1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

113 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì Tiền Phong
Tác giả Bùi Trang Anh
Người hướng dẫn PGS.TS Bùi Văn Vần
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 4,72 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP

    • 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

        • 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động

        • 1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động

      • 1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp

      • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

    • 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

      • 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

        • 1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

        • 1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

        • 1.2.2.3. Tổ chức phân bổ nguồn vốn lưu động

        • 1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền

        • 1.2.2.5. Quản trị nợ phải thu

        • 1.2.2.6. Quản trị hàng tồn kho

      • 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

        • 1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

        • 1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động

        • 1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn bằng tiền

        • 1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị hàng tồn kho

        • 1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị nợ phải thu

        • 1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động

      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

        • 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan

        • 1.2.4.2. Nhân tố khách quan

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ TIỀN PHONG

    • 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Bao Bì Tiền Phong

      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển CTCP Bao Bì Tiền Phong

        • 2.1.1.1. Sơ lược về Công ty

        • 2.1.1.2. Quá trình ra đời và phát triển Công ty

      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty

        • 2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu

        • 2.1.2.2. Tổ chức bộ máy của CTCP Bao Bì Tiền Phong

        • 2.1.2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của công ty

      • 2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của công ty

        • 2.1.3.1. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty

        • 2.1.3.2. Khái quát tình hình tài chính của công ty trong thời gian qua

    • 2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bao Bì Tiền Phong trong giai đoạn 2019 – 2020

      • 2.2.1. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động

      • 2.2.2. Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ

      • 2.2.3. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ

      • 2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền

      • 2.2.5. Thực trạng về quản trị nợ phải thu

      • 2.2.6. Thực trạng về quản trị hàng tồn kho

      • 2.2.7. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động

    • 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của CTCP Bao Bì Tiền Phong

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ TIỀN PHONG

    • 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội

      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển công ty

    • 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Bao Bì Tiền Phong

      • 3.2.1. Tổ chức tốt việc xác định nhu cầu VLĐ, làm cơ sở cho việc tổ chức, đảm bảo nguồn VLĐ một cách hợp lý

      • 3.2.2. Thực hiện tốt việc dự báo thu – chi vốn bằng tiền làm cơ sở cho việc quản trị vốn bằng tiền, nâng cao KNTT và KNSL của vốn bằng tiền.

      • 3.2.3. Tăng cường quản lý các khoản nợ phải thu, nhằm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của công ty.

      • 3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho

      • 3.2.5. Thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

      • 3.2.6. Nâng cao trình độ quản lý của cán bộ nhân viên tham gia vào quá trình quản trị tại DN.

    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP

Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định thì các doanh nghiệp còn cần tài sản lưu động Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN Trong BCĐKT của

DN, TSLĐ được thể hiện ở bộ phận tiền mặt, chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thu và hàng tồn kho

Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ thường được chia làm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông

TSLĐ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang được dự trữ cho sản xuất, cùng với các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm đang trong quá trình chế biến.

TSLĐ lưu thông bao gồm các tài sản đang được lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, hàng hóa, các khoản phải thu và vốn bằng tiền.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động (TSLĐ) sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho hoạt động diễn ra liên tục và nhịp nhàng Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản tiền để mua sắm và trang bị các tài sản này, khoản vốn này được gọi là vốn lưu động.

Vốn lưu động của doanh nghiệp là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất và kinh doanh Nói cách khác, vốn lưu động chính là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.

1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động Đặc điểm của VLĐ bị chi phối bởi đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ có những đặc điểm chính sau:

Vốn lưu động (VLĐ) là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn vận động và biến đổi qua các giai đoạn khác nhau Ban đầu, VLĐ tồn tại dưới hình thức tiền tệ, sau đó chuyển thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp theo là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, và cuối cùng là thành phẩm Cuối cùng, VLĐ lại trở về hình thái vốn bằng tiền Chu trình này có thể được mô tả qua sơ đồ: T – H Sx H’ – T’.

- TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ luân chuyển nhanh

Cuối mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động (VLĐ) được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được sản xuất Giá trị này sẽ được bù đắp khi doanh nghiệp thu hồi tiền từ việc bán các sản phẩm và dịch vụ của mình.

Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên, lặp lại sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thành nên vòng tuần hoàn và sự chu chuyển của vốn lưu động.

1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại VLĐ theo những tiêu thức nhất định Thông thường, có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:

 Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ:

Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành:

 Vốn vật tư hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu Phân loại này mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong việc đánh giá mức độ dự trữ hàng tồn kho, khả năng thanh toán và tính thanh khoản của các tài sản đầu tư.

 Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:

Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành:

 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất

 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước

 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn ngắn hạn, vốn đầu tư bằng tiền

Phân loại vốn lưu động (VLĐ) giúp xác định vai trò của từng loại trong sản xuất kinh doanh, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp (DN) trong việc lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý Điều này đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình hoạt động của DN.

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

Nguồn hình thành vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp được phân loại dựa trên thời gian huy động và sử dụng vốn, bao gồm hai loại chính: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn ngắn hạn, thường dưới 1 năm, mà doanh nghiệp có thể khai thác để đáp ứng những nhu cầu phát sinh tạm thời trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn

Hoặc: Nguồn vốn tạm thời = TSLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên

 Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà

DN có thể sử dụng nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, bao gồm việc mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) và một phần tài sản lưu động cần thiết cho sự vận hành thường xuyên của DN.

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN còn có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp

Phân loại này hỗ trợ nhà quản trị trong việc đánh giá và huy động các nguồn lực phù hợp với thực tế của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn.

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Quản trị vốn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thuận lợi của mọi hoạt động Sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp là vấn đề được đặc biệt chú trọng Trong đó, vốn lưu động (VLĐ) đóng vai trò then chốt, quyết định đến sự liên tục và bình thường của quá trình sản xuất Mọi biến động của VLĐ đều tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.

Quản trị vốn lưu động được hiểu là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh toàn bộ hoạt động liên quan đến việc tạo lập và sử dụng vốn lưu động, nhằm phục vụ hiệu quả cho các hoạt động của doanh nghiệp.

 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả, doanh nghiệp cần duy trì nguồn vốn lưu động (VLĐ) đầy đủ và kịp thời Thiếu VLĐ sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến quy trình sản xuất, gây gián đoạn và giảm hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp Do đó, việc quản lý và cung cấp vốn một cách hợp lý là yếu tố quan trọng để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Quản trị vốn lưu động hiệu quả giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu suất sản xuất, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn, gia tăng doanh thu và lợi nhuận.

Để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần tránh thất thoát, lãng phí và mất vốn Việc huy động vốn luôn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, do đó, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc sử dụng vốn một cách hiệu quả và tiết kiệm.

Quản trị vốn lưu động là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu và chiến lược phát triển trong tương lai Doanh nghiệp cần tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, từ đó tối đa hóa lợi nhuận từ số vốn đã đầu tư.

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

 Khái niệm nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và yêu cầu một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, cũng như bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả Do đó, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn lưu động một cách thường xuyên và chính xác để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Nhu cầu vốn lưu động tối thiểu là số tiền cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục và bình thường.

 Ý nghĩa của xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Nhu cầu vốn lưu động là chỉ tiêu quan trọng cần xác định chính xác trong doanh nghiệp, vì nó đại diện cho số vốn tối thiểu cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Nếu vốn lưu động dưới mức tối thiểu, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn và đình trệ trong hoạt động Ngược lại, nếu vốn lưu động vượt quá mức cần thiết, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng ứ đọng vốn, dẫn đến lãng phí và hiệu quả sử dụng vốn kém Do đó, việc xác định nhu cầu vốn lưu động không chỉ giúp duy trì hoạt động mà còn là cơ sở để lựa chọn các nguồn tài trợ phù hợp.

Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp (DN) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như quy mô kinh doanh, đặc điểm ngành nghề, sự biến động giá cả vật tư, trình độ tổ chức quản lý và công nghệ sản xuất Việc xác định chính xác các nhân tố này giúp DN đánh giá đúng nhu cầu VLĐ, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ một cách hiệu quả và tiết kiệm, mang lại lợi ích cho DN.

 Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) là một nhiệm vụ phức tạp, phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn Do đó, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng những phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ Hai phương pháp chính được sử dụng để xác định nhu cầu VLĐ là phương pháp định lượng và phương pháp định tính.

 Theo phương pháp trực tiếp:

Bước 1: Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết

- Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:

+ Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ:

VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho

Mij: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của HTK

Nij: số ngày dự trữ của hàng tồn kho i n: Số hàng tồn kho cần dự trữ m: Số giai đoạn cần dự trữ hàng tồn kho

+ Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất:

Nhu cầu VLĐ sản xuất =

Chi phí sản xuất bình quân 1 ngày x Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày) x

Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm

+ Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông:

Nhu cầu vốn thành phẩm =

Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân

1 ngày kỳ kế hoạch x Số ngày dự trữ thành phẩm

Xác định nhu cầu vốn cho sản phẩm dở dang là rất quan trọng, bởi nó bị ảnh hưởng bởi chi phí sản xuất trung bình hàng ngày và chu kỳ sản xuất của sản phẩm Công thức để tính toán nhu cầu vốn này cần được áp dụng một cách chính xác để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính.

Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang =

Chi sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch x Chu kỳ sản xuất sản phẩm

- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước:

Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch

Số dư chi phí trả trước đầu kỳ kế hoạch

Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ

Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ

- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:

Nhu cầu vốn thành phẩm kỳ kế hoạch

Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch x Số ngày dự trữ thành phẩm

Bước 2: Dự kiến các khoản thu

Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch = Kỳ thu tiền bình quân x

Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch Bước 3: Dự kiến khoản phải trả, được xác định:

Nợ phải trả nhà cung cấp = Kỳ trả tiền trung bình x Giá trị NVL hoặc hàng hoá mua vào bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch

Các khoản chiếm dụng = Số ngày chiếm dụng x Tổng mức mua chịu một ngày trong kỳ kế hoạch

Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Vốn lưu động (VLĐ) được xác định bằng công thức: Mức dự trữ hàng tồn kho cộng với khoản phải thu từ khách hàng trừ đi khoản phải trả nhà cung cấp Để so sánh nhu cầu vốn lưu động thực tế với nhu cầu vốn lưu động đã xác định, doanh nghiệp cần xem xét chênh lệch và đánh giá độ chính xác của công tác dự báo Phương pháp này giúp xác định nhu cầu cụ thể cho từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn Tuy nhiên, việc tính toán theo phương pháp này khá phức tạp, đòi hỏi khối lượng tính toán lớn và tốn nhiều thời gian.

 Theo phương pháp gián tiếp a, Phương pháp gián tiếp theo tỷ lệ % trên doanh thu

∆Nhu cầu VLĐ = Nhu cầu VLĐ thực tế – Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch

Cơ sở phương pháp nghiên cứu dựa vào sự biến động đồng nhất giữa vốn lưu động và doanh thu, sử dụng tài liệu từ báo cáo tài chính các kỳ trước cùng với dự kiến doanh thu của kỳ kế hoạch Phương pháp này được thực hiện theo một trình tự cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân tích.

- Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện

Bước 2: Chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán, vì chúng có ảnh hưởng trực tiếp và mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu Tiến hành tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này so với doanh thu thực hiện trong kỳ.

- Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước tính nhu cầu vôn tăng thêm của năm kế hoạch

- Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm của doanh nghiệp b, Phương pháp dự báo dựa vào vòng quay VLĐ

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ TIỀN PHONG

Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần

Cổ phần Bao Bì Tiền Phong

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển CTCP Bao Bì Tiền Phong

2.1.1.1 Sơ lược về Công ty

- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Bao Bì Tiền Phong

- Tên giao dịch quốc tế: TIFOPACK

- Địa chỉ: Số 2, Đường An Đà, Phường Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Thành Phố Hải Phòng

2.1.1.2 Quá trình ra đời và phát triển Công ty

Công ty VINAPAC Co., Ltd, tiền thân là liên doanh giữa Tổng Công ty Nhựa Việt Nam (VINAPLAST), Công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong (TIFOPLAST), và các đối tác quốc tế như Công ty SUMITOMO JAPAN, SUMITOMO SINGAPORE và TEGO MALAYSIA, được thành lập vào năm 1993 Công ty hoạt động dưới giấy phép đầu tư số 471/GP, cấp ngày 26/3/2003 bởi Ủy ban Nhà nước về Hợp tác Đầu tư của Việt Nam, với công suất sản xuất lên đến 37 triệu bao mỗi năm.

Sản phẩm của VINAPACK Co., Ltd được sản xuất trên dây chuyền hiện đại từ Đức, Áo và Nhật Bản, là công ty liên doanh đầu tiên tại Việt Nam chuyên sản xuất bao bì theo công nghệ mới Công ty chuyên cung cấp bao Xi Măng KPK và bao PP, đồng thời còn sản xuất bao KPK, bao KP, bao PP phục vụ cho các ngành lương thực, thực phẩm, nhựa và hóa chất.

Công ty Cổ phần Bao Bì Tiền Phong, trước đây là VINAPACK Co.,Ltd, đã khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành sản xuất bao bì tại Việt Nam từ thập niên 90 Từ năm 1993 đến 2000, công ty đạt hiệu quả sản xuất cao, và vào năm 2000, đã được Công ty nhựa Thiếu Niên Tiền Phong mua lại Ngày 01/07/2004, công ty được cổ phần hóa và chính thức hoạt động dưới tên gọi mới Trong suốt quá trình phát triển, công ty luôn chú trọng tái đầu tư vào máy móc, thiết bị công nghệ mới và duy trì hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo sản phẩm được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi giao hàng, với phương châm “Chất lượng, dịch vụ là công việc số 1”.

