1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lược tối ưu cho đối tượng nghiên cứu là tổng công ty công trình viettel

74 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Xây Dựng Và Lựa Chọn Chiến Lược Tối Ưu Cho Đối Tượng Nghiên Cứu Là Tổng Công Ty Công Trình Viettel
Tác giả Hoàng Thị Bảo Khanh, Nguyễn Thị Yến Nhi, Nguyễn Ngọc Minh Trang, Nguyễn Ngọc Đức, Trần Duy Tường, Nguyễn Thành Luân, Nguyễn Lê Tường Vi, Lê Minh Long
Người hướng dẫn GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Chiến Lược Toàn Cầu
Thể loại thesis
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • 1. Phần mở đầu:

    • 1.1. Lý do chọn đề tài:

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

  • Bài viết xoay quanh quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lược tối ưu cho đối tượng nghiên cứu là Tổng công ty Công trình Viettel.

  • Sau khi xem xét thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp, bài viết sẽ xác định được những vấn đề mà Công ty cần quan tâm hiện nay và đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Qua đó, nhóm đề ra các giải pháp nhằm thực hiện thành công các chiến lược này, góp phần giúp công ty thích nghi với bối cảnh đất nước đang hội nhập toàn cầu.

    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu:

  • Bài nghiên cứu chủ yếu sử dụng những nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm: tài liệu của môn học, các báo cáo của công ty, các trang báo mạng, tài liệu tham khảo trên Internet,...

  • Ngoài ra, nhóm cũng sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, tính toán để xử lý số liệu; đồng thời, áp dụng các phương pháp định tính và định lượng cùng với công ty ma trận EFE, ma trận IFE, ma trận SWOT, ma trận SPACE, ma trận QSPM để phân tích dữ liệu thu được và đưa ra những đề xuất thích hợp.

    • 1.4. Nội dung nghiên cứu:

    • 1.5. Đóng góp của đề tài:

  • Nhóm tin rằng bài nghiên cứu sẽ giúp Viettel nhận biết được tính hình hoạt động kinh doanh của ngành bất động sản và xác định được vị thế hiện tại của công ty trên thị trường, đóng góp cho sự định hướng phát triển bền vững, lâu dài trong tương lai. Từ bài viết, các đề xuất về chiến lược có thể ứng dụng phù hợp trong giai đoạn 2020-2025.

  • Bài viết có thể làm được dùng làm cơ sở tham khảo cho các đề tài nghiên cứu khác có liên quan.

    • 1.6. Hướng phát triển của đề tài:

  • Trong tương lai, nhóm mong muốn hoàn thiện hơn đề xuất và giải pháp của mình thông qua việc được tiếp cận gần hơn và trao đổi với doanh nghiệp.

  • Bên cạnh đó, nhóm cũng muốn hướng đến nghiên cứu sâu hơn vào các chiến lược đã lựa chọn như quý trình thực hiện, công tác kiểm tra và quản lí, đánh giá quá trình thực hiện cũng như những thành tựu đạt được sau khi đã thực hiện chiến lược.

  • 2. Giới thiệu công ty:

    • 2.1. Loại hình công ty:

  • Tổng Công ty CP Công trình Viettel là đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu cả nước trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội. Ngành nghề chính bao gồm: Xây lắp và cho thuê hạ tầng viễn thông, vận hành khai thác mạng lưới viễn thông, triển khai giải pháp hạ tầng thông minh cho nhóm khách hàng doanh nghiệp.

  • Tổng Công ty đã xây dựng được hệ thống hạ tầng mạng lưới viễn thông trong nước của Tập đoàn Viettel rộng khắp với hơn 50.000 trạm phát sóng, hơn 140.000 km cáp quang, đến 100% các huyện, hầu hết các xã trong cả nước, vùng đảo Trường Sa, và nhiều thị trường nước ngoài trên khắp châu Á, châu Phi và châu Mĩ. Tổng Giám đốc: Trung tá Phạm Đình Trường

  • Ngày thành lập: 30/10/1995

    • 2.2. Slogan và Logo:

      • 2.2.1. Slogan:

      • 2.2.2. Logo:

    • Màu trắng là nền của chữ Viettel, thể hiện sự chân thành, thắng thắn, nhân từ. Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người “Thiên thời – Địa lợi – Nhân hòa” theo những quan điểm của triết học và cũng gắn liền với lịch sử, định hướng của Tổng công ty thể hiện cho sự phát triển vừng bền của thương hiệu Viettel.

    • 2.3. Lịch sử hình thành:

    • 2.4. Tầm nhìn - sứ mệnh - giá trị cốt lõi:

      • 2.4.1. Tổng quát:

  • Tầm nhìn chiến lược (viễn cảnh) lược là bản đồ đường đi thể hiện con đường công ty đi để phát triển và tăng cường kinh doanh. Nó vẽ lên một bức tranh của đích đến và đưa ra lý do để đi đến đó. Tầm nhìn thể hiện các mong muốn, khát vọng cao nhất, khái quát nhất mà tổ chức muốn đạt được. Cũng có thể coi tầm nhìn là bản đồ đường đi của tổ chức/công ty, trong đó thể hiện đích đến trong tương lai (5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa) và con đường mà tổ chức sẽ đi để đến được điểm đích đã định.

  • Tuyên bố tầm nhìn cần được ưu tiên xây dựng trước nhất.

  • Tuyên bố tầm nhìn nên ngắn gọn, tốt nhất là trong một câu.

  • Huy động được nhiều nhà quản lý tham gia vào việc xây dựng tầm nhìn càng tốt

  • Sứ mệnh (Mission): Sứ mệnh hay nhiệm vụ là một tuyên bố có giá trị lâu dài về mục đích, nó giúp phân biệt công ty này với công ty khác. Những tuyên bố như vậy còn được gọi là những triết lý kinh doanh, những nguyên tắc kinh doanh, những niềm tin của công ty.

    • 2.4.2. Tầm nhìn – sứ mệnh – giá trị cốt lõi của SABECO:

  • 3. Phân tích môi trường bên ngoài:

    • 3.1. Môi trường vĩ mô:

      • 3.1.1. Môi trường chính trị:

  • Hiện nay nước ta được đánh giá là 1 trong những nước có nền chính trị ổn định trên thế giới, tạo môi trường kinh doanh an toàn và thân thiện cho nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế làm cho công ty có nhiều hơn các cơ hội gia nhập vào thị trường thế giới. Nhất là khi Viettel vào TOP 100 doanh nghiệp viễn thông lớn nhất trên thế giới. Bên cạnh đó thì hệ thống luật pháp và thủ tục hành chính của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện . Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng ngắn gọn giúp Công ty tháo gỡ các rào cản , nâng cao hiệu suất lao động. Các bộ luật về doanh nghiệp rõ ràng và cụ thể giúp Công ty hoạt động hiệu quả , thuận lợi hơn dưới sự hướng dẫn và quản lý của các khung pháp lý rõ ràng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn tồn đọng những khó khăn trong công tác cấp các thủ tục hành chính, quan liêu , tham nhũng gây khó khăn cho doanh nghiệp. Cùng với những thay đổi trong cách quản lý về mảng viễn thông : giá trần cho cước viễn thông, giới hạn các hình thức khuyến mãi, đăng kí thông tin các nhân…cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh của Viettel.

  • Chính trị của nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự hoạt động ổn định của Công ty, tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư. Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự hoạt động của VIETTEL,tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư (VN đứng thứ 17 về điểm đến có môi trường chính trị ổn định,an toàn) Việc gia nhập WTO, là thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an liên hợp quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội cho sự tham gia vào thị truờng toàn cầu. Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn thiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được rút ngắn. Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi cho Công ty Viettel giảm bớt rào cản ra nhập ngành.

  • Luật pháp Việt Nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. Luật kinh doanh ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp dưới sự quản lý của nhà nước các thanh tra kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi.

    • 3.1.2. Môi trường kinh tế:

  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thời gian qua thiếu bền vững và có xu hướng giảm, cụ thể: Giai đoạn 2001-2005, tăng trưởng bình quân đạt 7,5%/năm; Giai đoạn 2006 -2010 giảmxuống còn 6,9%/năm; Năm 2011 đạt 6,24%, năm 2012 đạt 5,25%, năm 2013 đạt 5,42%, năm2014 tăng trưởng đạt 5,98%, 2015 đạt 6,68% và năm 2016 chỉ đạt 6,21 %, năm 2017: 6,81%, năm 2018: 7,08%

    • 3.1.2.1. Tăng trưởng GDP:

  • Năm 2017: GDP giá thực tế ước đạt 5.008 tỷ đồng. GDP tính bằng USD giá thực tế ước đạt 223,433 tỷ USD. 2018: 244,901 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2017: 2.385 USD/người. 2018: 2.587 USD/người; Dự báo 2019: 2.786 USD/người

  • 2018 GDP tăng trưởng cao nhất trong vòng 8 nămgần đây, đạt 7,08%. Tăng trưởng nhóm ngành nông– lâm – thủy sản đạt 3,76%. Tăng trưởng của nhóm ngành công nghiệp – xây dựng đạt 8,85%, nhóm ngành dịch vụ tăng 7,03%. GDP bình quân đầu người tiếp tục tăng.

  • TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG

  • 2017 : 6.8

  • 2018 : 7.1

  • 6 THÁNG ĐẦU 2017 : 6.76

  • 2019 ( DỰ ĐOÁN) : 6.6

  • 2020 (DỰ ĐOÁN) : 6.5

  • 2021 (DỰ ĐOÁN) : 6.5

  • Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2019 ước tính tăng 6,71% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,19%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,14% và khu vực dịch vụ tăng 6,85%. Tăng trưởng quý II/2019 thấp hơn tăng trưởng quý II/2018 nhưng cao hơn tăng trưởng quý II các năm 2011-2017[3]. Trên góc độ sử dụng GDP quý II năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,01% so với cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 7,54%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 7,27%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 7,38%.

  • GDP 6 tháng đầu năm 2019 tăng 6,76%, tuy thấp hơn mức tăng của 6 tháng đầu năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng của 6 tháng các năm 2011-2017, khẳng định tính kịp thời và hiệu quả của các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được Chính phủ ban hành để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2019; sự nỗ lực của các ngành, các địa phương trong thực hiện mục tiêu tăng trưởng. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,39%, đóng góp 6% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,93%, đóng góp 51,8%; khu vực dịch vụ tăng 6,69%, đóng góp 42,2%.

    • 3.1.2.2. Thu nhập bình quân đầu người

    • 3.1.2.3. Tỷ lệ lãi suất

  • Hiện lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,2 - 1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,5 - 5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,5 - 6,8%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 6,6 - 7,5%/năm.

  • Trước đó, giai đoạn 2014 - 2018, lãi suất huy động thực của Việt Nam luôn được đảm bảo dương, một phần là do tư duy điều hành cũng như tâm lý của người gửi tiền

  • Lãi suất huy động thực tại các quốc gia trong khu vực và cùng mức thu nhập ở mức rất thấp, thậm chí có nhiều năm ở mức “âm”.

  • Lãi suất huy động thực trung bình của Việt Nam trong giai đoạn này ở mức 2,58%/năm, thấp hơn so với Indonesia là 3,26%/năm, Myanmar là 2,61%/năm, nhưng cao hơn nhiều so với Trung Quốc 0,03%/năm; Hàn Quốc 0,41%/năm; Malaysia 1,3%/năm.

  • Nhiều nền kinh tế trên thế giới đang phát đi tín hiệu hạ lãi suất, nhưng Việt Nam chưa có những động thái tương tự vì nhiều lý do.

  • Lãi suất huy động thực duy trì ở mức cao chủ yếu do mức lãi suất yêu cầu của người gửi tiền trên cơ sở lạm phát kỳ vọng và so sánh giữa nắm giữ tiền Việt và ngoại tệ. Theo đó, với mức lạm phát kiểm soát của Việt Nam trong năm được xác định ở mức 3 - 4% cùng với mức mất giá VND được kỳ vọng ở mức 2 - 3% đã khiến mức lãi suất huy động danh nghĩa yêu cầu của người gửi tiền khó thấp hơn 5%/năm.  Lãi suất huy động cao dẫn đến lãi suất đi vay tại Việt Nam cũng cao hơn so với các nước khác trong khu vực.

  • Số liệu của Ngân hàng Thế giới giai đoạn 2014 - 2018 cho biết, khi so sánh Việt Nam với một số nước trong khu vực, có thể thấy lãi suất cho vay thực của Việt Nam (tính bằng nội tệ) ở mức trung bình cao 4,96%/năm so với mức bình quân của 10 quốc gia là 4,39%/năm.

  • Mặc dù so với nhóm các nước có cùng mức thu nhập lãi suất cho vay là 7,35%/năm, mức lãi suất cho vay thực của Việt Nam dù không quá cao, song vẫn là điều nhiều doanh nghiệp băn khoăn

    • 3.1.2.4. Tỷ lệ lạm phát

    • Lạm phát ở Việt Nam những năm gần đây liên tục ở mức thấp.

      • 3.1.2.5. Tỷ giá thất nghiệp:

  • Trong quý 1/2019, số người có việc làm là 54,32 triệu người, giảm 207,71 nghìn người (0,38%) so với quý 4/2018, nhưng vẫn tăng 329,75 nghìn người (0,61%) so với cùng kỳ năm ngoái. Cả nước có 25,16 triệu người làm công hưởng lương, chiếm 46,31% tổng số lao động có việc làm, tăng 545,38 nghìn người (2,2%) so với quý 4/2018.

  • Các lao động làm công hưởng lương có tổng thu nhập bình quân tháng đạt 6,94 triệu đồng. Trong đó, thu nhập của nhóm có trình độ đại học trở lên cao nhất, cao hơn nhóm không có bằng cấp chứng chỉ là 4,65 triệu đồng. Còn thu nhập của lao động làm công hưởng lương từ công việc chính đạt bình quân 6,82 triệu đồng/tháng, tăng 944.000 đồng.

  • Cũng trong quý 1/2019, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 1,05 triệu người, chiếm 2,17%. Đáng chú ý, tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh nhất ở nhóm có trình độ cao đẳng, giảm 0,82 điểm phần trăm so với qúy 4/2018. Còn lại các nhóm khác có mức độ giảm không nhiều, nhóm trình độ đại học trở lên, trung cấp và sơ cấp tương ứng là 2,16%, 2,26% và 1,04%

    • 3.1.2.6. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài

    • 3.1.3. Môi trường văn hóa - xã hội:

      • 3.1.3.1. Lối sống:

      • Lối sống người Việt Nam được hình thành do điều kiện địa lý, kinh tế, chính trí, trước hết là tâm lý và văn hoá dân tộc Việt Nam. Vì vậy, lối sống người Việt Nam chính là sự hoá thân của các đặc điểm truyền thống dân tộc, mang những nét riêng bản sắc con người và văn hoá Việt Nam.

      • Có nhiều yếu tố cấu thành nên lối sống, có thể kể ra một vài thành tố quan trọng nhất của nó như: Cách thức lao động, làm ăn, kinh doanh; Các phong tục tập quán; Cách thức giao tiếp, ứng xử của con người; Quan niệm về đạo đức và nhân cách...

      • Cuộc cách mạng tin học, với hệ thống internet hoạt động hiệu quả làm tăng rất nhanh hàm lượng trí tuệ không chỉ trong ý thức, động cơ mà hành động của mỗi con người mà trực tiếp hơn, nó làm tăng khả năng và hiệu quả của việc tổ chức, quản lý, sản xuất, dịch vụ, làm thay đổi cơ cấu xã hội một cách sâu sắc. Thông tin ngày càng thu hẹp không gian và tăng tốc thời gian, làm tăng sự tuỳ thuộc lẫn nhau, sự giao lưu hợp tác, sự liên kết mọi mạt hoạt động. làm biến đổi lối sống tù túng, chật hẹp trước đây, hình thành lối sống công nghiệp và kéo theo nó là trình độ quản lý, tác phong làm việc hiện đại.

      • Lối tiêu dùng của người Việt Nam vượt rất xa nhu cầu và sở thích trước đây; nó được nâng lên tầm cao mới hết sức đa dạng theo tầm nhìn và thị hiếu của xã hội công nghiệp. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, lối sống tiêu dùng người Việt Nam chuyển mạnh từ tầm tiêu dùng của một nước nông nghiệp nghèo sang lối sống tiêu dùng của xã hội công nghiệp. Điều đó thể hiện rõ từ nhà ở với tiện nghi sinh hoạt hầu hết bằng đồ điện tử cho đến phương tiện đi lại bằng xe máy, ô tô. Chỉ trong khoảng một vài thập niên cuối thế kỷ XX. sản phẩm của nền công nghiệp cao hầu như đều có mặt trong từng gia đinh người dân thành phố: từ ti vi, tủ lạnh cho đến video, máy vi tính, dàn vi sóng. Có thể nói, lối sống tiêu dùng của người Việt Nam ở các thành phố lớn đang từng bước được nâng lên từ tiêu dùng của các nước phát triển. Lối sản xuất – tiêu dùng được nâng lên cách thức và trình độ mới kéo theo lối sinh hoạt tương ứng.

      • Lối giao tiếp truyền thống của người Việt Nam được chuyển hoá theo hướng quốc tế hoá một cách nhanh chóng. Trước đây, trong một thời gian dài, người Việt Nam hầu như chỉ đóng khung quan hệ của mình trong quốc gia và các nước xã hội chủ nghĩa.

      • Các phương tiện khoa học – kỹ thuật, công nghệ làm cho toàn cầu hoá tăng lên, trở thành phương tiên hiệu quả cho giao lưu, tiếp biến các giá trị giữa con người với con người không chỉ ở tầm quốc gia mà cả tầm quốc.

      • =>Lối sống và xu hướng tiêu dùng các dịch vụ viễn thông, internet ngày càng tăng => nhu cầu tiêu dùng, lắp đặt các công nghệ viễn thông ngày càng tăng lên.

      • 3.1.3.2. An sinh xã hội:

    • 3.1.4. Môi trường công nghệ:

    • 3.1.5. Môi trường tự nhiên:

    • Vì là một công ty công trình nên yếu tố môi trường tự nhiên cũng rất quan trọng, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng, hiệu quả cũng như tiến độ thực thi công trình.

    • Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với những vùng đất thấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Lượng mưa hàng năm ở mọi vùng đều lớn và ở một số nơi có thể gây nên lũ lụt, sạt lở và bão lớn.

    • Các yếu tố về tự nhiên: địa lý, khí hậu, thời tiết …cũng có những ảnh hưởng nhất định chất lượng dịch vụ và trong việc đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng của Viettel.

    • Từ đó đòi hỏi các nhà hoạch định chiến lược của Viettel thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi và đầu tư cho tiến bộ công nghệ.

    • 3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE:

      • 3.2.1. Các bước tiến hành:

      • 3.2.2. Thực hiện:

    • 3.3. Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter:

      • 3.3.1. Cạnh tranh giữa các công ty trong ngành:

        • 3.3.1.1. Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn Thông

        • 3.3.1.2. Tổng Công ty Bia – Rượu – NGK Hà Nội (HABECO):

        • 3.3.1.3. Công ty cổ phần công nghệ Tiên Phong:

      • 3.3.2. Sự gia nhập ngành của các đối thủ mới tiềm năng:

      • 3.3.3. Tiềm năng phát triển từ các sản phẩm thay thế:

      • 3.3.4. Quyền thương lượng của nhà cung cấp:

      • 3.3.5. Quyền thương lượng của khách hàng:

      • 3.3.6. Nhà cung ứng:

        • Khả năng thương lượng (vị thế) của nhà cung cấp

      • Hiện nay Công ty đang sử dụng các nhà cung cấp sau cho các hoạt động của mình.

      • Thiết bị lắp đặt hoàn toàn do khách hàng cung cấp trừ trường hợp đặt hàng mua thiết bị của Công ty. Nếu đặt mua thiết bị của Công ty thì Công ty hoàn toàn chủ động được thời gian giao hàng cũng như chất lượng sản phẩm, còn trong trường hợp nhận từ phía khách hàng thì Công ty gặp một bất lợi lớn là chưa có một tiêu chuẩn chung kiểm định chất lượng của thiết bị trong ngành nên cần nhiều thời gian trong khâu tiếp nhận, do đó có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Với vai trò là một nhà cung cấp thiết bị cho khách hàng Công ty hoàn toàn có khả năng giảm chi phí đầu tư, nhờ vậy có được giá thầu hấp dẫn hơn. Ngay cả khi nhận mua thiết bị Công ty vẫn có thể có được giá cả phải chăng thông qua việc liên kết với Công ty Thương mại xuất nhập khẩu Viettel, một thành viên thuộc Tổng công ty.

      • Vật tư phục vụ quá trình thi công khá phổ biến, chất lượng ổn định và dễ mua. Mặt khác Công ty lại có quan hệ khá tốt với các nhà cung cấp tại địa phương nên khả năng thương lượng là có thể.

      • Dịch vụ tư vấn thiết kế đối với những công trình đòi hỏi có kỹ thuật, công nghệ cao Công ty cần phải tham vấn chuyên gia. Hiện nay, Công ty đang sử dựng dịch vụ này từ Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế Viettel- một thành viên của Tổng công ty. Nhà cung cấp này có giá cả và chất lượng khá ổn định.

    • 3.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM):

      • 3.4.1. Các bước tiến hành:

      • 3.4.2. Thực hiện:

  • 4. Phân tích môi trường bên trong:

    • 4.1. Quản trị:

      • 4.1.1. Cơ cấu tổ chức:

      • 4.1.2.  Đội ngũ lãnh đạo:

    • 4.2. Marketing (4P):

      • 4.2.1. Product – Sản phẩm:

      • 4.2.2. Price – Giá:

      • 4.2.3. Place – Phân phối:

      • 4.2.4. Promotion – Xúc tiến:

      • 4.2.5. Trách nhiệm xã hội:

    • 4.3. Tài chính/Kế toán:

    • 4.4. Sản xuất/Vận hành:

      • 4.4.1. Các hoạt động đầu vào:

  • Toàn bộ quy trình quản lí sản xuất, quản lí chất lượng sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra của dây chuyền đều được tin học hóa bởi các phần mềm quản lí do chính Viettel phát triển, đáp ứng những tiêu chuẩn quốc tế ở mức cao nhất. Viettel cũng cho biết đây chỉ là bước đi đầu tiên, tạo tiền đề để xây dựng các dây chuyền tiếp theo trong chiến lược sản xuất thiết bị điện tử viễn thông của Viettel. Các sản phẩm sẽ trực tiếp phục vụ cho nhu cầu thị trường của Viettel, bao gồm cả những thị trường nước ngoài mà Viettel đầu tư.

    • 4.4.2. Vận hành:

    • 4.4.3. Các hoạt động đầu ra:

    • 4.5. Nghiên cứu và phát triển:

    • 4.6. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE:

      • 4.6.1. Các bước tiến hành:

      • 4.6.2. Thực hiện:

  • 5. Phân tích kết hợp – Hoạch định chiến lược:

    • 5.1. Ma trận S.W.O.T (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats):

      • 5.1.1. Các bước tiến hành:

      • 5.1.2. Thực hiện:

    • 5.2. Ma trận vị thế chiến lược và đánh giá hoạt động - SPACE:

      • 5.2.1. Các bước tiến hành:

      • 5.2.2. Thực hiện:

    • 5.3. Ma trận hoạch định chiến lược trên cơ sở định lượng QSPM:

      • 5.3.1. Các bước thực hiện:

      • 5.3.2. Thực hiện:

  • Dựa vào các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu từ bên trong của doanh nghiệp cũng như cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài được thống kê qua ma trận EFE và IFE. Nhóm đã đề xuất được rất nhiều chiến lược cho công ty trong giai đoạn sắp tới.Trong đó 2 chiến lược được cho là khả quan nhất là đa dạng hóa sản phẩm và phát triển kĩ thuật công nghệ cao.

  • Đối với chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, đây là chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ về tính cạnh tranh của mình cũng như là mở rộng thị trường và quảng bá hình ảnh doanh nghiệp một cách rộng rãi.

  • Đối với chiến lược phát triển kĩ thuật công nghệ cao, đây là một chiến lược dài hạn, chủ yếu tập trung vào đầu tư và phát triển công nghệ, qua đó sẽ cải thiện mạnh mẽ năng lực của công ty, tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Và với lợi thế về công nghệ sẽ là một bước đệm để công ty bước ra thị trường thế giới, không phải là mang tính chất chính trị như trước đây mà là với vị thế một công ty công trình viễn thông mạnh mẽ từ Việt Nam cạnh tranh với các đối thủ khác trên toàn cầu:

  • 6. Đề xuất chiến lược cho công ty:

    • 6.1. Chiến lược cạnh tranh cho công ty:

      • Giải pháp cụ thể:

  • VIETTEL công trình nên đi theo hướng tập trung phát triển năng lực, đặc biệt là công nghệ viễn thông chất lượng cao.

  • Theo đó, với kinh phí bỏ ra cho R& D của cả tập đoàn là 4500 tỷ VND/ năm, những lợi thế và kết quả mang lại hoàn toàn cho phép VIETTEL công trình có đủ khả năng để tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu nhằm phát triển công nghệ viễn thông theo hướng chất lượng cao.

  • Sản phẩm hướng tới có thể là các chương trình phần mềm với những tính năng vượt trội cùng với các cơ chế giúp khách hàng của VIETTEL không những hài lòng với sản phẩm mà còn giới thiệu ra bạn bè, người thân, khách hàng,…

  • Các vật liệu xung quanh việc xây lắp viễn thông cũng nên phát triển theo với các tính năng vật lý, viễn thông được mở rộng đến mức tối đa nhằm nâng cao chất lượng của mạng lưới lắp đặt.

  • Ngoài ra, VIETTEL còn nên chú ý đến cách làm dịch vụ của mình, ngoài việc cung cấp và lắp đặt, còn nên hướng tới các công tác chăm sóc khách hàng vì mảng viễn thông cũng như các phần mềm là mảng chuyên môn hóa cao và rất hay thường gặp rắc rối.

  • Ngoài những giải pháp trên, còn rất nhiều giải pháp khác, tuy nhiên, mục đích mà VIETTEL công trình nên hướng tới chính là việc phát triển năng lực về viễn thông với công nghệ cao, bởi vì họ có lợi thế là những công nghệ đi đầu từ nghiên cứu R& D của cả tập đoàn cũng như thế mạnh về vốn,… Nếu VIETTEL phát triển theo hướng công nghệ cao, đó sẽ trở thành thứ vũ khí mạnh nhất của họ mà khó có doanh nghiệp nào tại Việt Nam đủ sức cạnh tranh với họ và thậm chí có thể hướng đến việc kinh doanh mạnh mẽ ở nước ngoài.

