1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp chuyên ngành phân tích tài chính

111 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh NHTM CP Quân Đội - Chi Nhánh Hoàng Quốc Việt
Tác giả Nguyễn Văn Thuần
Người hướng dẫn Th.S. Bạch Thị Thu Hường
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Phân tích tài chính
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 2,52 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ (13)
    • 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.1. Khái niệm và chức năng của NHTM (13)
      • 1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.3. Hoạt động kinh doanh của NHTM (17)
      • 1.1.4 Đặc điểm về thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng thương mại (24)
    • 1.2 Tổng quan về phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (0)
      • 1.2.1. Mục tiêu phân tích (26)
      • 1.2.2. Cơ sở số liệu phân tích (26)
      • 1.2.3. Chỉ tiêu phân tích (27)
    • 1.3. Kinh nghiệm của các NHTM quốc tế về gia tăng kết quả kinh doanh (29)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm gia tăng lợi nhuận từ dịch vụ của một số ngân hàng nước ngoài (29)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm gia tăng kết quả bằng Dịch vụ ngân hàng Bán lẻ (34)
      • 1.3.3 Kinh nghiệm gia tăng kết quả kinh doanh qua Ngân hàng số (36)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH (40)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (40)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển (40)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (42)
      • 2.1.3 Ngành nghề kinh doanh (43)
      • 2.1.4. Khái quát tình hình tài chính của NHTM CP Quân đội (43)
    • 2.2. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt (52)
      • 2.2.1. Lịch sử hình thành phát triển (53)
      • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức (54)
      • 2.2.3. Ngành nghề kinh doanh (58)
      • 2.2.4. Khái quát tình hình tài chính của NHTM CP Quân đội - Chi nhánh Hoàng Quốc (58)
    • 2.3. Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của NHTMCP Quân đội – chi nhánh Hoàng Quốc Việt (63)
      • 2.3.1 Phân tích khái quát tình hình và kết quả kinh doanh (63)
      • 2.3.2 Phân tích cơ cấu doanh thu chi phí (65)
      • 2.3.3 Phân tích hiệu quả hoạt động, quản lý chi phí (77)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT (80)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (80)
      • 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân (81)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG KẾT QUẢ KINH DOANH NHTM CP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT (84)
    • 3.1 Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước năm 2020 và dự đoán kinh tế năm 2021 (84)
    • 3.2 Định hướng, chiến lược phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong thời gian 2020 – 2025 (95)
      • 3.2.1 Định hướng, chiến lược phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam (95)
      • 3.2.2 Định hướng, chiến lược phát triển ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong thời gian 2020 – 2025 (98)
    • 3.3. Giải pháp gia tăng kết quả kinh doanh của NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt (99)
      • 3.3.1. Giải pháp gia tăng kết quả hoạt động tín dụng (100)
      • 3.3.2. Giải pháp gia tăng kết quả hoạt động phi tín dụng (101)
      • 3.3.3. Giải pháp quản lý chi phí hoạt động (101)
      • 3.3.4. Giải pháp khác (102)
      • 3.3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp (102)
  • KẾT LUẬN (105)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ

Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm và chức năng của NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành và phát triển song song với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Sự tiến bộ của hệ thống NHTM ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế hàng hoá, và khi kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, NHTM cũng ngày càng hoàn thiện, trở thành những định chế tài chính thiết yếu Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM.

Ngân hàng thương mại tại Mỹ là các công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Đạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa ngân hàng thương mại là các xí nghiệp hoặc cơ sở chuyên nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác Những ngân hàng này sử dụng nguồn vốn đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Ngân hàng thương mại, theo Luật Các tổ chức tín dụng, là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận Các hoạt động này phải tuân thủ quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật khác, theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại.

Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước, hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng Các hoạt động chính của ngân hàng thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường, giúp huy động nguồn tiền nhàn rỗi để tạo lập vốn tín dụng lớn phục vụ cho phát triển kinh tế Đây là loại hình doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác để đáp ứng nhu cầu sản phẩm dịch vụ xã hội.

- Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những chức năng quan trọng nhất, đóng vai trò cầu nối giữa người thừa vốn và người cần vốn NHTM nhận tiền gửi và cho vay, thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và cho vay, mang lại lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay Hoạt động cho vay không chỉ là chức năng cốt lõi mà còn là nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian thanh toán, thực hiện chức năng như một thủ quỹ cho doanh nghiệp và cá nhân Họ thực hiện các giao dịch thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản của khách hàng theo lệnh của họ.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, giúp khách hàng lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu Nhờ đó, các chủ thể kinh tế không cần giữ tiền mặt hoặc mang theo tiền khi thanh toán, tiết kiệm chi phí và thời gian Điều này không chỉ đảm bảo an toàn trong thanh toán mà còn thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ thanh toán và lưu chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế.

Chức năng tạo tiền đóng vai trò quan trọng, thể hiện bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM) Mục tiêu chính của NHTM là tìm kiếm lợi nhuận, điều này không chỉ là yêu cầu cho sự tồn tại mà còn cho sự phát triển của ngân hàng Qua các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù, NHTM đã góp phần tích cực vào việc tạo ra tiền cho nền kinh tế.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện thông qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, và số tiền vay này được khách hàng sử dụng để mua sắm và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản tiền gửi vẫn được coi là tiền giao dịch Nhờ vào chức năng này, hệ thống NHTM đã gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Việc tạo tiền của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định, và ngân hàng trung ương có thể điều chỉnh tỷ lệ này khi lượng cung tiền trong nền kinh tế tăng cao.

1.1.2 Phân loại ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Dựa vào hình thức sở hữu: a Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank):

Ngân hàng thương mại Việt Nam, được thành lập với 100% vốn ngân sách nhà nước, đang đối mặt với thách thức trong bối cảnh hội nhập tài chính toàn cầu Để tăng cường nguồn vốn và nâng cao sức cạnh tranh, các ngân hàng này đã phát hành trái phiếu và tiến hành cổ phần hóa, nhằm cạnh tranh hiệu quả với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng cổ phần.

- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for

- Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet man – ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá)

- Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and Development of Viet nam – BIDV) đã cổ phần hóa

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã tiến hành cổ phần hóa, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó cá nhân hoặc pháp nhân chỉ được sở hữu một số lượng cổ phần nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh) là ngân hàng được thành lập từ vốn liên doanh giữa một ngân hàng thương mại Việt Nam và một ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam Ngân hàng này hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tài chính được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài và được cấp phép hoạt động tại Việt Nam Các chi nhánh này phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam trong quá trình hoạt động.

Tổng quan về phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với số tài sản Có sinh lời

Tổng tài sản Có sinh lời

Trong đó tài sản Có sinh lời bao gồm:

Các khoản cho vay, đầu tư chứng khoán và tài sản có sinh lời khác đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất sinh lời của tài sản Tỷ suất này càng gần với H(ROA) thì chứng tỏ ngân hàng đang sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả hơn.