Hiện tại, Công ty có quy mô vốn vượt 50 tỷ VNĐ, trong đó vốn điều lệ đạt 10 tỷ VNĐ và mệnh giá cổ phần là 10.000 VNĐ.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty

2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu

 Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất công nghiệp

 Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất bao xi măng, bao bì nhựa PP, bao giấy các loại, màng phức hợp và các sản phẩm nhựa khác

Chúng tôi chuyên sản xuất vỏ bao xi măng và bao dệt PP với tổng công suất đạt 37 triệu bao mỗi năm, trong đó bao dệt PP chiếm 12 triệu bao và bao xi măng đạt 25 triệu bao Bên cạnh đó, chúng tôi còn cung cấp các loại bao KP, bao PK và bao KPK.

2.1.2.2 Tổ chức bộ máy của CTCP Bao Bì Tiền Phong

 Mô hình tổ chức của công ty:

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và tổ chức họp ít nhất một lần mỗi năm Cơ quan này có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty, thông qua các nội dung bằng hình thức giơ thẻ biểu quyết.

PHÓ GIÁM ĐỐC ĐẠI HỘI ĐỒNG

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của CTCP Bao Bì Tiền Phong

Bầu, miến nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát bằng hình thức bỏ phiếu kín a, Hội đồng Quản trị

Hội đồng Quản trị của CTCP Bao Bì Tiền Phong bao gồm ba thành viên: Chủ tịch Trần Ngọc Bảo và hai thành viên Nguyễn Văn Bính và Nguyễn Văn Khái Hội đồng có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông.

Ban kiểm soát được bầu ra bởi Đại Hội đồng Cổ đông, bao gồm một trưởng ban và hai ủy viên, có nhiệm vụ đại diện cho cổ đông trong việc giám sát các hoạt động quản trị và sản xuất của công ty Họ thực hiện thẩm định báo cáo tài chính định kỳ và đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị, đồng thời chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng Cổ đông về các nhiệm vụ được giao.

Giám Đốc công ty do Hội Đồng Quản Trị bổ nhiệm

Chịu sự giám sát của Hội Đồng Quản Trị; chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng

Cổ đông và Hội đồng Quản trị có trách nhiệm thực hiện quyền và nhiệm vụ theo quy định pháp luật Giám Đốc công ty đảm nhận việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh và là đại diện pháp lý cho công ty.

Giám đốc hiện tại: Ông Nguyễn Văn Khái d) Phó Giám Đốc

Phó Giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý các phòng nghiệp vụ và đại diện cho Giám đốc khi vắng mặt hoặc trong các lĩnh vực được ủy quyền Họ cũng có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất và phê duyệt các phương án cũng như biện pháp nhằm triển khai hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phó Giám đốc hiện tại: Ông Trần Trọng Khương e) Các phòng ban chức năng

• Phòng Tài chính – nhân sự:

Về mặt tài chính – kế toán, nhiệm vụ của phòng là:

- Xây dựng kế hoạch tài chính

- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán

- Tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác quản lý tài sản, nguồn vốn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục

- Quan hệ giao dịch với các ngân hàng trong việc vay vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Về mặt nhân sự, nhiệm vụ của phòng là:

- Tham mưu cho Giám Đốc về bộ máy quản lý của công ty

- Xây dựng các định mức lao động, kỷ luật lao động, bảo hiểm theo chế độ hiện hành

- Hỗ trợ các bộ phận chức năng trong tổ chức hành chính quản trị

- Lập kế hoạch cung ứng nguồn nhân lực cần thiết

- Tham mưu cho Giám Đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, khai thác thị trường tiềm năng

- Tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của công ty

- Triển khai các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra

- Đề xuất những chiến lược kinh doanh mới và giải pháp để đạt hiệu quả cao nhất

• Phòng kỹ thuật và chất lượng:

- Nhận phân công và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc công ty về những công việc được phân công

- Tổ chức kiểm tra, đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn đã đề ra

- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý kỹ thuật và chất lượng của công ty

• Phòng phân xưởng sản xuất:

- Nhận phân công và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc công ty về mọi hoạt động của phân xưởng

Nhận lệnh sản xuất từ phòng kinh doanh và phân công cho các tổ sản xuất là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo tiến độ hoàn thành, từ đó giúp hoạt động kinh doanh của công ty không bị gián đoạn.

