LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Tài sản lưu động (TSLĐ) là yếu tố quan trọng bên cạnh tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp TSLĐ thường được phân chia thành hai loại chính: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, dựa trên phạm vi sử dụng của chúng trong doanh nghiệp.
TSLĐ sản xuất bao gồm các vật tư dự trữ cần thiết để duy trì quá trình sản xuất liên tục, bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế Ngoài ra, còn có các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.
TSLĐ lưu thông: Là các loại tài sản đang trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền…
Trong hoạt động kinh doanh, tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông luôn có sự chuyển đổi và thay thế lẫn nhau, giúp đảm bảo quy trình sản xuất và kinh doanh diễn ra một cách nhịp nhàng và liên tục.
Doanh nghiệp cần có vốn thích đáng để đầu tư vào tài sản, số tiền ứng trước cho các tài sản này được gọi là vốn lưu động (VLĐ) VLĐ chuyển hóa qua nhiều hình thái, từ tiền tệ sang dự trữ vật tư hàng hóa và quay lại hình thái tiền tệ ban đầu Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, do đó VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng, tạo thành chu kỳ chu chuyển của tiền vốn Đối với doanh nghiệp sản xuất, sự vận động của VLĐ trải qua ba giai đoạn.
+ Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư : ở giai đoạn này, VLĐ từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ
Trong giai đoạn sản xuất, vốn lưu động chuyển từ hình thái vật tư dự trữ sang dạng sản phẩm dở dang và bán thành phẩm Khi quá trình sản xuất hoàn tất, vốn sẽ được hình thành thành phẩm.
Giai đoạn tiêu thụ là quá trình chuyển đổi vốn lưu động từ hình thái sản phẩm hàng hóa sang hình thành vốn bằng tiền Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động diễn ra qua hai giai đoạn chính.
+ Giai đoạn mua : vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng hoá dự trữ
+ Giai đoạn bán : VLĐ từ hình thái hàng hoá dự trữ chuyển sang vốn bằng tiền o So sánh giữa T và T’:
Nếu T’ > T, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, vì vốn đầu tư vào sản xuất không chỉ được bảo toàn mà còn phát triển.
Nếu T’ < T, điều này cho thấy doanh nghiệp đang chịu lỗ và không bảo toàn được vốn Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
❖ Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp, khác với vốn cố định, chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm của tài sản lưu động trong quá trình hoạt động kinh doanh.
• VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
• VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh
• VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động (VLĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả Quản lý và sử dụng VLĐ một cách hiệu quả quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức tốt quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ để tăng tốc độ luân chuyển vốn, từ đó giảm nhu cầu VLĐ cần thiết nhưng vẫn đạt được kết quả tương đương, dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ cao hơn Để quản lý và sử dụng VLĐ một cách hiệu quả, cần phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức nhất định, với những cách phân loại chủ yếu được áp dụng.
❖ Căn cứ vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành hai loại:
Vốn vật tư hàng hóa bao gồm các khoản vốn lưu động được thể hiện dưới hình thức vật chất cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu và đầu tư ngắn hạn Khoản vốn này được sử dụng để chi trả lương, mua nguyên vật liệu, đầu tư vào tài sản cố định và thanh toán thuế.
Phân loại này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đánh giá mức độ tồn kho, khả năng thanh toán và tính thanh khoản của các tài sản đầu tư.
❖ Căn cứ vào vai trò từng loại vốn trong quá trình SXKD thì VLĐ được chia thành ba loại:
Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm giá trị của các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế và công cụ lao động nhỏ.
+ VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm: Các khoản giá trị bán thành phẩm, sản phẩm dở dang và vốn chi phí trả trước ngắn hạn
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CTCP DƯỢC PHẨM HƯNG YÊN TRONG THỜI GIAN QUA
Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược phẩm Hưng Yên
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hưng Yên
* Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HƯNG YÊN
- Tên giao dịch quốc tế: HUNG YEN PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
- Số đăng ký kinh doanh của Công ty là 0900108278 ngày 14/07/2004 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp
- Người đại diện trước pháp luật: Ông Phan Thanh Hải
- Địa chỉ trụ sở: Số 154 Điện Biên 1, phường Lê Lợi, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
- Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên với số TK ngân hàng: 0591000299888
- Vốn điều lệ: 20.474.960.000 (Hai mươi tỷ bốn trăm bảy mươi bốn triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Dược phẩm Hưng Yên, tiền thân là doanh nghiệp nhà nước duy nhất của tỉnh, được thành lập từ năm 1960 Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thuốc, vật tư y tế, nhằm phục vụ nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương Năm 2005, công ty đã chuyển đổi sang mô hình Công ty Cổ phần theo Nghị định 64/2002.
CP của Chính phủ, Công ty chính thức hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần từ ngày 01/ 01/ 2005
- Địa điểm trụ sở chính: Tại số 154, đường Điện Biên I, phường Lê Lợi, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
Công ty sở hữu 04 phòng chức năng, 01 phân xưởng sản xuất pha chế và 09 chi nhánh tại các huyện trong tỉnh, cùng với gần 100 điểm bán lẻ hoạt động trải rộng khắp toàn tỉnh.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hưng Yên
Công ty Dược phẩm Hưng Yên hoạt động độc lập với các phòng ban đảm nhiệm nhiệm vụ riêng biệt, nhưng tất cả đều hướng đến mục tiêu chung của công ty Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ cụ thể, góp phần vào sự phát triển tổng thể của tổ chức.
* Chức năng chủ yếu của công ty
- Quản lý toàn bộ lao động, tài sản, vật tư và trang thiết bị thuộc đơn vị mình phụ trách
Sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thuốc, vật tư thiết bị y tế, thực phẩm chức năng và hóa mỹ phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người dân tại tỉnh Hưng Yên.
- Tổ chức quản lý, vận hành khai thác mạng lưới bán buôn, bán lẻ thuốc theo kế hoạch phát triển của công ty
* Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình;
- Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh;
- Trồng cây gia vị, cây dược liệu;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu;
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê;
- Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh;
* Tổ chức hoạt động kinh doanh
- Công ty có trụ sở chính đặt tại: Số 154 Điện Biên 1, phường Lê Lợi, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
- Công ty có 9 chi nhánh trực thuộc:
Các chi nhánh bao gồm: Văn Giang, Mỹ Hào, Ân Thi, Tiên Lữ, Kim Động, Văn Lâm, Phù Cừ, Yên Mỹ và Khoái Châu.
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Cổ phần Dược phẩm Hưng Yên là một đơn vị hạch toán độc lập với tư cách pháp nhân, tổ chức theo cơ cấu trực tuyến Công ty duy trì chế độ một thủ trưởng và khuyến khích quyền tự chủ của cán bộ công nhân viên.
Công ty có một cơ cấu bộ máy quản lý đa dạng, bao gồm nhiều bộ phận và phòng ban khác nhau Các bộ phận này được sắp xếp hợp lý để thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý của công ty.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy CTCP Dược phẩm Hưng yên
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy CTCP Dược phẩm Hưng Yên
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy CTCP Dược phẩm Hưng Yê
Hội đồng quản trị Đại hội đồng cổ đông
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau :
➢ Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ):
• Cấp có quyền lực cao nhất, quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ hoạt động
Công ty thực hiện việc sửa đổi và bổ sung điều lệ, phê duyệt kế hoạch phát triển, báo cáo tài chính hàng năm, cùng với các báo cáo từ Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát và các Kiểm toán viên.
Thảo luận và phê duyệt các chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn nhằm phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, cũng như bầu ra cơ quan quản lý và điều hành hoạt động sản xuất của Công ty.
➢ Hội đồng quản trị (HĐQT):
• Các thành viên Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra
Hội đồng Quản trị đại diện cho cổ đông và có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích của Công ty, ngoại trừ những vấn đề do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm xây dựng và phát triển các chính sách, đồng thời ban hành các nghị quyết hoạt động Các nghị quyết này sẽ được giao cho Giám đốc điều hành Công ty thực hiện.
Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ bầu ra các thành viên và đại diện cho cổ đông trong việc kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của Công ty.
• Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc
• Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những công việc thực hiện
• Điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
2.1.2.2.Tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán CTCP Dược phẩm Hưng Yên
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán một cách thống nhất, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về tình hình tài chính và kế toán của công ty.
• Kế toán kho, thành phẩm, hàng hóa: Kiểm kê kho vật tư, hàng hóa, đối chiếu thực tế và sổ sách, báo cáo nhập xuất tồn kho,…
• Kế toán công nợ: Kiểm tra công nợ, theo dõi tình hình thanh toán, tình hình thực hiện các hợp đồng mua bán, lập báo cáo công nợ,…
PHÓ PHÒNG PHỤ TRÁCHHẠCH TOÁN KINH DOANH VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
PHÓ PHÒNG PHỤ TRÁCH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
KẾ TOÁN 4 PX SẢN XUẤT CHÍNH
KẾ TOÁN PX SẢN XUẤT PHỤ
KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ HIỆU
K Ế TOÁN KHO THÀNH PHẨM, HÀNG HÓA
NỢ PHẢI THU PHẢI TRẢ
THỦ QUỸ KẾ TOÁN KHO
• Kế toán phân xưởng: Thu thập, phân loại, tổng hợp chứng từ thuộc phạm vi PX, làm báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,…
Kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh sự biến động và số dư của vốn tiền mặt trong doanh nghiệp Nó giúp đối chiếu số liệu giữa kế toán vốn bằng tiền với sổ quỹ và sổ phụ, từ đó kịp thời phát hiện sự dư thừa hoặc thiếu hụt vốn bằng tiền, đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn được theo dõi và quản lý hiệu quả.
Kế toán TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh tình hình hiện tại của tài sản cố định trong doanh nghiệp Công việc này bao gồm tính toán và phân bổ khấu hao, tham gia vào quá trình kiểm kê và đánh giá lại tài sản theo quy định Ngoài ra, kế toán TSCĐ còn có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tài sản cố định của doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài sản.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ASIASTANDARD + Cơ sở dữ liệu: Fox
+ Ngôn ngữ lập trình: Visual Foxpro 8.0
2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
* Quy mô sản xuất: Quy mô của công ty ngày càng được mở rộng, nâng cao Tính đến nay công ty đã có:
- Phòng Kiểm nghiệm chất lượng đạt tiêu chuẩn
- Kho đạt tiêu chuẩn và đủ điều kiện xuất nhập khẩu nguyên liệu, xuất nhập khẩu thành phẩm
- Hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn
Thực trạng quản trị vốn lưu động tại CTCP Dược phẩm Hưng Yên
2.2.1 Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu vốn riêng, và việc phân bổ vốn hợp lý quyết định hiệu quả sử dụng vốn và vốn lưu động (VLĐ) VLĐ là yếu tố tuần hoàn, thiết yếu cho hoạt động và kinh doanh của công ty, hiện diện trong mọi lĩnh vực như dự trữ, sản xuất và lưu thông Do đó, công ty cần xác định nhu cầu VLĐ hàng năm và lập kế hoạch quản trị cũng như phân bổ vốn một cách hợp lý Việc này sẽ giúp đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phân tích cơ cấu VLĐ của công ty.