1.1 Tổng quan về phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Tình hình và kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) trong từng giai đoạn ảnh hưởng lớn đến chính sách phân phối lợi nhuận và sức mạnh tài chính của ngân hàng Việc phân tích tổng quan về tình hình và kết quả kinh doanh của NHTM không chỉ cung cấp thông tin về thực trạng kinh doanh của toàn bộ đơn vị mà còn cho từng lĩnh vực hoạt động cụ thể Qua đó, đánh giá khả năng khai thác tiềm năng lợi nhuận và xác định các yếu tố ảnh hưởng, giúp đưa ra quyết định phù hợp để đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra.

1.2.2 Cơ sở số liệu phân tích

Kết quả kinh doanh của NHTM được tạo ra từ kết quả các hoạt động:

+ Hoạt động tín dụng (nhận tiền gửi, đi vay vốn và cho vay) tạo ra “thu nhập lãi thuần” của NHTM

Thu nhập lãi thuần = thu nhập lãi – chi phí lãi

Thu nhập lãi bao gồm lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ kinh doanh chứng khoán

Nợ bao gồm thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, thu lãi cho thuê tài chính và các khoản thu khác từ hoạt động tín dụng Chi phí lãi phát sinh từ lãi tiền gửi, lãi tiền vay, lãi phát hành giấy tờ có giá, lãi thuê tài chính và các khoản lãi khác liên quan đến hoạt động tín dụng.

Hoạt động dịch vụ như thanh toán, ngân quỹ, đại lý và bảo quản tài sản đóng góp vào việc tạo ra "lãi thuần từ hoạt động dịch vụ".

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ = thu nhập từ hoạt động dịch vụ - chi phí từ hoạt động dịch vụ

+ Hoạt động kinh doanh chứng khoán tạo ra “lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư”

+ Hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng tạo ra “lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối”

+ Hoạt động góp vốn liên doanh liên kết tạo ra “thu nhập từ góp vốn mua cổ phần”

Các hoạt động khác của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng góp vào "lãi thuần từ hoạt động khác", bao gồm việc thu hồi nợ xấu đã được xử lý, thực hiện nghiệp vụ mua bán nợ, và kinh doanh công cụ tài chính phái sinh.

Phân tích khái quát tình hình và kết quả kinh doanh của TCTD sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu:

- Các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh quy mô kết quả

- Các chỉ tiêu phản ảnh cơ cấu kết quả kinh doanh

Tỉ trọng kết quả hoạt động i = Kết quả hoạt động i/Tổng kết quả kinh doanh của NHTM ∗ 100

Tỉ trọng kết quả hoạt động i phản ánh mức độ đóng góp của từng hoạt động vào kết quả kinh doanh chung của ngân hàng thương mại (NHTM) Sự thay đổi trong cơ cấu kết quả cho thấy sự chuyển biến trong lĩnh vực kinh doanh của NHTM Hiện nay, các NHTM đang chuyển dịch tỉ trọng từ "thu lãi thuần" sang "lãi từ các hoạt động dịch vụ và đầu tư".

Sau khi phân tích số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh, chúng ta tiến hành tính toán và phân tích các chỉ tiêu để đánh giá mức độ sử dụng chi phí cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Việc tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh thực chất là nhằm xác định mối tương quan của từng chỉ tiêu so với tổng doanh thu thuần.

Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và các nguồn lực mà ngân hàng sử dụng Đây là yếu tố quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn của NHTM, có ý nghĩa lớn đối với tất cả các bên liên quan Việc gia tăng khả năng sinh lời là một trong những mục tiêu chính của nhà quản trị NHTM.

Phân tích khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm đánh giá hiệu quả tài chính mà các NHTM đã đạt được Qua việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng, chúng ta có thể đề xuất những giải pháp cụ thể để nâng cao khả năng sinh lời cho từng chủ thể trong ngành ngân hàng.

Phân loại theo nguồn gốc sinh lời, khả năng sinh lời của TCTD chia làm 2 nhóm: khả năng sinh lời hoạt động và khả năng sinh lời của vốn

(1)Hệ số sinh lời hoạt động:

Hh =Lợi nhuận/Thu nhập

Hệ số sinh lời hoạt động tính chung cho toàn NHTM và tính riêng cho từng hoạt động

Tỉ suất này cho biết, trong một đồng thu nhập tạo ra có bao nhiêu đồng lợi nhuận Qua đó,đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM

+ Hệ số sinh lời hoạt động sau thuế:

Hhs = Lợi nhuận sau thuế/Tổng thu nhập của ngân hàng

+ Hệ số sinh lời hoạt động trước dự phòng rủi ro tín dụng:

Hhdp = Lợi nhuận thuần kinh doanh trước dựphòng rủi ro tín dụng/Tổng thu nhập của ngân hàng

Để tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh, cần áp dụng phương pháp so sánh nhằm đối chiếu các chỉ tiêu phân tích giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, cũng như so sánh giữa ngân hàng thương mại nghiên cứu với giá trị trung bình của ngành.

- Căn cứ vào độ lớn của chỉ tiêu, kết quả so sánh để đánh giá sử dụng phương pháp đánh giá

- Phương pháp phân chia chi tiết

- Phương pháp liên hệ đối chiếu

- Phương pháp mô hình Dupont

Kinh nghiệm của các NHTM quốc tế về gia tăng kết quả kinh doanh

1.3.1 Kinh nghiệm gia tăng lợi nhuận từ dịch vụ của một số ngân hàng nước ngoài

Citibank là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Mỹ, cung cấp dịch vụ đa dạng cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Với chiến lược phát triển phong phú và chất lượng dịch vụ tốt, Citibank đã thu hút một lượng khách hàng đông đảo, trở thành một trong những ngân hàng thành công nhất trên thị trường tài chính toàn cầu, đồng thời là nhà phát hành thẻ tín dụng lớn nhất thế giới.

Citibank đã phát triển một hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, bao gồm dịch vụ thế chấp tài chính cá nhân, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản tiền gửi và đầu tư, cũng như dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và quỹ quản lý Bên cạnh đó, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ giao dịch ngân hàng, quản lý đầu tư, vay vốn đầu tư, sản phẩm xây dựng và tổ chức cho vay Những dịch vụ này đáp ứng nhu cầu tài chính toàn diện cho khách hàng doanh nghiệp, các định chế tài chính và tổ chức chính phủ.

Citibank chú trọng đến hoạt động kinh doanh quốc tế, đặc biệt thành công trong cung cấp dịch vụ ngoại hối và giao dịch phái sinh Ngân hàng tận dụng mạng lưới toàn cầu cùng đội ngũ nhân viên có kiến thức sâu rộng, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong các giao dịch này.

CitiBank nổi bật với cách tiếp cận khách hàng độc đáo, khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh Dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của khách hàng, CitiBank thiết kế các dịch vụ sáng tạo, linh hoạt và hoàn toàn phù hợp Ngân hàng này không ngừng mở rộng kênh phân phối tự động và phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến, bao gồm Phonebanking, Internetbanking và Contact center, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Nhờ đó, CitiBank cung cấp dịch vụ vượt trội mà không cần đầu tư vốn quá lớn.

