1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo GIỮA kỳ hệ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN lực DOANH NGHIỆP QUY TRÌNH QUẢN lý tài sản cố ĐỊNH

32 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ Thống Hoạch Định Nguồn Lực Doanh Nghiệp Quy Trình Quản Lý Tài Sản Cố Định
Tác giả Trần Hoàng Long, Viên Hoàng Long
Người hướng dẫn GV. Hồ Thị Linh
Trường học Trường Đại Học Tôn Đức Thắng
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Báo cáo giữa kỳ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 331,87 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • BÀI BÁO CÁO ĐƯỢC HOÀN THÀNH

  • TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

  • PHẦN XÁC NHẬN VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN

  • TÓM TẮT

  • CHƯƠNG I – GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HÀ LONG

    • 1.1. Tổng quan về công ty:

    • 1.2. Sản phẩm và dịch vụ chính:

    • 1.3. Cơ cấu và tổ chức:

  • CHƯƠNG II – QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

    • 2.1 Giới thiệu về tài sản cố định (TSCĐ):

      • 2.1.1. Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ):

      • 2.1.2. Đặc điểm TSCĐ:

      • 2.1.3. Phân loại TSCĐ:

      • 2.1.4. Khấu hao và hao mòn TSCĐ:

      • 2.1.5. Quy trình quản lý TSCĐ:

    • 2.2 Mô tả nghiệp vụ quy trình quản lý TSCĐ của công ty:

      • 2.2.1. Tình hình chung về quản lý TSCĐ của công ty Hà Long :

      • 2.2.2. Mô tả chi tiết quy trình quản lý TSCĐ của công ty Hà Long:

    • 2.3 Nhận xét về ưu điểm và nhược điểm của quy trình:

      • 2.3.1. Ưu điểm của quy trình quản lý TSCĐ tại công ty Hà Long:

      • 2.3.2. Nhược điểm của quy trình quản lý TSCĐ tại công ty Hà Long:

    • 2.4 Đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề

  • BẢNG PHÂN CÔNG VIỆC LÀM

  • THAM KHẢO

Nội dung

GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HÀ LONG

Tổng quan về công ty

Công ty TNHH Xây dựng Hà Long là một doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ vốn hoạt động Công ty có quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật, sử dụng con dấu riêng, sở hữu tài sản và quỹ tập trung, đồng thời được phép mở tài khoản ngân hàng theo quy định của nhà nước.

Thành lập cách đây 17 năm, doanh nghiệp này đang trên đà phát triển mạnh mẽ trong ngành xây dựng, khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường.

Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công Ty TNHH Xây Dựng Hà Long.

Chủ sở hữu công ty: ông Kiều Văn Nông

Công ty có trụ sở nằm ở: Tổ 28, phường Hoàng Văn Thụ, Thành phố Thái

Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm các dự án công trình như cầu, đường, nhà ở, bệnh viện và trường học Ngoài ra, công ty còn tham gia vào sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, cùng với việc khai thác nguyên vật liệu phục vụ cho các dự án xây dựng.

Sản phẩm và dịch vụ chính

Các sản phẩm, dịch vụ của công ty TNHH xây dựng Hạ Long bao gồm:

- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác khác.

- Xây dựng nhà các loại.

- Xây dựng đường sắt đường bộ.

- Xây dựng, lắp đặt hệ thống điện.

- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước.

- Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng.

- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

- Sản xuất đồ gỗ xây dựng, giường tủ, bàn ghế.

- Kinh doanh nguyên vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng.

- Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất.

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng (Giao thông thủy lợi, hệ thống cấp thoát nước).

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.

Cơ cấu và tổ chức

Hình 1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Hà Long.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của công ty, nắm giữ quyền quyết định toàn diện về các vấn đề liên quan đến nội dung, mục tiêu và quyền lợi của doanh nghiệp.

Ban giám đốc có vai trò điều hành và quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty Họ chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Phòng kế toán, tài chính: có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính, phân tích hoạt động kinh tế.

Phòng hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhân sự và thực hiện các công tác hành chính quản trị trong công ty Nhiệm vụ chính của phòng là đảm bảo quy trình tuyển dụng hiệu quả và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của công ty.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và kiểm soát kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm đối tác để phát triển và mở rộng mạng lưới phân phối, cũng như thị trường Ngoài ra, phòng còn có trách nhiệm giải quyết thắc mắc và khiếu nại của khách hàng, phân tích thị trường và xây dựng các phương án kinh doanh và tài chính hiệu quả.

