1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến nghé

113 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (14)
    • 1. Đặt vấn đề (14)
    • 2. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 3. Tổng quan về đề tài nghiên cứu (16)
    • 4. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 4.1. Mục tiêu chung (18)
      • 4.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 5.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 5.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 7. Kết cấu luận văn (19)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (20)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (20)
    • 1.1. Tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại (20)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại (20)
        • 1.1.1.1. Khái niệm (20)
        • 1.1.1.2. Đặc điểm (20)
      • 1.1.2. Các hình thức tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại (21)
      • 1.1.3. Vai trò của tín dụng doanh nghiệp (22)
        • 1.1.3.1. Đối với ngân hàng (22)
        • 1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp (22)
        • 1.1.3.3. Đối với kinh tế - xã hội (22)
    • 1.2. Chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.2. Khái niệm chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại (25)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp (26)
        • 1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính (26)
        • 1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng (27)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng doanh nghiệp (31)
        • 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan (31)
        • 1.2.4.2. Nhân tố khách quan (33)
    • 1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng từ các ngân hàng thương mại (34)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại nước ngoài (34)
        • 1.3.1.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng ở Trung Quốc (34)
        • 1.3.1.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng ở Mỹ (35)
        • 1.3.1.3. Kinh nghiệm của các ngân hàng ở Thái Lan (36)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại trong nước (36)
        • 1.3.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh (36)
        • 1.3.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Sài Gòn (37)
        • 1.3.2.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình (37)
      • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt (38)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN NGHÉ (40)
    • 2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé (40)
      • 2.1.1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển (40)
      • 2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – (41)
      • 2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính (43)
        • 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn (43)
        • 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng (44)
        • 2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ (46)
        • 2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh (47)
      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng doanh nghiệp (48)
      • 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé (49)
        • 2.2.2.1. Tình hình dư nợ (49)
        • 2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn (56)
        • 2.2.2.3. Tình hình nợ xấu (59)
        • 2.2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng (61)
      • 2.2.3. Các yếu tố, điều kiện đảm bảo chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé (63)
        • 2.2.3.1. Quy trình tín dụng (63)
        • 2.2.3.2. Các sản phẩm cho vay (66)
        • 2.2.3.3. Cơ chế cảnh báo, nhận dạng rủi ro tín dụng và quy trình giám sát tín dụng (67)
        • 2.2.3.4. Nguồn nhân lực (68)
    • 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé (70)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (70)
      • 2.3.2. Những mặt còn tồn tại (71)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại (75)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN NGHÉ (79)
    • 3.1. Mục tiêu chiến lược của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – (79)
    • 3.2. Định hướng về chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé (80)
      • 3.2.1. Định hướng kinh doanh chính đến năm 2025 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé (80)
      • 3.2.2. Định hướng về chất lượng tín dụng doanh nghiệp đến năm 2025 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé (81)
    • 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé (82)
      • 3.3.1. Hiện đại hóa và nâng cao chất lượng thông tin tín dụng (82)
      • 3.3.2. Xây dựng hệ thống nhận diện, cảnh báo sớm các khoản nợ quá hạn, nợ xấu (83)
      • 3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ (88)
      • 3.3.5. Nâng cao chất lượng nhân sự tín dụng về tài và đức (89)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (92)
    • 1. Kết luận (92)
    • 2. Một số kiến nghị đề xuất (93)
      • 2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (93)
        • 2.1.1. Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ tín dụng (93)
        • 2.1.2. Xây dựng Trung tâm phê duyệt tín dụng tập trung (93)
        • 2.1.3. Bổ sung nguồn nhân sự chất lượng (94)
      • 2.2. Kiến nghị đối Ngân hàng Nhà nước (94)
        • 2.2.1. Nâng cao vai trò trong việc quản lý, điều hành và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ngân hàng (94)
        • 2.2.2. Tăng cường thanh tra, giám sát (95)
        • 2.2.3. Thiết lập kênh thông tin tin cậy cho hệ thống ngân hàng (96)
      • 2.3. Kiến nghị đối với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước (97)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)
  • PHỤ LỤC (100)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.1 Tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

Tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại (NHTM) là hình thức cấp vốn cho doanh nghiệp, trong đó NHTM cung cấp hoặc cam kết cung cấp một khoản tiền nhất định để doanh nghiệp sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận Hình thức này yêu cầu doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo quy định đã cam kết.

Tín dụng doanh nghiệp chủ yếu hướng đến các doanh nghiệp bán buôn, với yêu cầu doanh thu và vốn chủ sở hữu phải đáp ứng tiêu chí định hình của từng ngân hàng.

 Số lượng KHDN vay vốn tại ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lượng khách hàng vay vốn của ngân hàng

Thông tin về khách hàng doanh nghiệp (KHDN) thường có độ tin cậy cao nhờ vào khả năng thu thập dữ liệu thực tế từ nhiều nguồn như báo cáo tài chính, tình hình thị trường, internet và các phương tiện truyền thông.

Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp rất đa dạng do mục tiêu lợi nhuận và hoạt động sản xuất kinh doanh của họ Các doanh nghiệp cần vốn để bổ sung vốn lưu động, đầu tư đổi mới công nghệ và thực hiện các dự án Do đó, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn khác nhau.