Citibank đã tối ưu hóa các tiện ích ngân hàng trực tuyến bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, mang đến nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng Đồng thời, ngân hàng này cũng đặc biệt chú trọng đến việc bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin khách hàng trong mọi giao dịch.

Với sự tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, Citibank không chỉ đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng mà còn khắc phục những hạn chế về mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch Điều này giúp tăng cường thời gian giao dịch cho khách hàng, đồng thời giảm thiểu chi phí nhân sự và thuê địa điểm.

HSBC, được thành lập vào năm 1865 và có trụ sở chính tại London, Anh, là một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới với gần 9.500 văn phòng hoạt động toàn cầu.

HSBC hoạt động tại 76 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính quy mô lớn, bao gồm dịch vụ tài chính cá nhân, đầu tư, tài chính doanh nghiệp, ngân hàng tư nhân và tư vấn tài chính.

HSBC, một tập đoàn ngân hàng lớn, chú trọng vào việc phát triển hoạt động tại từng quốc gia trên toàn cầu với phương châm “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”.

HSBC đã đạt được thành công đáng kể nhờ vào việc cung cấp cho khách hàng một danh mục dịch vụ đa dạng và phong phú, nổi bật với các gói dịch vụ trọn gói, liên kết tiện lợi và chuyên nghiệp.

HSBC hiện đang cung cấp dịch vụ ngân hàng trọn gói với hai gói riêng biệt: Gói Business Vantage dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và gói dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân.

- HSBC Premier - gói dịch vụ ngân hàng toàn diện được kết nối trên phạm vi toàn cầu

HSBC cung cấp dịch vụ ngân hàng liên kết đa dạng, bao gồm chương trình home & away và các dịch vụ bảo hiểm, nhằm tạo ra sự kết nối giữa các dịch vụ ngân hàng và sản phẩm của đối tác.

HSBC đã thể hiện rõ kinh nghiệm trong việc đa dạng hóa danh mục dịch vụ thông qua hai nhóm sản phẩm, nhằm tăng cường tiện ích cho khách hàng.

Các gói dịch vụ ngân hàng được thiết kế bao gồm một loạt các dịch vụ và tiện ích bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau Điều này không chỉ khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ cùng lúc mà còn tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng thông qua việc cung cấp thêm tiện ích và ưu đãi hấp dẫn.

Liên kết với các đối tác bên ngoài giúp HSBC cung cấp các dịch vụ chương trình ưu đãi, mang lại lợi ích cho khách hàng, đồng thời tạo ra giá trị cho HSBC và các đối tác.

Hai hoạt động này của HSBC chính là 2 nội dung chính trong hoạt động

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Tên đơn vị: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Tên viết tắt: Ngân hàng Quân đội (MB)

Tên đầy đủ bằng tiếng anh: Military Commercial Joint stock Bank

Trụ sở chính: Tòa nhà MB Số 18 Lê Văn Lương, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy Thành phố Hà Nội, Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển

Ngày 4 tháng 11 năm 1994, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) được thành lập với vốn điều lệ gần 20 tỷ đồng, khởi đầu với 25 nhân sự và một điểm giao dịch duy nhất tại 28A Điện Biên Phủ, Hà Nội.

Giai đoạn từ 1994 đến 2004 đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong việc định hình phương châm hoạt động và chiến lược kinh doanh của MB Với sự kiên định vào mục tiêu và tầm nhìn dài hạn, MB đã thành công vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, trở thành ngân hàng cổ phần duy nhất có lãi trong thời kỳ khó khăn này.

Năm 2004, kỷ niệm 10 năm thành lập, MB đã ghi nhận tổng vốn huy động tăng hơn 500 lần, tổng tài sản vượt 7.000 tỷ đồng và lợi nhuận đạt trên 500 tỷ đồng, cùng với việc khai trương trụ sở mới tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.

Trong giai đoạn 2005-2009, MB thực hiện nhiều giải pháp đổi mới toàn diện, bao gồm mở rộng quy mô hoạt động, phát triển mạng lưới, đầu tư công nghệ và tăng cường nhân sự Ngân hàng tập trung mạnh vào khách hàng bằng cách tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh giữa Hội sở và Chi nhánh, đồng thời tổ chức lại đơn vị kinh doanh theo các nhóm khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ.

Giai đoạn này là nền tảng vững chắc giúp MB triển khai các sáng kiến chiến lược trong tương lai, góp phần khẳng định vị thế của MB như một trong những định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam Năm 2009 đánh dấu cột mốc 15 năm phát triển của ngân hàng.

MB vinh dự nhận Huân chương Lao động Hạng Ba do Chủ tịch nước trao tặng

Năm 2010, MB bắt đầu nghiên cứu xây dựng chiến lược giai đoạn mới 2011 –

Năm 2016, MB đặt mục tiêu vào TOP 3 ngân hàng TMCP không do nhà nước nắm cổ phần chi phối, trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy ngành ngân hàng thực hiện tái cấu trúc mạnh mẽ, dẫn đến nhiều ngân hàng suy giảm lợi nhuận và thậm chí phải sát nhập hoặc biến mất khỏi thị trường.

Trong bối cảnh phát triển bền vững và an toàn, MB đã vươn lên dẫn đầu về nhiều chỉ tiêu tài chính quan trọng, hoàn thành mục tiêu nằm trong TOP 3 trước 2 năm, vào năm 2013 Nhờ những thành quả xuất sắc đạt được, MB đã vinh dự nhận Huân chương Lao động Hạng Nhất vào năm 2014.

2015, tiếp tục được Phong tặng danh hiệu Anh Hùng Lao động

Giai đoạn 2017-2020 là thời kỳ quan trọng trong chiến lược mới 2017-2021 của MB, với tầm nhìn “Trở thành Ngân hàng thuận tiện nhất” Mục tiêu của MB là đến năm 2021 sẽ nằm trong Top 5 ngân hàng Việt Nam về hiệu quả kinh doanh và an toàn, đồng thời dẫn đầu trong lĩnh vực số hóa.

Trong những năm qua, MB đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ và bứt phá trong hoạt động kinh doanh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ và chỉ tiêu đề ra Ngân hàng đặc biệt chú trọng vào việc triển khai đồng bộ và quyết liệt các dự án chiến lược liên quan đến chuyển đổi số.

Năm 2020, MB đã chính thức khai trương và đưa vào hoạt động trụ sở mới hiện đại tại số 18 Lê Văn Lương, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Trong cùng năm, MB vinh dự nhận cờ thi đua từ Thủ tướng Chính phủ vì đã dẫn đầu trong phong trào thi đua ngành Ngân hàng Hiện tại, MB là một trong 13 đơn vị có mức đóng thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam, đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng này.

