Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đánh giá chất lượng tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại HDBank - chi nhánh Trung Tâm Kinh Doanh cho thấy nhiều điểm cần cải thiện Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại đơn vị, từ đó hỗ trợ DNNVV phát triển bền vững và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát, luận văn xác định các mục tiêu cụ thể:
- Phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng DNNVV tại HDBank - chi nhánh Trung Tâm Kinh Doanh trong năm 2016 - 2018;
Nghiên cứu này đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại HDBank – CN Trung tâm kinh doanh.
3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đề ra, luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi sau:
- Chất lượng tín dụng DNNVV tại HDBank - chi nhánh Trung Tâm Kinh Doanh như thế nào trong giai đoạn năm 2016 - 2018?
Hoạt động tín dụng tại HDBank - chi nhánh Trung Tâm Kinh Doanh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có nhiều thuận lợi như quy trình vay đơn giản và lãi suất cạnh tranh, nhưng cũng gặp phải hạn chế như thủ tục phức tạp và thiếu thông tin tín dụng Để nâng cao chất lượng tín dụng cho DNNVV, HDBank cần cải thiện quy trình xét duyệt hồ sơ, cung cấp thông tin rõ ràng về sản phẩm tín dụng, và tăng cường hỗ trợ tư vấn cho khách hàng.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng DNNVV tại HDBank - chi nhánh Trung Tâm Kinh Doanh
• Khách thể nghiên cứu (đối tượng khảo sát): DNNVV có quan hệ tín dụng tại HDBank - chi nhánh Trung Tâm Kinh Doanh
• Phạm vi thời gian: nghiên cứu được xem xét trong giai đoạn 2016 – 2018
• Phạm vi không gian: HDBank - chi nhánh Trung Tâm Kinh Doanh
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với các kỹ thuật thu thập thông tin, thống kê và phân tích, đồng thời sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu và tổng hợp để đánh giá chất lượng tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại HDBank - chi nhánh Trung Tâm Kinh Doanh.
Trong luận văn này, chúng tôi áp dụng một số phương pháp phân tích, bao gồm phương pháp thu thập dữ liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của HDBank - chi nhánh Trung Tâm Kinh Doanh trong giai đoạn từ 2016 đến 2018.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong luận văn nhằm thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu như báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo thường niên (BCTN), số liệu tại phòng tín dụng và các tài liệu nội bộ liên quan đến quy trình nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh trong giai đoạn 2016 – 2018.
Để đánh giá sự hài lòng của khách hàng DNNVV đối với chất lượng tín dụng tại HDBank - chi nhánh Trung Tâm Kinh Doanh, tác giả sẽ tiến hành khảo sát ý kiến từ khách hàng đang có quan hệ tín dụng Phương pháp này nhằm thu thập thông tin về dịch vụ tín dụng và mức độ hài lòng của khách hàng Cỡ mẫu tối thiểu là 150 để đảm bảo độ chính xác trong ước lượng các thông số.
Nghiên cứu này được thực hiện trên 250 mẫu khách hàng từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), với cỡ mẫu lớn hơn 150 là hợp lý theo tiêu chuẩn nghiên cứu.
6 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Trên toàn cầu và tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Tuy nhiên, do sự khác biệt về quốc gia, vùng lãnh thổ và tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động này sẽ có sự khác nhau Tác giả đã tổng hợp một số nghiên cứu liên quan trong phần tổng quan, bao gồm cả nghiên cứu từ nước ngoài và trong nước.
Công trình nghiên cứu nước ngoài
Trong trường hợp các doanh nghiệp không được xếp hạng bởi các tổ chức xếp hạng, họ thường phải bổ sung đánh giá tín dụng để tiếp cận các khoản tín dụng từ ngân hàng Đối tượng khách hàng DNNVV thường là những doanh nghiệp không có xếp hạng trước, do vấn đề kinh tế và nguồn lực hạn chế, họ không thuê tổ chức độc lập để đánh giá tín nhiệm Vì vậy, phát triển mô hình đánh giá rủi ro tín dụng (RRTD) nội bộ sẽ giúp dự đoán chính xác hơn về khả năng vỡ nợ của DNNVV Mô hình này, kết hợp với phân tích các yếu tố rủi ro kinh tế và công nghiệp, sẽ hỗ trợ ngân hàng trong quyết định cho vay và đánh giá chất lượng tín dụng của DNNVV Do đó, việc đánh giá chất lượng tín dụng của DNNVV là vấn đề quan trọng và đang được các nhà nghiên cứu chú trọng thực hiện.
Nghiên cứu của Anwar (2016) chỉ ra rằng các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu, nhưng gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn do bất cân xứng thông tin với các chủ nợ Điều này làm tăng rủi ro đầu tư vào DNNVV Các tổ chức xếp hạng tín dụng có vai trò thiết yếu trong việc đánh giá và phản ánh mức độ tín nhiệm của các doanh nghiệp này Bài viết nhằm xác định các vấn đề về chất lượng tín dụng và triển vọng tài trợ cho DNNVV ở Bangladesh, nơi mà quy trình xếp hạng tín dụng tương tự như ở Nhật Bản và Ấn Độ Tuy nhiên, phí xếp hạng tạo ra xung đột lợi ích và Bangladesh chưa có các tổ chức hỗ trợ DNNVV như CGC ở Nhật Bản Chính phủ Bangladesh có thể áp dụng các mô hình khuyến khích để nâng cao chất lượng tín dụng Nghiên cứu cũng chỉ ra thách thức tài chính mà các ngân hàng gặp phải khi đánh giá DNNVV theo tiêu chuẩn quốc tế và so sánh quy trình xếp hạng tín dụng với Ấn Độ để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt, từ đó cải thiện quy trình xếp hạng tín dụng trong tương lai.
Nghiên cứu của Sarrail (2016) về "Tài trợ cho DNNVV: Đo lường chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa" đã cung cấp cái nhìn tổng quan về các công cụ và thực tiễn liên quan đến đánh giá chất lượng tín dụng của DNNVV, nhấn mạnh việc sử dụng dữ liệu tín dụng và mô hình rủi ro tín dụng định lượng để phân tích chính xác hơn Tác giả chú trọng đến các biện pháp tiêu chuẩn về rủi ro tín dụng, giúp người quản lý quỹ phân biệt hiệu quả giữa những người vay có rủi ro cao và thấp Tuy nhiên, DNNVV thường thiếu thông tin công khai để đánh giá chất lượng tín dụng, do không được xếp hạng bởi các tổ chức tín dụng và không phát hành nợ trên thị trường chứng khoán Các ngân hàng sử dụng dữ liệu tài chính và hiệu suất lịch sử để xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng, trong khi các nhà quản lý tài sản phải dựa vào đánh giá định tính và phân tích tài chính từ báo cáo của công ty Cách tiếp cận này trở nên khó khăn khi số lượng DNNVV có nhu cầu vay lớn, khiến việc đánh giá rủi ro trở nên phức tạp Sarrail đã đề xuất mô hình đánh giá rủi ro tín dụng cho DNNVV, cách thức tài trợ hoạt động kinh doanh bằng vốn ngân hàng, và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho khách hàng DNNVV.
Công trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về chất lượng tín dụng, nổi bật là nghiên cứu của Hoàng Thị Minh Nguyệt (2012) về chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc Nghiên cứu này đã khái quát hóa các vấn đề lý luận về DNNVV và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với họ Qua việc phân tích thực trạng tín dụng DNNVV tại BIDV Vĩnh Phúc, tác giả đã chỉ ra một số tồn tại, bao gồm chính sách đầu tư tín dụng chưa đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tỷ lệ nợ quá hạn của DNNVV đang gia tăng và những vấn đề liên quan đến thế chấp, cầm cố.
TSĐB đã chỉ ra rằng thủ tục vay vốn mất nhiều thời gian và chiến lược cho vay khách hàng chưa được quan tâm toàn diện Dựa trên những vấn đề này, bài viết đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh.