Thời hạn cho vay linh hoạt tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp Đối với các khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, thời gian cấp tín dụng thường không vượt quá 1 năm.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

Tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại (NHTM) là hình thức cấp tín dụng, trong đó NHTM cung cấp hoặc cam kết cung cấp cho doanh nghiệp một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Chủ thể tín dụng doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp bán buôn, có doanh thu và vốn chủ sở hữu phù hợp với tiêu chí của từng ngân hàng.

 Số lượng KHDN vay vốn tại ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lượng khách hàng vay vốn của ngân hàng

Thông tin về khách hàng doanh nghiệp (KHDN) thường có độ tin cậy cao nhờ khả năng thu thập dữ liệu thực tế từ nhiều nguồn, bao gồm báo cáo tài chính, thị trường kinh doanh, internet và các phương tiện truyền thông.

Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đa dạng do hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu lợi nhuận Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tập trung vào sản xuất và cung ứng sản phẩm trên thị trường, dẫn đến việc cần thiết phải có nguồn vốn để bổ sung vốn lưu động, đầu tư đổi mới công nghệ và thực hiện các dự án Vì vậy, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn khác nhau.

Thời hạn cho vay của ngân hàng rất đa dạng, phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp Đối với khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, thời gian cấp tín dụng thường không quá 1 năm Ngược lại, với các khoản vay lớn như mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất hay đầu tư dự án, thời gian cấp tín dụng thường trên 1 năm để đảm bảo doanh nghiệp có đủ thời gian trả nợ cho ngân hàng.

Khoản vay cho doanh nghiệp thường có quy mô lớn, nhằm phục vụ nhu cầu vốn lưu động hoặc đầu tư vào tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, và triển khai các dự án.

Doanh nghiệp cần trả nợ vay từ hiệu quả sử dụng vốn, bao gồm doanh thu, lợi nhuận và khấu hao Tuy nhiên, việc trả nợ có thể gặp khó khăn khi doanh nghiệp đối mặt với thua lỗ, nợ khó đòi cao, hoặc mất nguồn cung cấp Ngoài ra, biến động trên thị trường tài chính như lạm phát và khủng hoảng kinh tế cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ dư nợ cao thường được ngân hàng áp dụng hình thức cho vay không có tài sản bảo đảm (TSBĐ) hoặc TSBĐ nhỏ hơn số tiền cho vay Điều này xuất phát từ năng lực tài chính mạnh mẽ, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, khả năng quản lý tốt và vị thế vững chắc trên thị trường của các doanh nghiệp này, từ đó tạo dựng được lòng tin với ngân hàng.

Chi phí cho vay doanh nghiệp thường cao do quy trình cho vay phức tạp, bao gồm việc thường xuyên kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và giám sát việc sử dụng vốn vay.

1.1.2 Các hình thức tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Cho vay được phân loại theo thời hạn vay, bao gồm cho vay ngắn hạn với thời gian dưới 12 tháng, cho vay trung hạn từ 12 tháng đến dưới 60 tháng, và cho vay dài hạn với thời gian từ 60 tháng trở lên.

Phân loại cho vay theo thành phần kinh tế bao gồm: cho vay doanh nghiệp nhà nước, cho vay công ty cổ phần, cho vay công ty trách nhiệm hữu hạn, cho vay doanh nghiệp tư nhân, cho vay hợp tác xã và các tổ chức khác có tư cách pháp nhân.

Phân loại cho vay theo ngành nghề kinh doanh bao gồm: cho vay trong lĩnh vực thương mại, cho vay cho dịch vụ, cho vay cho nông lâm nghiệp, cho vay cho sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, cùng với cho vay cho các lĩnh vực khác.

Có nhiều phương thức cho vay khác nhau, bao gồm cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay hợp vốn, cho vay theo dự án đầu tư và cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.

Phân theo hình thức đảm bảo: cho vay có TSBĐ, cho vay không có TSBĐ

1.1.3 Vai trò của tín dụng doanh nghiệp

Tín dụng doanh nghiệp là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng góp lớn vào tổng tài sản và thu nhập của ngân hàng Mặc dù tỷ trọng tín dụng doanh nghiệp có xu hướng giảm, nhưng đây vẫn là nguồn vốn quan trọng nhất cho mỗi ngân hàng Qua tín dụng doanh nghiệp, ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục tài sản, giảm thiểu rủi ro và nâng cao uy tín trên thị trường, đồng thời cung cấp các dịch vụ khác như huy động vốn, thanh toán, kinh doanh ngoại hối và thẻ.

Tín dụng doanh nghiệp cung cấp vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu đa dạng về số lượng và chất lượng cho các doanh nghiệp Với tính tiện lợi, nhanh chóng và an toàn, tín dụng doanh nghiệp giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn lớn, thỏa mãn yêu cầu đầu tư và phát triển.

Tín dụng doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có vốn để mở rộng và phát triển sản xuất, kinh doanh

Chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại

Hoạt động tín dụng là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, chất lượng tín dụng trở thành yếu tố sống còn đối với NHTM Tuy nhiên, việc định nghĩa chính xác về chất lượng tín dụng không đơn giản, vì mỗi khái niệm cần phải xuất phát từ một quan điểm cụ thể Như đã được chỉ ra, các quan điểm khác nhau sẽ dẫn đến những hiểu biết khác nhau về chất lượng tín dụng (Đinh Xuân Hạng, 2012).

 Chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng:

Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tín dụng, để tối đa hoá giá trị tài sản và giá trị sử dụng khoản vay Họ đánh giá chất lượng tín dụng dựa vào quy mô, lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân và thu nợ của ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu, các thủ tục cấp tín dụng cần nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý Nếu các yếu tố này được thỏa mãn, khoản tín dụng được xem là chất lượng tốt; ngược lại, nếu không đáp ứng, chất lượng tín dụng sẽ bị đánh giá thấp Chất lượng tín dụng theo quan điểm khách hàng là sự thỏa mãn nhu cầu về lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân và thu nợ.

 Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng:

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động như một doanh nghiệp trong nền kinh tế, với mục tiêu tối đa hóa thu nhập cho chủ sở hữu Tuy nhiên, điểm khác biệt của NHTM là hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, thực hiện ba nghiệp vụ chính: nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán Do đó, chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá qua hai yếu tố cơ bản: mức độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng.

Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận là một yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư phải cân nhắc, với nguyên tắc rằng mức độ rủi ro càng cao thì khả năng sinh lợi càng lớn Ngành ngân hàng đặc biệt chứa nhiều rủi ro do hơn 50% nguồn vốn cho vay là từ nguồn ngoài vốn chủ sở hữu Nếu ngân hàng không quản lý rủi ro một cách thận trọng, họ có thể gặp phải tình trạng "mất khả năng thanh toán" Một khoản tín dụng được coi là có khả năng sinh lời cao khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ thu hồi đầy đủ vốn gốc và lãi Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

 Chất lượng tín dụng theo quan điểm của xã hội:

Tín dụng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế Từ góc độ xã hội, chất lượng tín dụng được định nghĩa là khả năng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thông qua các khoản tín dụng do ngân hàng cung cấp.

1.2.2 Khái niệm chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

Chất lượng tín dụng doanh nghiệp phản ánh khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng, bao gồm khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn vốn gốc lẫn lãi theo hợp đồng vay Điều này không chỉ đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro về vốn mà còn tăng lợi nhuận cho ngân hàng và hỗ trợ sự phát triển kinh tế - xã hội Chất lượng tín dụng được xem là cao khi hiệu quả và khả năng thu hồi nợ đạt mức tối ưu, và ngược lại Từ các góc độ khác nhau, có nhiều quan điểm về chất lượng tín dụng doanh nghiệp (Nguyễn Minh Kiều, 2009).

Chất lượng tín dụng doanh nghiệp được xác định bởi các khoản vay phù hợp với mục đích sử dụng, có kỳ hạn và lãi suất hợp lý, cùng với thủ tục đơn giản và thuận tiện Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cấp tín dụng.

Chất lượng tín dụng doanh nghiệp từ góc độ ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bởi việc doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và tuân thủ chính sách tín dụng, đảm bảo khả năng hoàn trả gốc và lãi đúng hạn Điều này không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn góp phần vào sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng Qua hoạt động cấp tín dụng, doanh nghiệp nhận được hỗ trợ về vốn để mở rộng sản xuất và tạo việc làm, từ đó cải thiện các quan hệ kinh tế và đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội.

Chất lượng tín dụng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, phục vụ hiệu quả cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, đồng thời giải quyết vấn đề việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Việc khai thác nguồn lực một cách hiệu quả và tích tụ vốn cho sản xuất là cần thiết để đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế Ngân hàng, với vai trò là tổ chức tài chính chủ chốt, có tác động sâu rộng đến mọi hoạt động kinh tế và là kênh quan trọng cho Chính phủ trong việc thực hiện chính sách kinh tế.

Chất lượng tín dụng doanh nghiệp được đánh giá khác nhau tùy theo góc nhìn, nhưng NHTM giữ vai trò trung gian tài chính quan trọng, cấp tín dụng cho doanh nghiệp dưới sự giám sát của NHNN và tuân thủ pháp luật NHTM không chỉ quản lý chất lượng tín dụng qua các khâu thẩm định và kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, mà còn đảm bảo thu hồi gốc và lãi đúng hạn, ngăn ngừa nợ xấu Theo tác giả, chất lượng tín dụng doanh nghiệp là việc sử dụng vốn đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, đảm bảo khả năng hoàn trả đúng hạn, đồng thời mang lại lợi nhuận và phát triển bền vững cho ngân hàng.

1.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp 1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính a Đáp ứng nhu cầu hợp lý của Doanh nghiệp

Chất lượng tín dụng doanh nghiệp được đánh giá cao khi ngân hàng thương mại (NHTM) đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp với lãi suất hợp lý, quy mô vốn đầy đủ, thời gian vay và giải quyết hồ sơ nhanh chóng, cùng với thủ tục đơn giản Ngược lại, nếu ngân hàng không đáp ứng tốt những yêu cầu này, chất lượng tín dụng doanh nghiệp sẽ không đạt yêu cầu Đồng thời, chất lượng phục vụ của cán bộ tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm của doanh nghiệp khi vay vốn.

Cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho ngân hàng thương mại (NHTM), với thái độ phục vụ chuyên nghiệp và năng động Sự nhanh nhẹn trong tác phong và khả năng xử lý tình huống hiệu quả, cùng với giao tiếp cởi mở, sẽ nâng cao hình ảnh và chất lượng tín dụng của NHTM Do đó, việc cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ và công nhân viên là yếu tố thiết yếu để nâng cao uy tín của ngân hàng trong hoạt động cho vay.