- Vốn điều lệ đầu năm 2020: 23.727.322.800.000 đồng tương đương 2.372.732.280 cổ phiếu Trong năm 2020, MB đã thực hiện tăng vốn theo kế hoạch bao gồm:

• Phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho cổ đông nước ngoài: 64.310.581 cổ phiếu

• Tăng vốn để trả cổ tức năm 2019 bằng cổ phiếu (15%): 361.714.011 cổ phiếu

- Vốn điều lệ của MB tính đến thời điểm 31.12.2020 đã đạt: tương đương 2.798.756.872 cổ phiếu, trong đó:

Cổ phiếu đang lưu hành: 2.773.140.752 cổ phiếu

● Số cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Pháp luật, Điều lệ

MB, Các cam kết của người sở hữu: 859.817.451 cổ phiếu

● Số cổ phiếu tự do chuyển nhượng: 1.913.323.301 cổ phiếu

● Mệnh giá giao dịch: 27.350 đồng

Cổ phiếu quỹ: 25.616.120 cổ phiếu

Biểu đồ 2 Cơ cấu cổ đông của Ngân hang Quân đội (MB) năm 2020

MB thực hiện các loại hình của ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, gồm các hoạt động:

- Hoạt động trung gian tiền tệ khác

Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, mở tài khoản thanh toán và tổ chức thanh toán nội bộ Ngoài ra, ngân hàng tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia, đấu thầu, mua bán tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp Ngân hàng cũng thực hiện dịch vụ môi giới tiền tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu Các hoạt động vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước, cho vay và nhận gửi vốn từ tổ chức tín dụng cũng được thực hiện Ngân hàng có thể góp vốn, mua cổ phần, kinh doanh dịch vụ ngoại hối trong và ngoài nước, cũng như cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất và giá cả hàng hóa Thêm vào đó, ngân hàng cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán, ví điện tử và thực hiện mua nợ, cùng các hoạt động khác khi có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

- Hoạt động dịch vụ tài chính

Hoạt động dịch vụ tài chính bao gồm quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng và tài chính, tư vấn tài chính doanh nghiệp, ủy thác và đại lý trong lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm và quản lý tài sản Ngoài ra, còn có kinh doanh giấy tờ có giá, đầu tư hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ, cùng với các hoạt động khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

- Bán buôn kim loại và quặng kim loại

Kinh doanh và mua bán vàng miếng

- Hoạt động của đại lý và mua giới bảo hiểm

2.1.4 Khái quát tình hình tài chính của NHTM CP Quân đội

Bảng 2.1 Khái quát tình hình tài chính của NHTM CP Quân đội 2018-2020

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2019 2020

Tỷ đồng 39886 50099 10213 25.6% Trong đó: Vốn điều lệ

Tỷ đồng 23727 27988 4261 18.0% Tổng tài sản

Tỷ lệ an toàn vốn CAR % 10.12 10.42 0.3 3.0%

2, Kết quả hoạt động kinh doanh

Tiền gửi của TCKT và cá nhân

0 310960 38250 14.0% Tổng dư nợ cho vay

Tỷ đồng 24650 27362 2712 11.0% Lợi nhuận từ HĐKD trước dự phòng

Tỷ đồng 14927 16807 1880 12.6% Thuế và các khoản thuế phải nộp

Tỷ đồng 18000 20278 2278 12.7% Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng 10036 10688 652 6.5% Lợi nhuân sau thuế

Chi phí dự phòng rủi ro

EPS Đồng/C ổ phiếu 2758 2993 235 8.5% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2020 của NHTM CP MB

Bảng phân tích cho thấy hầu hết các chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần MB năm 2020 đều có xu hướng tăng so với năm trước, phản ánh tình hình tài chính tích cực của ngân hàng.

2019, chỉ có 1 một số chỉ tiêu như ROE, ROA, Tỷ lệ dự trữ thanh khoản giảm, Cụ thể như sau:

Tỷ lệ an toàn vốn CAR của MB vào cuối năm 2020 đạt 10,42%, tăng 0,3% so với cuối năm 2019, cho thấy ngân hàng này đã chú trọng đến việc tăng trưởng an toàn vốn trong hai năm liên tiếp, đáp ứng yêu cầu tối thiểu của NHNN trên 8% Với tỷ lệ này, MB đứng thứ 7 trong ngành ngân hàng, vượt qua nhiều ngân hàng khác như Techcombank, Eximbank, HDbank, VPbank, Á Châu và Tiên Phong, đồng thời cao hơn mức trung bình ngành của nhóm ngân hàng Nhà Nước là 9,5% và thấp hơn mức trung bình của nhóm ngân hàng TMCP là 10,7%.

Vốn chủ sở hữu đã tăng mạnh từ 39.986 tỷ đồng lên 50.009 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 25,61%, góp phần nâng cao tỷ trọng vốn chủ trong tổng nguồn vốn.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Tên đơn vị: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Năm thành lập: 20/11/2002 Địa chỉ: 126 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

2.2.1 Lịch sử hình thành phát triển

Chi nhánh Hoàng Quốc Việt được thành lập vào ngày 20 tháng 11 năm

Vào năm 2002, văn phòng ban đầu của đơn vị được đặt tại 184A Hoàng Quốc Việt, và hiện tại đã chuyển đến địa chỉ 126 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội Đây là một đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng Quân đội (MB).

Từ 2001-2007, đây là chi nhánh cấp 2 của chi nhánh Điện Biên Phủ Từ năm

Năm 2007, chi nhánh được hoạt động độc lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0113016536, do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 3 tháng 4 năm 2007 Trong thời gian này, chi nhánh đã được chuyển trực tiếp về trụ sở chính.

Tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2018, chi nhánh đã đạt được một số mục tiêu kinh doanh quan trọng, bao gồm huy động vốn 7.789 tỷ đồng, chiếm 2,5% tổng số vốn huy động của toàn hệ thống Dư nợ cũng ghi nhận mức 5.367 tỷ đồng, tăng 16,56% so với tổng dư nợ.

154 tỷ tăng tới 36% so với năm 2017

Với phương châm “Ổn định – Đáng tin cậy”, MB Hoàng Quốc Việt không ngừng khẳng định vị thế trong khu vực và nhận được sự tin tưởng từ khách hàng Tập thể và cá nhân tại ngân hàng luôn lắng nghe, thấu hiểu nhu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ Chi nhánh tự hào phục vụ khách hàng quân sự và doanh nghiệp quan trọng, bao gồm Tổng công ty Bộ Quốc phòng, Học viện Quốc phòng, và nhiều đối tác khác Họ cũng tham gia tài trợ tín dụng cho các dự án trọng điểm quốc gia như Cảng Tiên Sa, Cảng Lạch Huyền, và hỗ trợ sản xuất ô tô Hyundai tại Việt Nam.

Chi nhánh có tổng cộng 99 nhân viên, bao gồm 17 quản lý và 98 cán bộ với trình độ chuyên môn cao, trong đó 99% có giáo dục đại học và sau đại học Ngoài ra, có 4 nhân viên ở cấp độ khác, chiếm 1% tổng số nhân sự Hiện tại, chi nhánh được tổ chức thành 6 phòng ban.

Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Phòng khách hàng lớn, Phòng khách hàng cá nhân, Phòng dịch vụ khách hàng , Phòng giao dịch Nam Thăng Long và

Sơ đồ 2.2.1: mô hình tổ chức của MB- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Giám đốc Chi nhánh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật và ngân hàng cấp trên Người này có trách nhiệm cao nhất trước Ban lãnh đạo, đồng thời quản lý, đôn đốc và quyết định mọi hoạt động chính tại đơn vị.

+ Giám đốc dịch vụ: Quản lý, điều hành và giám sát hoạt động chung của

Phòng Dịch vụ khách hàng tại trụ sở CN và các PGD trực thuộc

Phó giám đốc KHCN Phó giám đốc KHDN

- Quản lý và triển khai các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại tại trụ sở CN và các PGD trực thuộc

- Thiết lập và quản trị công tác bán hàng tại trụ sở CN và các PGD trực thuộc

Quản lý trực tiếp kho tiền, tài sản đảm bảo (TSĐB), giấy tờ có giá (GTCG) quan trọng và quỹ ATM của chi nhánh; đồng thời thực hiện kiểm kê đột xuất và định kỳ về tiền mặt tồn quỹ, TSĐB, GTCG quan trọng, công cụ và tài sản của chi nhánh.

- Điều hành công tác giải đáp thắc mắc, khiếu nại các vấn đề vận hành của

CN tại trụ sở CN và các PGD trực thuộc

Quản lý đội ngũ nhân sự trực tiếp, thực hiện ký duyệt bút toán và các văn bản chứng từ giao dịch liên quan đến hỗ trợ tín dụng, tài trợ thương mại, thẻ và hành chính, theo phạm vi công việc được phân công trong từng giai đoạn.

- Thực hiện ký duyệt các giao dịch tại sàn giao dịch bao gồm giao dịch tiền mặt và giao dịch phi tiền mặt

Chỉ đạo và giám sát công tác chấm điểm, đối chiếu số liệu, quản lý dữ liệu tài chính, cùng với việc hạch toán kế toán liên quan đến hoạt động vận hành tại Chi nhánh.

- Trực tiếp xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch của mảng KHCN tại Chi nhánh

- Thiết lập mục tiêu, xây dựng chương trình hành động, và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh mảng KHCN của chi nhánh

Tổ chức và giám sát hoạt động bán hàng cùng với các chương trình, chính sách nhằm thúc đẩy doanh số Đồng thời, triển khai chương trình thu hút khách hàng cá nhân tại Chi nhánh để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Quản lý danh mục khách hàng hiện tại và tiềm năng

- Quản lý năng suất lao động, định biên RM KHCN của chi nhánh

- Quản lý, giám sát tình trạng nợ có vấn đề và xử lý nợ cần quản trị tại chi nhánh

- Tổ chức triển khai các chương trình chăm sóc KHCN theo định hướng kinh doanh từng thời kỳ

- Quản lý chất lượng phục vụ khách hàng, triển khai các chương trình thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ KHCN của Chi nhánh

- Trực tiếp sắp xếp nguồn lực tại Đơn vị, tuyển dụng, đào tạo, phát triển đội ngũ

- Hoàn thành chương trình đào tạo và tự đào tạo theo chức danh

- Trực tiếp xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch của mảng KHDN tại Chi nhánh

- Thiết lập mục tiêu, xây dựng chương trình hành động, và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh mảng KHDN của chi nhánh

Tổ chức và giám sát các hoạt động bán hàng, cũng như triển khai các chương trình và chính sách nhằm thúc đẩy doanh số Đồng thời, chú trọng vào việc thu hút khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh.

- Quản lý danh mục khách hàng hiện tại và tiềm năng

- Quản lý năng suất lao động, định biên RM KHDN của chi nhánh

- Quản lý, giám sát tình trạng nợ có vấn đề và xử lý nợ cần quản trị tại chi nhánh

- Tổ chức triển khai các chương trình chăm sóc KHDN theo định hướng kinh doanh từng thời kỳ

- Quản lý chất lượng phục vụ khách hàng, triển khai các chương trình thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ KHDN của Chi nhánh

- Trực tiếp sắp xếp nguồn lực tại Đơn vị, tuyển dụng, đào tạo, phát triển đội ngũ

- Hoàn thành chương trình đào tạo và tự đào tạo theo chức danh

+ Phòng khách hàng cá nhân:

- Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm hoặc các loại hình dịch vụ của ngân hàng

Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để tư vấn về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đồng thời hướng dẫn họ hoàn thành các thủ tục hồ sơ theo quy định, dựa trên nhu cầu và khả năng tài chính của từng khách hàng.

Thẩm định khách hàng vay vốn là một bước quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng Quy trình thẩm định dựa trên các tiêu chí như uy tín cá nhân, khả năng tài chính, tình hình kinh doanh, khả năng trả nợ gốc và lãi suất, cùng với tài sản đảm bảo cho khoản vay.

- Làm báo cáo thẩm định theo quy trình của ngân hàng và trình các cấp xét duyệt cho vay hoặc từ chối cho vay

- Chuyên viên quan hệ khách hàng phải lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và các hồ sơ văn bản có liên quan

Khi khách hàng yêu cầu giải ngân, chuyên viên quan hệ khách hàng sẽ theo dõi và lập hồ sơ giải ngân theo quy định của ngân hàng.

- Kiểm tra sử dụng vốn vay theo quy định của ngân hàng và theo dõi việc trả nợ gốc cùng lãi vay theo hợp đồng của khách hàng

Khi khoản vay gặp phải nợ xấu hoặc nợ khó đòi, chuyên viên quan hệ khách hàng cần chuyển nhóm nợ, thực hiện thu hồi nợ trước hạn, khởi kiện nếu cần thiết và thúc giục khách hàng thanh toán nợ.

+ Phòng khách hàng doanh nghiệp: chịu trách nhiệm đối với những khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp

- Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu: Vay vốn hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng

Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của NHTMCP Quân đội – chi nhánh Hoàng Quốc Việt

2.3.1 Phân tích khái quát tình hình và kết quả kinh doanh

Ngày nay, sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh và khả năng tạo ra thu nhập Để phân tích hiệu quả kinh doanh, việc xem xét tình hình doanh thu và cơ cấu từng khoản thu là rất quan trọng Dưới đây là bảng số liệu thể hiện tình hình doanh thu của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các năm.

