1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

97 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Cổ Phần Hữu Thịnh
Tác giả Trương Duy Khánh
Người hướng dẫn CN.NCS Hoàng Phương Anh
Trường học Học viện Tài Chính
Chuyên ngành Tài Chính Doanh Nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU THỊNH (14)
    • 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp (14)
        • 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động (14)
        • 1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động (14)
      • 1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp (15)
        • 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ (15)
        • 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của VLĐ (15)
      • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động doanh nghiệp (16)
        • 1.1.3.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu (16)
        • 1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian (16)
    • 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (17)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (17)
        • 1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động (17)
        • 1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động (17)
      • 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động (17)
        • 1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động (17)
        • 1.2.2.2. Phân bổ vốn lưu động (22)
        • 1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền (23)
        • 1.2.2.4. Quản trị nợ phải thu (24)
        • 1.2.2.5. Quản trị hàng tồn kho (25)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động (30)
        • 1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động (30)
        • 1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động (31)
        • 1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn bằng tiền (32)
        • 1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quản trị vốn tồn kho dự trữ (34)
        • 1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị nợ phải thu (35)
        • 1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động (35)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động (37)
        • 1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan (37)
        • 1.2.4.2. Các nhân tố khách quan (38)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG (40)
      • 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Hữu Thịnh (40)
        • 2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển (40)
        • 2.1.2 Tổ chức bộ máy công ty (40)
        • 2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần Hữu Thịnh (44)
          • 2.1.3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty 34 2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (44)
          • 2.1.3.3. Tình hình biến động tài sản nguồn vốn của công ty (46)
      • 2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hữu Thịnh trong thời gian qua (50)
        • 2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu vốn lưu động (50)
        • 2.2.2. Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ (51)
        • 2.2.3 Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ (52)
        • 2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền (54)
        • 2.2.5. Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ (58)
        • 2.2.6. Thực trạng về quản trị nợ phải thu (61)
        • 2.2.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động (66)
      • 2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Hữu Thịnh (68)
        • 2.3.1. Những kết quả đạt được (68)
        • 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (69)
    • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU THỊNH (70)
      • 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Hữu Thịnh trong thời gian tới (70)
        • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020 (70)
        • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển trong tương lai của công ty (71)
          • 3.1.2.1. Mục tiêu đề ra (71)
      • 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công (72)
        • 3.2.1. Giải pháp tài chính (72)
          • 3.2.1.1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu vốn lưu động (72)
          • 3.2.1.2. Đẩy mạnh quản lý chặt chẽ và hoàn thiện hơn về dự trữ tồn kho (73)
          • 3.2.1.3. Tăng cường quản trị nợ phải thu, áp dụng các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả (74)
          • 3.2.1.4. Tăng cường công tác quản trị vốn bằng tiền (76)
        • 3.2.2. Giải pháp phi tài chính (77)
      • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (78)
  • PHỤ LỤC (82)

Nội dung

LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU THỊNH

Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tài sản lưu động (TSLĐ) bên cạnh tài sản cố định (TSCĐ) để đảm bảo quy trình diễn ra liên tục TSLĐ thường được phân thành hai loại chính: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, tùy thuộc vào phạm vi sử dụng của chúng.

TSLĐ sản xuất bao gồm nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và sản phẩm dở dang, trong khi TSLĐ lưu thông bao gồm thành phẩm trong kho, các khoản phải thu và vốn bằng tiền Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn chuyển hóa và thay thế cho nhau, đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục Để hình thành TSLĐ, doanh nghiệp cần ứng ra một khoản vốn tiền tệ, được gọi là vốn lưu động (VLĐ) Vốn lưu động là tổng số tiền doanh nghiệp đầu tư để tạo ra các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nói cách khác, vốn lưu động chính là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.

1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động

Vốn lưu động có những đặc điểm chủ yếu sau:

- Do các TSNH có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh

Hình thái biểu hiện của vốn lưu động (VLĐ) thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, bắt đầu từ vốn tiền tệ, sau đó chuyển thành vật tư và hàng hóa dự trữ sản xuất Tiếp theo, VLĐ trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm, trước khi quay trở lại hình thái vốn bằng tiền.

Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động (VLĐ) được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất Giá trị này được bù đắp khi doanh nghiệp thu tiền từ việc bán sản phẩm Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn cho việc chu chuyển vốn lưu động.

1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, cần tiến hành phân loại VLĐ theo các tiêu thức nhất định Thông thường có các cách phân loại chủ yếu sau:

1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ

Theo tiêu thức này, VLĐ được chia thành:

- Vốn vật tư, hàng hoá (bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm);

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu…)

Phân loại này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đánh giá mức độ tồn kho, khả năng thanh toán và tính thanh khoản của các tài sản đầu tư.

1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của VLĐ

Theo tiêu thức này, VLĐ được chia thành:

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất);

- Vốn lưu động trong khâu sản xuất (bao gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước);

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông (bao gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền)

Phân loại vốn lưu động (VLĐ) giúp xác định vai trò của từng loại trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), từ đó lựa chọn cơ cấu nguồn vốn đầu tư hợp lý Điều này đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động doanh nghiệp

1.1.3.1 Căn cứ theo quan hệ sở hữu

Căn cứ theo quan hệ sở hữu thì nguồn VLĐ chia làm hai loại:

Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn ban đầu mà chủ doanh nghiệp đầu tư và các khoản bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh.

Nợ phải trả là số tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các bên liên quan Để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhiều doanh nghiệp thường kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Sự kết hợp này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề và quyết định của người quản lý, dựa trên tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.

1.1.3.2 Căn cứ theo thời gian

Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng, có thể chia VLĐ thành hai loại:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định, chủ yếu dùng để hình thành tài sản lưu động cần thiết, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn Nguồn vốn này thường có thời gian sử dụng kéo dài, đảm bảo tính bền vững cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSNH – Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn dưới 1 năm, phục vụ cho các nhu cầu tạm thời trong hoạt động doanh nghiệp Chủ yếu, nguồn vốn này đến từ các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các khoản nợ khác.

Nguồn vốn lưu động tạm thời = Nợ ngắn hạn

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động

Quản trị vốn lưu động (VLĐ) là quá trình lựa chọn, quyết định và tổ chức thực hiện các chiến lược huy động vốn và đầu tư sử dụng VLĐ Điều này bao gồm các quyết định về tồn quỹ, tồn kho và bán chịu, với mục tiêu đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động

- Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp

- Đảm bảo đủ lượng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn

- Quản lý để tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí mất vốn

- Đảm bảo mục tiêu sinh lời cao nhất, rủi ro thấp nhất, tăng giá trị doanh nghiệp

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động

1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động

1.2.2.1.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và yêu cầu một lượng vốn lưu động cần thiết Vốn lưu động giúp doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả, từ đó đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục Nhu cầu vốn lưu động là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển ổn định của doanh nghiệp.

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục Nếu dưới mức này, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí có thể bị trì trệ Ngược lại, nếu vượt quá mức cần thiết, vốn sẽ bị ứ đọng, dẫn đến lãng phí và hiệu quả sử dụng vốn kém.

Trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể Nhu cầu vốn lưu động được coi là số vốn tối thiểu cần thiết và được xác định theo công thức cụ thể để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp

Nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp dự trữ nguyên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như quy mô kinh doanh, đặc điểm ngành nghề, sự biến động giá cả nguyên vật liệu, và trình độ quản lý Việc xác định chính xác các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá đúng nhu cầu vốn lưu động, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả Để xác định nhu cầu vốn lưu động, có thể áp dụng hai phương pháp: trực tiếp và gián tiếp.

Phương pháp này tập trung vào việc xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu và khoản phải trả nhà cung cấp, từ đó tổng hợp thành nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Việc xác định nhu cầu vốn tồn kho bao gồm vốn tồn kho trong các giai đoạn dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.

- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… được xác định theo công thức sau:

Trong đó: VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho

Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i

Nij: Số ngày dự trữ của hàng tốn kho i n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ m: số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

- Nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm như cầu vốn để hình thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước

- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông bao gồm vồn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả

+ Vốn dự trữ thành phẩm được xác định theo công thức:

Trong đó: Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm

Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kế hoạch

Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm + Nhu cầu nợ phải thu được tính như sau:

Trong đó: Vpt: Vốn nợ phải thu

Dtn: doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày

Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)

+ Doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu nợ phải trả nhà cung cấp theo công thức:

Trong đó: Vpt ncc: Nợ phải trả kỳ kế hoạch

Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được xác định bằng cách cộng nhu cầu vật liệu trong các khâu dự trữ sản xuất và lưu thông, với khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả cho nhà cung cấp.

Phương pháp này thể hiện rõ nhu cầu vật liệu và hàng hóa trong từng giai đoạn kinh doanh, giúp xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách chính xác Tuy nhiên, việc tính toán theo phương pháp này khá phức tạp và tốn nhiều thời gian để xác định nhu cầu vốn lưu động.

Có rất nhiều phương pháp xác định NCVLĐ gián tiếp như:

- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần tram nhu cầu VLĐ năm báo cáo

- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch

Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu là một trong những phương pháp gián tiếp phổ biến mà các doanh nghiệp thường áp dụng để xác định nhu cầu vốn lưu động Trong bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào việc phân tích và làm rõ phương pháp này.

Phương pháp này dựa trên sự biến động tỷ lệ phần trăm của doanh thu để xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) cho năm kế hoạch Giả định rằng tất cả các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán đều biến động theo tỷ lệ tương tự với doanh thu.

Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện

Bước 2: Chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán, vì chúng có tác động trực tiếp và mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu Tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này so với doanh thu thực hiện trong kỳ để đánh giá hiệu quả tài chính.

Để ước tính NCVLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch, bạn cần sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mực trên doanh thu dự kiến cho năm đó.

Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ NCVLĐ tăng them của công ty và thực hiện diều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt mục tiêu của công ty

Phương pháp này tuy đơn giản trong tính toán nhưng có thể không hợp lý, vì có những khoản mục tài sản mà khi doanh thu tăng, tỷ lệ tăng không đồng nhất hoặc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể thay đổi Do đó, việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là rất quan trọng.

Trong doanh nghiệp, nguồn vốn được phân loại thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời dựa trên thời gian huy động và sử dụng Mỗi doanh nghiệp có khả năng huy động và chính sách sử dụng vốn khác nhau, dẫn đến việc tài trợ cho các tài sản cũng không giống nhau Tuy nhiên, việc tổ chức và đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thường thuộc một trong ba mô hình tài trợ vốn.

* Mô hình tài trợ thứ nhất:

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG

CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU THỊNH 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Hữu Thịnh

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển:

Tổng quan về công ty:

Tên Công ty: Công ty Cổ phần Hữu Thịnh Địa chỉ trụ sở: Số 6/114 Mạc Thị Bưởi, phường Vị Hoàng, TP Nam Định, Tỉnh Nam Định

Mã số thuế: 0600328579 được đăng ký và quản lý bới Chi cục Thuế thành phố Nam Định

Công ty Cổ phần Hữu Thịnh, do ông Trần Văn Song đại diện theo pháp luật, chuyên sản xuất và kinh doanh máy móc thông dụng cũng như gạch lát.

Công ty Cổ phần Hữu Thịnh, được thành lập vào năm 2004 theo quyết định 0703000342 của Sở Kế hoạch và Đầu tư, ban đầu chỉ là một cơ sở nhỏ với nguồn lực hạn chế như vốn, đất đai và công nghệ Thiếu sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành đã ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh Tuy nhiên, sau nhiều năm phát triển, Công ty Cổ phần Hữu Thịnh hiện nay đã khẳng định được vị thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường với hệ thống phân phối rộng rãi.

2.1.2 Tổ chức bộ máy công ty:

Doanh nghiệp hiện có khoảng 20 lao động, với cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bao gồm 1 kế toán trưởng, 2 kế toán viên, 4 thủ kho và một số nhân viên khác.

Hình 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:

Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu và quyết định về tài sản, tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, hình thức và phương thức huy động vốn, cũng như quyền kinh doanh xuất nhập khẩu.

Giám đốc là người điều hành chính mọi hoạt động của doanh nghiệp, có trách nhiệm khai thác thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả Họ áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại nhằm nâng cao hiệu suất và khả năng cạnh tranh Ngoài ra, giám đốc còn tìm kiếm và ký kết hợp đồng, đồng thời có quyền tuyển dụng và sử dụng lao động theo nhu cầu của doanh nghiệp Mục tiêu cuối cùng là phát triển doanh nghiệp, nâng cao uy tín và đáp ứng nhu cầu của khách hàng cả trong và ngoài tỉnh.

Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn và chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh tuần, tháng, quý, năm dựa trên khả năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp

Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, giá cả, cân đối hàng hóa đầu vào, đầu ra, thực hiện kinh doanh có lãi

Tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc mở rộng kinh doanh và thiết lập liên kết với các đơn vị kinh tế cả trong và ngoài nước, nhằm khai thác nguồn hàng phục vụ trực tiếp nhu cầu của nhân dân trong tỉnh.

Làm tham mưu việc khai thác nguồn hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế, tập hợp báo cáo thống kê kịp thời và đúng biểu mẫu quy định

Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được duyệt, lập chỉ tiêu tài chính đúng với các yêu cầu, đúng với mọi mặt hàng hoạt động của doanh nghiệp

Theo dõi và giám sát các hợp đồng kinh tế và hợp đồng tín dụng là rất quan trọng để đảm bảo mọi phát sinh tài chính được ghi nhận chính xác Cần lập báo cáo thống kê kinh tế đầy đủ và kịp thời theo đúng quy định của luật kế toán, bao gồm biểu mẫu, chi tiêu và phương pháp Việc quyết toán hàng tháng, quý và năm phải được thực hiện đúng hạn và chính xác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Các số liệu kế toán cần đảm bảo tính chính xác và trung thực Doanh nghiệp cần tiến hành kiểm kê hàng hóa, tài sản và tiền mặt định kỳ để duy trì sự minh bạch trong quản lý tài chính.

Hạch toán chính xác đầy đủ, hiệu quả sản xuất kinh doanh để báo cáo chủ doanh nghiệp cũng như các cơ quan có thẩm quyền

Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các quỹ để lại doanh nghiệp

Tổ chức thực hiện và nâng cao hệ thống hạch toán kế toán cùng các bộ phận liên quan theo yêu cầu cải cách cơ chế quản lý, phù hợp với luật kế toán và các quy định cụ thể hiện hành.

Quản lý tiền mặt tồn quỹ một cách chặt chẽ và an toàn là yếu tố quan trọng để đảm bảo số dư tiền mặt hàng ngày Đồng thời, việc kiểm soát công nợ phải thu và phải trả cũng cần được thực hiện một cách hiệu quả và đúng mục đích Hơn nữa, cần kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các khoản phí để đảm bảo sự minh bạch trong quản lý tài chính.

Kế toán phải cập nhật thông tin về thuế thật nhanh và chính xác vì luật thuế luôn thay đổi

Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công việc kế toán và thống kê của đơn vị, đồng thời thực hiện chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính Người này chịu trách nhiệm trực tiếp trước thủ trưởng đơn vị về mọi hoạt động kế toán.

Kế toán trưởng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức bộ máy kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời và trung thực mọi hoạt động của đơn vị Họ có trách nhiệm lập báo cáo kế toán đúng quy định, thực hiện trích nộp thanh toán theo chế độ và tuân thủ các quy định về kiểm kê Ngoài ra, kế toán trưởng còn tiến hành phân tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và củng cố, hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong đơn vị.

Kế toán trưởng có quyền phân công và chỉ đạo tất cả nhân viên kế toán, thống kê trong đơn vị Tất cả báo cáo kế toán và hợp đồng phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý Ngoài ra, kế toán trưởng có quyền từ chối thực hiện các mệnh lệnh vi phạm pháp luật và phải kịp thời báo cáo các hành động sai trái của thành viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền.

Thủ quỹ là người đảm nhận trách nhiệm quản lý và luân chuyển tiền, đồng thời kiểm kê quỹ tiền mặt thực tế phát sinh hàng ngày Họ cần đối chiếu sổ sách và ký vào sổ quỹ, có thể là viết tay hoặc bản in, để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Người có quyền yêu cầu kế toán tại cơ sở tiến hành đối chiếu kịp thời số liệu quỹ tiền mặt và sổ kế toán, đồng thời thực hiện kiểm kê đột xuất khi cần thiết Họ cũng có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với người phụ trách cơ sở khi phát hiện sự việc có liên quan, ảnh hưởng đến tiền mặt.

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU THỊNH

CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU THỊNH 3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Hữu Thịnh trong thời gian tới

3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020

Nền kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2018 ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với GDP đạt 7.08%, cao nhất kể từ 2008, và GDP bình quân đầu người đạt 2.587 USD, tăng 198 USD so với năm trước Lạm phát được kiểm soát ở mức 3.54%, trong khi xuất siêu hàng hóa đạt 7.2 tỷ USD và chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10.2% Sự tăng trưởng mạnh mẽ này chủ yếu đến từ khu vực FDI và tư nhân, cùng với sự phát triển ổn định của lĩnh vực nông nghiệp, tạo nền tảng vững chắc cho nền kinh tế.

Năm 2019, kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì nền tảng vững mạnh và khả năng chống chịu cao, nhờ vào nhu cầu trong nước và sản xuất xuất khẩu ổn định GDP thực ước tăng khoảng 7%, giữ mức tăng trưởng tương tự như năm trước, khẳng định vị thế của Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực.

Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, cùng với những vấn đề liên quan đến địa vị chính trị, đã làm gia tăng sự bất ổn của hệ thống thương mại toàn cầu Điều này ảnh hưởng đến niềm tin kinh doanh, cũng như quyết định đầu tư và thương mại trên toàn thế giới.

Tổng vốn FDI cam kết của Việt Nam chỉ giảm khoảng 19%, trong khi dòng vốn FDI toàn cầu dự kiến giảm từ 30-40%, theo dự báo của UNCTAD Đáng chú ý, Việt Nam đạt thặng dư thương mại hàng hóa lên đến 16,8 tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay Mặc dù điều kiện thị trường lao động đang trở lại bình thường, tỷ lệ lao động có việc làm vẫn giảm, trong khi thất nghiệp và thiếu việc làm gia tăng.

Năm 2019 không chỉ đánh dấu sự khởi đầu của một thập kỷ mới mà còn là cột mốc quan trọng cho các mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn của đất nước Đây là thời điểm khẳng định khả năng phát triển của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, đồng thời thể hiện vị thế của quốc gia trên thị trường quốc tế.

3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển trong tương lai của công ty

Khi nền kinh tế toàn cầu đang hội nhập, việc mở cửa thương mại mang đến nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Mặc dù là một công ty nhỏ, Công ty cổ phần Hữu Thịnh nhận thức rõ vai trò của mình trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia Nhờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước và các chính sách ưu đãi về lãi suất và thuế, Công ty Hữu Thịnh đã xác định các mục tiêu phát triển cụ thể cho năm tới.

Xây dựng một hệ thống phân phối và bán hàng hiệu quả, bền vững là yếu tố quan trọng để mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm Cần tập trung vào việc nâng cao sản lượng tiêu thụ và tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới, từ đó đưa sản phẩm của công ty đến nhiều doanh nghiệp có nhu cầu khác nhau trên thị trường.

Để thành công trong kinh doanh, việc nghiên cứu thị trường một cách sâu sắc là rất quan trọng Điều này bao gồm việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và kịp thời cập nhật, nâng cấp sản phẩm Việc này giúp tránh tình trạng bán những sản phẩm lỗi thời, không còn phù hợp với nhu cầu thực tế của người tiêu dùng.

Theo dõi và cập nhật thường xuyên các chính sách của Nhà nước là rất quan trọng để điều chỉnh hoạt động của công ty, hạn chế vi phạm và tránh những sai lầm không đáng có trong công tác điều hành.

- Mở rộng hoạt động, nhu cầu huy động nguồn vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng để mở rộng và phát triển quy mô doanh nghiệp

Để đạt hiệu quả tối đa trong quản lý chi phí và nguồn vốn, cần thực hiện công tác này một cách hiệu quả, nhằm tối ưu hóa hiệu suất sử dụng vốn với mức chi phí hợp lý và hạn chế lãng phí.

Công ty cam kết chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, từ đó xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và môi trường làm việc thân thiện Chúng tôi cũng chú trọng đến việc thiết lập chế độ lương thưởng hợp lý nhằm khuyến khích lao động và sáng tạo trong công việc.

3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hữu Thịnh

Dựa trên những thành tựu và hạn chế trong quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Hữu Thịnh được trình bày ở chương 2, chương 3 sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty này.

3.2.1.1 Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu vốn lưu động:

Xác định nhu cầu vốn lưu động là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp Việc nhận diện chính xác và hợp lý nhu cầu này giúp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao.

Vì vậy, để giúp công tác dự báo nhu cầu vốn lưu động được chính xác hơn, dưới đây là một số giải pháp:

Để dự báo doanh thu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, công ty cần xem xét tình hình kinh tế trong năm và thu thập dữ liệu về biến động thị trường, bao gồm nhu cầu thị trường, sở thích của khách hàng, cũng như những thế mạnh và hạn chế của công ty Việc này sẽ giúp công ty đưa ra dự đoán chính xác cho doanh thu trong năm kế hoạch.

Công ty cần tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính của năm trước, xem xét các biến động chính trong cấu thành vốn lưu động và đánh giá sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế về nhu cầu vốn lưu động qua các năm trước Việc này sẽ giúp điều chỉnh và tối ưu hóa các yếu tố liên quan, từ đó xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cho kỳ tiếp theo.

Ngày đăng: 09/01/2022, 18:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Các tài liệu thực tế của công ty: - Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Hữu Thịnh 6. Các website tham khảo: https://www.stockbiz.vn/ Link
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính 2013. Chủ biên: TS.Bùi Văn Vần, TS.Vũ Văn Ninh Khác
2. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính năm 2010. PGS.TS.Nguyễn Trọng Cơ, TS.Nghiêm Thị Thà Khác
3. Tạp chí nghiên cứu khoa học sinh viên, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, của Học viện Tài chính Khác
4. Một số luận văn, chuyên đề cùng đề tài và và các đề tài khác về VLĐ, VCĐ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Mô hình EOQ - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1 Mô hình EOQ (Trang 27)
Sơ đồ 1.2. Mô hình EOQ với thời gian đặt hàng giống nhau - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2. Mô hình EOQ với thời gian đặt hàng giống nhau (Trang 28)
Hình 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 2.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY (Trang 41)
Bảng 2.1. Tình hình quản lý chi phí của công ty năm 2019-2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1. Tình hình quản lý chi phí của công ty năm 2019-2020 (Trang 45)
Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn (Trang 47)
Bảng 2.4. Biến động và cơ cấu vốn lưu động của công ty - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.4. Biến động và cơ cấu vốn lưu động của công ty (Trang 51)
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn VLĐ thường xuyên - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn VLĐ thường xuyên (Trang 52)
Bảng 2.7. Kết cấu và biến động vốn bằng tiền - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.7. Kết cấu và biến động vốn bằng tiền (Trang 55)
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn bằng tiền - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn bằng tiền (Trang 57)
Bảng 2.9. Chi tiết biến động hàng tồn kho - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.9. Chi tiết biến động hàng tồn kho (Trang 59)
Bảng 2.10. Hiệu quả quản trị Hàng tồn kho - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.10. Hiệu quả quản trị Hàng tồn kho (Trang 60)
Bảng 2.11. Kết cấu khoản phải thu - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.11. Kết cấu khoản phải thu (Trang 62)
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị khoản phải thu - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị khoản phải thu (Trang 63)
Bảng 2.13. So sánh vốn bị chiếm dụng với vốn đi chiếm dụng - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.13. So sánh vốn bị chiếm dụng với vốn đi chiếm dụng (Trang 64)
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hữu thịnh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Trang 67)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w