- Đưa ra đề xuất về các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất với lãnh đạo

• Tổ bảo vệ và phục vụ:

- Nhận phân công, chịu trách nhiệm trực tiếp từ Phòng Tài chính Nhân sự

- Thực hiện các công tác an toàn, trật tự an ninh, phòng chống cháy nổ trong công ty

• Tổ kho và vận chuyển:

- Tham mưu cho Giám Đốc trong công tác tồn trữ, bảo quản các trang thiết bị máy móc

- Tổ chức thực hiện và giám sát quá trình xuất - nhập hàng

- Bảo quản, vận chuyển hàng hóa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh

- Giám sát công tác kiểm kê kho theo quy định

- Tham mưu cho Giám Đốc trong công tác sản xuất

- Nhận phân công và chịu trách nhiệm trực tiếp từ Phân xưởng sản xuất

- Sản xuất sản phẩm theo yêu cầu

- Tập hợp và kiểm tra sản phẩm tuân thủ theo tiêu chuẩn của công ty

 Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - Kế toán:

Do quy mô nhỏ của công ty, toàn bộ công tác tổ chức, hành chính và tài chính - kế toán được tập trung vào một đơn vị duy nhất là phòng Tài chính – nhân sự Phòng này đảm nhận ba chức năng chính: tổ chức lao động - tiền lương, hành chính và tài chính - kế toán.

Chức năng nhiệm vụ của mỗi thành viên:

Kế toán trưởng là vị trí do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, có trách nhiệm chung về công tác kế toán của công ty Người giữ chức vụ này phải chịu trách nhiệm trước giám đốc, Hội đồng quản trị và pháp luật về các hoạt động tài chính kế toán Ngoài ra, kế toán trưởng còn tham mưu, lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tài chính – kế toán một cách hiệu quả.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán được thiết kế để hoàn thành các mục tiêu đề ra, đồng thời quản lý và điều hành công việc của cán bộ công nhân viên trong phòng Nhiệm vụ chính bao gồm cập nhật và tổ chức các quy định, chính sách kế toán liên quan, lập báo cáo, kê khai và quyết toán thuế hàng kỳ, cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu.

Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản vay của công ty và quản lý các chứng từ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi Họ thực hiện hạch toán các bút toán, kiểm tra và đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chặt chẽ nguồn vốn Ngoài ra, kế toán thanh toán còn lập báo cáo dự kiến thu chi hàng kỳ và thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của công ty.

Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bao Bì Tiền Phong

2.2.1 Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động

Việc xác định nhu cầu VLĐ là rất quan trọng vì nếu công ty xác định nhu cầu

Việc quản lý vốn lưu động (VLĐ) là rất quan trọng, vì VLĐ quá thừa sẽ gây lãng phí và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng, trong khi VLĐ quá thiếu sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn và không ổn định Mỗi năm, công ty đều xác định nhu cầu vốn lưu động để chủ động trong kế hoạch tài chính Công ty áp dụng phương pháp gián tiếp để tính toán, dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn trong năm kế hoạch Đây là một phương pháp đơn giản và phổ biến được nhiều doanh nghiệp áp dụng.

Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động năm 2020 của DN được dự báo như sau:

Doanh thu thuần BH & CCDV dự kiến trong năm 2020 là 76.000.000.000 đồng

Dựa vào các tài liệu kế hoạch kinh doanh và số liệu lịch sử từ các năm trước, chủ yếu là năm 2019, công ty đã thực hiện các tính toán cần thiết để đưa ra kết quả.

 Doanh thu thuần năm 2019 đạt được là 74.229.468.178 đồng

 Vốn lưu động bình quân năm 2019:

 Vòng quay vốn lưu động năm 2019 là:

Dự báo trong năm 2020, vòng quay vốn lưu động sẽ cải thiện nhưng thay đổi không đáng kể và đạt 2,39 vòng

Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp biến động theo doanh thu dự kiến Do đó, doanh nghiệp có thể dự báo nhu cầu VLĐ trong tương lai bằng cách phân tích mối quan hệ giữa vòng quay VLĐ và doanh thu trong quá khứ, kết hợp với doanh thu và vòng quay VLĐ của năm kế hoạch.

