lưu động Nguồn vốn lưu động của công ty được phân chia thành hai loại: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời, dựa trên thời gian huy động và sử dụng vốn.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn sau khi đã trừ đi tài sản dài hạn Sự biến động của nguồn vốn lưu động thường xuyên phản ánh tình hình tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.

Bảng 2.5: Biến động nguồn VLĐ thường xuyên của Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông

3 Nguồn vốn lưu động thường xuyên 6,982,821,656 6,693,352,651 289,469,005 4.32

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2019 – 2020 Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông)

Theo bảng 2.5, nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty hàng năm đều lớn hơn 0, cho thấy tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, và tài sản dài hạn nhỏ hơn nguồn vốn dài hạn Nhờ vào nguồn vốn lưu động dồi dào, doanh nghiệp không rơi vào tình trạng phải đảo nợ ngắn hạn, giúp giảm căng thẳng tài chính Cuối năm 2020, nguồn vốn lưu động thường xuyên đạt 6,982,821,656 đồng, tăng so với đầu năm.

Năm 2020, tổng nguồn vốn đạt 289,469,005 đồng với tỷ lệ 4.32% Việc công ty sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn và ngắn hạn sẽ gia tăng an toàn tài chính Tuy nhiên, doanh nghiệp cần tính toán hợp lý để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn một cách tối đa.

2.2.3 Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động

Trong những năm gần đây, công ty chưa thực hiện phương pháp cụ thể nào để xác định nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho kế hoạch năm Chỉ khi có nhu cầu thực tế về đầu tư tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh, công ty mới tiến hành tìm kiếm giải pháp tài trợ phù hợp.

2.2.4 Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền

Đánh giá chung về công tác quản trị VLĐ của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông

2.3.1 Những kết quả đạt được

Qua phân tích các chỉ tiêu tài chính và số liệu kinh doanh của Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông trong giai đoạn 2019 - 2020, chúng ta thấy rằng mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự quyết tâm và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.

Công ty đã khai thác hiệu quả nguồn vốn hiện có và có những nỗ lực đáng ghi nhận trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận trong hai năm qua Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2019 đạt 441,061,226 đồng, trong khi năm 2020 đạt 477,600,538 đồng, tăng 8,28%.

Vào năm 2020, quy mô vốn kinh doanh và vốn lưu động của doanh nghiệp đã được mở rộng, cùng với việc phát triển hoạt động kinh doanh và quản trị tiết kiệm chi phí Điều này được thể hiện qua sự gia tăng các hệ số hiệu quả hoạt động và hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn lưu động so với năm 2019, cho thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc quản lý doanh thu, chi phí và nâng cao khả năng sinh lời.

Cuối năm 2020, các hệ số khả năng thanh toán của công ty đã tăng so với cuối năm 2019, ngoại trừ hệ số khả năng thanh toán nhanh Sự cải thiện này cho thấy mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp ngày càng cao, giúp gia tăng uy tín trên thị trường và thu hút sự quan tâm từ các ngân hàng trong việc cho vay.

2.3.2 Những hạn chế, tồn tại

Mặc dù Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác quản lý vốn lưu động, nhưng vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.

Trong giai đoạn 2019 – 2020, công ty đã thực hiện các biện pháp tích cực để quản lý các khoản phải thu, giúp thu hồi nợ cũ và không phát sinh nợ quá hạn Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải thu trong năm vẫn cần được cải thiện.

Năm 2020, tình hình giảm sút đã làm gia tăng kỳ luân chuyển các khoản phải thu, cho thấy doanh nghiệp chưa quản lý hiệu quả công nợ Nếu không có biện pháp xử lý kịp thời, điều này có thể dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính của công ty.

Cuối năm 2020, hàng tồn kho của công ty tăng so với năm 2019, dẫn đến chi phí lưu kho và bảo quản gia tăng, gây lãng phí vốn và ứ đọng tài chính nếu không được giải phóng kịp thời Quản trị vốn tồn kho chưa hiệu quả, khiến vốn không sinh lời và gia tăng rủi ro tài chính Công ty cũng chưa thực hiện tốt việc quản lý hàng tồn kho, làm hạn chế tính luân chuyển của vốn Chất lượng nghiên cứu thị trường và công tác vận chuyển, bán hàng chưa đạt yêu cầu, dẫn đến hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và vốn lưu động giảm sút Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng giảm do hàng tồn kho lớn và đang tăng.

Công ty chưa áp dụng phương pháp cụ thể nào để xác định nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch Chỉ khi có nhu cầu thực tế về đầu tư tài sản lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, công ty mới tìm kiếm phương án tài trợ hợp lý.

Công ty CP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông cần đánh giá một cách khách quan các vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng vốn lưu động Việc đưa ra những giải pháp phù hợp sẽ giúp quản trị vốn lưu động hiệu quả hơn, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các tồn tại hiện tại ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động và kết quả kinh doanh của công ty Do đó, công ty cần triển khai các biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

- Thị trường cạnh tranh gay gắt với sự gia tăng chiếm lĩnh thị phần của những doanh nghiệp lớn trong ngành và có tiềm lực tài chính lớn

Thị trường luôn biến động nhanh chóng, dẫn đến việc nhân viên quản lý trong công ty gặp khó khăn trong việc ứng phó kịp thời Hệ thống quản trị hiện tại còn nhiều hạn chế và chưa phát huy được hiệu quả tối ưu trong công tác quản lý.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HOÀNG NÔNG 71 3.1 Mục tiêu, phương hướng của công ty trong thời gian tới

Ngày đăng: 09/01/2022, 19:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SƠ ĐỒ 2.1: BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
SƠ ĐỒ 2.1 BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY (Trang 36)
SƠ ĐỒ 2.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
SƠ ĐỒ 2.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN (Trang 37)
Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản – nguồn vốn của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1 Tình hình biến động tài sản – nguồn vốn của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (Trang 40)
Bảng 2.2: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (Trang 42)
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (Trang 44)
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của CTCP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.4 Cơ cấu vốn lưu động của CTCP vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (Trang 47)
Bảng 2.6: Tình hình vốn bằng tiền của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông. - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6 Tình hình vốn bằng tiền của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (Trang 53)
Bảng 2.7: Khả năng thanh toán của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.7 Khả năng thanh toán của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp (Trang 54)
Bảng 2.9: Tốc độ luân chuyển vốn tồn kho của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.9 Tốc độ luân chuyển vốn tồn kho của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (Trang 60)
Bảng 2.10: Chi tiết các khoản phải thu của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.10 Chi tiết các khoản phải thu của Công ty CP vật tƣ nông nghiệp Hoàng Nông (Trang 63)
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu quản trị các khoản phải thu của Công ty CP vật - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.11 Các chỉ tiêu quản trị các khoản phải thu của Công ty CP vật (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w