Lê Hải Nhung (2015) đã phân tích chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi Nhánh Hà Nội đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) từ cả lý luận và thực tiễn, nhấn mạnh sự phù hợp của tín dụng với yêu cầu khách hàng như lãi suất, kỳ hạn và thủ tục đơn giản Đối với ngân hàng thương mại, các hình thức tín dụng cần phù hợp với nguồn lực và đảm bảo sức cạnh tranh Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như thu hút khách hàng, mức độ an toàn và chi phí thấp Phân tích thực trạng tại chi nhánh Hà Nội cho thấy chất lượng tín dụng là kết quả của sự kết hợp giữa con người và tổ chức Để nâng cao chất lượng tín dụng, cần quản lý hiệu quả, phát huy mặt tích cực và nhận diện các hạn chế, từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm cải thiện chất lượng tín dụng cho DNNVV.
Năm 2017, nghiên cứu của Trần Thanh Phúc về chất lượng tín dụng tại BIDV - chi nhánh Quang Trung nhấn mạnh vai trò quan trọng của chất lượng tín dụng trong hoạt động ngân hàng, giúp phòng ngừa rủi ro Trong bối cảnh khó khăn hiện nay, chất lượng tín dụng thấp, với nợ quá hạn và nợ khó đòi cao, đang đe dọa sự tồn tại của ngân hàng Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cấp bách và chiến lược lâu dài, cần thiết cho sự phát triển bền vững của BIDV - chi nhánh Quang Trung Nghiên cứu đã chỉ ra các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đề xuất giải pháp hiệu quả để cải thiện tình hình này.
Thông qua việc tham khảo các công trình nghiên cứu liên quan, tác giả nhận thấy rằng các đề tài đã trình bày chi tiết về lý thuyết chất lượng tín dụng, coi đây là vấn đề quan trọng cho ngân hàng, đặc biệt trong tín dụng cho DNNVV Các nghiên cứu quốc tế tập trung vào đánh giá tín dụng của DNNVV để quản lý khoản vay hiệu quả, đồng thời đề xuất các mô hình đánh giá chất lượng tín dụng Ngược lại, các công trình trong nước chủ yếu phân tích định tính về lý luận và thực tiễn chất lượng tín dụng tại một ngân hàng cụ thể Hơn nữa, các đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích thực trạng và ưu nhược điểm của sản phẩm cho vay tiêu dùng, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, nhằm đưa ra giải pháp phát triển tại một ngân hàng cụ thể.
Tác giả đã bổ sung những góc nhìn mới để hoàn thiện luận văn nghiên cứu tại HDBank – CN Trung tâm kinh doanh Đề tài áp dụng phương pháp Expert System (Allen, 2002) nhằm đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV từ góc độ HDBank - CN Trung tâm kinh doanh với vai trò là người cho vay Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng về dịch vụ tín dụng DNNVV từ quan điểm của các DNNVV.
7 Đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu này hệ thống hóa lý luận về chất lượng tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Ngân hàng Thương mại (NHTM), cụ thể là HDBank – chi nhánh TTKD, đặc biệt từ khi HDBank niêm yết trên sàn HOSE Nghiên cứu chỉ ra những thách thức lớn về tăng trưởng và hiệu quả hoạt động của chi nhánh trong giai đoạn này Đồng thời, do thiếu các nghiên cứu trước đây về HDBank trong giai đoạn 2015 - 2018, nghiên cứu này cung cấp thông tin bổ ích cho những ai quan tâm đến chất lượng tín dụng DNNVV tại HDBank – chi nhánh TTKD.
Bài nghiên cứu này phân tích thực trạng tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại HDBank - chi nhánh TTKD, từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm cả quan điểm của khách hàng và ngân hàng Qua đó, nghiên cứu đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho DNNVV tại chi nhánh này.
8 Bố cục của luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Phục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, công trình luận văn dự kiến được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM
1.1 DNVVN và tín dụng của NHTM đối với DNVVN:
1.2 Chất lượng tín dụng DNNVV của NHTM
1.3 Kinh nghiệm một số NHTM trong và ngoài nước trong nâng cao chất lượng tín dụng DNVVN
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại HDBank – chi nhánh trung tâm kinh doanh
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh – HDBank – chi nhánh TTKD
2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại HDBank – chi nhánh TTKD
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại HDBank – chi nhánh TTKD Tóm tắt chương 2
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại HDBank – chi nhánh trung tâm kinh doanh
3.1 Phương hướng hoạt động của HDBank - chi nhánh TTKD thời gian tới
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại HDBank - chi nhánh TTKD
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Doanh nghiệp nhỏ và vừa và tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa và tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là các công ty độc lập, không phải là công ty con, với số lượng nhân viên nhất định, thay đổi tùy theo từng quốc gia (OECD, 2000) Tại khu vực Liên minh châu Âu, số lượng nhân viên tối đa cho DNNVV là 250 Tuy nhiên, một số quốc gia có thể đặt giới hạn thấp hơn.
