GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Sau hơn 3 tháng thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP.HCM (AISC), tôi đã tham gia kiểm toán khoản mục tài sản cố định (TSCĐ), một trong những khoản mục có giá trị lớn và tỷ trọng cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp TSCĐ thường gặp sai sót hoặc gian lận liên quan đến chi phí khấu hao và việc sử dụng, lưu trữ tài sản, do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong báo cáo tài chính tại công ty CP ABC do AISC thực hiện” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài khóa luận này, tôi hướng đến các mục đích sau:
Khám phá thực tế hoạt động của tổ chức kiểm toán thông qua cơ cấu tổ chức các phòng ban và quy trình thực hiện dịch vụ kiểm toán của kiểm toán viên Điều này bao gồm việc chọn mẫu nghiệp vụ, xác định mức rủi ro trọng yếu và đưa ra ý kiến kiểm toán Từ đó, đánh giá ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán, cũng như so sánh sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn.
Nghiên cứu cơ sở lý luận của khoản mục Tài sản cố định (TSCĐ) thông qua các Chuẩn mực kế toán hiện hành giúp hiểu rõ hơn về các nguyên tắc kế toán và thuế liên quan Việc nắm vững lý thuyết này là cần thiết để thực hiện hoạch toán và xử lý các vấn đề kế toán liên quan đến TSCĐ một cách chính xác và hiệu quả.
Tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán giúp bạn trải nghiệm và giải quyết các vấn đề thực tế, từ đó rút ra những bài học quý giá cho bản thân và áp dụng hiệu quả vào công việc sau này.
Phạm vi, phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và nghiên cứu các tư liệu, các chuẩn mực kiểm toán liên quan
- Nghiên cứu các tài liệu kiểm toán các năm trước và số liệu thu thập trong năm nay của công ty ABC
- Tham gia trực tiếp cuộc kiểm toán tại công ty ABC
- Học hỏi và trau dồi kiến thức cũng như kinh nghiệm của các kiểm toán viên
- Tiếp thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
Kết cấu đề tài
Bài báo cáo này bao gồm 5 chương:
Chương I: GIỚI THIỆU – giới thiệu sơ lược về đề tài, phạm vi, mục đích nghiên cứu
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH – lý thuyết về TSCĐ, nguyên tắc ghi nhận, quy trình kiểm toán TSCĐ trong BCTC
Chương III: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) – giới thiệu công ty kiểm toán, sơ đồ tổ chức công ty, thuận lợi và khó khăn
Chương IV: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CP ABC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TP.HCM THỰC HIỆN - tổng quan quy trình kiểm toán tại AISC, quy trình kiểm toán TSCĐ và ví dụ minh họa
Chương V: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ - nêu ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán TSCĐ, đưa ra giải pháp khắc phục những hạn chế.
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tài sản cố định
2.1.1 Tài sản cố định hữu hình
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, tài sản cố định hữu hình được định nghĩa là những tài sản có hình thái vật chất mà doanh nghiệp sở hữu, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, để được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình, các tài sản phải đáp ứng đầy đủ bốn tiêu chuẩn ghi nhận.
- “Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.”
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, tiêu chuẩn giá trị của tài sản cố định hữu hình yêu cầu nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.”
Kế toán tài sản cố định hữu hình được phân loại dựa trên nhóm tài sản có tính chất và mục đích sử dụng tương đồng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định vô hình bao gồm quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản.
Theo Điều 4 Thông tư 45, quyền phát hành bao gồm các đối tượng như bằng sáng chế, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của các buổi biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mã hóa, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
TSCĐ hữu hình cần được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá, bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu sẽ được ghi tăng nguyên giá nếu chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản Ngược lại, những chi phí không đáp ứng điều kiện này sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình theo Thông tư 45/2013/TT-BTC
- TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình khi mua sắm, bao gồm cả tài sản mới và cũ, là tổng giá mua thực tế cộng với các khoản thuế không hoàn lại và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Những chi phí này bao gồm lãi tiền vay trong quá trình đầu tư, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan khác.
Trong trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo hình thức trả chậm hoặc trả góp, nguyên giá của TSCĐ được xác định bằng giá mua trả ngay tại thời điểm mua cộng với các khoản thuế không hoàn lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Những chi phí này bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, và lệ phí trước bạ (nếu có).