Phòng kỹ thuật bao gồm phòng chuyển giao và phòng tư vấn, có nhiệm vụ đề xuất phương hướng kỹ thuật Đồng thời, phòng cũng thẩm tra tất cả các đề án về nội dung, hình thức, quy trình quy phạm và định mức đơn giá.

Phòng marketing đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến truyền thông và marketing Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch hoạt động dựa trên chiến lược của công ty, nhằm tối ưu hóa hiệu quả trong lĩnh vực marketing và truyền thông.

QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Giới thiệu về tài sản cố định (TSCĐ)

2.1.1 Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ):

Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài Trong quá trình sản xuất, tài sản này sẽ bị hao mòn dần, giá trị của nó sẽ được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.

Theo quy định hiện hành, nguyên giá tài sản cần được xác định một cách chính xác và có giá trị tối thiểu từ 30.000.000 đồng trở lên Tài sản này phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và phải thực hiện việc trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính (45/2013/TT-BTC).

TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong nhiều chu trình sản xuất kinh doanh của công ty Công ty chỉ tiến hành đổi mới TSCĐ khi hết thời gian sử dụng hoặc khi tài sản không còn mang lại giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định (TSCĐ) thường không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, nhưng giá trị và giá trị sử dụng của nó sẽ giảm theo thời gian TSCĐ dần được chuyển vào chi phí sản xuất hoặc giá trị sản phẩm, dịch vụ, trở thành yếu tố cấu thành chi phí sản xuất của công ty và được bù đắp qua giá trị các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.

Dựa theo thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định được phân loại như sau:

Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, đáp ứng các tiêu chuẩn của loại tài sản này Chúng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu, bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải.

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, nhưng thể hiện giá trị đã được đầu tư và đáp ứng các tiêu chuẩn của loại tài sản này Chúng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và bao gồm các chi phí liên quan đến đất sử dụng, chi phí quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế và bản quyền tác giả.

Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản mà doanh nghiệp thuê từ công ty cho thuê tài chính Sau khi hết thời gian thuê, bên thuê có quyền mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng, với giá trị tối thiểu tương đương giá trị tài sản tại thời điểm ký hợp đồng.

- Tài sản cố định tương tự: là tài sản cố định có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.

2.1.4 Khấu hao và hao mòn TSCĐ:

Hao mòn tài sản cố định là quá trình giảm giá trị sử dụng của tài sản do bị tác động bởi nhiều nguyên nhân trong quá trình sử dụng Sự hao mòn này được phân thành hai loại chính: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Khấu hao tài sản cố định là quá trình thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định, phản ánh giá trị hao mòn trong sản xuất Qua đó, khấu hao giúp tạo ra nguồn vốn để tái đầu tư vào tài sản cố định Nói cách khác, khấu hao là việc phân bổ hệ thống nguyên giá tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Khấu hao là quá trình mà doanh nghiệp thu hồi giá trị hao mòn của tài sản cố định, thông qua việc chuyển đổi giá trị hao mòn này vào giá trị của sản phẩm được sản xuất.

Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định là tổng số khấu hao đã được trích trong các kỳ kinh doanh cho đến thời điểm xác định Việc trích khấu hao giúp doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản và giảm lợi nhuận ròng Khấu hao là phương tiện giúp doanh nghiệp thu hồi giá trị đã mất của tài sản cố định và là khoản chi phí hợp lý được trừ vào lợi nhuận chịu thuế Ngoài ra, khấu hao còn ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định.

2.1.5 Quy trình quản lý TSCĐ:

Hình 2 Sơ đồ quy trình quản lý TSCĐ.