Tại Hoa Kỳ, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là các công ty có dưới 500 nhân viên, trong khi doanh nghiệp nhỏ thường có dưới 50 nhân viên và doanh nghiệp siêu nhỏ có tối đa 10 hoặc 5 nhân viên Tài sản tài chính cũng là một tiêu chí quan trọng để xác định DNNVV Theo quy định của Liên minh châu Âu, DNNVV phải có doanh thu hàng năm không vượt quá 40 triệu EUR và/hoặc tổng giá trị bảng cân đối kế toán không quá 27 triệu EUR Ủy ban châu Âu đã thiết lập các tiêu chí như số lượng nhân viên, doanh thu hàng năm và bảng cân đối kế toán hàng năm để bảo vệ doanh nghiệp Từ ngày 1 tháng 1 năm 2005, thông tin về các DNNVV đã được công bố theo hướng dẫn của Ủy ban châu Âu.
Bảng 1.1: Định nghĩa về DNNVV theo tiêu chuẩn Liên minh Châu Âu Tiêu chí DN Số lượng nhân viên Doanh thu hàng năm hoặc Bảng CĐKT
DN vừa < 250 nhân viên ≤ 50 triệu EUR hoặc ≤ 50 triệu EUR
DN nhỏ < 50 nhân viên ≤ 10 triệu EUR hoặc ≤ 10 triệu EUR
DN siêu nhỏ < 10 nhân viên ≤ 2 triệu EUR hoặc ≤ 2 triệu EUR
Nguồn: Ủy ban châu Âu, 2005
Ngân hàng Thế giới (WB) xác định các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dựa trên ba tiêu chí định lượng: số lượng nhân viên, tổng tài sản tính bằng đô la Mỹ (USD) và doanh thu hàng năm cũng bằng đô la Mỹ.
Để được phân loại là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ hoặc vừa, một doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chí định lượng về số lượng nhân viên và ít nhất một trong hai tiêu chí tài chính khác.
Bảng 1.2: Định nghĩa về DNNVV theo tiêu chuẩn Ngân hàng thế giới
Số lượng nhân viên Tổng tài sản hoặc Tổng doanh thu hàng năm
DN siêu nhỏ < 10 nhân viên ≤ $100,000 hoặc ≤ $100,000
Nguồn: Independent Evaluation Group - IEG, 2008
Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới (WB) và Liên minh châu Âu (EU), việc so sánh giữa hai tổ chức này dựa trên các tiêu chí định lượng cho thấy Ngân hàng Thế giới đã nâng ngưỡng số lượng nhân viên cho doanh nghiệp cỡ trung bình lên 300 Hai tiêu chí còn lại sẽ phụ thuộc vào tỷ giá giữa đồng EUR và USD.
Tại Việt Nam, nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo quy mô, bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Bảng 1.3: Tiêu chí DNNVV ở Việt Nam
Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Tổng doanh thu năm hoặc nguồn vốn
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Tổng doanh thu năm hoặc nguồn vốn
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Tổng doanh thu năm hoặc nguồn vốn
I Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và công nghiệp, xây dựng
II Thương mại và dịch vụ
10 tỷ hoặc không quá 3 tỷ
Nguồn: Chính phủ, 2018 - Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
1.1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam còn thấp, dẫn đến nguồn vốn hạn chế và gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, công nghệ và quản lý Việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng gặp khó khăn do bất cân xứng thông tin Các DNNVV chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghệ nhẹ, tiêu dùng và dịch vụ, trong khi các ngành chế biến, giao thông vận tải và xây dựng còn hạn chế Loại hình doanh nghiệp này cũng bị chi phối bởi Luật Doanh nghiệp và các văn bản liên quan Môi trường kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của DNNVV, từ đó nhu cầu vay vốn và chất lượng tín dụng cũng thay đổi tùy thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp.