Uy tín của Ngân hàng Thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp trên thị trường Đánh giá này dựa vào chính sách phát triển của ngân hàng, quy trình cấp tín dụng, và mức độ chuyên nghiệp trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng hợp lý của doanh nghiệp Hơn nữa, sự đa dạng trong việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng cũng góp phần nâng cao uy tín của NHTM.

Doanh nghiệp không chỉ sử dụng các sản phẩm tín dụng mà còn chấp nhận các dịch vụ bán chéo từ ngân hàng thương mại (NHTM), cho thấy sự hài lòng với chất lượng tín dụng mà NHTM cung cấp Khi NHTM đáp ứng tốt nhu cầu tín dụng, doanh nghiệp sẵn sàng mở rộng sử dụng các dịch vụ khác như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, kinh doanh ngoại hối và chi lương, điều này phản ánh sự tin tưởng của doanh nghiệp vào NHTM Sự gia tăng số lượng khách hàng mới cũng là minh chứng cho sự phát triển này.

Chất lượng tín dụng doanh nghiệp cao của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ nâng cao uy tín trên thị trường mà còn thu hút thêm khách hàng mới Khi các doanh nghiệp hiện tại giới thiệu NHTM cho các đối tác khác, điều này chứng tỏ sự tin tưởng vào chất lượng dịch vụ tín dụng Sự gia tăng số lượng khách hàng mới là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp và phản ánh tổng thể chất lượng hoạt động kinh doanh của NHTM.

1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng a Chỉ tiêu dư nợ tín dụng doanh nghiệp

Tỷ trọng dư nợ tín dụng doanh nghiệp Dư nợ tín dụng doanh nghiệp x 100% Tổng dư nợ tín dụng

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng từ các ngân hàng thương mại

1.3.1 Kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại nước ngoài

1.3.1.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng ở Trung Quốc

Nghiên cứu tổng quan về thị trường tín dụng tại Trung Quốc chỉ ra rằng các khoản nợ xấu của ngân hàng Trung Quốc xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng tại các ngân hàng Trung Quốc đang tăng nhanh chóng, tuy nhiên, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng vẫn chưa đạt yêu cầu.

Các ngân hàng Trung Quốc đang mở rộng hoạt động cho vay ra ngoài các lĩnh vực truyền thống như bất động sản, tập trung vào các dự án xây dựng và phát triển đô thị.

 Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo quá cao thể hiện sự dễ dãi trong chính sách tín dụng

 Công tác giám sát sau giải ngân kém

Để nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp và giảm tỷ lệ nợ xấu, Trung Quốc đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm giải quyết các nguyên nhân gây ra tình trạng này.

 Hoàn thiện quy trình quản lý tín dụng tại các NHTM

 Thực hiện phân loại các nhóm nợ và trích lập dự phòng rủi ro

 Tăng cường hoạt động của các công ty quản lý tài sản

1.3.1.2 Kinh nghiệm của các ngân hàng ở Mỹ

Các khoản nợ xấu tại Mỹ có mối liên hệ chặt chẽ với các cuộc khủng hoảng kinh tế, như khủng hoảng những năm 1990, khủng hoảng Dotcom 2000 và khủng hoảng tín dụng bất động sản 2008, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng Nguyên nhân chính gây ra nợ xấu tại các ngân hàng Mỹ có thể được nhận diện từ cuộc khủng hoảng tín dụng này.

 Chính sách tín dụng dễ dãi, lỏng lẻo và kém hiệu quả

 Năng lực giám sát và quản trị rủi ro của các ngân hang Mỹ không theo kịp sự phát triển của thị trường tài chính

 Thiếu giám chặt chẽ từ cơ quan quản lý

Để xử lý nợ xấu, các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ áp dụng các giải pháp cổ điển như giãn nợ và cơ cấu lại khoản vay mà còn cần sự hỗ trợ từ Ngân hàng Trung ương (NHTW) trong việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và tài chính trong nước Việc tăng cường hệ thống quản trị ngân hàng, đặc biệt là kiểm tra và giám sát, là rất quan trọng Đồng thời, các ngân hàng cũng cần thận trọng hơn trong việc cho vay và đánh giá cao vai trò của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.1.3 Kinh nghiệm của các ngân hàng ở Thái Lan

Trước cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 – 1998, các ngân hàng Thái Lan mặc dù có bề dày lịch sử nhưng đã phải đối mặt với tỷ lệ nợ xấu lên đến 40% do không tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cấp tín dụng Để khắc phục tình hình này, các ngân hàng đã thực hiện những thay đổi căn bản trong hệ thống tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp.

 Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động tín dụng

 Tách bạch, phân công rõ các chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình xét duyệt khoản vay

 Tiến hành chấm điểm tín dụng để quyết định cho vay

 Giám sát khoản vay thường xuyên

1.3.2 Kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại trong nước

1.3.2.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 8

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 8 (VietinBank Chi nhánh 8) thực hiện kiểm soát chất lượng tín dụng doanh nghiệp thông qua ba tuyến kiểm soát rủi ro đồng bộ Chi nhánh thiết lập hạn mức rủi ro và giám sát mức độ tập trung danh mục tín dụng vào các lĩnh vực có biến động mạnh và tiềm ẩn rủi ro cao Đồng thời, VietinBank Chi nhánh 8 cũng tăng cường công tác nhận diện và kiểm soát rủi ro bằng việc ứng dụng công nghệ hiện đại, nhằm hạn chế và phòng ngừa tốt hơn rủi ro tín dụng doanh nghiệp.