Khi mua tài sản cố định hữu hình như nhà cửa và vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất cần được xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Thông tư số 45/2013/TT-BTC Đối với tài sản cố định hữu hình, nguyên giá được tính bằng giá mua thực tế cộng với các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Khi doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình như nhà cửa và vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, nếu tiến hành dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới, giá trị quyền sử dụng đất cần được xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC Nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới sẽ được xác định theo giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành Tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ sẽ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành về thanh lý tài sản cố định.
- TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ khi mua theo hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi, cộng với các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về Ngoài ra, nguyên giá còn bao gồm các khoản thuế không hoàn lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử và lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình (TSCĐ) được xác định khi mua thông qua hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc khi được hình thành từ việc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự Giá trị này chính là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình được sử dụng trong quá trình trao đổi.
- Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng được xác định là giá trị quyết toán của công trình khi đưa vào sử dụng Nếu tài sản cố định đã được sử dụng nhưng chưa hoàn tất quyết toán, doanh nghiệp sẽ hạch toán nguyên giá theo mức giá tạm tính và sẽ điều chỉnh sau khi công trình hoàn thành và quyết toán.
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự sản xuất được xác định bằng giá thành thực tế cộng với các chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Tuy nhiên, cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, cũng như các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động và các chi phí vượt định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất.
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) từ đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu được xác định bằng giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định hiện hành, cộng với lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan khác Nếu TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán, doanh nghiệp sẽ hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi hoàn tất quyết toán Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, cũng như vườn cây lâu năm, nguyên giá bao gồm toàn bộ chi phí thực tế đã chi cho con súc vật và vườn cây từ khi hình thành đến khi đưa vào khai thác, sử dụng.
Chi phí khấu hao
Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC, khấu hao tài sản cố định được định nghĩa là quá trình tính toán và phân bổ nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong suốt thời gian khấu hao của tài sản đó.
Nguyên tắc trích khấu hao
Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính)
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp
TSCĐ được sử dụng trong các hoạt động phúc lợi nhằm phục vụ người lao động của doanh nghiệp, ngoại trừ những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế, xe đưa đón, cơ sở đào tạo và nhà ở do doanh nghiệp đầu tư xây dựng.
TSCĐ nhận từ nguồn viện trợ không hoàn lại sẽ được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp
Phương pháp trích khấu hao TSCĐ
Doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp trích khấu hao phù hợp với loại tài sản cố định (TSCĐ) của mình, đồng thời cần thực hiện một cách nhất quán trong suốt quá trình sử dụng Việc trích khấu hao TSCĐ phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Hiện nay, có ba phương pháp trích khấu hao TSCĐ phổ biến.
Phương pháp trích khấu hao đường thẳng là một phương pháp kế toán phổ biến được áp dụng cho các loại tài sản như máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc, thiết bị vận tải, và cây trồng lâu năm Doanh nghiệp sử dụng phương pháp này cần đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng cho các tài sản cố định (TSCĐ) đầu tư mới chưa qua sử dụng, bao gồm máy móc, thiết bị và dụng cụ đo lường, thí nghiệm Phương pháp này cho phép số khấu hao giảm dần hàng năm trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và phản ánh chính xác giá trị tài sản theo thời gian.
Phương pháp khấu hao theo số lượng và khối lượng sản phẩm yêu cầu xác định tổng số lượng và khối lượng sản phẩm dựa trên công suất thiết kế TSCĐ phải có mối liên hệ trực tiếp với sản xuất sản phẩm, với công suất sử dụng bình quân hàng tháng trong năm tài chính không dưới 50% công suất thiết kế Phương pháp này được xây dựng dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính mà tài sản có thể tạo ra.
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và chi phi khấu hao
2.3.1 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Việc kiểm toán TSCĐ cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc và phải đạt được
6 mục tiêu kiểm toán sau:
- Hiện hữu: Tất cả các TSCĐ đã được ghi chép và thể hiện trên BCTC là có thật và đang tồn tại tại đơn vị
Doanh nghiệp có quyền hợp pháp sở hữu, sử dụng và kiểm soát tài sản cố định (TSCĐ) như thể hiện trong báo cáo tài chính (BCTC) Trong kiểm toán TSCĐ, quyền và nghĩa vụ cùng với tính hiện hữu là hai mục tiêu quan trọng nhất trong tổng số sáu mục tiêu kiểm toán.