Theo Srpová và Řehoř (2010), quản lý DNNVV vẫn còn nhiều hạn chế do số lượng nhân viên và quản lý ít, dẫn đến việc nhiều chức năng tập trung vào một số nhân viên có năng lực nổi trội Hầu hết các DNNVV được thành lập dựa vào vốn cá nhân, khiến cho chủ doanh nghiệp có ưu thế về vốn hơn là khả năng quản lý Quản lý quy trình kinh doanh tại DNNVV có thể được mô tả qua chuỗi các giai đoạn: chiến lược, quy trình và nguồn lực sẵn có (Rolínek và cộng sự, 2014).
Năng lực cạnh tranh của các DNNVV thấp do quy mô vốn nhỏ và nguồn tài trợ hạn chế, dẫn đến hiệu quả và năng suất lao động kém Điều này ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, với sản lượng chưa cao và sức cạnh tranh yếu Kết quả là, các DNNVV gặp khó khăn trong việc mở rộng thị phần, làm giảm tiêu thụ hàng hóa Do đó, suất sinh lời của các doanh nghiệp này thấp, và để đạt được lợi nhuận, nhiều doanh nghiệp buộc phải vi phạm pháp luật.
Lực lượng lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường ít, đặc biệt là những lao động có trình độ kỹ thuật và chuyên môn, chiếm tỷ lệ thấp so với doanh nghiệp lớn (Robert-Edomi, 2013) Sự hạn chế về nguồn nhân lực này dẫn đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trên thị trường Hơn nữa, việc thu hút nhân lực chất lượng cao cũng gặp nhiều khó khăn do các vấn đề về tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng và cơ hội thăng tiến.
Chính sách giáo dục và đào tạo kỹ năng cho nhân viên là yếu tố sống còn đối với các DNNVV, theo lý thuyết tổng thể kiến thức của con người, đầu tư vào kiến thức và kỹ năng sẽ nâng cao năng lực cho nhân viên Do đó, việc tạo ra môi trường văn hóa và sản xuất mới, cùng với việc khuyến khích thái độ và phát huy năng lực của nhân viên, là thách thức quan trọng để đạt được mục tiêu lợi nhuận không chỉ trong hiện tại mà còn trong tương lai.
1.1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm 90% tổng số doanh nghiệp và cung cấp 63% lực lượng lao động toàn cầu (Munro, 2013) Tại Việt Nam, 95% doanh nghiệp hoạt động dưới mô hình DNNVV (Đoàn Trang, 2015) Điều này cho thấy DNNVV không chỉ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế mà còn góp phần đáng kể vào tổng sản lượng quốc gia và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và làm cho nền kinh tế trở nên sôi động hơn Với quy mô nhỏ, DNNVV có khả năng điều chỉnh linh hoạt theo sự phát triển và nhu cầu của thị trường Điều này giúp DNNVV tạo ra các ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ thiết yếu, thường chuyên môn hóa trong việc sản xuất các chi tiết để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương, khi chúng hiện diện ở nhiều vùng khác nhau, trong khi các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các thành phố lớn DNNVV không chỉ góp phần vào ngân sách địa phương mà còn tạo ra việc làm cho người dân Tại Việt Nam, Chính phủ đã nỗ lực tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi nhằm hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14, ban hành ngày 12/06/2017, đã thiết lập khung pháp lý cần thiết để thúc đẩy hoạt động của DNNVV.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng do vốn tự có thấp, nguồn nhân lực kỹ thuật hạn chế, tài sản đảm bảo cho vay không cao và khả năng chịu rủi ro thấp Mặc dù vậy, tín dụng ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển DNNVV, cung cấp nguồn vốn lưu động và đầu tư cho các dự án sản xuất kinh doanh nhỏ Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn của nhóm khách hàng này mà không gặp khó khăn về thanh khoản Tuy nhiên, việc cấp tín dụng cho DNNVV cũng gặp phải những thách thức đặc thù như rủi ro tín dụng cao và khả năng thanh toán hạn chế của các doanh nghiệp.
Chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
Chất lượng dịch vụ có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng và môi trường nghiên cứu, như đã được đề cập bởi Parasuraman và các cộng sự.