VietinBank Chi nhánh 8 đã thực hiện cơ cấu lại nợ cho khách hàng, giúp họ vượt qua khó khăn tài chính, từ đó giảm áp lực lên tỷ lệ nợ xấu và mức trích lập dự phòng của ngân hàng Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo quy trình và sản phẩm cho cán bộ, đồng thời thận trọng trong công tác thẩm định cho vay và chấm điểm XHTDNB Những nỗ lực này đã góp phần cải thiện chất lượng tín dụng doanh nghiệp, hỗ trợ khách hàng có tiềm năng phục hồi.

1.3.2.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Sài Gòn

Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Sài Gòn (ACB Chi nhánh Sài Gòn) là một chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Á Châu, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về một ngân hàng lớn, uy tín và cung cấp tiện ích xác thực ACB đã số hóa quy trình hoạt động như thanh toán nước ngoài, thanh toán nội địa và cấp tín dụng, giúp rút ngắn thời gian giao dịch và thẩm định hồ sơ Ngân hàng cũng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ với lãi suất linh hoạt, nâng cao năng lực cạnh tranh Đặc biệt, ACB tập trung phát triển tín dụng thẻ, tín dụng tiêu dùng và cho vay nhỏ lẻ, đồng thời giảm dần mức tập trung cho vay doanh nghiệp, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng.

1.3.2.3 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình (Vietcombank Chi nhánh Tân Bình) là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Vietcombank, chuyên chú trọng vào quản lý chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu, đặc biệt là nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp Chi nhánh thực hiện quản trị chất lượng tín dụng doanh nghiệp bằng cách nâng cao quy trình thẩm định, thận trọng trong việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng, đặc biệt với các khách hàng có rủi ro tiềm ẩn Vietcombank Chi nhánh Tân Bình cam kết không cạnh tranh bằng cách hạ chuẩn tín dụng và chủ động rà soát danh mục nợ xấu cũng như phân nhóm khách hàng để quản lý rủi ro hiệu quả.

Vietcombank Chi nhánh Tân Bình cần tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ chặt chẽ, đồng thời phối hợp với bộ phận phê duyệt tín dụng và rủi ro để đánh giá các khoản nợ xấu có thể phát sinh Điều này sẽ giúp ngân hàng xử lý sớm các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro, từ đó nâng cao khả năng quản lý chất lượng tín dụng doanh nghiệp.

1.3.3 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé

Dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp từ các ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng trong nước có điều kiện tương đồng, BIDV Bến Nghé đã rút ra một số bài học quan trọng.

Tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định trước, trong và sau khi cho vay là rất cần thiết Trong lĩnh vực tín dụng đối với doanh nghiệp, cần kiên quyết không hạ chuẩn tín dụng để tránh cạnh tranh không lành mạnh.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên là yếu tố then chốt để cải thiện khả năng tư vấn, thẩm định và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, đồng thời giảm thiểu mức độ rủi ro của khách hàng.

Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại

 Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tập trung và phân tách giữa các bộ phận trong hoạt động tín dụng

 Vận dụng công nghệ hiện đại vào quy trình cấp tín dụng, tinh giảm các thủ tục hành chính rườm rà, trùng lắp, mất thời gian

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN NGHÉ

Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé

2.1.1 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển

BIDV Bến Nghé, thành lập vào ngày 01/10/2013, hoạt động dưới Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0100150619-129 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp Chi nhánh này là một phần của BIDV, được hình thành dựa trên việc tiếp nhận quyền và nghĩa vụ từ Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào Việt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Với hơn 60 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, BIDV được công nhận là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với sự phát triển bền vững và ổn định trong hệ thống ngân hàng.

BIDV Bến Nghé kế thừa và phát huy giá trị cốt lõi của hệ thống BIDV với khẩu hiệu “Chia sẻ, cơ hội, hợp tác, thành công” Ngân hàng cung cấp đa dạng dịch vụ ngân hàng, phục vụ nhu cầu của khách hàng, đồng thời hướng đến các mục tiêu chung của BIDV.

 Tiếp tục là ngân hàng thương mại đóng vai trò chủ lực, chủ đạo về quy mô, thị phần và khả năng điều tiết thị trường

Nâng cao năng lực tài chính và đa dạng hóa cơ cấu sở hữu là những yếu tố quan trọng giúp các tổ chức tài chính tuân thủ các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và đạt chuẩn mực Basel II.

 Nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh các biện pháp xử lý thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng, nợ bán VAMC

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần đa dạng hóa nền khách hàng và sản phẩm dịch vụ, đồng thời đẩy mạnh hoạt động bán lẻ và phát triển khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Mục tiêu là gia tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ và mở rộng thị phần tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Bên cạnh đó, cần chuyển dịch cơ cấu các nguồn thu nhập chính, phấn đấu gia tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng so với tổng thu nhập.