- Đầy đủ: Mọi TSCĐ của đơn vị đều được ghi chép đầy đủ thông tin về giá trị và tình trạng tài sản
- Đánh giá và phân bổ: Các TSCĐ thể hiện trên BCTC được ghi nhận phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành
Ghi chép chính xác là yếu tố quan trọng trong việc quản lý TSCĐ, đảm bảo mọi số liệu tính toán đều chính xác về mặt số học Điều này giúp đảm bảo sự khớp nhau giữa số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ và số dư trên sổ cái, tạo nên một hệ thống tài chính minh bạch và đáng tin cậy.
TSCĐ cần được trình bày và thuyết minh một cách rõ ràng, đảm bảo tính xác thực và thuộc về đơn vị, đồng thời phân loại đúng Việc công bố phương pháp tính khấu hao cũng phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán hiện hành để đảm bảo tính minh bạch và dễ hiểu.
2.3.2 Mục tiêu kiểm toán Chi phí khấu hao
Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao là đánh giá tính hợp lý trong việc xác định và phân bổ mức khấu hao cho các đối tượng liên quan, dựa trên dữ liệu tính toán và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao, cũng như phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) mà doanh nghiệp sử dụng Chi phí khấu hao phải tuân thủ quy định của chế độ kế toán hiện hành và đảm bảo tính nhất quán Đối với hao mòn lũy kế TSCĐ, mục tiêu chủ yếu là kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của giá trị lũy kế, phản ánh sự thay đổi do khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ, đồng thời đảm bảo thông tin được ghi nhận chính xác cho từng TSCĐ cụ thể.
Gian lận và sai sót liên quan đến TSCĐ
Dưới đây là một số rủi ro thường gặp trong số những rủi ro tại doanh nghiệp liên quan đến khoản mục TSCĐ:
Doanh nghiệp cần nâng cao quản lý tài sản cố định (TSCĐ) để tránh rủi ro, bao gồm việc ghi nhận TSCĐ khi chưa chuyển quyền sử dụng, thiếu sổ chi tiết và biên bản giao nhận Việc không tiến hành kiểm kê TSCĐ định kỳ sẽ dẫn đến nguy cơ mất mát và chênh lệch tài sản, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.
- Không theo dõi riêng đối với các TSCĐ đem cầm cố thế chấp
Hạch toán tăng TSCĐ cần chú ý đến những tài sản không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định của chuẩn mực kế toán Đặc biệt, đối với TSCĐ chưa có đủ hóa đơn, chứng từ cần thiết hoặc khi có sự nhầm lẫn trong việc phân loại giữa TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính Việc xác định đúng loại tài sản và tuân thủ quy định hạch toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thường bị ảnh hưởng bởi sự chênh lệch giữa bảng cân đối sổ phát sinh, sổ cái và sổ chi tiết Điều này thường xảy ra do việc ghi nhận sai nguyên giá, chẳng hạn như chi phí lắp đặt và chạy thử bị ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Chi phí khấu hao thường bị ghi nhận không chính xác theo Quyết định số 206/2003, dẫn đến sự thiếu nhất quán giữa các kỳ và các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ Nhiều doanh nghiệp cũng ghi nhận chi phí khấu hao sai kỳ thực tế phát sinh, và trong một số trường hợp, họ vẫn tiếp tục trích khấu hao cho TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn đang được sử dụng.
Hoạt động thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) là quá trình doanh nghiệp không ghi nhận giảm giá trị đối với các TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán, hoặc những tài sản lỗi thời, hư hỏng, không còn sử dụng Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp vẫn xác định giá trị còn lại của các TSCĐ này, từ đó có thể dẫn đến ghi nhận giảm TSCĐ sai giá trị và tính toán sai lãi lỗ từ việc nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ.
Doanh nghiệp chưa ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) sau khi hoàn thành nâng cấp, dẫn đến việc chưa tính lại thời gian sử dụng hữu ích và điều chỉnh khấu hao trích vào chi phí trong kỳ.