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là khoảng cách giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ sau khi sử dụng dịch vụ (1985, 1988) Nghiên cứu của Lehtinen và Lehtinen (1982) chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ được cảm nhận qua ba khía cạnh chính: khía cạnh chức năng (quy trình), khía cạnh kỹ thuật (kết quả) và hình ảnh.
Tín dụng là dịch vụ tài chính quan trọng mà ngân hàng cung cấp cho các thành phần kinh tế, với chất lượng tín dụng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng Điều này không chỉ phải tuân thủ chính sách tín dụng mà còn đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh tế cho ngân hàng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội Để hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, cần xem xét từ ba góc độ: khách hàng (doanh nghiệp nhỏ và vừa), ngân hàng và nền kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá qua hai khía cạnh chính, trong đó vai trò chủ đạo của ngân hàng trong hệ thống tín dụng là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, doanh nghiệp cần đảm bảo an toàn và sinh lời cho vốn kinh doanh, phù hợp với kế hoạch đề ra và tuân thủ các quy định pháp luật trong từng giai đoạn.
Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng, do các hoạt động tín dụng mang lại (Nguyễn Thành Sơn, 2011; Hoàng Thị Minh Nguyệt, 2012).
Mức độ an toàn tín dụng thể hiện khả năng hoàn trả khoản vay đúng hạn và đầy đủ Khi thực hiện một hoạt động tài trợ, ngân hàng phân tích các yếu tố liên quan đến người vay để đảm bảo độ an toàn cao nhất và giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, rủi ro tín dụng có thể phát sinh bất ngờ, do đó, tài sản đảm bảo (TSĐB) trở thành giải pháp hiệu quả để gia tăng tính an toàn cho khoản cho vay.
Khả năng sinh lời của ngân hàng được thể hiện qua số dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn và sự gia tăng trong số dư tín dụng Chất lượng tín dụng phải đảm bảo, với thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng tăng và tỷ lệ nợ xấu giảm Khi RRTD giảm, ngân hàng sẽ tránh được tổn thất từ hoạt động tín dụng Để đạt được chất lượng tín dụng cao, hoạt động tín dụng cần hiệu quả và được xây dựng trên nền tảng tin cậy và uy tín Chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng (Hoàng Thị Minh Nguyệt, 2012).
Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dựa trên lý thuyết sự hài lòng, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Điều này cho thấy rằng việc cải thiện chất lượng dịch vụ không chỉ nâng cao trải nghiệm của khách hàng mà còn tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng cho DNNVV.
Theo Kotler (2002), sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là cảm giác của một người khi so sánh kết quả từ việc tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của họ Kỳ vọng này xuất phát từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và thông tin từ quảng cáo cũng như lời khuyên của gia đình và bạn bè Mức độ hài lòng được phân loại thành ba mức: (1) không hài lòng nếu kết quả nhận được thấp hơn mong đợi; (2) hài lòng nếu kết quả đạt như mong đợi; và (3) rất hài lòng nếu kết quả vượt quá kỳ vọng.
Chất lượng dịch vụ tín dụng từ góc độ khách hàng, đặc biệt là các DNNVV, phản ánh nỗ lực của ngân hàng và là yếu tố quyết định đến sự hài lòng của khách hàng Theo đó, chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức lãi suất hợp lý, kỳ hạn linh hoạt, cùng với quy trình cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng Phương thức giải ngân và thu hồi nợ cũng cần phù hợp với kế hoạch kinh doanh và nhu cầu của khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn góp phần tăng cường hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, được đánh giá qua khả năng hỗ trợ sản xuất, lưu thông hàng hóa và tạo việc làm cho người lao động Nó giúp khai thác tiềm lực của các nguồn lực, thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất, đồng thời duy trì mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế Việc phân tích và đánh giá chính xác chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường và hòa nhập quốc tế.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa cụ thể vừa trừu tượng, phản ánh qua các con số và đánh giá cảm tính về năng lực của ngân hàng thương mại Nó bao gồm các yếu tố chủ quan như khả năng quản lý, đội ngũ cán bộ nhân viên và quy trình thủ tục, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan như xã hội và chính trị.