Tổ chức quản trị kinh doanh theo mô hình ngân hàng hiện đại, tiên tiến nhằm đảm bảo minh bạch, công khai và hiệu quả, với trọng tâm phát triển chiến lược Ngân hàng số toàn diện Đội ngũ nhân sự chất lượng cao được phát triển, đồng thời bồi đắp văn hóa doanh nghiệp BIDV và nâng cao thương hiệu BIDV thành một thương hiệu ngân hàng có giá trị, sức khỏe thương hiệu mạnh, được biết đến rộng rãi trên thị trường trong nước và quốc tế.

2.1.2 Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé

BIDV Bến Nghé tọa lạc tại 34 Nguyễn Thị Diệu, Phường 06, Quận 3, TP.HCM Sau hơn 6 năm hoạt động, ngân hàng đã phát triển với đội ngũ hơn 80 cán bộ công nhân viên, sở hữu cơ cấu tổ chức tinh gọn và hợp lý với nhiều phòng ban chức năng.

 Khối Quản lý khách hàng, gồm:

 Phòng Khách hàng doanh nghiệp, trong đó bao gồm Tổ Tài trợ thương mại trực thuộc Phòng Khách hàng doanh nghiệp

 Phòng Khách hàng cá nhân

 Khối Quản lý rủi ro, gồm: Phòng Quản lý rủi ro, trong đó bao gồm Tổ Xử lý nợ trực thuộc Phòng Quản lý rủi ro

 Phòng Quản trị tín dụng, trong đó bao gồm Tổ Quản lý thông tin khách hàng (Tổ SVS) trực thuộc Phòng Quản trị tín dụng

 Phòng Giao dịch khách hàng, trong đó bao gồm Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ (Tổ QL&DVKQ) trực thuộc Phòng Giao dịch khách hàng

 Khối Quản lý nội bộ, gồm:

 Phòng Kế hoạch tài chính

 Phòng Tổ chức hành chính

 Khối trực thuộc, gồm các Phòng Giao dịch, cụ thể:

 PGD Nguyễn Văn Cừ: có địa chỉ tại số 163 Nguyễn Văn Cừ, Phường 2, Quận

 PGD Tân Thành: có địa chỉ tại số 144 Hồng Bàng, Phường 12, Quận 5, TP.HCM

 PGD Huỳnh Văn Bánh: có địa chỉ tại số 310A Huỳnh Văn Bánh, Phường 11, Quận Phú Nhuận, TP.HCM

Ban Giám đốc tại chi nhánh được phân công theo hướng phụ trách các khối/phòng, đảm bảo nguyên tắc tách bạch giữa ba khâu trong hoạt động tín dụng: đề xuất, phê duyệt và giải ngân.

 Giám đốc: Phụ trách Phòng Quản lý rủi ro và điều hành hoạt động chung của Chi nhánh

 Phó Giám đốc phụ trách bán buôn: phụ trách Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Kế hoạch tài chính

Phó Giám đốc phụ trách bán lẻ sẽ quản lý các phòng ban như Phòng Khách hàng cá nhân, Phòng Giao dịch Nguyễn Văn Cừ, Phòng Giao dịch Tân Thành và Phòng Giao dịch Huỳnh Văn Bánh.

 Phó Giám đốc phụ trách tác nghiệp: phụ trách Phòng Giao dịch khách hàng, Phòng Quản trị tín dụng

Mô hình tổ chức của BIDV Bến Nghé hiện nay tuân thủ theo mẫu quy định cho các Chi nhánh, nhưng có Tổ Xử lý nợ trực thuộc Phòng Quản lý rủi ro do đặc thù riêng Ban Giám đốc Chi nhánh nhận định rằng việc xử lý nợ xấu sẽ tốn nhiều thời gian và công sức, do đó, việc thành lập Tổ Xử lý nợ là cần thiết để giảm khối lượng công việc cho các bộ phận quan hệ khách hàng Điều này giúp các bộ phận này có thêm thời gian để phát triển khách hàng mới và chăm sóc khách hàng hiện hữu Đồng thời, cán bộ quản lý khách hàng cũng có thời gian hơn để thẩm định tín dụng và kiểm tra giám sát khoản vay, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng cho Chi nhánh.

Mô hình tổ chức của chi nhánh được hệ thống lại qua sơ đồ tổ chức như sau:

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức BIDV Bến Nghé

(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Bến Nghé năm 2019)

2.1.3 Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ảnh hưởng đến quy mô cho vay, khả năng thanh toán và uy tín trên thị trường Vốn huy động, được hình thành từ các hoạt động tiền gửi và vay, là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thương mại (NHTM) thu hút Trong những năm qua, BIDV Bến Nghé đã chú trọng đến công tác huy động vốn, nhằm xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, giảm chi phí huy động và tối ưu hóa nguồn vốn Ngân hàng cũng thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mãi huy động vốn, kết hợp với sản phẩm tiền gửi từ Trụ sở chính, góp phần ổn định nền vốn và tăng cường nguồn tiền gửi từ khách hàng dân cư.

Phó Giám đốc bán lẻ

Phó Giám đốc bán buôn

Phó Giám đốc tác nghiệp

Trong giai đoạn 2017 - 2019, Tổ QL&DVKQ đã thực hiện huy động vốn tại BIDV Bến Nghé, với số liệu cụ thể được trình bày trong bảng 2.1 Tình hình huy động vốn này được thể hiện bằng đơn vị tỷ đồng, phản ánh rõ nét sự phát triển và hiệu quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua.