    • 6.2. Chiến lược toàn cầu hóa:

      • 6.2.1. Tổng quan:

      • 6.2.2. Thực hiện:

  • 7. Kết luận

  • 8. Tài liệu tham khảo:

  • Công ty Công trình Viettel đổi tên thành Tổng công ty Thứ 4 thuộc Tập đoàn Viettel, Theo Báo Dân trí: https://dantri.com.vn/kinh-doanh/cong-ty-cong-trinh-viettel-doi-ten-thanh-tong-cong-ty-thu-4-thuoc-tap-doan-viettel-20180911225712953.htm

Nội dung

Phần mở đầu

Lý do chọn đề tài

Có 3 lý do chính để nhóm chọn công ty Cổ phần Công trình Viettel để tiến hành phân tích nghiên cứu và đề xuất chiến lược phát triển công ty Lý do đầu tiên là giúp các thành viên trong nhóm đạt được sự thấu hiểu và vận dụng thực tế bên cạnh tiếp thu những lý thuyết của môn học Quản trị Chiến lược Toàn cầu. Thứ hai, Công ty Cổ phần Công trình Viettel là một công ty không có nhiều người biết đến mọi người hầu như khi nghe đến Viettel là nghĩ đến công ty viễn thông Viettel Và Công ty này là một công ty thú vị để nghiên cứu phục vụ cho mục đích môn học Câu hỏi đặt ra cho công ty là cần phải đề ra những chiến lược như thế nào để giải quyết những bài toán mới trong bối cảnh hiện tại, khi mà các doanh nghiệp không ngừng canh tranh và phát triển, không những chú trọng thị trường nội địa mà công ty còn phải đẩy mạnh và quan tâm tới thị trường quốc tế tiềm năng Cuối cùng cũng không kém phần quan trọng làCông ty Cổ phần Công trình Viettel hiện tại đang đứng top những công ty xây lắp và vận hành kỹ thuật, tỷ trọng khá lớn trong tổng GDP hằng năm và có những định hướng nhất định đến nền kinh tế nước nhà.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết xoay quanh quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lược tối ưu cho đối tượng nghiên cứu là Tổng công ty Công trình Viettel.

Bài viết sẽ phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp Qua đó, xác định những vấn đề quan trọng mà Công ty cần chú trọng hiện nay và đề xuất chiến lược kinh doanh phù hợp Nhóm cũng sẽ đưa ra các giải pháp cụ thể để thực hiện thành công các chiến lược này, giúp công ty thích ứng với bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu chủ yếu dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm tài liệu môn học, báo cáo công ty, các trang báo mạng và tài liệu tham khảo trên Internet.

Nhóm nghiên cứu áp dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh để xử lý dữ liệu Đồng thời, họ sử dụng các phương pháp định tính và định lượng, bao gồm ma trận EFE, ma trận IFE, ma trận SWOT, ma trận SPACE và ma trận QSPM, nhằm phân tích dữ liệu thu được và đưa ra những đề xuất phù hợp.

Nội dung nghiên cứu

Bài viết đi vào phân tích theo trình tự các phần như sau:

- Mục 2: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Công trình VIETTEL

- Mục 3: Phân tích môi trường bên ngoài (thông qua ma trận EFE, CPM)

- Mục 4: Phân tích môi trường bên trong (thông qua ma trận IFE)

- Mục 5: Phân tích kết hợp - Hoạch định chiến lược phù hợp cho công ty (sử dụng ma trận SWOT, SPACE và QSPM).

- Mục 7: Nguồn tài liệu tham khảo

Đóng góp của đề tài

Nhóm nghiên cứu tin rằng bài nghiên cứu này sẽ giúp Viettel hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh trong ngành bất động sản, từ đó xác định vị thế hiện tại của công ty trên thị trường Điều này góp phần vào việc định hướng phát triển bền vững và lâu dài trong tương lai Bài viết cũng đưa ra các đề xuất chiến lược phù hợp cho giai đoạn 2020-2025.

Bài viết có thể làm được dùng làm cơ sở tham khảo cho các đề tài nghiên cứu khác có liên quan.

Hướng phát triển của đề tài

Trong tương lai, nhóm hy vọng cải thiện đề xuất và giải pháp của mình bằng cách tăng cường tiếp cận và trao đổi trực tiếp với các doanh nghiệp.

Nhóm nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích sâu hơn các chiến lược đã được lựa chọn, bao gồm quy trình thực hiện, công tác kiểm tra và quản lý, cũng như đánh giá quá trình thực hiện và những thành tựu đạt được sau khi triển khai các chiến lược này.

Giới thiệu công ty

Loại hình công ty

Tổng Công ty CP Công trình Viettel là một trong những đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, thuộc Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Công ty chuyên về xây lắp và cho thuê hạ tầng viễn thông, vận hành khai thác mạng lưới viễn thông, cũng như triển khai các giải pháp hạ tầng thông minh dành cho khách hàng doanh nghiệp.

Tổng Công ty Viettel đã phát triển một hệ thống hạ tầng mạng viễn thông rộng lớn với hơn 50.000 trạm phát sóng và hơn 140.000 km cáp quang, phủ sóng 100% các huyện và hầu hết các xã trên toàn quốc, bao gồm cả vùng đảo Trường Sa Hệ thống này còn mở rộng ra nhiều thị trường quốc tế tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ.

Tổng Giám đốc: Trung tá Phạm Đình Trường

Slogan và Logo

“Hãy nói theo cách của bạn”

Hãy nói theo cách của bạn Ý nghĩa câu slogan của Viettel:

“Hãy nói theo cách của bạn” thể hiện rõ trên hai vế:

Sự quan tâm, lắng nghe, tôn trọng và đáp ứng của Viettel đối với khách hàng và các thành viên.

Chúng tôi khuyến khích sự tham gia và đóng góp từ khách hàng cũng như các thành viên Viettel, nhằm xây dựng và sáng tạo ra những sản phẩm hoàn hảo hơn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dùng.

Logo của Viettel được thiết kế dựa trên ý tưởng cội nguồn, với hình tượng hai dấu nháy đơn, thể hiện sự lắng nghe và trân trọng ý kiến của khách hàng, đối tác và các thành viên trong công ty Điều này phản ánh tinh thần mà Viettel theo đuổi, khẳng định rằng mỗi ý kiến đều là một cá thể riêng biệt Slogan của Viettel, "Hãy nói theo cách của bạn", cũng nhấn mạnh giá trị này.

Logo Viettel thể hiện sự chuyển động liên tục với hai dấu nháy thiết kế từ nét nhỏ đến nét lớn và ngược lại Điều này biểu thị cho tinh thần đổi mới và sáng tạo không ngừng của thương hiệu.

Khối chữ Viettel ở giữa biểu thị tầm nhìn và quan điểm phát triển của thương hiệu Viettel luôn đặt con người làm trung tâm, chú trọng đến khách hàng Thiết kế chữ Viettel thể hiện sự liên kết, gắn bó giữa các thành viên trong Tổng công ty, cùng nhau xây dựng mái nhà chung Viettel.

Ba màu logo là: Xanh, vàng đất và trắng.

Màu xanh thiên thanh biểu hiện cho màu của trờ, màu của khát vọng vươn lên, màu của không gian sáng tạo.

Màu vàng đất biểu thị cho đất, màu của sự đầm ấm, gần gủi, đôn hậu, đón nhận.

Màu trắng, nền tảng của chữ Viettel, biểu trưng cho sự chân thành, thẳng thắn và nhân từ Sự hòa quyện giữa thiên nhiên, con người và môi trường sống, theo triết lý "Thiên thời – Địa lợi – Nhân hòa", không chỉ phản ánh lịch sử mà còn định hướng cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.

Lịch sử hình thành

Tổng Công ty CP Công trình Viettel, thuộc Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội, là đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam Công ty chuyên về xây lắp và cho thuê hạ tầng viễn thông, vận hành khai thác mạng lưới viễn thông, cũng như triển khai các giải pháp hạ tầng thông minh cho khách hàng doanh nghiệp.

Tổng Công ty Cổ phần Công trình Viettel, được thành lập vào ngày 30/10/1995, đã trải qua hơn 20 năm phát triển mạnh mẽ Đến nay, công ty không chỉ mở rộng quy mô và tổ chức biên chế mà còn đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực xây dựng.

Ngày 30/10/1995, Tổng Công ty Cổ phần Công trình Viettel được thành lập từ Xí nghiệp Khảo sát thiết kế và Xí nghiệp Xây lắp Công trình thuộc Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội Sau hơn 20 năm phát triển, Tổng Công ty đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc về quy mô và tổ chức Lịch sử phát triển của Tổng Công ty ghi nhận nỗ lực của các thế hệ cán bộ, công nhân viên, những người lính luôn phát huy phẩm chất Bộ đội cụ Hồ trong việc phát triển hạ tầng mạng lưới của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội.