Quy trình kiểm toán TSCĐ trong báo cáo tài chính
Một quy trình kiểm toán có 3 giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kế thúc kiểm toán
2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần liên lạc với KTV tiền nhiệm hoặc xem xét hồ sơ kiểm toán trước đó để đánh giá tính liêm chính của ban giám đốc và những bất đồng về nguyên tắc kế toán Việc này giúp KTV hiểu rõ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro Đặc biệt, khi quyết định duy trì khách hàng cũ hay tiếp nhận khách hàng mới, KTV phải chú ý đến tính độc lập của đơn vị.
Kế hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực và chương trình kiểm toán được lập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể thay đổi, nhưng mọi thay đổi cần được ghi rõ trong hồ sơ Tất cả tài liệu liên quan, bao gồm cả tài liệu lập kế hoạch tổng quát, được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán chung Đối với khách hàng quen thuộc, công ty kiểm toán chỉ cần cập nhật các thay đổi mà không cần lập mới tài liệu như với khách hàng mới.
2.5.2.1 Tìm hiểu hệ thống KSNB
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, kiểm toán viên cần hiểu rõ hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của đơn vị để xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán hiệu quả Đồng thời, kiểm toán viên cũng phải vận dụng khả năng của mình để đánh giá rủi ro và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức chấp nhận được.
Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả giúp giảm thiểu rủi ro kiểm soát, trong khi hệ thống yếu kém dẫn đến rủi ro cao Kiểm toán viên (KTV) có thể khảo sát KSNB của công ty khách hàng bằng cách phỏng vấn nhân viên về quy định và thủ tục quản lý tài sản cố định (TSCĐ), tham quan thực tế TSCĐ, kiểm tra chứng từ liên quan, và xem xét sự tách biệt giữa bộ phận quản lý và ghi sổ Qua đó, KTV sẽ ghi nhận các vấn đề liên quan đến việc thực hiện KSNB tại đơn vị.
- Có sự tách biệt giữa người phê chuẩn việc mua sắm, thanh lý TSCĐ và người ghi sổ TSCĐ không
- DN có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ không
- DN có thiết lập hệ thống sổ chi tiết và có sự đối chiếu thường xuyên với sổ cái hay không
Việc mua sắm và thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) cần tuân thủ quy trình rõ ràng, bao gồm sự xét duyệt của người có thẩm quyền Đồng thời, cần thành lập Hội đồng thanh lý với các thành viên theo quy định để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình này.
- DN có thường xuyên kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu với sổ kế toán không
- Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ tăng nguyên giá TSCĐ hay tính vào chi phí của niên độ không
- Những TSCĐ không được sử dụng có được phân loại và lập báo cáo định kỳ hay không
2.5.2.2 Đánh giá rủi ro gian lận
KTV đánh giá hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa sai sót trọng yếu Tuy nhiên, rủi ro kiểm soát không thể hoàn toàn loại trừ do những hạn chế tiềm tàng của các hệ thống này.
Rủi ro kiểm soát trong báo cáo tài chính (BCTC) được đánh giá cao khi hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ (KSNB) không đầy đủ hoặc không hiệu quả, và khi kiểm toán viên (KTV) thiếu thông tin cần thiết để đánh giá hiệu quả Ngược lại, nếu KTV có đủ cơ sở để đánh giá hiệu quả và thực hiện thử nghiệm kiểm soát, rủi ro kiểm soát sẽ được đánh giá thấp Để xác định mức trọng yếu, KTV dựa vào tỷ lệ phần trăm của bốn tiêu chí chính: doanh thu, lợi nhuận trước thuế, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản, dựa trên BCTC trước kiểm toán, BCTC năm trước và kế hoạch sản xuất kinh doanh ước tính Các công ty kiểm toán thường xây dựng mức trọng yếu cho từng khoản mục, từ đó KTV đánh giá mức độ trọng yếu chấp nhận được cho tài sản cố định (TSCĐ) và đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần, ý kiến trái ngược hoặc từ chối tùy vào từng trường hợp.