(%) Tổng nguồn vốn huy động 4.366 100% 4.900 100% 5.408 100%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Bến Nghé năm 2017, 2018, 2019)

Vốn huy động của BIDV Bến Nghé đã có sự tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 2017 - 2019, từ 4.366 tỷ đồng năm 2017 lên 5.408 tỷ đồng năm 2019, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11,3% mỗi năm.

Cuối năm 2019, BIDV Bến Nghé huy động vốn đạt 5.408 tỷ đồng, tăng 508 tỷ đồng so với năm 2018 Đặc biệt, huy động vốn từ dân cư ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ, đạt 2.762 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 36,5% so với năm trước Sự thay đổi này đã làm thay đổi cơ cấu vốn huy động, với tỷ trọng huy động từ dân cư chiếm đến 51% tổng nguồn vốn huy động.

Năm 2019, BIDV Bến Nghé đóng góp 2,7% vào tổng nguồn vốn huy động của 36 chi nhánh tại TP.HCM, xếp thứ 13 trong số các chi nhánh Tổng nguồn vốn huy động của các chi nhánh BIDV trên địa bàn đạt 199.498 tỷ đồng.

Đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé

tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Nghé

2.3.1 Những kết quả đạt được

BIDV Bến Nghé đã đạt được nhiều thành tựu trong việc hạn chế nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp và đảm bảo an toàn kinh doanh Chi nhánh xác định nợ xấu KHDN là vấn đề quan trọng hàng đầu, với nhiệm vụ xử lý nợ xấu KHDN là trọng tâm, vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ xấu và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động Để duy trì an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, BIDV Bến Nghé đã áp dụng các giải pháp linh hoạt, giữ tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu KHDN ở mức cho phép trong giai đoạn 2017-2019, góp phần kiểm soát tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp so với quy định của BIDV và NHNN Thành công này xuất phát từ việc thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra.

BIDV Bến Nghé đã áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả để thu hồi các khoản nợ xấu khó đòi từ nhiều năm trước, đạt được kết quả ấn tượng với 121 tỷ đồng thu hồi vào năm 2017, 39 tỷ đồng vào năm 2018, và 29 tỷ đồng vào năm 2019 Những nỗ lực này không chỉ giúp thu hồi nợ triệt để mà còn giảm đáng kể tỷ lệ các khoản vay có chất lượng tín dụng kém trong danh mục tín dụng.

Đối với nợ tiềm ẩn và nợ nhóm 2, ngân hàng sẽ đánh giá lại hoạt động kinh doanh của khách hàng để đưa ra giải pháp như cơ cấu lại khoản vay theo hướng dẫn của NHNN và giảm lãi suất quá hạn Những biện pháp này nhằm giảm bớt khó khăn tài chính, giúp khách hàng tiếp tục đầu tư và duy trì sản xuất kinh doanh, từ đó tăng khả năng trả nợ và hạn chế gia tăng nợ xấu của doanh nghiệp.

BIDV Bến Nghé đang xây dựng định hướng tín dụng nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư và khách hàng, không chỉ tập trung vào một số nhóm khách hàng hay lĩnh vực nhất định Việc mở rộng đối tượng khách hàng sẽ giúp giảm thiểu và phân tán rủi ro Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng vào việc đẩy mạnh nhu cầu tín dụng bán lẻ và nâng cao chuẩn tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp, từ đó góp phần hạn chế nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp.

BIDV Bến Nghé chú trọng đến việc thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn của các khách hàng doanh nghiệp mới, nhằm xác định chính xác đối tượng vay và tuân thủ các nguyên tắc, điều kiện vay vốn Điều này không chỉ giúp hạn chế nợ xấu mà còn đảm bảo an toàn tài chính cho chi nhánh.

BIDV Bến Nghé không chỉ cung cấp dịch vụ tài chính mà còn tư vấn cho khách hàng về các chiến lược kinh doanh hiệu quả và cách sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý để giảm thiểu rủi ro Nhờ những biện pháp này, công tác phòng ngừa nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Bến Nghé đã có những kết quả tích cực, đồng thời chất lượng tín dụng doanh nghiệp cũng được cải thiện rõ rệt.

2.3.2 Những mặt còn tồn tại

BIDV Bến Nghé đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp để nâng cao chất lượng tín dụng Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp từ năm 2017 đến 2019 vẫn tăng lên, một phần do những tồn tại còn lại trong hoạt động của ngân hàng.

Hạn chế trong công tác nhận biết và cảnh báo nợ xấu tại BIDV thể hiện rõ qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, vốn được thiết kế để đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay dựa trên tín nhiệm, năng lực tài chính và tình hình hoạt động của khách hàng Mặc dù hệ thống này đã hoạt động từ lâu, chất lượng kết quả chấm điểm vẫn chưa đạt yêu cầu, với các chỉ tiêu chấm điểm thiên về định tính hơn là định lượng Điều này cho thấy cần cải thiện các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng để nâng cao khả năng dự đoán rủi ro không trả nợ trong tương lai.

Các chỉ tiêu tài chính thường phụ thuộc vào số liệu báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ thường cung cấp thông tin không chính xác trong các báo cáo tài chính, nhằm mục đích che giấu thông tin hoặc tránh thuế.

Nhóm các chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính cho khách hàng giúp đánh giá khả năng trả nợ, bao gồm trình độ quản lý, xu hướng phát triển ngành nghề và các nhân tố ảnh hưởng Tuy nhiên, những chỉ tiêu này vẫn còn chung chung và mang tính chủ quan.