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động của CTCP Dược phẩm Hưng Yên giai đoạn 2019 - 2020 Đơn vị tính: triệu đồng
Tỷ lệ (%) I.Tiền và các khoản TĐ tiền 3.450 7,96 2.709 6,14 741 1,82 27,35
III.Các khoản phải thu NH 35.771 82,53 37.565 85,09 (1.794) (2,56) (4,78)
V.Tài sản ngắn hạn khác 128 0,30 457 1,04 (329) (0,74) (71,99)
(Nguồn: BCTC CTCP Dược phẩm Hưng Yên giai đoạn 2019 -2020)
Thông qua số liệu bảng 2.2, cuối năm 2020 tỷ trọng của Tiền và các khoản
Tổng vốn lưu động của công ty tăng 1,82% vào cuối năm 2020, với các khoản phải thu ngắn hạn đạt 35.771 triệu đồng, chiếm 82,53% tổng vốn lưu động Hàng tồn kho tại thời điểm này là 3.996 triệu đồng, tương đương 9,22% Tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm 0,30% tổng vốn lưu động, do đó không có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của công ty.
Hình 2.3: Kết cấu vốn lưu động của CTCP Dược phẩm Hưng Yên giai đoạn 2018 - 2020
(Nguồn: BCTC CTCP Dược phẩm Hưng Yên giai đoạn 2018-2020)
Sự giảm nhẹ của vốn lưu động (VLĐ) năm 2020 cho thấy công ty vẫn duy trì nỗ lực mở rộng sản xuất kinh doanh trong bối cảnh kinh tế bất ổn và thị trường dược phẩm gặp khó khăn Mặc dù có sự biến động về lượng, cơ cấu các chỉ tiêu trong VLĐ vẫn ổn định, với các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho (HTK) chiếm tỷ trọng lớn Để đưa ra kết luận chính xác, cần tiến hành phân tích sâu hơn về từng vấn đề cụ thể.
2.2.2 Thực trạng về tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Tài sản ngắn hạn của công ty bao gồm hàng tồn kho, phải thu ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời huy động từ bên ngoài qua thị trường tài chính Dựa vào thời gian huy động vốn, nguồn vốn lưu động được chia thành hai loại: nguồn vốn lưu động thường xuyên, được tài trợ bằng nguồn dài hạn, và nguồn vốn lưu động tạm thời, được tài trợ bằng nguồn ngắn hạn.
Nguồn vốn lưu động tạm thời của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hưng Yên tương đương với nợ ngắn hạn, trong khi nguồn vốn lưu động thường xuyên được tính bằng tài sản lưu động trừ đi nợ ngắn hạn Dưới đây là số liệu khái quát về nguồn vốn lưu động của công ty.
Bảng 2.3: Nguồn hình thành vốn lưu động của CTCP Dược phẩm Hưng
Yên giai đoạn 2019 - 2020 Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn VLĐ thường xuyên 6.262 14,45 9.637 21,83 (3.375) (35,02) Nguồn VLĐ tạm thời 37.083 85,55 34.511 78,17 2.572 7,45
(Nguồn: BCTC CTCP Dược phẩm Hưng Yên giai đoạn 2019 – 2020)
Theo bảng 2.3, vào đầu và cuối năm 2019, nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty luôn dương, cho thấy công ty đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính Tài sản lưu động (TSLĐ) được tài trợ từ hai nguồn: nợ ngắn hạn và vốn dài hạn Vốn lưu động (VLĐ) chủ yếu được tài trợ từ nguồn VLĐ tạm thời, với tỷ trọng ngày càng tăng Cuối năm 2020, tỷ trọng nguồn VLĐ tạm thời chiếm 85,55%, tăng 7,45% so với 78,17% vào cuối năm 2019.
Doanh nghiệp hiện nay chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho vốn lưu động Mặc dù mô hình tài trợ này mang lại tính linh hoạt, nhưng chi phí sử dụng vốn lại cao hơn, dẫn đến việc công ty có nguy cơ gặp rủi ro lớn hơn.
Sau đây ta sẽ đi xem xét nguồn tài trợ VLĐ của Công ty:
Hưng Yên giai đoạn 2019 - 2020 Đơn vị tính: triệu đồng
Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng
Phải trả người bán NH 21.003 56,64 21.022 60,91 (19) (4,28) (0,09) Người mua trả tiền trước NH 3 0,01 228 0,66 (225) (0,65) (98,68) Thuế và các khoản phải nộp NN 180 0,49 657 1,90 (477) (1,42) (72,60) Phải trả người lao động 531 1,43 459 1,33 72 0,10 15,69
Chi phí phải trả NH 67 0,18 174 0,50 (107) (0,32) (61,49) Doanh thu chưa thực hiện NH 540 1,46 146 0,42 394 1,03 269,86 Phải trả ngắn hạn khác 496 1,34 513 1,49 (17) (0,15) (3,31) Vay và nợ thuê tài chính NH 13.689 36,91 10.839 31,41 2.850 5,51 26,29
Dự phòng phải trả NH 26 0,07 26 0,08 - (0,01) -
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 546 1,47 447 1,30 99 0,18 22,15 Tổng VLĐ tạm thời (nợ NH) 37.083 100 34.511 100 2.572 - 7,45
(Nguồn: BCTC CTCP Dược phẩm Hưng Yên giai đoạn 2019 – 2020)
Năm 2020, tổng vốn lưu động tạm thời của công ty đạt 37.083 triệu đồng, tăng 2.572 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng 7,45% Đặc biệt, khoản mục phải trả người bán ngắn hạn vào cuối năm 2020 đã giảm 19 triệu đồng.
Vào cuối năm 2020, tỷ lệ vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn đã tăng 2.850 triệu đồng, tương đương với mức tăng 26,29% so với đầu năm, trong khi đó, tỉ lệ giảm của khoản phải trả người bán ngắn hạn lại thấp hơn nhiều Hai chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động tạm thời của công ty, đóng vai trò quan trọng trong sự gia tăng của khoản mục này Do đó, vốn lưu động tạm thời của công ty chủ yếu được hình thành từ hoạt động vay nợ ngắn hạn Để tránh tình trạng bị động và đảm bảo hoạt động của công ty không bị ảnh hưởng, cần có kế hoạch chi trả hợp lý cho các khoản vay này trong từng khoảng thời gian cụ thể.
Hình 2.4: Sơ đồ NWC tại thời điểm 31/12/2020
Hình 2.5: Sơ đồ NWC tại thời điểm 31/12/2019
Nguồn vốn ngắn hạn 37.083 trđ
Tài sản ngắn hạn 44.148 trđ
Nguồn vốn ngắn hạn 34.511 trđ
Nguồn vốn dài hạn 18.017 trđ
Nguồn vốn dài hạn 17.429 trđ Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn 7.792 trđ (Nguồn: BCTC CTCP Dược phẩm Hưng Yên giai đoạn 2019 – 2020)
Theo hình 2.4 và 2.5, tài sản lưu động của công ty vào đầu và cuối năm 2020 chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, cùng với một phần nguồn vốn dài hạn, trong khi tài sản dài hạn hoàn toàn được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn Cụ thể, vốn lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn giảm từ 9.637 triệu đồng đầu năm xuống 6.262 triệu đồng vào cuối năm, tương ứng với mức giảm 3.375 triệu đồng, tức 35,02% Ở cả hai thời điểm, nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) đều lớn hơn 0, cho thấy khả năng thanh toán hiện hành (tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn) lớn hơn 1, đảm bảo nguyên tắc an toàn tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ.
2.2.3 Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của công ty, việc xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm cả phương pháp trực tiếp và gián tiếp Thông thường, nhu cầu VLĐ được dự báo dựa trên dữ liệu của năm trước, dẫn đến việc công ty thường xuyên thực hiện các chính sách nhằm duy trì sự ổn định của VLĐ qua các năm Tuy nhiên, cách tiếp cận này hạn chế khả năng đánh giá tình hình thực tế trong công tác xác định nhu cầu VLĐ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty.
2.2.4 Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Quá trình xuất, nhập quỹ tiền mặt hằng ngày được thực hiện dựa trên các chứng từ hợp lệ như phiếu thu, phiếu chi và hóa đơn mua hàng, với thủ quỹ là người phụ trách Các giao dịch thu - chi qua ngân hàng được quản lý chặt chẽ thông qua chứng từ như giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi, do kế toán thực hiện Để đánh giá tình hình quản lý vốn bằng tiền của công ty, cần tiến hành nghiên cứu cụ thể.
Bảng 2.5: Tình hình quản lý vốn bằng tiền của CTCP Dược phẩm Hưng
Yên giai đoạn 2019 - 2020 Đơn vị tính: triệu đồng
Tiền gửi ngân hàng 2.134 61,86 1.711 63,16 423 (1,30) 24,72 Các khoản tương đương tiền 500 14,49 500 18,46 - (3,96) -
(Nguồn: BCTC CTCP Dược phẩm Hưng Yên giai đoạn 2019 – 2020)
Theo bảng 2.5, vốn bằng tiền của công ty đã có sự biến động rõ rệt, với lượng vốn bằng tiền vào cuối năm 2020 tăng 741 triệu đồng, tuy nhiên tỷ trọng của nó vẫn chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn.
Công ty cần duy trì một lượng vốn bằng tiền dự trữ để đáp ứng các yêu cầu giao dịch hàng ngày như thanh toán mua hàng và chi phí lao động, cũng như để phòng ngừa rủi ro bất ngờ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Để xác định lượng vốn dự trữ cần thiết, công ty căn cứ vào số liệu thống kê về nhu cầu chi tiêu tiền mặt bình quân hàng ngày và số ngày dự trữ hợp lý Việc này không chỉ giúp hạn chế thiếu sót trong kế hoạch tài chính mà còn hỗ trợ công ty trong việc lập kế hoạch tài trợ cho sản phẩm mới, mua sắm thiết bị và tìm ra giải pháp cho tình trạng thiếu tiền mặt Để đánh giá sự phù hợp giữa vốn dự trữ và nhu cầu chi tiêu, công ty cần phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán.
Bảng 2.6: Bảng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán của CTCP Dược phẩm
Tỉ Lệ (%) I.Hệ số KNTT hiện thời 1,17 1,28 (0,11) (8,63)
II.Hệ số KNTT nhanh 1,06 1,18 (0,12) (10,09)
III.Hệ số KNTT tức thời 0,09 0,08 0,01 18,52
IV.Hệ số KNTT lãi vay 2,74 3,51 (0,77) (21,86)
(Nguồn: BCTC CTCP Dược phẩm Hưng Yên giai đoạn 2019 – 2020)
- Hệ số KNTT hiện thời tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn lớn hơn 1, còn so với TB ngành (2,46) thì chỉ bằng 1 nửa
- Hệ số KNTT nhanh của công ty lớn hơn 1 và thấp hơn TB ngành (1,67)
- Hệ số KNTT tức thời đang tăng nhưng quá thấp so với TB ngành (2,22)
- Hệ số KNTT lãi vay dù giảm nhưng cao hơn TB ngành (1,85)
Hệ số tạo tiền từ HĐKD = Dòng tiền vào từ HĐKD
Hình 2.6: biểu đồ khả năng thanh toán của công ty
(Nguồn: BCTC CTCP Dược phẩm Hưng Yên giai đoạn 2019 – 2020)
Hệ số khả năng thanh toán của Công ty hiện chưa cao và có xu hướng giảm, đặc biệt là hệ số thanh toán nhanh Khả năng thanh toán hiện thời và tức thời cũng chưa được đảm bảo Công ty có cơ cấu vốn bằng tiền chủ yếu dựa vào tiền gửi ngân hàng, điều này hợp lý cả về lý thuyết lẫn thực tiễn kinh doanh Việc quản lý vốn bằng tiền gửi ngân hàng giúp công ty kiểm soát chặt chẽ dòng tiền, giảm thiểu thất thoát, tiết kiệm chi phí, và đảm bảo thanh toán an toàn, thuận tiện cho khách hàng và nhà cung cấp Thêm vào đó, tiền gửi tại ngân hàng cũng có thể sinh lời, mặc dù mức lãi suất thấp, nhưng vẫn nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.
2.2.5 Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