Nhu cầu vốn lưu động kế hoạch năm 2020 = Doanh thu thuần dự kiến năm 2020

Vòng quay vốn lưu động dự kiến năm 2020 Như vậy, ta dự kiến được nhu cầu VLĐ trong năm 2020 là:

Tuy nhiên, trên thực tế, nhu cầu VLĐ TX năm 2020 là:

 Phải thu ngắn hạn bình quân:

 Nợ phải trả ngắn hạn bình quân:

 Nhu cầu VLĐTX thực tế năm 2020 là:

Chênh lệch giữa nhu cầu VLĐTX dự kiến và thực tế là:

Tỷ lệ chênh lệch giữa nhu cầu VLĐTX dự tính và thực tế là: 513%

Phương pháp dự báo hiện tại chưa phản ánh đúng nhu cầu vốn lưu động thực tế tại doanh nghiệp, dẫn đến sự chênh lệch lớn Sự không chính xác trong dự báo này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch huy động vốn hiệu quả.

= 10.352.070.309 + 15.749.136.070 – 33.794.150.032 = -7.692.943.654 đồng chính xác, gây thừa vốn, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp chưa dự đoán chính xác chỉ tiêu doanh thu thuần, trong khi phương pháp này yêu cầu dự báo tương đối chính xác về doanh thu thuần liên quan đến bảo hiểm và chi phí dịch vụ, cũng như sự thay đổi của vòng quay.

2.2.2 Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ

Cơ cấu vốn của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ đặc điểm ngành nghề mà doanh nghiệp đó hoạt động, như đã phân tích ở chương 1 Công ty Cổ phần Bao Bì Tiền là một ví dụ điển hình cho sự tương quan này.

Công ty Phong hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, vì vậy vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh Theo bảng 2.5, vốn lưu động luôn chiếm trên 80% tổng vốn, cụ thể năm 2019 là 80,66% và năm 2020 là 80,55% Do đó, quản trị vốn lưu động luôn là một vấn đề được đặc biệt quan tâm tại doanh nghiệp.

Bảng 2.4: Cơ cấu Vốn kinh doanh ĐVT: 1000đ

Tỷ trọng (%) Tổng vốn kinh doanh 37.197.100 100,00 38.462.630 100,00 -1.265.530 -3,29 −

(Nguồn: BCĐKT CTCP Bao Bì Tiền Phong năm 2020)

Ta có thể thấy sự thay đổi cơ cấu vốn lưu động qua biểu đồ sau:

Hình 2.1: Sự thay đổi cơ cấu Vốn lưu động năm 2020

Bảng 2.5: Tình hình biến động vốn lưu động qua 2 năm 2019 và 2020 ĐVT: 1000đ

I Tiền và các khoản tương đương tiền 2.062.889 6,88 6.160.402 19,86 -4.097.513 -66,51 -12,97

II Các khoản phải thu ngắn hạn 15.720.014 52,47 15.778.256 50,86 -58.242 -0,37 1,61

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 15.820.852 100,64 15.900.238 100,77 -79.386 -0,50 -0,13

2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 101.144 0,64 80.000 0,51 21.144 26,43 0,14

3 Phải thu ngắn hạn khác 192.235 1,22 192.235 1,22 − − −

4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -394.217 -2,51 -394.217 -2,50 − − -0,01

IV Tài sản ngắn hạn khác 553.718 1,85 6.818 0,02 546.900 8.021,41 1,83

1 Thuế GTGT được khấu trừ 541.331 97,76 − − 541.331 − 97,76

2 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 12.387 2,24 6.818 100 5.569 81,68 -97,76

(Nguồn: BCĐKT CTCP Bao Bì Tiền Phong năm 2020)

Nhìn chung cơ cấu VLĐ có sự thay đổi khá lớn, các khoản phải thu ngắn hạn,

HTK, TSNH khác đều có xu hướng tăng, chỉ có tiền và tương đương tiền giảm

Dựa vào số liệu bảng 2.6 ta thấy, quy mô VLĐ của công ty năm 2019 là

Tổng doanh thu của công ty giảm từ 31.024.141 nghìn đồng xuống còn 29.962.096 nghìn đồng vào năm 2020, tương ứng với mức giảm 1.062.045 nghìn đồng, tương đương 3,42% Sự sụt giảm này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã bị thu hẹp so với năm 2019.

Vốn lưu động (VLĐ) của công ty bao gồm tiền mặt, hàng tồn kho, nợ phải thu và một phần tài sản ngắn hạn khác Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy rằng VLĐ chủ yếu tập trung vào hai khoản chính: các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho Cụ thể, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, với 50,86% vào cuối năm 2019 và tiếp tục duy trì mức cao vào cuối năm 2020.