Hạn chế trong quy trình đánh giá nợ xấu đã dẫn đến việc xác định và cảnh báo không chính xác tại ngân hàng Theo quy định của BIDV, tất cả hồ sơ vay đều phải trải qua xếp hạng tín dụng, nhưng quá trình này phụ thuộc chủ yếu vào người nhập thông tin, cụ thể là các chuyên viên quan hệ khách hàng, những người cũng đề xuất cấp tín dụng Do đó, xếp hạng tín dụng không đạt được tính khách quan cao, không phát huy được vai trò là công cụ cảnh báo rủi ro sớm trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

Quy trình giám sát khoản vay sau giải ngân của BIDV đã được xây dựng và ban hành trên toàn hệ thống, giúp theo dõi và đánh giá hiệu quả các khoản vay, đồng thời phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro Tuy nhiên, việc triển khai quy trình này thiếu sự đồng bộ và tách bạch với các bộ phận khác, chủ yếu chỉ tập trung vào xử lý các khoản nợ quá hạn, dẫn đến việc chưa phát huy hết vai trò giám sát và cảnh báo sớm rủi ro, từ đó không đảm bảo được các ứng xử tín dụng kịp thời.

Thứ ba, việc chưa tuân thủ đầy đủ chính sách và quy trình tín dụng của ngân hàng BIDV đã dẫn đến nhiều vấn đề trong quá trình triển khai tại các Chi nhánh Mặc dù BIDV đã ban hành hướng dẫn chi tiết về quy trình và trách nhiệm của từng bộ phận, nhưng nhiều cán bộ nhân viên vẫn không thực hiện đúng các quy định, như vượt thẩm quyền phê duyệt tín dụng và không tuân thủ quy trình giám sát sau cho vay Nguyên nhân chính là do thiếu sự phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, cùng với đội ngũ nhân sự phục vụ khách hàng doanh nghiệp còn mỏng so với quy mô dư nợ hiện tại của BIDV Bến Nghé.

Tại BIDV Bến Nghé, mặc dù cơ cấu tổ chức và quy trình cấp tín dụng đã được phân chia thành các bộ phận chuyên môn như Bộ phận Quan hệ khách hàng và Bộ phận Quản lý rủi ro, nhưng vẫn chưa có sự tách bạch rõ ràng trong việc phê duyệt tín dụng Bộ phận Quan hệ khách hàng tập trung vào tiếp thị và khởi tạo tín dụng, trong khi Bộ phận Quản lý rủi ro thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và đưa ra ý kiến về cấp tín dụng, đồng thời phân tích rủi ro và đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro.

Bộ phận Quản trị tín dụng tại BIDV Bến Nghé thực hiện các thủ tục giải ngân và quản lý khoản vay theo phê duyệt Mặc dù các bộ phận có trách nhiệm và quy trình rõ ràng, nhưng việc phê duyệt tín dụng vẫn phụ thuộc vào Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh, người cũng quản lý nhân sự tại các bộ phận Điều này dẫn đến sự thiếu độc lập trong quá trình đề xuất và thẩm định Để làm rõ những tồn tại này, tác giả đã khảo sát ý kiến của cán bộ có kinh nghiệm tín dụng nhằm đánh giá nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN NGHÉ

Ngày đăng: 08/01/2022, 21:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1.  Sơ đồ tổ chức BIDV Bến Nghé  30 - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức BIDV Bến Nghé 30 (Trang 13)
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức BIDV Bến Nghé - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức BIDV Bến Nghé (Trang 43)
Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – 2019 - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 44)
Bảng 2.3. Tình hình thu dịch vụ tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – 2019 - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.3. Tình hình thu dịch vụ tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 46)
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – (Trang 47)
Bảng 2.5. Tăng trưởng dư nợ KHDN tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – 2019 - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.5. Tăng trưởng dư nợ KHDN tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 49)
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay KHDN theo loại hình tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay KHDN theo loại hình tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 (Trang 50)
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay KHDN theo kỳ hạn tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay KHDN theo kỳ hạn tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – (Trang 52)
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay KHDN theo nhóm ngành kinh tế tại BIDV Bến Nghé giai - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay KHDN theo nhóm ngành kinh tế tại BIDV Bến Nghé giai (Trang 53)
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay KHDN theo tài sản bảo đảm tại BIDV Bến Nghé giai - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay KHDN theo tài sản bảo đảm tại BIDV Bến Nghé giai (Trang 55)
Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – 2019 - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 56)
Bảng 2.12. Tình hình trích dự phòng rủi ro cụ thể của KHDN tại BIDV Bến Nghé - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.12. Tình hình trích dự phòng rủi ro cụ thể của KHDN tại BIDV Bến Nghé (Trang 58)
Bảng 2.14. Vòng quay vốn tín dụng KHDN tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.14. Vòng quay vốn tín dụng KHDN tại BIDV Bến Nghé giai đoạn 2017 – (Trang 62)
Bảng 2.15. Nguồn nhân lực phục vụ cho vay KHDN tại BIDV Bến Nghé giai đoạn - Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bến nghé
Bảng 2.15. Nguồn nhân lực phục vụ cho vay KHDN tại BIDV Bến Nghé giai đoạn (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN