Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là hiệu quả quản trị sử dụng vốn lưu động Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với kinh tế tăng trưởng nhanh và vị thế quốc tế ngày càng cao Đến năm 2021, chúng ta phấn đấu trở thành nước công nghiệp hiện đại, với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sứ mệnh của toàn Đảng và toàn dân Ngành xây dựng Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc kiến thiết cơ sở hạ tầng, và các doanh nghiệp xây dựng đang không ngừng phát triển về quy mô và chất lượng.
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu, mở ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra không ít thách thức trong cạnh tranh và thích nghi Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều cần một nguồn vốn đáng kể Cơ cấu vốn có thể khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh cụ thể Để tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn một cách hiệu quả, đồng thời giảm thiểu chi phí sử dụng vốn mà không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn lưu động và vốn cố định Trong đó, vốn cố định được xem là xương sống của doanh nghiệp, còn vốn lưu động đóng vai trò như dòng máu tuần hoàn, nuôi sống và duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính nhấn mạnh rằng quản trị vốn lưu động là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô, cải tiến kỹ thuật và nâng cao đời sống cho người lao động, từ đó củng cố vị thế trên thị trường Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần theo dõi sát sao tình hình luân chuyển vốn lưu động, khắc phục ách tắc trong sản xuất và đảm bảo luân chuyển liên tục Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh không chỉ gia tăng doanh thu mà còn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất Trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng và sự gia nhập của doanh nghiệp nước ngoài, việc quản trị vốn lưu động trở nên ngày càng quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động đối với sự phát triển doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế hiện nay, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng ASEAN” Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi nhận thấy rằng công ty chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu nào về vấn đề này, điều này càng làm tăng tính cấp thiết của nghiên cứu.
Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng ASEAN
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng ASEAN trong những năm gần đây, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các tài liệu liên quan đến các vấn đề nghiên cứu, các báo cáo tài chính, sách báo, internet
Phương pháp điều tra và xử lý dữ liệu trong bài viết này bao gồm việc áp dụng các phương pháp thống kê kinh tế, phân tích tài chính doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh Những phương pháp này giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các tài liệu tham khảo như giáo trình "Tài chính doanh nghiệp" của Học viện Tài chính (2015) do PGS.TS Bùi Văn Vần và PGS.TS Vũ Văn Ninh đồng chủ biên, cùng các công trình nghiên cứu của Lê Thị Mai về quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3, và Dương Văn Nghiệp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển thương mại HĐ, đã cung cấp những lý luận cơ bản về quản trị vốn lưu động, bao gồm khái niệm, đặc điểm và các phương pháp quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Ta đi sâu và nghiên cứu về quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần
Tƣ vấn và Xây dựng ASEAN chuyên về lĩnh vực xây lắp hầm mỏ, với một số công trình nghiên cứu nổi bật như luận văn của Nguyễn Thị Hồng Nhung về quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần CONSTREXIM Bắc Hà Luận văn này tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh xây dựng nhà và công trình giao thông như đường sắt và đường bộ Ngoài ra, nghiên cứu còn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn trong ngành xây dựng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính lưu động tại Công ty Cổ phần PANCO Việt Nam tác giả Nguyễn Thị Thanh
Luận văn của em nghiên cứu hiệu quả sử dụng trong hoạt động bán buôn kim loại và vật liệu thiết bị, tập trung vào Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng ASEAN, chuyên về xây dựng và lắp đặt thiết bị hầm mỏ Nghiên cứu này không chỉ đưa ra những lý luận cơ bản mà còn chỉ ra thực trạng quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp trong giai đoạn 2019-2020 Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty.