Quá trình xác định mức trọng yếu khoản mục TSCĐ gồm 5 bước:
Bước 1: Xác định tiêu chí để xác định mức trọng yếu
Bước 2: Xác định giá trị của tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh
Bước 3: Dựa vào tỉ lệ sử dụng ước tính mức trọng yếu để xác định tỷ lệ
Bước 4: Xác định mức trọng yếu tổng thể
Bước 5: Xác định mức trọng yếu thực hiện dựa vào mức trọng yếu tổng thể vừa được xác định
Bước 6: Xác định ngưỡng sai sót có thể chấp nhận được
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 400, rủi ro kiểm toán (AR) được định nghĩa là khả năng mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể đưa ra ý kiến không chính xác về báo cáo tài chính (BCTC) khi trong đó vẫn tồn tại những sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng (IR) là những rủi ro ẩn chứa bên trong doanh nghiệp, phát sinh từ bản chất hoạt động kinh doanh hoặc từ tính nhạy cảm của từng khoản mục trong báo cáo tài chính Những rủi ro này có thể dẫn đến sai sót trọng yếu, bất kể doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hay không.
- Rủi ro kiểm soát (CR): Là rủi ro gây ra do hệ thống KSNB của doanh nghiệp yếu kém dẫn đến rủi ro cho BCTC
Rủi ro phát hiện (DR) đề cập đến khả năng không phát hiện được các sai sót của kiểm toán viên (KTV), thường xuất phát từ trình độ chuyên môn kém hoặc do quy trình bốc mẫu không chính xác.
Và có sự liên kết lẫn nhau được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.1- Ma trận đánh giá rủi ro phát hiện
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
Nguồn: Giáo trình kiểm toán
Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức cao, kiểm toán viên cần mở rộng phạm vi kiểm toán và tăng cường các thủ tục kiểm toán Điều này giúp thu thập nhiều bằng chứng hơn, từ đó giảm thiểu rủi ro phát hiện xuống mức thấp nhất.
Trước tiên KTV dựa vào chương trình kiểm toán chung của công ty để xác định mức trọng yếu và nguyên nhân chọn mức trọng yếu đó
Bảng 2.2- Xác định mức trọng yếu
Nội dung Kế hoạch Thực tế
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu
LN trước thuế Doanh thu Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản
LN trước thuế Doanh thu Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản
AR= IR x CR x DR DR = AR
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu
BCTC trước kiểm toán BCTC năm trước
Kế hoạch SXKD Ước tính
BCTC đã điều chỉnh sau kiểm toán
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
[5%-10%] LN trước thuế [0,5%-3%] Doanh thu [1%-5%] Vốn chủ sở hữu [1%-2%] Tổng tài sản
[5%-10%] LN trước thuế [0,5%-3%] Doanh thu [1%-5%] Vốn chủ sở hữu [1%-2%] Tổng tài sản
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện [50%-75%] [50%-75%]
Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể [0%-4%] [0%-4%]
Nguồn: chương trình kiểm toán VACPA
Sau khi KTV xem xét thận trọng và đưa ra các chỉ tiêu và lựa chọn hợp lý để bắt đầu đánh giá và quá trình kiểm toán
2.5.2.3 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Sau khi nghiên cứu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), KTV xác định rằng hệ thống này hoạt động hiệu quả Tiếp theo, KTV tiến hành giai đoạn kiểm toán bằng cách thu thập các bằng chứng kiểm toán thông qua việc thử nghiệm kiểm soát.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, thử nghiệm kiểm soát là quá trình kiểm tra nhằm thu thập bằng chứng về thiết kế và vận hành hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm này, kiểm toán viên cần xem xét tính đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng để đánh giá rủi ro kiểm soát một cách chính xác.
Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện để đánh giá hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm các phương pháp như phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và quan sát.
Các thử nghiệm kiểm soát áp dụng cho TSCĐ và Chi phí khấu hao nhằm đảm bảo mục tiêu kiểm toán bao gồm:
Bảng 2.3- Các thử nghiệm kiểm soát và mục tiêu kiểm toán tương ứng
Mục tiêu kiểm toán Quá trình KSNB chủ yếu Thử nghiệm kiểm soát phổ biến
Tài sản cố định (TSCĐ) hiện có trong sổ sách được quản lý bởi đơn vị sử dụng, thể hiện tính độc lập của bộ phận quản lý và sự tách biệt rõ ràng giữa bộ phận này và bộ phận ghi sổ.
- Các công văn đề nghị mua TSCĐ, duyệt mua, hợp đồng, biên bản giao nhận, thẻ TSCĐ là có thật
- Các chứng từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ bị hủy không được sử dụng lại
- Quan sát TSCĐ tại đơn vị đồng thời xem xét sự tách biệt chức năng giữa bộ phân quản lý và ghi sổ