1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ

104 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 2,19 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (6)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Kết cấu của đề tài (14)
  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH (15)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (15)
      • 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (15)
      • 1.1.2. Ý nghĩa của việc thực hiện trách nhiệm xã hội (17)
      • 1.1.3. Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lữ hành (18)
      • 1.1.4. Một số mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (20)
      • 1.1.5. Hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội (27)
      • 1.1.6. Lợi ích của chứng chỉ TNXH của doanh nghiệp (30)
      • 1.1.7. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến TNXH của doanh nghiệp (32)
      • 1.1.8. Tổng quan các nghiên cứu TNXH trong ngành du lịch (34)
      • 1.1.9. Mô hình đề xuất nghiên cứu (38)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (40)
      • 1.2.1. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên thế giới (40)
      • 1.2.2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam (41)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA (50)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty du lịch Vietravel và công ty Saigontourist chi nhánh Huế (50)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vietravel chi nhánh Huế (50)
      • 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty du lịch Vietravel – chi nhánh Huế (50)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Vietravel chi nhánh Huế (51)
      • 2.1.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel – (52)
      • 2.1.5. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (55)
      • 2.1.6. Thành tích của công ty Saigontourist (56)
      • 2.1.7. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Saigontourist- (57)
    • 2.2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và Saigontourist (58)
      • 2.2.1. Tình hình trong thực hiện TNXH với khách hàng tại công ty Saigontourist (58)
      • 2.2.2. Tình hình trong thực hiện TNXH với khách hàng tại công ty Vietravel (59)
      • 2.2.3. Tình hình thực hiện TNXH đối với môi trường tại công ty Saigontourist (61)
      • 2.2.4. Tình hình thực hiện TNXH đối với môi trường tại công ty Vietravel (62)
      • 2.2.5. Tình hình thực hiện TNXH đối với cộng đồng tại công ty Saigontourist (63)
      • 2.2.6. Tình hình thực hiện TNXH đối với cộng đồng tại công ty Vietravel (64)
    • 2.3. Phân tích kết quả khảo sát tình hình thực hiện TNXH của công ty Vietravel và (65)
      • 2.3.1. Thông tin chung về mẫu điều tra (65)
      • 2.3.2. Thông tin chung về chuyến đi của khách du lịch (66)
      • 2.3.3. Đánh giá mức độ thực hành TNXH của doanh nghiệp đối với khách du lịch (70)
      • 2.3.4. Đánh giá mức độ thực hành TNXH của doanh nghiệp đối với môi trường (73)
      • 2.3.5. Đánh giá mức độ thực hành TNXH của doanh nghiệp đối với cộng đồng địa phương (76)
      • 2.3.6. Ý định của khách du lịch về việc tiếp tục sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp (80)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH (82)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (82)
      • 3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế (82)
      • 3.1.2. Những khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện TNXH (83)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist (84)
    • 3.2. Một số giải pháp chung nhằm nâng cao TNXH của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành (85)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với việc thực hành TNXH của doanh nghiệp (85)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện các quy tắc thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành (85)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp về hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ TNXH cho doanh nghiệp (86)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp về luật hóa, chế tài về thực hiện TNXH của doanh nghiệp (86)
    • 3.3. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao TNXH của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành (87)
      • 3.3.2. Thực hiện TNXH của doanh nghiệp đối với đội ngũ nhân viên (87)
      • 3.3.3. Giải pháp thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành đối với các nhà cung cấp dịch vụ (88)
      • 3.3.4. Giải pháp thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành đối với khách du lịch (89)
      • 3.3.5. Giải pháp thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành với môi trường (90)
      • 3.3.6. Giải pháp thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành với cộng đồng địa phương 81 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (91)
  • KẾT LUẬN (93)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (99)
  • PHỤ LỤC (102)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp lữ hành tại Huế và đề xuất các giải pháp để nâng cao trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực này.

- Hệ thống hóa các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

- Đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành điển hình tại Huế

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện tốt hơn các trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế

3 Tính mới và sáng tạo

TNXH của doanh nghiệp lữ hành ở Việt Nam chưa được nghiên cứu phổ biến, cả về lý luận lẫn thực tiễn Hiện tại, chưa có các nghiên cứu lý thuyết cung cấp cơ sở đa chiều về TNXH của doanh nghiệp lữ hành, chủ yếu chỉ tập trung vào TNXH của doanh nghiệp nói chung Điều này hạn chế khả năng hiểu biết của người đọc về TNXH trong lĩnh vực lữ hành và ảnh hưởng đến việc ứng dụng lý thuyết vào thực tế Về mặt thực tiễn, số lượng doanh nghiệp lữ hành thực hiện TNXH còn hạn chế Đề tài này khảo sát thực hành TNXH tại Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế, nhằm đưa ra giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả TNXH cho hai công ty và các doanh nghiệp lữ hành khác.

Nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành du lịch cho thấy du khách sử dụng dịch vụ của Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế có ý kiến tương tự về việc thực hiện trách nhiệm với khách du lịch, môi trường và cộng đồng Mặc dù cả hai công ty đều nhận được đánh giá tích cực, Saigontourist được đánh giá cao hơn ở hầu hết các tiêu chí, ngoại trừ việc cung cấp thông tin rõ ràng về chương trình du lịch, nơi Vietravel vượt trội Đặc biệt, tiêu chí "hướng dẫn viên tuyên truyền giúp du khách nâng cao nhận thức về trách nhiệm của khách du lịch" nhận được đánh giá thấp, cho thấy cần thiết phải đào tạo thêm cho hướng dẫn viên về công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho khách du lịch trong quá trình hướng dẫn.

Du khách đánh giá cao những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH), nhưng việc cung cấp kiến thức bảo vệ môi trường từ các hướng dẫn viên (HDV) vẫn chưa đạt yêu cầu Doanh nghiệp cần lồng ghép các hoạt động bảo vệ môi trường vào chương trình du lịch để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong quá trình tham quan Việc tăng cường các trải nghiệm du khách liên quan đến bảo vệ môi trường và lựa chọn cơ sở dịch vụ thân thiện với môi trường cũng cần được cải thiện Đặc biệt, HDV nên khuyến khích du khách tôn trọng văn hóa địa phương và mua sắm sản phẩm của người dân để hỗ trợ cộng đồng Mặc dù doanh nghiệp đã thực hiện các hoạt động thiện nguyện tốt, nhưng cần cải thiện việc chia sẻ lợi ích kinh tế từ du lịch với cộng đồng địa phương Do đó, doanh nghiệp cần có kế hoạch rõ ràng và minh bạch trong việc chia sẻ lợi ích này để nâng cao hiệu quả TNXH đối với khách du lịch và cộng đồng.

6 Phương thức chuyển giao và khả năng áp dụng

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho các cơ quan quản lý, nhà khoa học và những người quan tâm, giúp họ có thêm thông tin hữu ích trong lĩnh vực liên quan.

(ký, họ và tên, đóng dấu)

ThS Nguyễn Thị Thanh Nga

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Corporate Social Responsibility – Trách nhiệm xã hội Cán bộ công nhân viên

Chương trình du lịch Doanh nghiệp lữ hành Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hồ Chí Minh Holcim Việt Nam

Tổ chức Lao động Quốc tế Khách du lịch

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Trách nhiệm xã hội

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

Tour Operator Initiative – Hiệp hội các Doanh nghiệp Lữ hành

Tổ chức Du lịch Thế giới.

VGBC Hội đồng công trình Xanh Việt Nam viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Hình 1.1 Mô hình kim tự tháp Caroll (1991) 11

Hình 1.2 Mô hình CSR của Wartick và Cochran (1985) 13

Hình 1.3 Mô hình CSR của Wood (2010) 15

Hình 1.4: Mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của tổ chức TOI 16

Hình 1.5 Mô hình TNXH dựa trên ba điểm mấu chốt 17

Hình 1.6: Mô hình đề xuất nghiên cứu của tác giả 30

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty du lịch Vietravel – Chi nhánh Huế 42

Bảng 2.1: Tình hình lượng khách sử dụng dịch vụ du lịch của công ty Vietravel – Huế giai đoạn 2017 – 2019 44

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Vietravel – chi nhánh Huế giai đoạn 2017-2019 45

Bảng 2.3 kết quả kinh doanh lữ hành của công ty Saigontourist chi nhánh Huế (2017-2019) 48 Bảng 2.4 Cơ cấu mẫu điều tra 56

Bảng 2.5 Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 60

Bảng 2.6 Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với khách du lịch 62

Bảng 2.7 Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 63

Bảng 2.8 Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với môi trường 65

Bảng 2.9 trình bày kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương Kết quả cho thấy có sự khác biệt rõ rệt trong mức độ TNXH giữa hai công ty, điều này phản ánh những nỗ lực và cam kết của họ đối với sự phát triển bền vững của cộng đồng nơi họ hoạt động.

Bảng 2.10 Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương 69

Biểu đồ 2.1 Số lần khách du lịch tham gia CTDL của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 58

Biểu đồ 2.2 Mục đích chuyến đi của khách du lịch 58

Biểu đồ 2.3 Loại hình du lịch mà khách du lịch tham gia 59

Biểu đồ 2.4 Mức độ hiểu biết của khách du lịch đối với vấn đề TNXH của doanh nghiệ 59

Biểu đồ 2.5 Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 70

Biểu đồ 2.6 Ý định giới thiệu cho khách khác sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và

1 Lý do chọn đề tài

Trách nhiệm xã hội (TNXH) của các tổ chức kinh doanh đã được nghiên cứu trong nhiều thập kỷ, nhưng khái niệm và ứng dụng của nó vẫn còn phức tạp (Aguinis & Glavas, 2012; Garriga & Mele´, 2004; Secchi, 2007) TNXH bắt đầu xuất hiện trong nhiều lĩnh vực công nghiệp từ giữa những năm 1990 và được định nghĩa là những hành động nhằm tăng cường lợi ích xã hội bên cạnh lợi ích của công ty (McWilliams & Siegel, 2001) Các tập đoàn nhận thấy lợi ích từ TNXH như hình ảnh tích cực, khả năng thu hút nhân tài và ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận (McWilliams & Siegel, 2001; Banerjee, 2006) Mặc dù TNXH thường được gắn liền với các tập đoàn lớn, nhưng áp lực từ xã hội hiện đại đã khiến các công ty nhỏ cũng cần tham gia vào các hoạt động TNXH Nhiều tài liệu gần đây đã nhấn mạnh tầm quan trọng của TNXH trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của TNXH đối với tất cả doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành du lịch (Inoue & Lee, 2011; Fuchs, 2010).