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng ASEAN
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn và Xây dựng ASEAN
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS Bạch Thị Thanh Hà cùng ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của Công ty Cổ phần Tư vấn Sự hỗ trợ và hướng dẫn của cô và đội ngũ đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xây dựng ASEAN đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Em xin cam đoan rằng đề tài nghiên cứu này hoàn toàn do em thực hiện, với các số liệu sử dụng hoàn toàn trung thực và phản ánh tình hình thực tế của đơn vị thực tập Mặc dù đã nỗ lực, nhưng do hạn chế về kiến thức và điều kiện nghiên cứu, luận văn của em không thể tránh khỏi một số sai sót Em rất mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cô giáo để giúp luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế thực hiện sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích sinh lời Để hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Vốn kinh doanh, hay số vốn tiền tệ đầu tư ban đầu, là cần thiết để mua sắm và hình thành tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động
Vốn lưu động, đại diện cho tài sản lưu động dưới dạng tiền, luôn bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm của tài sản lưu động Trong doanh nghiệp, tài sản lưu động được phân chia thành hai loại chính: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông Tài sản lưu động sản xuất bao gồm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất liên tục, vật tư đang trong quá trình sản xuất, và các công cụ lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định Những thành phần này bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, và công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông là các tài sản lưu động của doanh nghiệp đang trong quá trình lưu thông, bao gồm thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
Vốn lưu động (VLĐ) là số tiền mà doanh nghiệp ứng trước để đầu tư vào tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải chi một lượng vốn tiền tệ nhất định, phản ánh sự đầu tư vào các tài sản này Nói một cách khác, VLĐ chính là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động khác với vốn cố định do tài sản lưu động có thời hạn sử dụng ngắn và luân chuyển nhanh chóng Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hình thái của vốn lưu động thay đổi liên tục: bắt đầu từ vốn tiền tệ, chuyển thành vật tư và hàng hóa dự trữ, sau đó trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, và cuối cùng quay trở lại hình thái vốn bằng tiền.
Cuối mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ Giá trị này sẽ được bù đắp khi doanh nghiệp thu tiền từ việc bán sản phẩm Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn cho vốn lưu động.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản trị vốn lưu động một cách có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động để tùy vào từng đặc điểm của mỗi loại vốn lưu động mà có cách quản trị mang lại hiệu quả cao nhất.có nhiều cách phân loại vốn lưu động khác nhau,mỗi cách có tác dụng riêng nhƣng nhìn chung thì chúng đề giúp người quản lý tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản trị ở các kỳ trước trên các góc độ khác nhau của mục đích nghiên cứu,rút ra các bài học kinh nghiệm và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị ở các kỳ tiếp theo
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.2.1 Phân loại dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành: vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn vật tƣ, hàng hóa
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển Đây là loại hình tài sản có tính linh hoạt cao, dễ dàng chuyển đổi thành các dạng tài sản khác hoặc dùng để tài trợ Để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, việc duy trì một lượng vốn bằng tiền nhất định là rất cần thiết trong quá trình kinh doanh.
Các khoản phải thu, hay còn gọi là vốn trong thanh toán, chủ yếu bao gồm khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện qua số tiền mà khách hàng mua chịu trong quá trình doanh nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hình thức bán trước trả sau Ngoài ra, trong một số trường hợp, doanh nghiệp cũng có thể phải ứng trước một khoản tiền cho người mua, dẫn đến việc hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn vật tƣ, hàng hóa
Trong quá trình sản xuất, vốn vật tư và hàng hóa bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm Tất cả các loại vốn này được gọi chung là vốn hàng tồn kho Vốn hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm các thành phần quan trọng trong quản lý tài chính.
Vốn về nguyên vật liệu chính là các loại nguyên vật liệu thiết yếu được dự trữ cho sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thực thể của sản phẩm Trong khi đó, vốn vật liệu phụ là giá trị của các nguyên vật liệu hỗ trợ, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng góp phần cải thiện màu sắc, hình dáng hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Vốn nhiên liệu: là các loại nhiên liệu dùng trong hoạt động sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Vốn sản phẩm đang chế là tổng hợp các chi phí sản xuất và kinh doanh đã đầu tư cho những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.
Vốn về chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Những chi phí này không thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ hiện tại mà được phân bổ dần vào giá thành sản phẩm trong các kỳ tiếp theo, bao gồm chi phí cải tiến kỹ thuật và chi phí nghiên cứu thí nghiệm.
+Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã đƣợc sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã đƣợc nhập kho
Việc phân loại vốn lưu động (VLĐ) giúp doanh nghiệp dễ dàng đánh giá mức tồn kho và khả năng thanh toán Đồng thời, phân loại này cũng hỗ trợ tìm ra các biện pháp tối ưu hóa chức năng của từng thành phần vốn, từ đó điều chỉnh kết cấu VLĐ một cách hợp lý và hiệu quả.
1.1.2.2 Phân loại dựa theo vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động được phân chia thành ba loại chính: vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu lưu thông.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp là quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách liên quan đến vốn lưu động nhằm đảm bảo hoạt động hàng ngày diễn ra suôn sẻ Điều này bao gồm việc quyết định mức tiền mặt, quản lý các khoản phải thu, duy trì hàng tồn kho hợp lý và lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn, từ đó giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục.
Quản lý và sử dụng hợp lý tài sản lưu động cùng với vốn lưu động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp Mặc dù nhiều vụ phá sản không chỉ do quản trị vốn lưu động yếu kém, nhưng sự thiếu hụt trong hoạch định và kiểm soát tài sản lưu động thường dẫn đến thất bại Quản lý vốn lưu động hiệu quả không chỉ phản ánh hiệu suất kinh doanh mà còn cho thấy khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai Hơn nữa, vốn lưu động là cầu nối giữa tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp Đảm bảo thực hiện đúng hạn các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng uy tín với nhà cung cấp, khách hàng và các bên liên quan Do đó, quản trị vốn lưu động hiệu quả là một phần thiết yếu trong chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động
Các biện pháp quản trị doanh nghiệp đều nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, và quản trị vốn lưu động cũng hướng tới mục tiêu này.
Để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, cần tập trung vào việc gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu và giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu cụ thể của quản trị VLĐ bao gồm:
- Lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối ƣu đảm bảo tối thiểu hóa chí sử dụng vốn và phân tán rủi ro
- Tổ chức, huy động vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục
- Khai thác, sử dụng VLĐ tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung cho doanh nghiệp
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
- Xác định nhu cầu vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đòi hỏi một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ và bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả Việc đảm bảo đủ vốn lưu động là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì quá trình sản xuất kinh doanh một cách bình thường và liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) thường xuyên là số lượng tối thiểu cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và bình thường Nếu dưới mức này, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí có thể bị đình trệ hoặc gián đoạn trong quá trình hoạt động.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả
Trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể Nhu cầu vốn lưu động được hiểu là số vốn tối thiểu cần thiết để duy trì hoạt động, và được tính toán theo công thức cụ thể.
Vốn lưu động (VLĐ) được tính bằng tổng giá trị hàng tồn kho và nợ phải thu từ khách hàng, trừ đi nợ phải trả cho nhà cung cấp Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy mô kinh doanh, đặc điểm ngành nghề, biến động giá cả vật tư và hàng hóa, cũng như trình độ tổ chức và quản lý VLĐ Ngoài ra, trình độ công nghệ sản xuất và các chính sách tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cũng ảnh hưởng đến nhu cầu này Để xác định nhu cầu VLĐ, doanh nghiệp có thể áp dụng hai phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp.
Để xác định nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả nhà cung cấp, doanh nghiệp cần thực hiện các bước cụ thể Đầu tiên, cần trực tiếp đánh giá từng yếu tố như hàng tồn kho, các khoản phải thu từ khách hàng và khoản phải trả cho nhà cung cấp Sau đó, tổng hợp các nhu cầu này lại để tính toán tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn Hàng tồn kho
: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính m : Số khẩu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Bước 2: Xác định nhu cầu nợ phải thu
: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Bước 3: Xác định nhu cầu trả nợ
: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Bước 4: Tổng hợp nhu cầu vật lực (VLĐ) thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp Phương pháp này có ưu điểm là tính toán nhu cầu VLĐ một cách gần chính xác, nhưng cũng có nhược điểm là quá trình tính toán khá phức tạp, tốn nhiều thời gian và công sức.
Phương pháp gián tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp trong năm kế hoạch dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ trong năm báo cáo, sự thay đổi quy mô kinh doanh, tốc độ luân chuyển VLĐ, và biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
Phương pháp điều chỉnh nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) theo tỷ lệ phần trăm so với năm báo cáo dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ trong năm đó Cách tiếp cận này giúp doanh nghiệp đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tài chính một cách hiệu quả, đảm bảo đáp ứng kịp thời các nhu cầu tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Công thức tính toán nhƣ sau:
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn trong năm kế hoạch Theo đó, nhu cầu vốn lưu động được tính toán dựa trên tổng doanh thu thuần và tốc độ luân chuyển vốn dự kiến cho năm đó.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu giúp doanh nghiệp đánh giá sự biến động của các yếu tố cấu thành vốn lưu động trong năm báo cáo Từ đó, doanh nghiệp có thể dự đoán nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch dựa trên doanh thu dự kiến.
Bước 1: Tính số dư bình quân của khoản mục trong BCĐKT kỳ thực
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Bước 2: Chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
BCĐKT có mối liên hệ chặt chẽ với doanh thu, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ phần trăm của các khoản mục so với doanh thu thực hiện trong kỳ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 34
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là yếu tố xuất phát từ chính doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp tự khắc phục những vấn đề tiêu cực và phát huy các yếu tố tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và sử dụng vốn Các nhân tố chủ quan thường bao gồm những yếu tố sau:
Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Năng lực quản lý được thể hiện qua toàn bộ quá trình hoạt động, từ việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh đến xác định nhu cầu vốn và sử dụng cơ cấu vốn hợp lý Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, do đó, việc sử dụng vốn không hiệu quả ở một khâu sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình, và điều này hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực quản lý của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý chuyên nghiệp cùng với tổ chức bộ máy hoạt động hiệu quả và linh hoạt sẽ nâng cao khả năng phối hợp nhịp nhàng, từ đó cải thiện công tác quản trị và sử dụng tài nguyên.
Luận văn tốt nghiệp tại Học viện Tài chính chỉ ra rằng, việc quản lý vốn hiệu quả là rất quan trọng Ngược lại, nếu năng lực quản trị kém hoặc bị buông lỏng, không chỉ làm giảm hiệu quả hoạt động mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Lựa chọn quyết định đầu tư là yếu tố then chốt trong quản trị và sử dụng vốn của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp đầu tư vào sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu thị trường, hiệu quả quản trị vốn lưu động sẽ được nâng cao Ngược lại, nếu sản phẩm có chất lượng kém và không phù hợp với nhu cầu, hàng hóa sẽ tồn đọng, dẫn đến giảm hiệu quả quản trị vốn lưu động.
Việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, vì nếu không, sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, gây ra những quyết định sai lầm từ phía nhà quản trị Thiếu vốn sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, khiến công nhân không làm việc nhưng vẫn nhận lương, trong khi thừa vốn sẽ dẫn đến lãng phí và thất thoát tài chính Do đó, cả thừa và thiếu vốn đều ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho vấn đề quản lý vốn trở nên cấp thiết trong nền kinh tế.
Quyết định huy động nguồn vốn hợp lý là yếu tố then chốt để đảm bảo vốn lưu động cần thiết với chi phí sử dụng vốn tối ưu Ngược lại, nếu quyết định huy động không phù hợp, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, dẫn đến chi phí sử dụng vốn cao và giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Trình độ quản trị VLĐ trong từng khâu : Đối với các doanh nghiệp có
Luận văn tốt nghiệp tại Học viện Tài chính doanh sẽ được phân chia thành các công đoạn riêng biệt Để áp dụng các biện pháp quản trị vốn lưu động hiệu quả, nhà quản trị cần nắm vững và theo sát các chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng khâu.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định pháp luật, nhưng vẫn phải chịu sự quản lý vĩ mô từ Nhà nước thông qua các chính sách và bộ luật Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp Sự thay đổi trong cơ chế quản lý và chính sách của Nhà nước có thể tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh Nếu Nhà nước xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh với hệ thống chính sách hợp lý và văn bản pháp luật ổn định, điều này sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu xã hội gia tăng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu lợi nhuận Để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô và nâng cao sản lượng, doanh nghiệp cần có vốn lưu động dồi dào Do đó, việc quản trị vốn lưu động cần được nâng cao để kiểm soát và sử dụng hiệu quả nguồn lực, đảm bảo tiết kiệm và đúng mục đích.
Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp thường phải đối mặt với những rủi ro không thể tránh khỏi, bao gồm các yếu tố tự nhiên như thiên tai và hỏa hoạn, cũng như các rủi ro trong kinh doanh như sự biến động giá cả và sự lệch lạc về tương lai.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính về quan hệ cung cầu trên thị trường nhấn mạnh rằng đây là yếu tố không thể tránh khỏi mà doanh nghiệp cần chấp nhận Sự biến động này có tác động lớn đến việc quản trị và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ hiện nay đã làm thay đổi đáng kể số lượng và chất lượng hàng hóa, dẫn đến nhu cầu ngày càng cao và khó tính từ phía khách hàng Do đó, doanh nghiệp cần điều chỉnh và thay đổi kịp thời để đáp ứng nhu cầu thị trường, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của mình Bên cạnh đó, sự tiến bộ công nghệ cũng ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn thời gian sản xuất và tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, từ đó cải thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 1 đã hệ thống hóa các kiến thức cụ thể như sau:
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, bao gồm các tài sản ngắn hạn và nguồn vốn cần thiết để duy trì hoạt động hàng ngày Trong phần này, chúng ta sẽ khám phá khái niệm, đặc trưng cơ bản và các phương pháp phân loại khác nhau của vốn lưu động và nguồn vốn lưu động, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài chính.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động Khái niệm quản trị vốn lưu động bao gồm việc quản lý các tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn để tối ưu hóa dòng tiền Mục tiêu chính của công tác này là duy trì sự ổn định tài chính và nâng cao khả năng sinh lời Để đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động, các chỉ tiêu như tỷ lệ thanh toán, vòng quay hàng tồn kho và thời gian thu hồi công nợ thường được sử dụng Việc nắm vững các yếu tố này giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác và kịp thời trong quản lý tài chính.