Vào ngày 30/9/2003, Trung tâm dịch vụ kỹ thuật đã hợp nhất với Xí nghiệp Xây lắp Công trình, tạo thành Xí nghiệp Xây lắp Công trình Biên chế của Xí nghiệp được xác định rõ ràng.

39 cán bộ, nhân viên nhưng năm 2004 đã có doanh thu đạt 13,5 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 1,47 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 413 triệu đồng Tháng 1 năm

2005, Giám đốc Công ty Viễn thông Quân đội ra quyết định kiện toàn bộ máy

Xí nghiệp xây lắp Công trình gồm khối cơ quan và 3 Trung tâm khu vực I, II, III đặt tại Hà Nội, Đà Nằng và Thành Phố Hồ Chí Minh.

Năm 2005, Xí nghiệp Xây lắp Công trình đã chuyển đổi thành Công ty Công trình Viettel, từ hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập Từ đó đến 2010, công ty đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những doanh nghiệp xây lắp viễn thông hàng đầu tại Việt Nam Đến năm 2009, công ty lắp đặt trung bình hơn 1000 trạm phát sóng mỗi tháng, góp phần nâng tổng số trạm BTS của Viettel lên hơn 20.000, chiếm gần 50% tổng số trạm của tất cả các mạng di động trong nước, khẳng định vị thế số 1 của Viettel Ngoài việc lắp đặt trạm tại đồng bằng, công ty còn triển khai 81 trạm ở biển đảo, trở thành doanh nghiệp duy nhất thi công và bảo dưỡng các trạm phát sóng di động tại quần đảo Trường Sa.

Năm 2008, Công ty đã thành lập chi nhánh đầu tiên tại Campuchia, đánh dấu bước tiến quan trọng trong chiến lược mở rộng ra thị trường quốc tế Từ đó, Công ty đã tích cực tham gia thi công hạ tầng viễn thông tại nhiều thị trường mà Tập đoàn đầu tư, bao gồm Lào, Haiti và Peru.

Cameroon, Mozambique, Burundi và chuẩn bị triển khai thi công tại Tanzania.

- Năm 2010, Công ty chuyển đổi hình thức hoạt động và đổi tên thành Công ty

Cổ Phần Công trình Viettel đã trải qua giai đoạn ổn định và phát triển từ năm 2010 đến 2014, với chiến lược kinh doanh tập trung vào nhiệm vụ của Tập đoàn Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh, bao gồm sản xuất cột bê tông, thi công các tuyến truyền dẫn và ngầm hóa, cùng với việc cung cấp các thiết bị và phụ kiện như cột anten, nhà container và móc neo móng cột.

Công ty đã đạt nhiều thành tích xuất sắc trong phát triển hạ tầng viễn thông và đảm bảo thông tin liên lạc cho nhiệm vụ quốc phòng - an ninh Từ năm 2005 đến 2013, Công ty liên tục được Tập đoàn VTQĐ tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” và dẫn đầu khối thi đua Năm 2010, Công ty vinh dự nhận “Huân chương lao động hạng ba” từ Chủ tịch nước, và năm 2013 được Bộ Quốc phòng tặng bằng khen Đến năm 2015, Công ty lại được Chủ tịch nước trao tặng “Huân chương bảo vệ”.

Tháng 4/2017 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của Công ty khi tiếp nhận và triển khai công việc VHKT lớp mạng truy nhập tại 62 Tỉnh/TP trên toàn quốc Sự kiện này không chỉ mở rộng lĩnh vực hoạt động từ xây lắp sang dịch vụ VHKT mạng viễn thông mà còn giúp quy mô Công ty tăng gấp 10 lần, từ khoảng 1.000 nhân viên lên gần 10.000 nhân viên.

Vào tháng 10 năm 2017, Công ty CP Công trình Viettel đã chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán Upcom, trở thành đơn vị đầu tiên thuộc Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội, với mã chứng khoán CTR.

- Tháng 8/2018, Công ty CP Công trình Viettel chính thức trở thành Tổng Công ty CP Công trình Viettel.

- Hiện tại, Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận ĐKKD số 0104753865 do

Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 09 tháng 06 năm

2010, đăng ký thay đồi lần thứ 7 ngày 18 thảng 08 năm 2017 với vốn điều lệ 471.233.410.000 đồng.

Tầm nhìn - sứ mệnh - giá trị cốt lõi

Tầm nhìn chiến lược là bản đồ đường đi giúp công ty phát triển và tăng cường kinh doanh, vẽ nên bức tranh về đích đến và lý do để đạt được mục tiêu đó Nó thể hiện những mong muốn và khát vọng cao nhất mà tổ chức hướng tới, đồng thời chỉ ra con đường mà công ty sẽ đi trong tương lai, có thể là 5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn Tầm nhìn không chỉ định hình mục tiêu mà còn là kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững của tổ chức.

Tuyên bố tầm nhìn cần được ưu tiên xây dựng trước nhất.

Tuyên bố tầm nhìn nên ngắn gọn, tốt nhất là trong một câu.

Huy động được nhiều nhà quản lý tham gia vào việc xây dựng tầm nhìn càng tốt

Sứ mệnh của một công ty là tuyên bố lâu dài về mục đích, giúp phân biệt nó với các công ty khác Những tuyên bố này được coi là triết lý kinh doanh, nguyên tắc hoạt động và niềm tin cốt lõi của công ty.

*Tầm quan trọng của tuyên bố tầm nhìn và sứ mệnh:

- Làm sáng tỏ mục đích của doanh nghiệp để tất cả cán bộ quản lý và nhân viên thấu hiểu

Nền tảng cơ sở cho hoạt động hoạch định chiến lược bao gồm việc đánh giá môi trường bên ngoài và bên trong, thiết lập mục tiêu rõ ràng, xây dựng và lựa chọn giữa các chiến lược thay thế, đề ra chính sách phù hợp, thiết lập cấu trúc tổ chức doanh nghiệp, phân bổ nguồn lực hiệu quả và đánh giá kết quả thực hiện.

- Cung cấp định hướng phát triển trong ngắn hạn và dài hạn.

- Cung cấp một tiêu điểm chung cho tất cả các bên liên quan của công ty.

- Giải quyết bất đồng quan điểm giữa các nhà quản lý.

- Khuyến khích ý thức chia sẻ những mong đợi giữa các cán bộ quản lý và nhân viên.

- Tạo một cảm giác có giá trị và dự định cho tất cả các bên liên quan.

- Tạo thành một tổ chức có trật tự, có nhiệt huyết xứng đáng để hỗ trợ và chung tay phát triển.

- Nâng cao thành quả của tổ chức.

- Tạo sức mạnh tổng hợp giữa tất cả cán bộ quản lý và nhân viên.

2.4.2 Tầm nhìn – sứ mệnh – giá trị cốt lõi của

Mục tiêu của chúng tôi là trở thành Tập đoàn công nghệ kinh doanh toàn cầu, giữ vững vị thế số 1 tại Việt Nam trong lĩnh vực Viễn thông và Công nghiệp công nghệ cao, đồng thời hướng tới việc gia nhập Top 150 doanh nghiệp lớn nhất thế giới vào năm 2030.

Sáng tạo vì con người

Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội.

Triết lý kinh doanh của Viettel

Mỗi khách hàng là một cá thể độc đáo, cần được tôn trọng và chăm sóc tận tình Việc lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của họ là rất quan trọng Chúng tôi cam kết đổi mới liên tục và hợp tác với khách hàng để phát triển các sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo hơn.

Nền tảng phát triển bền vững của doanh nghiệp chính là xã hội VIETTEL cam kết tái đầu tư cho xã hội bằng cách kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội và nhân đạo, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.

- Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung VIETTEL.

Các giá trị cốt lõi của Viettel là những nguyên tắc không thể thay thế, tạo nền tảng cho nội quy công ty và hình thành tâm lý tổ chức Chúng không chỉ cam kết với khách hàng, đối tác, nhà đầu tư và xã hội, mà còn định hướng cho mọi hoạt động của Viettel, nhằm trở thành doanh nghiệp sáng tạo vì con người Viettel tự hào sở hữu 8 giá trị cốt lõi, là kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững và thành công.

 Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.

 Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.

 Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.

 Sáng tạo là sức sống.

 Truyền thống và cách làm người lính.

 Viettel là ngôi nhà chung.

 Phân tích các thành phần của bản tuyên bố sứ mệnh:

 Tồn tại, phát triển, lợi nhuận

 Quan tâm hình ảnh trước công chúng

Bản tuyên bố sứ mệnh của Viettel không chỉ phản ánh sứ mệnh của công ty mà còn thể hiện triết lý kinh doanh sâu sắc Các thành phần trong tuyên bố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược và giá trị cốt lõi của Viettel, từ đó khẳng định cam kết của công ty đối với sự phát triển bền vững và phục vụ cộng đồng.