Trong bài viết, tác giả đánh giá chất lượng tín dụng qua hai khía cạnh chính Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng được xác định bởi khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, bao gồm lãi suất hợp lý, quy trình cho vay đơn giản và điều kiện cho vay thuận lợi Từ góc độ ngân hàng, chất lượng tín dụng phản ánh mức độ và hạn mức tín dụng dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), phù hợp với khả năng của ngân hàng Điều này không chỉ đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn mà còn nâng cao khả năng thu hồi nợ và lãi đúng hạn, từ đó củng cố năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.2.1 Chỉ tiêu về mặt định lượng
Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung dài hạn) DNNVV/Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này xác định cơ cấu kỳ hạn vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cho thấy nguồn vốn từ ngân hàng thương mại chủ yếu phục vụ mục đích vốn lưu động Điều này giúp đánh giá định hướng và uy tín của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của DNNVV.
(ii) Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề:
Dư nợ tín dụng từng ngành nghề/Tổng dư nợ
Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.3.1 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.3.1.1 Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng thích nghi của ngân hàng thương mại (NHTM) trước biến động môi trường và thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng Nó được xác định qua nhiều yếu tố như thu hút khách hàng, quy trình đơn giản, an toàn trong tín dụng và chi phí thấp Nghiên cứu của Lê Hải Nhung (2015) về chất lượng tín dụng tại ACB – CN Hà Nội chỉ ra rằng tín dụng cần đáp ứng yêu cầu của khách hàng về lãi suất, kỳ hạn và thủ tục thanh toán, đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc tín dụng Đối với NHTM, việc cung cấp hình thức tín dụng phải phù hợp với khả năng và giới hạn của ngân hàng để duy trì tính cạnh tranh, an toàn và sinh lời.
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội đã tiến hành hiện đại hóa với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, tạo thuận lợi cho giao dịch và thu hút khách hàng Chất lượng dịch vụ, đặc biệt là tín dụng, đã được cải thiện nhờ quy trình cho vay mới, đảm bảo kiểm tra trước và sau cho vay hiệu quả Khối quản trị rủi ro được quản lý chặt chẽ, liên hệ thường xuyên trong việc kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ Ngân hàng áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá khách hàng, giúp đưa ra quyết định cho vay hợp lý và duy trì tỷ lệ nợ quá hạn an toàn, đặc biệt đối với DNNVV Chi nhánh tích cực tìm kiếm biện pháp quản lý và thu hồi nợ quá hạn, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu của DNNVV giảm đáng kể qua các năm Ban lãnh đạo chi nhánh luôn theo sát, chỉ đạo và phân công cán bộ chuyên trách có kinh nghiệm trong công tác thu hồi nợ, đồng thời lập kế hoạch cụ thể giao chỉ tiêu thu hồi nợ cho từng cán bộ tín dụng và thực hiện giám sát, đánh giá kịp thời.
Nhìn chung, chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng TMCP Á Châu
Chi nhánh Hà Nội là kết quả của quá trình hợp tác giữa con người và tổ chức, cũng như giữa các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung Do đó, việc quản lý chất lượng tín dụng là rất cần thiết, không chỉ để phát huy những mặt tích cực mà còn để nhận diện một cách khách quan các hạn chế và nguyên nhân tồn tại Từ đó, cần đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
1.3.1.2 Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển – Vĩnh Phúc
Việc nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho DNNVV, là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM trong bối cảnh hội nhập hiện nay DNNVV ngày càng khẳng định vai trò thiết yếu đối với nền kinh tế, do đó, việc phát triển khách hàng DNNVV trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Nghiên cứu của Hoàng Thị Minh Nguyệt (2012) chỉ ra thực trạng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc, cho thấy một số tồn tại như chính sách đầu tư tín dụng chưa công bằng, tỷ lệ nợ quá hạn của DNNVV gia tăng, vướng mắc trong thế chấp tài sản, thủ tục vay vốn phức tạp và chiến lược khách hàng chưa được chú trọng đầy đủ.