Quản lý mã tài sản:

+ Lập yêu cầu cập nhật TSCĐ

+ Kiểm tra sự tồn tại

+ Kiểm tra thông tin của tài sản trong hệ thống

+ Cập nhật vào hệ thống

+ Lập đề nghị tăng tài sản

+ Thông báo cho đơn vị đề nghị

+ Khai báo thông tin TSCĐ

+ Lập đề nghị thanh lý nhượng bán

+ Thông báo cho đơn vị đề nghị

+ Xác nhận tình trạng chờ thanh lý cho TSCĐ

+ Xác nhận tình trạng đã thanh lý cho TSCĐ

+ Lập giao dịch thanh lý TSCĐ

+ Kiểm tra mức tính khấu hao trong kỳ

+ Khai báo giá trị khấu hao

Mô tả nghiệp vụ quy trình quản lý TSCĐ của công ty

2.2.1 Tình hình chung về quản lý TSCĐ của công ty Hà Long :

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh khốc liệt, các tổ chức và doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, cần phải đáp ứng nhu cầu thị trường để tồn tại và phát triển Công ty Hà Long luôn chú trọng đầu tư vào máy móc và trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

Công ty chúng tôi đã trải qua nhiều năm phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu đầu tư vào trang thiết bị mới ngày càng gia tăng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Với tài sản cố định đa dạng, giá trị cao và số lượng lớn, việc quản lý tài sản trở nên cần thiết để tránh thất thoát về số lượng, chất lượng và tài chính Do đó, công tác quản lý tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của công ty.

2.2.2 Mô tả chi tiết quy trình quản lý TSCĐ của công ty Hà Long:

STT Danh mục các TSCĐ

4 Cửa hàng bán vật tư

II Các thiết bị văn phòng

6 Các thiết bị văn phòng khác

III Phương tiện đi lại

IV Phương tiện chuyên chở và vận chuyển

V Các máy móc thiết bị thi công

1 Xe máy thi công(máy xúc)

7 Các thiết bị cắt chuyên dụng

Bảng 1 Bảng phân loại TSCĐ.

Hình 3 Sơ đồ ngữ cảnh trong quy trình quản lý TSCĐ.

Hình 4 Sơ đồ phân rã chức năng.

Mua sắm và tiếp nhận TSCĐ:

Việc sử dụng lâu dài các tài sản cố định (TSCĐ) của công ty có thể gây ra hư hỏng cho máy móc và thiết bị Trong một số trường hợp, thiết bị có thể không thể sửa chữa hoặc cần phải nâng cấp, thay thế bằng những thiết bị hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh.

Quá trình mua sắm và tiếp nhận TSCĐ mới của công ty bao gồm các bước quan trọng như lập giấy đề nghị mua, tổng hợp yêu cầu, lập đơn hàng mua tài sản, lập biên bản nhận tài sản và cập nhật tài sản vào danh sách TSCĐ của công ty.

Giai đoạn đầu tư vào mua sắm tài sản cố định là rất quan trọng, đánh dấu sự khởi đầu cho việc tiếp nhận và sử dụng tài sản trong công ty Quyết định đúng đắn trong quá trình này sẽ giúp bảo toàn vốn cố định, trong khi quản lý kém và thiếu phân tích kỹ lưỡng có thể dẫn đến việc tài sản không phát huy hiệu quả, gây thất thoát trong quá trình thu hồi vốn đầu tư.

Phân phối và theo dõi TSCĐ:

Quá trình phân phối và theo dõi tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm các hoạt động chính như phân phối TSCĐ, theo dõi việc sử dụng, luân chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ.

Sau khi tài sản được tiếp nhận vào kho, công ty sẽ tiến hành phân phối chúng đến các địa điểm phù hợp với đặc điểm và nhu cầu sử dụng của từng loại tài sản Mục tiêu là phục vụ hiệu quả cho các cá nhân, tổ chức và hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Trong quá trình sử dụng, việc theo dõi thường xuyên tài sản cố định (TSCĐ) của công ty là cần thiết để đảm bảo hoạt động sử dụng diễn ra thuận lợi và tối ưu hóa giá trị cũng như năng suất của TSCĐ Việc phát hiện kịp thời các hư hỏng và tiến hành sửa chữa sẽ giúp duy trì hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

TSCĐ tham gia vào nhiều chu trình kinh doanh của doanh nghiệp, trong khi hình thái vật chất của nó không thay đổi, giá trị đầu tư lại giảm dần và chuyển vào chi phí sản xuất Do đó, giá trị của TSCĐ dễ bị mất mát và thất thoát.

Sau một thời gian dài sử dụng, tài sản cố định (TSCĐ) thường có dấu hiệu xuống cấp và hư hỏng Do đó, việc sửa chữa và bảo trì thiết bị, máy móc là cần thiết để duy trì khả năng hoạt động của TSCĐ và ngăn ngừa hư hỏng trước thời hạn sử dụng Nếu cần sửa chữa lớn, cần xem xét hiệu quả kinh tế của việc này Việc khai thác tối đa công suất và công dụng của TSCĐ cũng rất quan trọng để tránh lãng phí.

TSCĐ không sử dụng, bị ứ đọng, bị mất mát.

Khi sử dụng tài sản cố định (TSCĐ), doanh nghiệp cần quản lý khấu hao một cách chặt chẽ để thu hồi vốn đầu tư ban đầu Việc lập kế hoạch khấu hao hàng năm giúp công ty nhận diện nhu cầu tăng giảm vốn cố định và khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu đó Kế hoạch khấu hao không chỉ là căn cứ quan trọng cho quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai mà còn được thực hiện theo công thức tính khấu hao theo đường thẳng theo quy định chung.

Khấu hao = Nguyên giá * Tỷ lệ khấu hao Giá trị còn lại = Nguyên giá - ΣKhấu hao

Lập danh sách kiểm kê tài sản cố định (TSCĐ) là quá trình kiểm tra và đối chiếu các thiết bị đang sử dụng tại các phòng với sổ sách kế toán Qua đó, chúng ta sẽ xác định được số liệu chênh lệch giữa kết quả kiểm kê thực tế và số liệu ghi chép trong sổ sách.

Để thanh lý tài sản cố định (TSCĐ), trước tiên cần lập danh sách những thiết bị hỏng hóc, không còn khả năng nâng cấp hay sửa chữa Phòng hành chính sẽ tổng hợp danh sách các tài sản đủ tiêu chuẩn thanh lý và trình lên ban lãnh đạo để xem xét Sau khi được phê duyệt, phòng hành chính sẽ tiến hành thanh lý toàn bộ TSCĐ trong danh sách Thông tin về quá trình thanh lý sẽ được lưu trữ, và các thiết bị đã thanh lý sẽ được loại khỏi danh sách theo dõi thường xuyên.

Hàng năm, phòng hành chính sẽ báo cáo cho ban lãnh đạo về số lượng tài sản nhập, xuất và tồn kho theo từng loại Đồng thời, phòng cũng sẽ lập danh sách các tài sản đang được sử dụng tại các bộ phận trong năm để trình bày cho ban lãnh đạo.

Phòng hành chính có trách nhiệm báo cáo về tình hình tài sản, bao gồm quá trình nâng cấp và sửa chữa, đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động Cuối mỗi năm, phòng này lập báo cáo tổng kết Trong khi đó, phòng tài chính sẽ cung cấp danh sách tài sản phân loại cụ thể và thực hiện so sánh với số liệu thực tế vào cuối năm.

Hình 5 Sơ đồ hoạt động quá trình mua và phân phối TSCĐ.

Nhận xét về ưu điểm và nhược điểm của quy trình

2.3.1 Ưu điểm của quy trình quản lý TSCĐ tại công ty Hà Long:

Những ưu điểm trong việc quản lý tài sản cố định của công ty TNHH Xây dựng Hà

Long là cải thiện đáng kể việc phân loại được TSCĐ, khả năng sử dụng TSCĐ và cung ứng cho nhân viên tăng

Phân loại TSCĐ dựa trên nguồn hình thành giúp công ty khai thác hiệu quả các nguồn vốn, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán và chi trả đúng hạn Điều này góp phần nâng cao khả năng quản lý tài sản hạch toán và trích khấu hao một cách chính xác.

Công ty TNHH Xây dựng Hà Long đã xác định phương hướng đầu tư dựa trên nhu cầu và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong công ty.

TSCĐ một cách đúng đắn hiệu quả.

Trong công ty, mọi biến động về Tài sản cố định (TSCĐ) đều được thực hiện theo quy định của nhà nước và ngành, đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lệ liên quan đến mua bán và thanh lý TSCĐ.

Các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ khi phát sinh sẽ được phản ánh kịp thời dựa trên các sổ sách đã lưu.

Công tác quản lý TSCĐ của công ty được quản lý nghiêm túc nên đạt được hiệu quả tốt trong việc quản lý tài sản

2.3.2 Nhược điểm của quy trình quản lý TSCĐ tại công ty Hà Long:

Công ty hiện đang phát triển mạnh mẽ với cơ cấu tổ chức quản lý gần như hoàn thiện, giúp các bộ phận hoạt động hiệu quả và hợp lý Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong quy trình quản lý tài sản cố định của công ty cần được khắc phục.

Quy trình quản lý tài sản cố định (TSCĐ) của công ty gặp phải nhược điểm lớn do việc ghi chép thông tin bằng tay, từ lập giấy đề nghị mua đến tổng hợp yêu cầu và lập hóa đơn Điều này dễ dẫn đến thiếu sót, như thiếu thông tin trong danh sách đề nghị mua hoặc khó khăn khi muốn bổ sung thiết bị mới Thông tin về số lượng, giá cả và tên thiết bị trong hóa đơn có thể bị mất hoặc không rõ ràng do các yếu tố bên ngoài Hơn nữa, dữ liệu không được đồng bộ theo thời gian thực, gây ra sai sót trong việc ghi nhận thông tin, có thể dẫn đến tranh chấp và khó xử cho cả bên mua và bên nhận.

Việc thực hiện mọi công việc bằng phương pháp thủ công không chỉ tốn thời gian và công sức, mà còn gây ra sự phức tạp trong các giai đoạn ghi chép, kiểm duyệt, đối chiếu và so sánh Hơn nữa, việc lưu trữ thông tin trên giấy tốn nhiều không gian, gây khó khăn trong việc quản lý dữ liệu.

Việc lập báo cáo thủ công gặp nhiều khó khăn, thường dẫn đến việc thiếu sót thông tin Thêm vào đó, quá trình gửi báo cáo lên cấp trên để chờ xét duyệt cũng mất nhiều thời gian, gây chậm trễ trong việc nhận phản hồi.

Việc tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) trong quản lý thường gặp nhiều sai sót, tốn thời gian và độ chính xác không cao Điều này dẫn đến khó khăn trong việc liên kết thông tin với các đơn vị sử dụng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của công ty.

Đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề

Vấn đề gặp phải Giải pháp

Quy trình lập báo cáo, các loại đơn diễn ra khó khăn, phức tạp

Tạo các mẫu báo cáo trên hệ thống cho từng mục đích khác nhau, giúp người dùng dễ dàng sử dụng và tiện lợi Những mẫu báo cáo này đáp ứng nhu cầu thực tế và phù hợp với yêu cầu của người sử dụng.

Lưu trữ thông tin bằng giấy, dễ mất mát thông tin, mất nhiều thời gian để tìm kiếm khi cần thiết.

Chuyển sang lưu trữ trên hệ thống, dữ liệu sẽ được đảm bảo an toàn, dễ dàng tìm kiếm nhanh chóng.

Thống nhất việc lưu trữ, đảm bảo dữ liệu được cập nhật liên tục theo thời gian thực

Tính toán và ghi chép khấu hao bằng tay dẫn đến dễ sai sót thông tin từ đó làm

Chuyển việc lưu trữ tính toán khấu hao một cách tự động hóa cho máy thực hiện.

Quy trình báo cáo, các yêu cầu TSCĐ rườm rà, phức tạp dẫn đến tốn khá nhiều thời gian.

Tổng hợp báo cáo và yêu cầu TSCĐ được sắp xếp theo trình tự thời gian, giúp dễ dàng tìm kiếm và đơn giản hóa quy trình báo cáo thủ công truyền thống.

Việc lưu trữ thông tin bằng giấy có thể dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm và lập danh sách các thiết bị thanh lý, đồng thời không đảm bảo đánh giá chính xác tình trạng của thiết bị.

Sử dụng phần mềm để quản lý danh sách thiết bị đã khấu hao, dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể và áp dụng các chức năng hỗ trợ tìm kiếm như bộ lọc để tối ưu hóa quy trình.

Việc so sánh và đối chiếu tình trạng của

TSCĐ thực tế và sổ sách diễn ra phức tạp dễ sai sót

Tình trạng thực tế của TSCĐ sẽ được cập nhật lên hệ thống.

Tình trạng TSCĐ ghi trong sổ sách sẽ được chuyển sang lưu trữ trên hệ thống.

Việc so sánh tình trạng tài sản cố định (TSCĐ) thực tế với tình trạng TSCĐ trong sổ sách là cần thiết để xác định đúng loại TSCĐ, bao gồm thanh lý, bảo dưỡng và sửa chữa Sử dụng các tiêu chuẩn cụ thể trong quá trình so sánh giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý TSCĐ.

Thủ tục tiếp nhận tài sản cố định (TSCĐ) của từng đơn vị sử dụng rất phức tạp Thông tin về các loại TSCĐ được lưu trữ trên hệ thống và được phân loại thành nhiều danh mục tài sản phù hợp với nhu cầu của từng tổ, phòng ban.

Bảng 2 Giải pháp cho các vấn đề gặp phải.

BẢNG PHÂN CÔNG VIỆC LÀM

Sinh viên Công việc Hoàn thành

Tìm hiểu tổng quan về công ty 100%

Trình bày hướng dẫn quy trình mua mới TSCĐ 100%

Tìm hiểu quy trình nghiệp vụ quản lý TSCĐ 100%

Tìm hiểu quy trình nghiệp vụ khấu hao TSCĐ 100%

Tổng hợp nội dung báo cáo 100%

Tìm hiểu tổng quan về công ty 100%

Tìm hiểu quy trình nghiệp vụ quản lý TSCĐ 100%

Trình bày hướng dẫn quy trình bảo trì TSCĐ 100%

Bảng 3 Bảng phân công việc làm

[1]: https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/thong-tu-45-2013-tt-btc-bo-tai-chinh-78162- d1.html

[2]: https://gsoft.com.vn/tai-san-co-dinh-huu-hinh-la-gi-cach-phan-loai-va-quan-ly-tscd- huu-hinh-hieu-qua

Ngày đăng: 08/01/2022, 23:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  2. Sơ đồ quy trình quản lý TSCĐ. - BÁO cáo GIỮA kỳ hệ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN lực DOANH NGHIỆP QUY TRÌNH QUẢN lý tài sản cố ĐỊNH
nh 2. Sơ đồ quy trình quản lý TSCĐ (Trang 15)
Bảng  1. Bảng phân loại TSCĐ. - BÁO cáo GIỮA kỳ hệ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN lực DOANH NGHIỆP QUY TRÌNH QUẢN lý tài sản cố ĐỊNH
ng 1. Bảng phân loại TSCĐ (Trang 18)
Hình  3. Sơ đồ ngữ cảnh trong quy trình quản lý TSCĐ. - BÁO cáo GIỮA kỳ hệ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN lực DOANH NGHIỆP QUY TRÌNH QUẢN lý tài sản cố ĐỊNH
nh 3. Sơ đồ ngữ cảnh trong quy trình quản lý TSCĐ (Trang 19)
Hình  4. Sơ đồ phân rã chức năng. - BÁO cáo GIỮA kỳ hệ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN lực DOANH NGHIỆP QUY TRÌNH QUẢN lý tài sản cố ĐỊNH
nh 4. Sơ đồ phân rã chức năng (Trang 20)
Hình  5. Sơ đồ hoạt động quá trình mua và phân phối TSCĐ. - BÁO cáo GIỮA kỳ hệ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN lực DOANH NGHIỆP QUY TRÌNH QUẢN lý tài sản cố ĐỊNH
nh 5. Sơ đồ hoạt động quá trình mua và phân phối TSCĐ (Trang 23)
Hình  6. Sơ đồ hoạt động quá trình theo dõi TSCĐ. - BÁO cáo GIỮA kỳ hệ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN lực DOANH NGHIỆP QUY TRÌNH QUẢN lý tài sản cố ĐỊNH
nh 6. Sơ đồ hoạt động quá trình theo dõi TSCĐ (Trang 25)
Hình  7. Sơ đồ hoạt động quá trình kiểm kê, thanh lý TSCĐ và lập báo cáo. - BÁO cáo GIỮA kỳ hệ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN lực DOANH NGHIỆP QUY TRÌNH QUẢN lý tài sản cố ĐỊNH
nh 7. Sơ đồ hoạt động quá trình kiểm kê, thanh lý TSCĐ và lập báo cáo (Trang 27)
BẢNG PHÂN CÔNG VIỆC LÀM - BÁO cáo GIỮA kỳ hệ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN lực DOANH NGHIỆP QUY TRÌNH QUẢN lý tài sản cố ĐỊNH
BẢNG PHÂN CÔNG VIỆC LÀM (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w