52,47%), tiếp đó là HTK (cuối năm 2019 chiếm 29,26% và cuối năm 2020 chiếm

Cấu trúc tài sản ngắn hạn của công ty cho thấy tính hợp lý với đặc điểm kinh doanh, trong đó khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho (HTK) đóng vai trò quan trọng Việc cho khách hàng mua chịu giúp công ty tăng doanh số và giữ chân khách hàng tiềm năng, trong khi vốn tồn kho hợp lý đảm bảo hoạt động ổn định Vốn bằng tiền chỉ cần duy trì ở mức đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán, tránh lãng phí, và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ do không phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh Để có cái nhìn chi tiết hơn, cần xem xét từng khoản mục cụ thể.

Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty chủ yếu đến từ khách hàng, tiền trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác, do công ty thực hiện cả sản xuất và bán hàng Tính đến cuối năm 2020, tổng số khoản phải thu ngắn hạn đạt 15.720.014 nghìn đồng, giảm 58.242 nghìn đồng so với cuối năm trước.

Năm 2019, tỷ lệ này đạt 0,37%, phản ánh một yếu tố cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp công ty tăng cường tiêu thụ hàng hóa và củng cố mối quan hệ với các đối tác.

Việc khách hàng chiếm dụng hơn 50% vốn lưu động có thể dẫn đến rủi ro nợ khó đòi và gia tăng chi phí quản lý, thu hồi nợ, cũng như chi phí cơ hội Nhằm khắc phục tình trạng này, công ty đã triển khai các biện pháp hiệu quả để tăng cường công tác thu hồi nợ, nhờ đó các khoản phải thu đã giảm dần trong những năm gần đây.

Cuối năm 2020, hàng tồn kho đạt 11.625.475 nghìn đồng, tăng 2.546.810 nghìn đồng so với năm 2019, tương đương với tỷ lệ 28,05% Do đặc thù là công ty sản xuất với quy trình phức tạp, lượng vốn tồn kho chiếm khoảng 30% tổng vốn lưu động, được xem là tỷ trọng hợp lý, trong đó tỷ lệ này là 29,26% vào cuối năm 2019 và 38,8% vào cuối năm 2020.

Năm 2020, công ty ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong hàng tồn kho, cả về số lượng lẫn tỷ trọng Do đó, việc áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả là cần thiết để ngăn chặn tình trạng ứ đọng vốn.

Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của CTCP Bao Bì Tiền

2.3.1 Những kết quả đạt được

Năm 2020, Công ty Cổ phần Bao Bì Tiền Phong đã nỗ lực trong việc quản trị vốn lưu động, đạt được nhiều kết quả đáng kể.

Công ty đã tổ chức hiệu quả việc đảm bảo vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh, với tổng nguồn vốn tăng 9,08% vào cuối năm 2020 so với năm 2019, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Hơn nữa, lợi nhuận sau thuế năm 2020 đạt mức tăng trưởng 47,03%, cho thấy sự phát triển ổn định của công ty.

Cơ cấu vốn lưu động của công ty tương đối ổn định và phù hợp với đặc điểm ngành nghề, với tỷ trọng hàng tồn kho và nợ phải thu chiếm ưu thế, trong khi vốn bằng tiền và tài sản ngắn hạn khác có tỷ trọng thấp Điều này cho thấy nỗ lực của công ty trong việc phân bổ vốn lưu động, góp phần tạo ra sự ổn định cho hoạt động kinh doanh.

Trong công tác quản trị nợ phải thu, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản ngắn hạn Năm 2020, công ty đã cải thiện đáng kể công tác thu hồi nợ, thể hiện qua việc vòng quay các khoản phải thu tăng và kỳ thu tiền bình quân giảm Nhờ nỗ lực và kế hoạch thu hồi nợ hợp lý, công ty không có khoản phải thu ngắn hạn khó đòi hay quá hạn nào trong năm qua.

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động đã cải thiện, cho phép công ty tiết kiệm hơn 3 tỷ đồng Mỗi đồng doanh thu tạo ra chỉ cần sử dụng lượng vốn lưu động ít hơn, dẫn đến vòng quay vốn lưu động tăng so với năm trước.

2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại

Mặc dù công ty đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn còn một số hạn chế trong quản trị vốn lưu động cần được cải thiện.

Công tác dự báo nhu cầu vốn lưu động của công ty chưa chính xác do phương pháp sử dụng không hiệu quả Bên cạnh đó, cán bộ quản lý tài chính thiếu sự linh hoạt và không được đào tạo bài bản, dẫn đến việc hoạch định tài chính chưa hiệu quả Điều này ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng chính sách và xác định nhu cầu sử dụng vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động Tình trạng này cũng phổ biến ở nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay.