Chất lượng tín dụng đối với DNNVV đã có những cải thiện đáng khích lệ, với quy mô vốn tín dụng và số lượng DNNVV nhận vay tăng lên Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng cũng gia tăng, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn luôn giữ ở mức dưới 1%, được kiểm soát chặt chẽ bởi Chi nhánh, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh Sự cải thiện này cho thấy chất lượng tín dụng tại BIDV – CN Vĩnh Phúc đã tốt hơn qua các năm Chi nhánh cũng đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiệu quả, giúp kiểm soát rủi ro tín dụng Định kỳ, hệ thống chấm điểm được hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế, phản ánh phương pháp xếp hạng cốt lõi mà các ngân hàng và tổ chức định hạng quốc tế đang sử dụng.
1.3.1.3 Kinh nghiệm của ngân hàng thương Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Tăng trưởng tín dụng cần gắn liền với chất lượng tín dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng đối với khách hàng DNNVV Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại TP.HCM nhận thấy tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng Các doanh nghiệp cần cải thiện năng lực tài chính và hiệu quả sản xuất để tiếp cận tín dụng dễ dàng hơn Ngân hàng thương mại cũng cần thiết lập chính sách hỗ trợ vốn, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đơn giản hóa thủ tục vay và chuẩn hóa quy trình thông tin khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định và tăng cường cho vay không có tài sản bảo đảm Hơn nữa, việc triển khai các chương trình kết nối tín dụng sẽ hỗ trợ tốt hơn cho DNNVV.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh trung tâm kinh doanh
Nghiên cứu về chất lượng tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại một số ngân hàng và chi nhánh ngân hàng đã rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh trung tâm kinh doanh Những kinh nghiệm này sẽ giúp cải thiện quy trình đánh giá tín dụng và nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), các ngân hàng cần nghiên cứu thị trường và xác định năng lực tài chính cũng như mục tiêu phát triển Việc này giúp xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, tập trung vào các sản phẩm tín dụng tương thích với đặc điểm, quy mô và nguồn lực của DNNVV.
Nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường bán lẻ thông qua việc phát triển hệ thống mạng lưới và khai thác các dịch vụ đa dạng, phong phú là yếu tố then chốt.
Ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại trong dịch vụ tài chính, đặc biệt là dịch vụ tín dụng và phi tín dụng, không chỉ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng mà còn giúp ngân hàng giảm chi phí hiệu quả.
• Có chính sách hỗ trợ lãi suất, phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng phù hợp với khả năng tài chính của các DNNVV
Để nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng, nhân viên ngân hàng, đặc biệt là các Chuyên viên Tín dụng (CBTD), cần phát huy vai trò và kỹ năng trong việc giám sát các khoản tín dụng đã giải ngân Việc kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng là cần thiết để hạn chế phát sinh nợ xấu Đồng thời, ngân hàng cần có bộ phận xử lý rủi ro tín dụng (RRTD) kịp thời và hiệu quả, nhằm bảo đảm chất lượng hoạt động tín dụng.
• Các DNNVV cần chủ động trong việc hoàn thiện và phát triển chính
DN cần mở rộng quy mô và nâng cao năng lực quản lý, đồng thời cải thiện chất lượng nguồn lực Để đạt được điều này, việc tận dụng sự hỗ trợ từ Quỹ các DNNVV và Chính phủ là rất quan trọng.
• Tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm; nâng cao năng suất lao động và đầu tư máy móc thiết bị
• Hoàn thiện và nâng cao năng lực tài chính và tập trung vào lĩnh vực kinh doanh thế mạnh của DNNVV
Chương 1 đã đưa ra những vấn đề cơ bản về DNNVV, tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng DNNVV tại các NHTM Đặc biệt, tác giả đã dựa trên lý thuyết sự hài lòng và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng để làm rõ khái niệm chất lượng tín dụng ở khía cạnh khách hàng là các DNNVV Bên cạnh đó, tác giã đã đề cập đến các chỉ tiêu cơ bản trong việc đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng Trên cơ sở kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng tại một số chi nhánh ngân hàng, nghiên cứu đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho HDBank – CN Trung tâm kinh doanh ở cả hai khía cạnh ngân hàng và khách hàng Chương 1 sẽ là cơ sở lý luận để tác giả đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng DNNVV tại ngân hàng TMCP Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh – CN Trung tâm kinh doanh và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng DNNVV ở chương thứ ba.