1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

129 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Cổ Phần Toyota Vinh
Tác giả Lê Nguyễn Thúy Anh
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Vân Anh
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 9,14 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Tổng quan nghiên cứu (11)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (14)
    • 1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp (14)
        • 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động (14)
        • 1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động (15)
      • 1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp (15)
        • 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động (15)
        • 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động (16)
      • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp (17)
    • 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (18)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (18)
        • 1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động (18)
        • 1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (18)
      • 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (19)
        • 1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động (19)
        • 1.2.2.2. Tổ chức phân bổ vốn lưu động (27)
        • 1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền (27)
        • 1.2.2.4. Quản trị nợ phải thu (29)
        • 1.2.2.5. Quản trị hàng tồn kho (31)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ của doanh nghiệp (35)
        • 1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động (35)
        • 1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh tình hình phân bổ vốn lưu động (35)
        • 1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn bằng tiền (36)
        • 1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị hàng tồn kho (38)
        • 1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lí nợ phải thu (39)
        • 1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động (39)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (40)
        • 1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan (41)
        • 1.2.4.2. Các nhân tố khách quan (43)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA VINH TRONG THỜI GIAN QUA (46)
    • 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Toyota Vinh (46)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty Cổ phần Toyota Vinh (46)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Toyota Vinh (48)
      • 2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Toyota Vinh (51)
    • 2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty Cổ phần Toyota Vinh (61)
      • 2.2.1. Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động của công ty Cổ phần Toyota Vinh (61)
      • 2.2.2. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của công ty Cổ phần Toyota Vinh (64)
      • 2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động (67)
      • 2.2.4. Thực trạng quản trị vốn bằng tiền (68)
      • 2.2.5. Thực trạng quản trị các khoản nợ phải thu (75)
      • 2.2.6. Thực trạng quản trị hàng tồn kho (78)
      • 2.2.7. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động (83)
    • 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị Vốn lưu động tại Công ty (86)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (86)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (87)
        • 2.3.2.1. Những hạn chế trong năm 2020 của TVC (87)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế (87)
  • CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA VINH (88)
    • 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (88)
      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội (88)
      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty (90)
    • 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công (91)
      • 3.2.1 Quản lý nợ phải thu (91)
      • 3.2.2 Quản trị tiền mặt (93)
      • 3.2.3. Đảm bảo dự trữ tồn kho hàng hoá hoá hợp lý, tích cực đẩy mạnh hàng hoá bán ra (97)
      • 3.2.4. Các biện pháp khác (98)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (98)
  • KẾT LUẬN (101)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời gian gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự khởi sắc đáng kể, đặc biệt là trong bối cảnh nhiều quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch COVID-19 vào cuối năm 2019 và đầu năm 2020 Việt Nam nổi bật với mức độ tăng trưởng cao, hứa hẹn nhiều dấu ấn kinh tế và xã hội trong năm 2021 Thành công này đến từ sự nhạy bén trong việc ngăn chặn dịch bệnh kịp thời và khả năng biến khó khăn thành cơ hội của Đảng và Nhà nước Đặc biệt, sự phối hợp nhịp nhàng và khả năng ứng biến nhanh chóng của các doanh nghiệp cũng đóng góp không nhỏ vào sự phát triển này.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, việc tối đa hóa lợi nhuận trở thành ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp, đặc biệt là quản trị vốn lưu động, được coi là "mạch máu" nuôi sống doanh nghiệp Thiếu vốn lưu động có thể gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi việc ứ đọng vốn sẽ dẫn đến lãng phí Ngành ô tô Việt Nam, chiếm 3% GDP cả nước, đang phát triển mạnh mẽ với sự hỗ trợ từ Chính phủ và 12 hiệp định thương mại đã ký kết, trong đó 10 hiệp định có hiệu lực Việc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt cho ô tô nhập khẩu sắp tới mở ra cơ hội cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản trị vốn lưu động, khẳng định tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành ô tô trong tương lai.