Vào năm 2020, nguồn vốn lưu động của công ty ghi nhận âm cả đầu năm lẫn cuối năm và tiếp tục có xu hướng giảm Công ty hiện đang sử dụng một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn, điều này cho thấy tình hình quản trị vốn của công ty đang gặp khó khăn.

DN, làm mất cân đối tài chính, tăng rủi ro cho DN

Vào năm 2020, công tác quản trị vốn bằng tiền của công ty chưa đạt hiệu quả cao, với lượng tiền mặt dự trữ thấp, chỉ chiếm 6,88% tổng tài sản ngắn hạn Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ tiêu khả năng thanh toán Để cải thiện tình hình, công ty cần tính toán hợp lý mức dự trữ tiền nhằm nâng cao khả năng sinh lời, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán để tránh rủi ro không thể chi trả các khoản nợ đến hạn, từ đó duy trì uy tín của mình.

Hệ số KNTT hiện thời, nhanh và tức thời đều nhỏ hơn 1, cho thấy tình hình tài chính của công ty đang gặp rủi ro Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản ngắn hạn, tiền và tương đương tiền giảm, trong khi hàng tồn kho và nợ ngắn hạn lại tăng Điều này cảnh báo rằng công ty có nguy cơ cao trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn trong thời gian ngắn.

Vào thứ năm, công ty đang gặp khó khăn với việc bị chiếm dụng vốn, khi chênh lệch giữa khoản thu và phải trả lên đến hơn 5 tỷ đồng Điều này dẫn đến việc công ty mất một lượng lớn vốn lưu động với chi phí sử dụng thấp.

Vào cuối năm, chính sách quản trị hàng tồn kho của công ty chưa hiệu quả, khi tổng hàng tồn kho tăng nhưng vòng quay hàng tồn kho lại giảm, dẫn đến kỳ luân chuyển hàng tồn kho tăng và gây ứ đọng vốn, làm phát sinh thêm chi phí bảo quản Hơn nữa, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, trong khi công ty không có khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tạo ra rủi ro trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ TIỀN PHONG

Ngày đăng: 09/01/2022, 16:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp", TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên), NXB Tài chính, năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Tài chính
2. "Giáo trình Phân tích Tài chính doanh nghiệp", PGS. TS. Nguyễn Trọng Cơ, TS. Nghiêm Thị Thà (đồng chủ biên), NXB Tài chính, năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Tài chính
3. "Giáo trình kế toán tài chính", GS.TS.NGND Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy (đồng chủ biên), NXB tài chính, năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Nhà XB: NXB tài chính
4. Một số bài báo, trang web như: cafef.com.vn, webketoan.vn và các website kinh tế khác Khác
5. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Bao Bì Tiền Phong các năm 2019, 2020 6. Một số luận văn, chuyên đề cùng đề tài Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 1.1 Mô hình tài trợ thứ nhất (Trang 24)
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 1.2 Mô hình tài trợ thứ hai (Trang 25)
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 1.3 Mô hình tài trợ thứ ba (Trang 26)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của CTCP Bao Bì Tiền Phong - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của CTCP Bao Bì Tiền Phong (Trang 46)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Trang 50)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ dây chuyền sản xuất kinh doanh của CTCP Bao Bì Tiền Phong - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ dây chuyền sản xuất kinh doanh của CTCP Bao Bì Tiền Phong (Trang 51)
Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản qua 2 năm 2019 và 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1 Tình hình biến động tài sản qua 2 năm 2019 và 2020 (Trang 56)
Bảng 2.2: Tình hình biến động nguồn vốn qua 2 năm 2019 và 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2 Tình hình biến động nguồn vốn qua 2 năm 2019 và 2020 (Trang 59)
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2019 và 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2019 và 2020 (Trang 60)
Bảng 2.4: Cơ cấu Vốn kinh doanh - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.4 Cơ cấu Vốn kinh doanh (Trang 65)
Hình 2.1: Sự thay đổi cơ cấu Vốn lưu động năm 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 2.1 Sự thay đổi cơ cấu Vốn lưu động năm 2020 (Trang 66)
Bảng 2.5: Tình hình biến động vốn lưu động qua 2 năm 2019 và 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5 Tình hình biến động vốn lưu động qua 2 năm 2019 và 2020 (Trang 67)
Bảng 2.6: Biến động nguồn VLĐ của công ty năm 2019 – 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6 Biến động nguồn VLĐ của công ty năm 2019 – 2020 (Trang 70)
Bảng 2.7: Kết cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2019 - 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.7 Kết cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2019 - 2020 (Trang 73)
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty - Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần bao bì tiền phong luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty (Trang 75)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w