Bảng 2.3 Tình hình kết quả kinh doanh của ngân hàng CP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Đvt: Triệu đồng

1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 3069746 3224311 154565 5.04%

2 Chi phí lãi và các chi phí tương tự 1298546 1228976 -69570 -5.36%

3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 631785 809652 177867 28.15%

4 Chi phí hoạt động dịch vụ 318299 457818 139519 43.83%

II Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 313486 351834 38348 12.23%

5 Thu nhập từ hoạt động khác 248810 276388 27578 11.08%

6 Chi phí hoạt động khác 42229 111121 68892 163.14% III Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 206581 165268 -41313 -20.00%

IV Chi phí hoạt động 956813 1038657 81844 8.55%

V Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (I+II+III-

VI Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 651237 700054 48817 7.50%

VII Tổng lợi nhuận trước thuế

VIII Chi phí thuế TNDN 129811 147008 17197 13.25%

IX Lợi nhuận sau thuế (VII-VIII) 553406 626718 73312 13.25%

Nguồn: Tính toán từ BCTC chi nhánh năm 2019-2020

Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh năm 2020 đạt 62.6718 triệu đồng, tăng 73.312 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng 13,25%, vượt mức tăng của Ngân hàng mẹ Điều này cho thấy chi nhánh đã có hoạt động kinh doanh hiệu quả nhờ vào việc thực hiện tốt các chính sách và kế hoạch kinh doanh từ Hội sở Ban lãnh đạo chi nhánh đã chỉ đạo sát sao các hoạt động, dẫn đến sự gia tăng hầu hết các khoản lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh.

Năm 2020, thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay đạt 1.995.335 triệu đồng, tăng 224.135 triệu đồng (12,65%) so với năm 2019, cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng đạt 3.224.311 triệu đồng, tăng 154.565 triệu đồng (5,04%), trong khi chi phí lãi và các khoản phí tương tự giảm 69.570 triệu đồng (5,36%), chủ yếu nhờ vào việc giảm lãi tiền gửi 124.420 triệu đồng (11,54%) và lãi tiền vay giảm 23.624 triệu đồng (32,31%) Điều này chứng tỏ chi nhánh đang quản trị chi phí vốn hiệu quả và sử dụng nguồn vốn huy động một cách hợp lý.

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đã tăng 38.348 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 12,23%, từ 313.486 triệu đồng lên 351.834 triệu đồng, nhờ vào sự gia tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ vượt qua chi phí Cụ thể, thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2020 đạt 809.652 triệu đồng, tăng 177.867 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 28,15%, chủ yếu đến từ doanh thu kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm Trong khi đó, chi phí hoạt động dịch vụ cũng tăng mạnh 38.348 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 43,83%, đạt 457.818 triệu đồng, chủ yếu do chi phí phát sinh từ kinh doanh bảo hiểm và chi phí môi giới.

Lãi thuần từ hoạt động khác giảm 41.313 triệu đồng tỷ lệ giảm là 20% năm

Năm 2020, doanh thu đạt 165.268 triệu đồng, cho thấy thu nhập từ các hoạt động khác tăng chậm hơn so với mức tăng của chi phí Điều này chỉ ra rằng chi nhánh chưa quản lý hiệu quả chi phí phát sinh từ hoạt động khác Đặc biệt, thu nhập từ nợ xấu đã được xử lý giảm, trong khi chi phí từ các công cụ phái sinh lại tăng mạnh.

Chi phí hoạt động trong năm 2020 đã tăng 81.844 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 8,55%, đạt tổng mức 1.038.657 triệu đồng Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các khoản chi cho lương nhân viên, cơ sở vật chất, vận hành và đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin tại các chi nhánh.

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đã tăng 7.5%, từ 651 tỷ đồng lên hơn 700 tỷ đồng, cho thấy chi nhánh đang đạt được sự đảm bảo vững chắc từ hoạt động kinh doanh của mình.

Hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã duy trì sự ổn định trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp năm 2020, mặc dù phải trải qua hơn 2 tháng giãn cách xã hội Mặc dù cơ cấu nguồn thu tốt, chi nhánh cần tăng cường tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ, đây là chiến lược bán cốt lõi của Ngân hàng MB.

2.3.2 Phân tích cơ cấu doanh thu chi phí

2.3.2.1 Phân tích cơ cấu doanh thu

Bảng 2.3.1 Cơ cấu doanh thu của chi nhánh Hoàng Quốc Việt năm 2019-2020 Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu

Tỷ Trọn g Tổng doanh thu 3950341 100 4310351 100

0 9.11% 0 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 3069746

% Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 631785

% Thu nhập từ hoạt động khác 248810 6.30% 276388 6.41% 27578

% Nguồn: Tính toán từBCTC chi nhánh năm 2019-2020

Bảng trên cho thấy rằng mặc dù trải qua năm 2020 đầy biến động và khó khăn do tác động của dịch Covid-19, tổng doanh thu của chi nhánh vẫn tăng mạnh.

Cụ thể doanh thu tăng 360.010 triệu đồng từ 3.950.341 triệu đồng năm 2019 lên

4.310.351 triệu đồng năm 2020 với tỷ lệ tăng 9,11% đây là mức tăng cao hơn trung bình trung của toàn chi nhánh trong hệ thống

Trong năm 2019 và 2020, tỷ trọng thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự của chi nhánh chiếm trên 70% tổng doanh thu, với thu nhập năm 2019 đạt 3.060.746 triệu đồng (77,71%) và năm 2020 đạt 3.224.311 triệu đồng (74,8%), tăng 154.565 triệu đồng, tương đương 5,04% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các khoản lãi cho vay khách hàng và lãi từ chứng khoán nợ, trong khi lãi từ tiền gửi có xu hướng giảm trong năm 2020.

Tỷ trọng thu lãi cho vay tại Chi nhánh đang tăng, nhưng vẫn thấp hơn so với mức tăng từ dịch vụ, cho thấy sự nỗ lực đa dạng hóa nguồn vốn Chi nhánh đang đầu tư nhiều hơn vào các lĩnh vực khác để gia tăng thu nhập và giảm thiểu rủi ro tín dụng Mặc dù tỷ trọng thu lãi cho vay vẫn còn cao, nhưng xu hướng này cho thấy Chi nhánh đang thực hiện chiến lược mở rộng hoạt động đầu tư.

- Cơ cấu thu nhập lãi lãi và các khoản thu nhập tương tự năm 2019-2020 Bảng 2.3.2 Cơ cấu thu nhập lãi lãi và các khoản thu nhập tương tự năm

2019-2020 Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu

ST TT ST TT Tuyệt đối Tỉ lệ

- 1.84% Lãi cho vay khách hàng 2422730 78.92% 2551202 79.12% 128472 5.30% 0.20% Lãi từ chứng khoán nợ 510984 16.65% 584874 18.14% 73890 14.46% 1.49% Thu khác từ hoạt động tín dụng 41459 1.35% 48176 1.49% 6717 16.20% 0.14%

Thu nhập lãi và các khoản tương tự 3069746 3224311 154565 5.04%

Nguồn: Tính toán BCTC chi nhánh năm 2019-2020

Từ bảng trên có thể thấy, Lãi từ tiền gửi là khoản mục duy nhất trong năm

Năm 2020, lãi suất từ tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác giảm mạnh, chỉ còn 40.059 triệu đồng, giảm 54.515 triệu đồng so với năm 2019, tương đương tỷ lệ giảm 57,64% Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng giảm tiền gửi tại chi nhánh, ảnh hưởng từ dịch bệnh phức tạp, làm giảm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Đồng thời, các ngân hàng cũng đã giảm lãi suất huy động mạnh do có dư địa lớn và nhu cầu huy động vốn không cao, nhằm giữ khách hàng và chuẩn bị cho sự phục hồi kinh tế trong thời gian tới Với điều kiện thanh khoản tốt và tiền dồi dào, việc giảm lãi suất là điều tất yếu khi ngân hàng không thể cho vay nhiều.

Lãi từ cho vay khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng, với mức đạt trên 70% trong suốt các năm.

Năm 2020, tổng doanh thu đạt 2.407.769 triệu đồng, tăng 4,86% so với năm 2019 Sự gia tăng này chủ yếu do khách hàng bắt đầu trả lãi sau khi kết thúc kỳ ưu đãi lãi vay theo chính sách của Nhà Nước trong quý 3/2020 Bên cạnh đó, mảng cho vay khách hàng cá nhân, đặc biệt là từ Mcredit, cũng đóng góp đáng kể vào sự phát triển này.

Bảng 2.3.3 cơ cấu lãi từ cho vay khách hàng Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu

ST TT ST TT Tuyệt đối Tỉ lệ

Tỷ Trọng Thu lãi cho vay ngắn hạn 755649 31.19% 943434 36.98% 187785 24.85% 5.79% Thu lãi cho vay trả góp ngắn hạn 199391 8.23% 196698 7.71% -2693 -1.35%

- 0.52% Thu lãi cho vay trung dài hạn 123075 5.08% 207413 8.13% 84338 68.53% 3.05% Thu lãi cho vay trả góp trung dài hạn 1282593 52.94% 1137326 44.58%

- 8.36% Thu lãi cho vay thế chấp vàng 62022 2.56% 66331 2.60% 4309 6.95% 0.04%

Lãi từ cho vay khách hàng 2422730 2551202 128472 5.30%

Trong giai đoạn 2019-2020, Chi nhánh chủ yếu thu từ cho vay ngắn hạn và trả góp trung dài hạn, với các khoản mục này đều tăng Cụ thể, thu lãi từ cho vay trả góp ngắn hạn có sự gia tăng, trong khi cho vay thế chấp vàng cũng tăng nhẹ Ngược lại, cho vay trả góp ngắn hạn và trung dài hạn đều ghi nhận sự giảm.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

2.4.1 Những kết quả đạt được Đi cùng với sự phát triển của ngân hàng mẹ thì Chi nhánh Hoàng Quốc Việt luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra của chi nhánh Đặc biệt trải qua một năm 2020 có tình hình dịch bệnh phức tạp ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội

Các khoản thu của Chi nhánh đã liên tục tăng trưởng qua các năm, đặc biệt là sự gia tăng mạnh mẽ từ hoạt động dịch vụ trong năm 2020, cho thấy nỗ lực đáng khích lệ của Chi nhánh trong việc phục hồi nguồn thu Thu từ cho vay cũng ghi nhận sự tăng trưởng liên tục trong ba năm, cho thấy hoạt động tín dụng và quy mô hoạt động của Chi nhánh đang mở rộng, đồng thời thương hiệu MB ngày càng thu hút sự quan tâm Hơn nữa, Chi nhánh đang thực hiện chiến lược đa dạng hóa danh mục đầu tư bằng cách giảm dần tỷ trọng thu lãi từ cho vay, điều này không chỉ là thành tựu đáng ghi nhận mà còn giúp phân tán rủi ro cho ngân hàng.

Trong thời gian qua, Chi nhánh đã quản lý hiệu quả việc huy động vốn tại chỗ, giảm thiểu việc vay mượn hay nhận vốn từ Ngân hàng cấp trên, từ đó làm giảm chi phí lãi vay Đồng thời, Chi nhánh cũng kiểm soát tốc độ tăng trưởng của các khoản chi phí ngoài lãi, hạn chế các khoản chi bất hợp lý, giúp tiết kiệm một lượng lớn chi phí.

Trong những năm qua, chi nhánh luôn duy trì lợi nhuận ổn định, bất chấp những biến động nghiêm trọng của thị trường trong năm 2020 ảnh hưởng đến ngành ngân hàng Nhờ sự chỉ đạo từ Ngân hàng cấp trên cùng với các chính sách và chiến lược kinh doanh hiệu quả trong 2 năm qua, chi nhánh không chỉ bảo toàn mà còn tăng trưởng lợi nhuận Công tác quản trị tài sản được chú trọng, với tài sản sinh lời được duy trì trong cơ cấu hợp lý, dẫn đến các chỉ số tài chính về lợi nhuận luôn ở mức dương.

- Chi nhánh hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra từ dư nợ tới cho vay

- Phòng SME ,CIB hoàn thành tốt việc hỗ trợ và phát triển khách hàng SME

- Dư nợ tăng mạnh, dư bảo lãnh tăng mạnh đạt hơn 5000 tỷ trong năm 2020

- Tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 2% trên tổng dư nợ của toàn chi nhánh

- Gia tăng thị phần khách hàng siêu nhỏ và khách hàng mới thành lập MB Hoàng Quốc Việt từ 3% - 4,25%

Tính đến ngày 31/12/2020, số lượng khách hàng cá nhân mở mới tại chi nhánh đã tăng mạnh 53% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 3200 tỷ đồng dư nợ Khối khách hàng doanh nghiệp (KHDN) cũng đã đẩy mạnh phát triển, tập trung vào nhóm khách hàng có doanh thu từ 0-100 tỷ đồng và các nhóm khách hàng có nguồn ngân sách ổn định như nguồn vốn trung ương và nhà nước Ngân hàng đã thành công trong việc quảng bá các sản phẩm tiên phong trong ngành như app MB Biz và SME Care, phù hợp với định hướng và tầm nhìn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1 Những hạn chế về tình hình và kết quả kinh doanh của chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Chi nhánh vẫn còn có những hạn chế về tình hình và kết quả kinh doanh như sau:

Doanh thu từ lãi cho vay là nguồn thu mang lại lợi nhuận cao, đóng góp vào mục tiêu trở thành một trong ba ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam Lãi tiền gửi không chỉ tạo ra thu nhập cho Chi nhánh mà còn nâng cao uy tín và thương hiệu ngân hàng Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của khoản thu này đã giảm trong những năm qua và tỷ trọng còn khiêm tốn Vì vậy, Chi nhánh cần chú trọng hơn đến khoản mục này trong tương lai.

Kết quả kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào doanh thu từ cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân, trong khi doanh thu từ hoạt động dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ.

Năm 2020, Chi nhánh ghi nhận doanh thu tăng, nhưng chi phí cũng tăng mạnh, đặc biệt là ở mục chi hoạt động khác, dẫn đến nguy cơ rủi ro gia tăng chi phí Việc quản trị chi phí bất thường chưa được thực hiện hiệu quả, cùng với đó là cơ cấu chi phí phân hóa rõ rệt, trong đó chi cho nhân viên đang ở mức cao nhất trong toàn ngành.

2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

Những hạn chế về tình hình và kết quả kinh doanh của chi nhánh bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:

Chi nhánh chưa chú trọng đến công tác marketing, dẫn đến việc nhiều người vẫn chưa biết đến ngân hàng và các sản phẩm của ngân hàng Cần tăng cường hoạt động quảng bá để nâng cao nhận thức của khách hàng về dịch vụ và sản phẩm mà chi nhánh cung cấp.

Thủ tục giấy tờ liên quan đến hoạt động kinh doanh hiện nay còn phức tạp và chưa được tối ưu, khiến các bộ phận phối hợp không thực sự ăn khớp Điều này dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc giải ngân các khoản vay cho khách hàng.

- Việc thủ tục hồ sơ chậm đến từ hệ thống IT của ngân hàng còn hạn chế, thủ tục còn phức tạp

Nhân viên ngân hàng chủ yếu là những người trẻ tuổi, năng động; tuy nhiên, họ vẫn thiếu kinh nghiệm trong các giao dịch và nghiệp vụ ngân hàng, dẫn đến tính chuyên nghiệp chưa được cao.

Mặc dù máy móc đã được cải thiện và trang bị đầy đủ, nhưng vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu của nhân viên Đầu tư vào công nghệ thông tin đã được thực hiện, tuy nhiên, vẫn còn thiếu sót trong việc đáp ứng yêu cầu sử dụng Nhiều nhân viên chưa khai thác hết lợi ích của công nghệ thông tin hiện đại do chưa hiểu rõ các tính năng và công dụng của hệ thống thông tin.

Sản phẩm thẻ dịch vụ ATM của ngân hàng đã trở nên phổ biến và được nhiều khách hàng sử dụng Tuy nhiên, tại Hà Nội, số lượng máy ATM của ngân hàng còn hạn chế, không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dùng.

GIẢI PHÁP GIA TĂNG KẾT QUẢ KINH DOANH NHTM CP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

Ngày đăng: 09/01/2022, 19:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS.Nghiêm Thị Thà, TS.Đào Hồng Nhung(2019),”Giáo trình tiêu chuẩn và đạo đức nghề nghiệp”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tiêu chuẩn và đạo đức nghề nghiệp
Tác giả: PGS.TS.Nghiêm Thị Thà, TS.Đào Hồng Nhung
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2019
2. PGS.TS.NGƯT.Nguyễn Trọng Cơ(2020),”Giáo trình lý thuyết phân tích tài chính”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết phân tích tài chính
Tác giả: PGS.TS.NGƯT.Nguyễn Trọng Cơ
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2020
3. PGS.TS.NGƯT.Nguyễn Trọng Cơ, PGS.TS.Nghiêm Thị Thà(2017),“Giáo trình phân tích kinh tế”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích kinh tế
Tác giả: PGS.TS.NGƯT.Nguyễn Trọng Cơ, PGS.TS.Nghiêm Thị Thà
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2017
4. PGS.TS.NGƯT.Nguyễn Trọng Cơ, PGS.TS.Nghiêm Thị Thà(2019),“Giáo trình phân tích tài chính tập đoàn”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích tài chính tập đoàn
Tác giả: PGS.TS.NGƯT.Nguyễn Trọng Cơ, PGS.TS.Nghiêm Thị Thà
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2019
5. GS.TS.NGND.Ngô Thế Chi, PGS.TS.NGƯT.Nguyễn Trọng Cơ(2015),”Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: GS.TS.NGND.Ngô Thế Chi, PGS.TS.NGƯT.Nguyễn Trọng Cơ
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2015
6. PGS.TS.NGƯT.Nguyễn Trọng Cơ, PGS.TS.Nghiêm Thị Thà(2017),“Đọc và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đọc và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Tác giả: PGS.TS.NGƯT.Nguyễn Trọng Cơ, PGS.TS.Nghiêm Thị Thà
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2017
7. PGS, TS. Nghiêm Thị Thà, TS. Hoàng Thị Thu Hường, “Giáo trình phân tích tài chính các tổ chức tín dụng”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích tài chính các tổ chức tín dụng
Nhà XB: NXB Tài chính

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Khái quát tình hình tài chính của NHTM CP Quân đội 2018-2020 - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.1 Khái quát tình hình tài chính của NHTM CP Quân đội 2018-2020 (Trang 44)
Bảng 2.1.2 Cơ cấu tiền gửi của khách hang năm 2019-2020 - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.1.2 Cơ cấu tiền gửi của khách hang năm 2019-2020 (Trang 47)
Bảng 2.1.4 Cơ cấu cho vay khách hàng năm 2020 - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.1.4 Cơ cấu cho vay khách hàng năm 2020 (Trang 48)
Sơ đồ 2.2.1: mô hình tổ chức của MB- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Sơ đồ 2.2.1 mô hình tổ chức của MB- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt (Trang 54)
Bảng 2.2.2 Khái quát tình hình tài chính của NHTM CP Quân đội - Chi nhánh - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.2.2 Khái quát tình hình tài chính của NHTM CP Quân đội - Chi nhánh (Trang 59)
Bảng 2.2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay của chi nhánh năm 2019-2020 - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay của chi nhánh năm 2019-2020 (Trang 60)
Bảng 2.2.4 Cơ cấu Tiền gửi của TCKT và cá nhân - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.2.4 Cơ cấu Tiền gửi của TCKT và cá nhân (Trang 61)
Bảng 2.3.  Tình hình kết quả kinh doanh của ngân hàng CP Quân đội – Chi - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.3. Tình hình kết quả kinh doanh của ngân hàng CP Quân đội – Chi (Trang 63)
Bảng 2.3.1. Cơ cấu doanh thu của chi nhánh Hoàng Quốc Việt năm 2019-2020 - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.3.1. Cơ cấu doanh thu của chi nhánh Hoàng Quốc Việt năm 2019-2020 (Trang 65)
Bảng 2.3.3 cơ cấu lãi từ cho vay khách hàng - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.3.3 cơ cấu lãi từ cho vay khách hàng (Trang 68)
Bảng 2.3.4.  Cơ cấu thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2019-2020 - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.3.4. Cơ cấu thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2019-2020 (Trang 71)
Bảng 2.3.5 Cơ cấu chi phí của chi nhánh năm 2019-2020 - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.3.5 Cơ cấu chi phí của chi nhánh năm 2019-2020 (Trang 73)
Bảng 2.3.6 Cơ cấu chi phí lãi của chi nhánh năm 2019-2020 - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.3.6 Cơ cấu chi phí lãi của chi nhánh năm 2019-2020 (Trang 74)
Bảng 2.3.7 Cơ cấu chi phí trả lãi tiền gửi của chi nhánh năm 2019-2020 - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.3.7 Cơ cấu chi phí trả lãi tiền gửi của chi nhánh năm 2019-2020 (Trang 75)
Bảng 2.3.9 Phân tích hiệu quả quản lý chi phí của chi nhánh năm 2019-2020 - Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội   chi nhánh hoàng quốc việt luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.3.9 Phân tích hiệu quả quản lý chi phí của chi nhánh năm 2019-2020 (Trang 79)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w