Em rất vinh dự khi được thực tập tại Công ty Cổ phần Toyota Vinh Nhờ sự hỗ trợ từ ban lãnh đạo và các nhân viên, cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS Phạm Thị Vân Anh, em đã áp dụng kiến thức học được để hiểu rõ hơn về quản trị vốn lưu động tại công ty Qua quá trình thực tập, em cũng nhận diện được một số vấn đề còn hạn chế trong công tác này, từ đó quyết định chọn đề tài “Quản trị vốn lưu động” để nghiên cứu sâu hơn.

Công ty Cổ phần Toyota Vinh ” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Tổng quan nghiên cứu

Tôi đã hoàn thành luận văn này dựa trên kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tế từ thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Toyota Vinh.

Bên cạnh đó em còn tham khảo một vài tài liệu sau:

- Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” xuất bản năm 2015 của Nhà xuất bản Tài chính

- Luận văn “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Gỗ Duyên Hải” của tác giả Nguyễn Trà My CQ52/11.09

- http://www2.vcsc.com.vn/Modules/Analysis/Web/IndustryAnalysis.as px?tab=3&catTab=2&MenuID=5&cat=1&inTab=Nhomnganh&industryID=2 01&lang=vi-vn

- https://www.vietinbank.vn/investmentbanking/resources/reports/0420 19-CTS-BCnganhoto.pdf

- https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/dau-tu/gia-giam-manh-thi- truong-o-to-viet-nam-len-top-4-khu-vuc-715812.html

- https://nhandan.vn/nhan-dinh/hoi-thao-danh-gia-kinh-te-viet-nam- nam-2020-trien-vong-nam-2021-640414/

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản trị vốn lưu động cho Công ty Cổ phần Toyota Vinh Để đạt được mục tiêu này, đề tài sẽ thực hiện một loạt nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể.

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp

- Phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Toyota Vinh chủ yếu trong hai năm 2019 – 2020, ngoài ra có so sánh với năm

2018 ở một số chỉ tiêu, từ đó đưa ra kết luận những kết quả đã đạt được và những điều còn hạn chế trong quản trị vốn lưu động

- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản trị vốn lưu động tại đơn vị trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu được thực hiện thông qua việc phân tích Báo cáo tài chính của Công ty, Tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong hai năm 2019 và 2020, cùng với việc tham khảo dữ liệu từ các trang web và tài liệu liên quan.

- Phương pháp phân tích thống kê: Dựa trên số liệu thu thập được, đề tài tiến hành tính toán, phân tích theo yêu cầu của đề tài nghiên cứu

Phương pháp so sánh là một kỹ thuật quan trọng trong việc phân tích dữ liệu, giúp đối chiếu số liệu dự tính với thực tế Bằng cách so sánh các số liệu thực tiễn qua các năm, chúng ta có thể rút ra những kết luận chính xác và đáng tin cậy.

- Phương pháp tổng hợp: Kết hợp nhiều phương pháp trên để đánh giá toàn diện hoạt động quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Toyota Vinh

6 Kết cấu bài luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm ba chương:

Chương 1: Lý luận về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Toyota Vinh

Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Toyota Vinh.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động: Để quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp có thể vận hành và duy trì một cách bình thường, liên tục thì ngoài TSCĐ cũng cần có các TSLĐ Những TSLĐ này tham gia rộng và bao quát toàn bộ các công đoạn của quy trình sản xuất và thường được chia thành hai bộ phận như sau: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông TSLĐ sản xuất được hình thành bởi nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông không ngừng vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình này diễn ra nhịp nhàng, liên tục, do đó chúng có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau và tác động qua lại lẫn nhau Để hình thành nên các TSLĐ, DN phải ứng ra một số vốn nhất định để mua sắm các tài sản nêu trên, số vốn này gọi là VLĐ của DN Như vậy, ta có được khái niệm về vốn lưu đông như sau: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”

Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp

1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động đóng vai trò quan trọng và tham gia vào nhiều quá trình khác nhau Do đặc tính hình thành tài sản lưu động, vốn lưu động cũng có những đặc điểm riêng, thể hiện sự ảnh hưởng từ tài sản lưu động.

- TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh

Vốn lưu động (VLĐ) trải qua nhiều hình thái trong quá trình chu chuyển giá trị tại các giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ, VLĐ chuyển đổi thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, rồi tiếp tục trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, và thành phẩm Cuối cùng, vốn lại quay về hình thái tiền tệ, hoàn tất chu trình.

- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh

Dựa trên những đặc điểm đã nêu, có thể thấy rằng vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau tại cùng một thời điểm, với các tính chất và vai trò riêng biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp quản trị vốn lưu động một cách hợp lý, đồng bộ và liên kết chặt chẽ giữa các khâu kinh doanh cũng như từng thành phần vốn.

1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp, tổ chức và quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất sản xuất và kinh doanh Việc sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Vốn lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh có nhiều loại và hình thái vật chất khác nhau Do đó, để quản lý vốn lưu động một cách hiệu quả, cần tiến hành phân loại theo các tiêu chí phù hợp.

1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động

Theo tiêu thức này VLĐ chia thành:

Vốn vật tư hàng hóa là khoản vốn được thể hiện qua các hiện vật cụ thể, bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.

Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, là loại tài sản có tính linh hoạt cao Doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi tiền thành các loại tài sản khác hoặc dùng để trả nợ Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền cần thiết để hỗ trợ hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Các khoản phải thu là số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hình thức bán trước trả sau Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho nhà cung cấp trong trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, dẫn đến việc hình thành khoản tạm ứng.

Phân loại tài sản giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác mức độ dự trữ hàng tồn kho và khả năng thanh toán, đồng thời nâng cao tính thanh khoản của các tài sản đầu tư Ngoài ra, tiêu thức phân loại này còn hỗ trợ nhà quản lý nhận diện vai trò và tác dụng của từng bộ phận, cũng như cấu trúc vốn lưu động Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp tối ưu để phát huy chức năng của các thành phần vốn, đảm bảo sự điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.

1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động

Theo tiêu thức này VLĐ chia thành:

Vốn lưu động (VLĐ) đóng vai trò quan trọng trong quản lý dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ Ngoài ra, VLĐ trong quá trình sản xuất còn thể hiện qua giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển.

Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (như vàng, bạc, và đá quý), các khoản đầu tư ngắn hạn như chứng khoán và cho vay ngắn hạn, cùng với các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, và các khoản vốn trong thanh toán như các khoản phải thu và tạm ứng.

Việc phân loại vốn lưu động giúp xác định vai trò của từng loại trong sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra biện pháp hợp lý để bố trí cơ cấu vốn lưu động Điều này đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

Nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời

Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn tài chính ổn định và dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và tài trợ cho các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Cách xác định nguồn VLĐ thường xuyên (NWC):

Nguồn VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSDH

Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động tạm thời (NVNH) là nguồn vốn ngắn hạn, hỗ trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp để ứng phó với những biến động trong chu kỳ kinh doanh Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ tổ chức tín dụng, ngân hàng và các nguồn vay ngắn hạn khác.

Việc phân loại vốn lưu động giúp các nhà quản trị huy động nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng nhu cầu vốn đầy đủ, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả và đảm bảo hoạt động sản xuất không bị gián đoạn.

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động

Quản trị vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quản trị doanh nghiệp Quản trị vốn lưu động được định nghĩa là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn và ra quyết định, đồng thời tổ chức thực hiện và kiểm soát các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan đến vốn lưu động Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp.

1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, việc quản trị vốn lưu động (VLĐ) hiệu quả là rất quan trọng Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu chính mà còn là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần tối ưu hóa việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất để đạt được hiệu quả cao nhất.

Để duy trì uy tín với chủ nợ và giảm thiểu rủi ro tài chính, doanh nghiệp cần đảm bảo luôn có đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đúng hạn Việc này không chỉ giúp tránh nguy cơ phá sản mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính trong tương lai.

Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, doanh nghiệp cần quản lý vốn lưu động một cách hợp lý và hiệu quả Vốn lưu động tham gia từ khâu dự trữ sản xuất cho đến khi sản phẩm được đưa vào lưu thông Việc sử dụng nguồn vốn lưu động đúng cách sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động suôn sẻ và tối ưu hóa hiệu suất sản xuất.

- Quản trị vốn lưu động cẩn thận, có kế hoạch giúp giảm tình trạng thất thoát, mất vốn

- Mục tiêu quan trọng nhất là nâng tầm giá trị của doanh nghiệp, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và trong lòng khách hàng

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động

❖ Khái niệm xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đòi hỏi một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư, duy trì dự trữ và bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả Điều này đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và không bị gián đoạn.

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách bình thường và liên tục.

Xác định nhu cầu vốn lưu động là việc ước lượng số vốn tối thiểu cần thiết để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục Nhu cầu vốn lưu động có thể được tính toán bằng công thức cụ thể nhằm đảm bảo doanh nghiệp có đủ tài chính để đáp ứng các chi phí hàng ngày.

Nhu cầu VLĐ =Vốn hàng tồn kho+Nợ phải thu–Nợ phải trả nhà cung cấp

❖ Ý nghĩa của xác định nhu cầu vốn lưu động

Nhu cầu vốn lưu động là một chỉ tiêu cần được xác định đúng đắn trong

DN Do là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường nên:

+ Nếu dưới mức này hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ, khó khăn, gián đoạn

+ Nếu trên mức này sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả

❖ Các phương pháp xác đinh nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động bao gồm việc tính toán trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, nợ phải thu và nợ phải trả nhà cung cấp, sau đó tổng hợp lại để có được tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho

Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông

• Nhu cầu vốn động trong khâu dự trữ sản xuất

VHTK = ∑ 𝑚 𝑗=1 ∑ 𝑛 𝑖=1 (Mij x Nij) Trong đó:

VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho

Mij: chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho

Nij: số ngày dự trữ của hàng tồn kho n: số loại hàng tồn kho cần dự trữ m: số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

• Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất

Vsx: nhu cầu vốn lưu động sản xuất

Pn: chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày

CKsd: độ dài chu kì sản xuất(ngày)

Hsp: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)

• Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông

Vtp: nhu cầu vốn thành phẩm

Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kì kế hoạch

Ntp: số ngày dự trữ thành phẩm

+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu

Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách

Vpt: vốn nợ phải thu

Dtn: doanh thu bán hàng bình quân một ngày

Npt: kỳ thu tiền trung bình(ngày) + Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp

Nợ phải trả là khoản vốn mà doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng

Vpt: nợ phải trả kì kế hoạch

Dmc: doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch

Nmc: kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp

Phương pháp gián tiếp nhằm phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp trong năm báo cáo, cùng với sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ trong năm kế hoạch Phương pháp này cũng xem xét sự biến động nhu cầu VLĐ dựa trên doanh thu thực hiện của năm báo cáo, từ đó xác định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch.

Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:

+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo

Công thức tính như sau:

VKH: vốn lưu động năm kế hoạch

VBC: vốn lưu động bình quân năm báo cáo

MKH: mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

MBC: Mức luân chuyển vốn lưu động trong năm báo cáo đạt t%, cho thấy tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch Phương pháp này dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn của năm kế hoạch.

Mkh: tổng mức luân chuyển năm kế hoạch(doanh thu thuần)

Lkh: số vòng quay VLĐ năm kế hoạch + Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu

Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước

B1: tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện

B2: Việc lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu Mối quan hệ chặt chẽ giữa các khoản mục này và doanh thu thể hiện qua tỷ lệ phần trăm của chúng so với doanh thu thực hiện trong kỳ.

B3: Để ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch, cần sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu dự kiến trong năm đó.

Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = doanh thu tăng thêm x tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu

Doanh thu tăng thêm = doanh thu kỳ kế hoạch – doanh thu kỳ báo cáo

Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = tỷ lệ % khoản mục TSLĐ so với doanh thu – tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu

B4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của công ty và điều chỉnh kế hoạch tài chính để đạt được các mục tiêu đề ra.

❖ Tổ chức nguồn vốn lưu động

Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) là nguồn vốn dài hạn ổn định, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và tài trợ cho tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để duy trì hoạt động sản xuất liên tục, doanh nghiệp cần một lượng tài sản lưu động nhất định, bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng Những tài sản này được gọi là tài sản lưu động thường xuyên, góp phần đảm bảo quy mô kinh doanh ổn định.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường gặp phải những biến cố bất thường, dẫn đến việc gia tăng nhu cầu vốn lưu động Điều này tạo ra tình trạng tài sản lưu động tạm thời, phản ánh sự cần thiết điều chỉnh nguồn lực tài chính để ứng phó với các tình huống phát sinh.

Ngoài ra có một số nguyên nhân dẫn tới hình thành nên bộ phận TSLĐ có tính chất tạm thời như:

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA VINH TRONG THỜI GIAN QUA

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA VINH

Ngày đăng: 09/01/2022, 17:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty TVC năm 2018 - 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty TVC năm 2018 - 2020 (Trang 55)
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TVC giai đoạn 2018-2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TVC giai đoạn 2018-2020 (Trang 56)
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TVC giai đoạn 2018 – 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TVC giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 57)
Bảng 2.3: Hệ số tài chính chủ yếu của TVC giai đoạn 2018 - 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.3 Hệ số tài chính chủ yếu của TVC giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 58)
Sơ đồ 2.3: Các hệ số khả năng thanh toán giai đoạn 2018 - 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.3 Các hệ số khả năng thanh toán giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 59)
Bảng 2.4: Vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động của công ty Cổ phần Toyota Vinh giai đoạn 2018 – 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.4 Vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động của công ty Cổ phần Toyota Vinh giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 63)
Sơ đồ 2.4: Mô hình tài trợ vốn của công ty ngày 31/12/2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.4 Mô hình tài trợ vốn của công ty ngày 31/12/2020 (Trang 66)
Sơ đồ 2.5: Mô hình tài trợ vốn của công ty 31/12/2019 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.5 Mô hình tài trợ vốn của công ty 31/12/2019 (Trang 67)
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn bằng tiền - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn bằng tiền (Trang 71)
Sơ đồ 2.6: Cơ cấu vốn bằng tiền TVC giai đoạn 2019 - 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.6 Cơ cấu vốn bằng tiền TVC giai đoạn 2019 - 2020 (Trang 72)
Bảng 2.8: Lưu chuyển tiền tệ tại TVC giai đoạn 2018 - 2019 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.8 Lưu chuyển tiền tệ tại TVC giai đoạn 2018 - 2019 (Trang 74)
Bảng 2.9: Cơ cấu các khoản phải thu của TVC - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.9 Cơ cấu các khoản phải thu của TVC (Trang 77)
Bảng 2.10: Kết cấu hàng tồn kho - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.10 Kết cấu hàng tồn kho (Trang 80)
Bảng 2.11: Số vòng quay HTK và kỳ luân chuyển HTK - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.11 Số vòng quay HTK và kỳ luân chuyển HTK (Trang 82)
Bảng 2.12: Bảng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại TVC năm 2019 – 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota vinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.12 Bảng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại TVC năm 2019 – 2020 (Trang 84)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w