Sáng tạo vì con người (6)

Mỗi khách hàng là một cá thể độc đáo, cần được tôn trọng và phục vụ một cách riêng biệt Việc lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của họ là rất quan trọng Để đáp ứng mong đợi của khách hàng, doanh nghiệp cần liên tục đổi mới và hợp tác với khách hàng để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo hơn.

Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội.

Viettel cam kết tái đầu tư vào xã hội thông qua việc kết hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh với các chương trình xã hội, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực y tế, giáo dục và hỗ trợ người nghèo.

Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung VIETTEL (9)

Bản tuyên bố này bị thiếu thành phần số 3: thị trường

Bản tuyên bố sứ mệnh của Viettel đáp ứng nhiều đặc điểm quan trọng, từ việc nêu rõ tầm nhìn và mục tiêu của công ty đến việc truyền cảm hứng cho khách hàng Công ty cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phát triển các sản phẩm mới mang lại tiện ích Đồng thời, bản tuyên bố cũng thể hiện trách nhiệm xã hội, giúp xây dựng hình ảnh tích cực trong mắt công chúng, từ đó tạo sự gắn bó lâu dài với khách hàng Tuy nhiên, Viettel cần chú trọng hơn đến trách nhiệm với môi trường và quan tâm đến nhân viên, để cùng nhau phát triển bền vững trong thế giới hiện đại.

Kết luận, việc xác định rõ ràng tầm nhìn và sứ mệnh của công ty là rất quan trọng, vì nó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Viettel đề xuất trở thành công ty hàng đầu cung cấp dịch vụ vận hành kỹ thuật mạng lưới và hạ tầng toàn cầu với công nghệ tiên tiến và chất lượng tốt Chúng tôi coi con người là yếu tố cốt lõi, luôn quan tâm đến khách hàng như những cá thể riêng biệt và đối đãi chân thành với nhân viên Đồng thời, Viettel cam kết duy trì sự phát triển ổn định, kết hợp với tư duy và hoạt động có trách nhiệm xã hội.

Phân tích môi trường bên ngoài

Môi trường vĩ mô

Hiện nay, Việt Nam được công nhận là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định nhất trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh an toàn và thân thiện đối với cả nhà đầu tư trong nước và quốc tế.

Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội cho các công ty tham gia vào thị trường toàn cầu, đặc biệt là khi Viettel được xếp hạng trong TOP 100 doanh nghiệp viễn thông lớn nhất thế giới Hệ thống pháp luật và thủ tục hành chính của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, với các quy định ngắn gọn giúp doanh nghiệp vượt qua rào cản và nâng cao hiệu suất lao động Các bộ luật doanh nghiệp rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của công ty dưới sự quản lý của khung pháp lý cụ thể Tuy nhiên, vẫn tồn tại những khó khăn trong việc cấp thủ tục hành chính, cùng với tình trạng quan liêu và tham nhũng, gây cản trở cho doanh nghiệp Thêm vào đó, những thay đổi trong quản lý viễn thông như giá trần cước viễn thông, giới hạn hình thức khuyến mãi và yêu cầu đăng ký thông tin cá nhân cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Viettel.

Chính trị Việt Nam hiện nay được đánh giá cao về sự ổn định, điều này không chỉ đảm bảo cho hoạt động hiệu quả của các công ty mà còn tạo ra tâm lý an toàn cho nhà đầu tư.

Chính trị Việt Nam hiện nay được đánh giá cao về sự ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Viettel và mang lại tâm lý an toàn cho nhà đầu tư, với vị trí 17 trong bảng xếp hạng các quốc gia có môi trường chính trị ổn định Việc gia nhập WTO và trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc mở ra cơ hội cho Việt Nam tham gia vào thị trường toàn cầu Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn thiện và thời gian cấp giấy phép kinh doanh được rút ngắn, cho thấy sự quan tâm của Chính phủ đối với hiệu quả hành chính công, giúp giảm bớt rào cản trong hoạt động kinh doanh, tạo thuận lợi cho Viettel trong việc gia nhập ngành.

Luật pháp Việt Nam đang có những cải tiến tích cực, đặc biệt là trong lĩnh vực luật kinh doanh Luật doanh nghiệp đã tạo ra một khung pháp lý vững chắc, giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả dưới sự giám sát của các cơ quan thanh tra kinh tế Nhờ đó, tất cả các doanh nghiệp đều có điều kiện thuận lợi để phát triển.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua thiếu bền vững và có xu hướng giảm Cụ thể, giai đoạn 2001-2005, tăng trưởng bình quân đạt 7,5%/năm, nhưng giai đoạn 2006-2010 giảm xuống còn 6,9%/năm Năm 2011, tăng trưởng đạt 6,24%, tiếp theo là 5,25% năm 2012, 5,42% năm 2013, 5,98% năm 2014, 6,68% năm 2015, và chỉ đạt 6,21% năm 2016 Tuy nhiên, tăng trưởng có dấu hiệu phục hồi với 6,81% năm 2017 và 7,08% năm 2018.

Năm 2017, GDP giá thực tế ước đạt 5.008 tỷ đồng, tương đương 223,433 tỷ USD, với GDP bình quân đầu người đạt 2.385 USD Đến năm 2018, GDP tăng lên 244,901 tỷ USD và GDP bình quân đầu người đạt 2.587 USD Dự báo cho năm 2019, GDP bình quân đầu người sẽ tiếp tục tăng lên 2.786 USD.

Năm 2018, GDP Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất trong 8 năm qua, đạt 7,08% Trong đó, ngành nông – lâm – thủy sản tăng trưởng 3,76%, ngành công nghiệp – xây dựng đạt 8,85%, và ngành dịch vụ tăng 7,03% GDP bình quân đầu người cũng tiếp tục có xu hướng tăng.

GDP quý II/2019 ước tính tăng 6,71% so với cùng kỳ năm trước, với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,19%, công nghiệp và xây dựng tăng 9,14%, và dịch vụ tăng 6,85% Mặc dù tăng trưởng quý II/2019 thấp hơn so với cùng kỳ năm 2018, nhưng vẫn cao hơn so với giai đoạn 2011-2017 Về mặt sử dụng, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,01%, tích lũy tài sản tăng 7,54%, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 7,27%, và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 7,38%.

GDP 6 tháng đầu năm 2019 tăng 6,76%, tuy thấp hơn mức tăng của 6 tháng đầu năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng của

Trong 6 tháng đầu năm 2019, Chính phủ đã triển khai hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Các ngành và địa phương đã nỗ lực đạt được mục tiêu tăng trưởng, với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,39%, đóng góp 6% vào tăng trưởng chung Khu vực công nghiệp và xây dựng ghi nhận mức tăng 8,93%, đóng góp 51,8%, trong khi khu vực dịch vụ tăng 6,69%, đóng góp 42,2%.

3.1.2.2 Thu nhập bình quân đầu người

Từ năm 2005 đến tháng 10 năm 2019, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam đã tăng từ 700 USD lên 6450 USD, cho thấy sự phát triển kinh tế rõ rệt Trong 14 năm qua, GDP của Việt Nam liên tục tăng trưởng, chịu ảnh hưởng từ chính sách chính phủ, đầu tư nước ngoài và trình độ học vấn của người dân Sự phát triển này không chỉ nâng cao mức sống mà còn tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ, đặc biệt là viễn thông, phát triển mạnh mẽ khi người dân đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản và hướng tới những nhu cầu cao hơn.

Lãi suất huy động bằng VND hiện nay dao động từ 0,2% đến 1%/năm cho tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng Đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng, lãi suất nằm trong khoảng 4,5% đến 5,5%/năm Tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng có lãi suất từ 5,5% đến 6,8%/năm, trong khi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên có lãi suất cao hơn, từ 6,6% đến 7,5%/năm.

Trong giai đoạn 2014 - 2018, lãi suất huy động thực của Việt Nam luôn duy trì ở mức dương, điều này phản ánh tư duy điều hành và tâm lý tích cực của người gửi tiền.

Lãi suất huy động thực tại các quốc gia trong khu vực và cùng mức thu nhập ở mức rất thấp, thậm chí có nhiều năm ở mức “âm”.

Lãi suất huy động thực trung bình tại Việt Nam trong giai đoạn này đạt 2,58%/năm, thấp hơn so với Indonesia (3,26%/năm) và Myanmar (2,61%/năm), nhưng lại cao hơn nhiều so với Trung Quốc (0,03%/năm), Hàn Quốc (0,41%/năm) và Malaysia (1,3%/năm).

Nhiều nền kinh tế trên thế giới đang phát đi tín hiệu hạ lãi suất, nhưng Việt Nam chưa có những động thái tương tự vì nhiều lý do.

Lãi suất huy động thực duy trì ở mức cao do yêu cầu lãi suất của người gửi tiền, dựa trên lạm phát kỳ vọng và so sánh giữa tiền Việt và ngoại tệ Với lạm phát kiểm soát ở mức 3-4% và mất giá VND kỳ vọng 2-3%, lãi suất huy động danh nghĩa khó có thể dưới 5%/năm Điều này dẫn đến lãi suất vay tại Việt Nam cũng cao hơn so với các quốc gia trong khu vực.

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE

Ma trận EFE (Đánh giá yếu tố bên ngoài) giúp các nhà chiến lược tổng hợp và phân tích các yếu tố vĩ mô tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá môi trường bên ngoài là tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến công ty và ngành Cần liệt kê từ 15 đến 20 yếu tố, bao gồm các cơ hội như sự gia tăng nhu cầu thị trường, xu hướng tiêu dùng mới, và công nghệ tiên tiến, cùng với các thách thức như cạnh tranh gia tăng, biến động kinh tế và thay đổi quy định pháp luật Mỗi yếu tố nên được mô tả chi tiết, khuyến khích sử dụng các con số phần trăm, tỷ số hoặc số tương quan để minh họa rõ ràng hơn về tác động của chúng đến doanh nghiệp.

Bước 2: Để xác định trọng số của các yếu tố, cần đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố đối với thành công trong ngành, với thang điểm từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) Thông thường, các cơ hội sẽ có trọng số cao hơn so với thách thức, nhưng trong trường hợp thách thức nghiêm trọng hoặc đe dọa, chúng có thể được chấm điểm cao Điểm số phù hợp có thể được xác định thông qua việc so sánh các đối thủ cạnh tranh thành công và không thành công, hoặc thông qua thảo luận nhóm để đạt được sự đồng thuận Tổng điểm cho tất cả các yếu tố cần phải bằng 1,0.

Bước 3 yêu cầu đánh giá từng yếu tố bên ngoài chủ chốt bằng cách cho điểm từ 1 đến 4, phản ánh cách công ty hiện tại ứng phó với các yếu tố này Điểm 4 thể hiện phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là phản ứng kém Việc xếp hạng này dựa vào hiệu quả chiến lược của công ty, trong khi trọng số được xác định ở bước 2 dựa trên ngành nghề.

*Chú ý: có thể xếp hạng 1, 2, 3, 4 cho cả cơ hội và thách thức.

Bước 4: Nhân trọng số với điểm của từng yếu tố để xác định điểm theo trọng số.

Bước 5: Cộng tất cả điểm theo trọng số của các yếu tố để tìm ra tổng điểm theo trọng số của công ty

*Đánh giá ma trận EFE: Trung bình của tổng điểm theo trọng số là 2,5 tương ứng với mức phản ứng trung bình:

-Nếu tổng điểm theo trọng số của công ty thấp hơn 2,5 cho thấy công ty phản ứng không tốt đối với các ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài

Nếu tổng điểm theo trọng số của công ty vượt quá 2,5, điều này cho thấy công ty đã triển khai các chính sách hiệu quả để ứng phó với các yếu tố môi trường bên ngoài.

Từ cách tiến hành như trên, ma trận EFE của VIETTEL được xây dựng như sau:

Yếu tố chủ yếu Trọng số Điểm Điểm theo trọng số

1 Được sự quan tâm của Tổng công ty và Bộ

2 Nhu cầu lắp đặt hạ tầng viễn thông tăng lên 0.08 4 0.32

4 Ngành viễn thông trong nước tăng trưởng

5 Các chính sách hỗ trợ phát triển của nhà nước với doanh nghiệp 0.05 3 0.15

6 Kinh tế trong nước cũng duy trì đà tăng trưởng cao 0.04 4 0.16

7 Công nghệ cao, khả năng tiếp thu công nghệ nhanh 0.09 4 0.36

8 Xã hội cũng như mức sống của Việt Nam đang ngày càng phát triển 0.02 3 0.06

9 Vận hành khai thác trong nước duy trì ổn định 0.05 3 0.15

1 Ngành xây lắp viễn thông trong nước giảm cả về nguồn việc cũng như giá trị 0.07 2 0.14

2 Thiên tai, môi trường, thời tiết thất thường 0.07 3 0.21

3 Giá cả vật tư biến động 0.05 2 0.10

4 Luật pháp còn nhiều chồng chéo, gây khó khăn cho doanh nghiệp 0.02 3 0.06

5 Nhiều công ty về xây lắp hạ tầng phát triển 0.05 2 0.10

6 Cạnh tranh ngày càng cao 0.05 2 0.10

7 Công nghệ phức tạp hơn 0.09 3 0.27

8 Yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm ngày càng cao 0.03 3 0.09

9 Phụ thuộc vào một số nhà cung cấp 0.05 3 0.15

Tổng điểm Ma trận EFE của SABECO là 3,06, vượt mức trung bình 2,5, cho thấy công ty đã phản ứng hiệu quả với các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài Bài viết sẽ phân tích một số yếu tố tiêu biểu có điểm số cao để làm rõ hơn về tình hình này.

 Công nghệ phức tạp hơn:

Mặc dù đối mặt với những thách thức từ công nghệ ngày càng phức tạp và biến đổi, công ty đã có những phản ứng tích cực, giữ vững vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ tại Việt Nam và đang phát triển tương xứng với các quốc gia khác.

 Nhu cầu lắp đặt hạ tầng viễn thông tăng lên:

Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành viễn thông, cơ sở hạ tầng lắp đặt ngày càng được nâng cao Nhận thấy cơ hội này, công ty đã mở rộng hoạt động lắp đặt hạ tầng trên toàn quốc, bao gồm cả những khu vực sâu xa và thị trường nước ngoài.

 Ngành xây lắp viễn thông trong nước giảm:

Mặc dù ngành xây lắp viễn thông đang giảm sút, công ty vẫn chú trọng nâng cao chất lượng công trình Tất cả các dự án xây lắp đều đạt tiêu chuẩn cao và ổn định, mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter

3.3.1 Cạnh tranh giữa các công ty trong ngành:

3.3.1.1 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn Thông

ELCOM là công ty công nghệ cao hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp phần mềm và dịch vụ tích hợp hệ thống chất lượng cho các nhà khai thác mạng Công ty cũng cung cấp giải pháp chìa khóa trao tay và dịch vụ kỹ thuật trong các lĩnh vực viễn thông, an ninh quốc gia, vận tải, chính phủ điện tử và công nghệ cao trong nông nghiệp.

Chủ tịch : Phan Chiến Thắng

Giám đốc : Phạm Minh Thắng

Web site: www.elcom.com.vn

- Dịch vụ VAS ( Value added Service)

- Nông nghiệp công nghệ cao

 Tuyên bố tầm nhìn và sứ mệnh:

ELCOM hướng tới việc trở thành "ngôi nhà công nghệ" hàng đầu tại Việt Nam, với sứ mệnh kết nối và phát huy tài năng sáng tạo để phát triển các sản phẩm và giải pháp công nghệ chất lượng cao Công ty cam kết cung cấp những dịch vụ hữu ích, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

Sứ mệnh của ELCOM là phát triển các giải pháp tối ưu và hữu ích nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người và cộng đồng, đồng thời góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên bản đồ công nghệ toàn cầu.

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận

ELC là một công ty chuyên hoạt động trong ba lĩnh vực chính: công nghệ, dịch vụ nội dung giá trị gia tăng (VAS) và nông nghiệp công nghệ cao Việc tập trung đầu tư vào các lĩnh vực chuyên môn đã chọn giúp ELC phát triển mạnh mẽ và nâng cao vị thế trong ngành.

Sau sự sụt giảm giá cổ phiếu trong năm vừa qua và sự bán tháo hàng loạt trên thị trường, nhiều doanh nghiệp có thể sẽ tham gia vào việc tái cấu trúc và phục hồi ELCOM.

Lãnh đạo của ELCOM là những doanh nhân tốt nghiệp từ các trường đại học danh tiếng và có hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành, do đó, quản trị của công ty được đánh giá cao.

- Chiến lược kinh doanh của ELCOM là chưa rõ rang về phân khúc, khách hang.

- Quy mô của họ chưa lớn, thực chất họ chỉ mở rộng ra ngoài nước chỉ ít năm trở lại đây.

- Với những lùm xùm nội bộ gần đây, việc tháo chạy vốn của các cổ đông gây ra không ít khó khăn trong việc kinh doanh của công ty.

 Kết luận: ELC đã là một trong những công ty cạnh tranh mạnh với CTR trong nhiều năm trở lại đây.

Hiện tại, ELC đang trải qua giai đoạn chững lại và sụt giảm đáng kể, mặc dù tỷ lệ nhấp chuột (CTR) vẫn duy trì sự phát triển ổn định.

3.3.1.2 Tổng Công ty Bia – Rượu – NGK Hà Nội

Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội, được thành lập vào ngày 6/5/2003 theo quyết định số 75/2003/QĐ-BCN, có nguồn gốc từ nhà máy bia Hommel được thành lập năm 1890 Sự hình thành của công ty này là kết quả của việc sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội cùng với các thành viên liên quan.

Tổng Công ty đặt trụ sở tại 183 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội cùng với nhà máy bia tại Mê Linh, Hưng Yên.

Các sản phẩm chính của công ty: Bia Hà Nội, Bia Hơi, Beer Lager, Bia Trúc Bạch Classic

- Có hương vị đặc trưng, thơm ngon, đậm đà và êm dịu đã và đang chinh phục nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước.

Tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh, chúng tôi không ngừng đổi mới để tạo ra văn hóa kinh doanh sáng tạo, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng Đồng thời, chúng tôi xây dựng hệ thống phân phối mạnh mẽ và phát triển thị trường thông qua các chi nhánh, nhằm đưa sản phẩm bia đến tay người tiêu dùng ở các địa phương.

3.3.1.3 Công ty cổ phần công nghệ Tiên Phong:

Là công ty mẹ Tiên Phong và 6 công ty thành viên hoạt động chuyên sâu trong các lĩnh vực kỹ thuật cao.

Tổng giám đốc: Lâm Thiếu Quân

Giám đốc: Nguyễn Vĩnh Thuận

Tốc độ tăng trưởng doanh thu

ITD sở hữu 6 công ty con hoạt động trong cùng lĩnh vực, giúp công ty có nguồn lao động dồi dào và chi phí thấp hơn cho mọi khía cạnh, từ nhân công đến công nghệ và vật liệu đầu vào.

- Kinh nghiệm hoạt động của ITD là rất quý giá khi đã có hơn

25 năm hoạt động trong lĩnh vực này cùng với việc sở hữu các công ty cùng ngành.

Vào năm 2017, CTCP Kỹ thuật Điện Toàn Cầu được niêm yết, và ITD đã sở hữu hơn 48% cổ phần của công ty này, nhờ đó ITD đã tiếp nhận một lượng khách hàng đáng kể từ CTCP Kỹ thuật Điện Toàn Cầu.

Công ty con CTCP Kỹ thuật Điện Toàn Cầu đã bị niêm yết giá cổ phiếu, dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến ITD, gây tác động đến vốn và tình hình tài chính của công ty này.

3.3.2 Sự gia nhập ngành của các đối thủ mới tiềm năng:

Công ty cổ phần xây dựng và lắp đặt viễn thông COMAS

Tên giao dịch: COMAS.,CORP

Chủ tịch Hội đồng Quản trị: Ông Nguyễn Du

Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Doãn Bình

Website: comas.vn Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 13, tòa nhà Vinaconex 9, đường

Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, tp Hà Nội

VP Tp Hồ Chí Minh: Số 43/6 đường Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, tp Hồ Chí Minh.

Cung cấp các thiết bị viễn thông. Đầu tư, cho thuê cơ sở hạ tầng viền thông.

Xây dựng và lắp đặt viễn thông.

Hỗ trợ vận hành khai thác và ứng cứu thông tin di động.

Tư vấn thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây lắp hệ thống PCCC.

Tin tức và hoạt động của COMAS:

 Khác với Viettel, COMAS hoạt động theo 4 tiêu chí:

- Với việc sáp nhập 6 công ty con trong cùng chuyên ngành, COMAS có lợi thế về vốn cũng như nguồn lực quản trị tương đối mạnh mẽ.

- Với việc là công ty mới thành lập năm 2006, COMAS có lợi thế về việc tiếp thu những công nghệ của các công ty trước.

COMAS sở hữu một đội ngũ trẻ trung và linh hoạt, chủ yếu được tuyển dụng từ các sinh viên tốt nghiệp hoặc những người có ít kinh nghiệm Điều này giúp lực lượng làm việc dễ dàng tiếp thu và lĩnh hội công nghệ mới một cách nhanh chóng.

So với VIETTEL, COMAS có lĩnh vực kinh doanh hạn chế hơn, điều này giúp họ tập trung đầu tư chuyên môn hóa hiệu quả hơn Vì vậy, trong tương lai, COMAS sẽ cạnh tranh mạnh mẽ với VIETTEL trong các lĩnh vực mà họ hoạt động.

- Là một công ty mới thành lập nên kinh nghiệm khá ít cũng như là vốn hóa và các mối quan hệ cũng chưa đủ lớn.

- Đội ngũ lao động trẻ tuy là lợi thế về năng suất, nhiệt huyết nhưng cũng chưa có kinh nghiệm nhiều.

- So với các đối thủ cùng ngành, COMAS có rất ít công ty con hoạt động các lĩnh vực có thể bổ trợ cho họ.

Kết luận: Mặc dù COMAS không phải là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Viettel trong quá khứ, nhưng trong những năm gần đây, COMAS đã có những bước tiến đáng kể với các chiến lược rõ ràng và mạnh mẽ Các chương trình từ tuyển quân đến mở rộng quy mô của COMAS cho thấy họ đang trở thành một đối thủ đáng gờm của Viettel trong tương lai.

3.3.3 Tiềm năng phát triển từ các sản phẩm thay thế:

Sản phẩm của công ty là sản phẩm có tính chuyên biệt cao, dùng cho viễn thông nên vẫn chưa có sản phẩm thay thế.

3.3.4 Quyền thương lượng của nhà cung cấp:

3.3.5 Quyền thương lượng của khách hàng:

Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM)

Ma trận CPM (Competitive Profile Matrix) giúp xác định các đối thủ cạnh tranh chủ yếu và so sánh điểm mạnh, điểm yếu của công ty với họ Phân tích này cung cấp thông tin chiến lược nội bộ quan trọng cho công ty, từ đó hỗ trợ trong việc phát triển các chiến lược cạnh tranh hiệu quả.

Bước 1: Lập danh mục gồm 10 – 20 yếu tố thành công chính yếu trong ngành bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài.

Bước 2: Xác định trọng số từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0

Bước 3: Đánh giá từng yếu tố bằng cách cho điểm từ 1 đến 4, trong đó 4 biểu thị điểm mạnh chính, 3 là điểm mạnh thứ yếu, 2 là điểm yếu thứ yếu và 1 là điểm yếu chính Cần lưu ý không nên chọn cùng mức xếp hạng cho các công ty khác nhau.

Bước 4: Nhân trọng số với điểm của từng yếu tố để xác định điểm theo trọng số.

Bước 5: Cộng tất cả điểm theo trọng số của các yếu tố để tìm ra tổng điểm theo trọng số của từng công ty.

Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm đã xác định được ma trận CPM như sau:

VIETTEL ELCOM TIÊN PHONG Các yếu tố thành công chủ yếu

Trọn g số Điể m Điểm theo trọng số Điểm Điểm theo trọng số Điể m Điểm theo trọng số

3 Dòng sản phẩm đa dạng

Có thể thấy được so với với các đối thủ thì điểm tổng của VIETTEL là cao nhất (3.18>2.75>2.25)

Mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ trong ngành, VIETTEL vẫn giữ vị trí dẫn đầu với thị phần lớn nhất và lợi nhuận cao nhất Công ty này tiếp tục khẳng định vai trò tiên phong trong lĩnh vực viễn thông.

Ngoài ra so với các công ty khác thì VIETTEL vẫn được biết đến nhiều hơn và chiếm được nhiều long tin với khách hàng hơn

Ngành xây dựng đang trải qua những biến đổi mạnh mẽ, vì vậy Viettel cần xây dựng các chiến lược cạnh tranh phù hợp với tình hình hiện tại để duy trì vị thế của mình Việc không lơ là trong cạnh tranh là rất quan trọng trong bối cảnh này.

Phân tích môi trường bên trong

Phân tích kết hợp – Hoạch định chiến lược

Đề xuất chiến lược cho công ty

Ngày đăng: 09/01/2022, 13:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Qua bảng so sánh trên, có thể thấy, tỷ lệ lạm phát của nước ta những năm gần đây liên tục ở mức thấp, đảm bảo hoàn thành  tốt mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ tỷ lệ ở mức không vượt  quá 4% (năm 2018) của Chính phủ. - quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lược tối ưu cho đối tượng nghiên cứu là tổng công ty công trình viettel
ua bảng so sánh trên, có thể thấy, tỷ lệ lạm phát của nước ta những năm gần đây liên tục ở mức thấp, đảm bảo hoàn thành tốt mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ tỷ lệ ở mức không vượt quá 4% (năm 2018) của Chính phủ (Trang 21)
7. Phương pháp quản lý, mô hình quản lý chưa ổn định, tốn chi phí - quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lược tối ưu cho đối tượng nghiên cứu là tổng công ty công trình viettel
7. Phương pháp quản lý, mô hình quản lý chưa ổn định, tốn chi phí (Trang 54)
Phương pháp quản lý, mô hình quản lý chưa ổn định, tốn chi  phí  - quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lược tối ưu cho đối tượng nghiên cứu là tổng công ty công trình viettel
h ương pháp quản lý, mô hình quản lý chưa ổn định, tốn chi phí (Trang 69)
Mỗi loại chiến lược có đặc điểm phù hợp với mỗi tình hình cũng như sản phẩm của doanh nghiệp - quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lược tối ưu cho đối tượng nghiên cứu là tổng công ty công trình viettel
i loại chiến lược có đặc điểm phù hợp với mỗi tình hình cũng như sản phẩm của doanh nghiệp (Trang 71)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w