Nghiên cứu về thực hành trách nhiệm xã hội (TNXH) chủ yếu tập trung vào các công ty sản xuất, trong khi lĩnh vực du lịch và khách sạn vẫn chưa được khai thác đầy đủ (Tamajon & Aulet, 2013) Điều này tạo ra một lỗ hổng trong nghiên cứu TNXH, vì vậy bài viết này nhằm tổng quan các lý thuyết liên quan, hệ thống đánh giá TNXH của doanh nghiệp và thực trạng thực hiện TNXH trong ngành lữ hành Kết quả từ đề tài “Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế” sẽ cung cấp cơ sở khoa học vững chắc để đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao thực hành TNXH cho các doanh nghiệp lữ hành tại khu vực này.

Thành phố Huế là một nguồn tài liệu quý giá cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn mô hình trách nhiệm xã hội (TNXH) và hệ thống đánh giá TNXH Việc áp dụng những mô hình này sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn các hoạt động TNXH của mình.

Mục tiêu chung của bài viết là đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp lữ hành tại Huế và đề xuất các giải pháp để thúc đẩy trách nhiệm xã hội trong hoạt động kinh doanh của họ.

- Hệ thống hóa các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

- Đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Bài viết này cung cấp một cái nhìn tổng quan về các lý thuyết và nghiên cứu liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, thông qua việc tổng hợp và phân tích các tài liệu như sách, giáo trình, bài báo và các đề tài nghiên cứu đã được công bố Việc xem xét này nhằm làm nổi bật những quan điểm khác nhau và xu hướng phát triển trong lĩnh vực trách nhiệm xã hội, từ đó giúp hiểu rõ hơn về vai trò và ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với cộng đồng và môi trường.

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp chọn mẫu và khảo sát bằng bảng hỏi để thu thập số liệu sơ cấp về đánh giá của khách du lịch nội địa đối với hoạt động trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và Saigontourist Dựa trên những dữ liệu thu thập được, nhóm đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TNXH của hai công ty này.

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp

Số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp được đề tài tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau.

- Nhóm nghiên cứu thu thập các dữ liệu, số liệu thống kê từ các báo cáo của Sở

Du lịch Thừa Thiên Huế đang có những định hướng phát triển rõ ràng, với tình hình phát triển du lịch ngày càng khả quan Số lượt khách du lịch đến Huế tăng lên, cùng với các dữ liệu thống kê quan trọng được thu thập từ báo cáo của Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế, cho thấy tiềm năng lớn của ngành du lịch tại đây.

- Thu thập các lý thuyết và công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến TNXH, thực hành TNXH.

Số liệu sơ cấp: Bảng hỏi là công cụ chính hỗ trợ thu thập các dữ liệu sơ cấp.

Bảng hỏi được thiết kế để biết được ý kiến đánh giá của khách du lịch nội địa đối với việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành.

Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện nhằm khảo sát khách du lịch nội địa sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và Saigontourist tại chi nhánh Huế Nghiên cứu này tập trung vào việc hiểu rõ nhu cầu và trải nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực du lịch.

Xác định quy mô mẫu theo công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane (1967- 1986): n N

2) (1 N * e Trong đó, n: Quy mô mẫu

N: Kích thước của tổng thể Chọn khoảng tin cậy là 90%, nên mức độ sai lêcḥ e = 0,1

Năm 2019, chi nhánh Vietravel tại Huế đã phục vụ tổng cộng 18,721 lượt khách Để phân tích quy mô mẫu, công ty đã áp dụng công thức tính của Linus Yamane (1967).

1986) ta có quy mô mẫu tối thiểu là 99 bảng hỏi.

- Tổng lượt khách đã sử dụng dịch vụ của công ty Saigontourist chi nhánh Huế năm

2019 là 12,546 lượt khách Áp dụng công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane (1967-1986) ta có quy mô mẫu tối thiểu là 99 bảng hỏi.

- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

Từ số liệu thu thập được, nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để xử lý.

Số liệu sau khi được làm sạch, được đưa vào phân tích với các phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích so sánh: đây là phương pháp để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.

Sau khi thu thập số liệu, nhóm tác giả áp dụng phương pháp thống kê mô tả để chọn lọc, phân tích và xử lý dữ liệu Đề tài chủ yếu sử dụng các tiêu chí như tần suất, phần trăm và giá trị trung bình nhằm hệ thống và tổng hợp thông tin Đặc biệt, thang đo Likert 5 điểm được sử dụng để đánh giá các yếu tố liên quan trong nghiên cứu.

Phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) được sử dụng để đánh giá sự khác biệt trong ý kiến của các đối tượng tham gia khảo sát dựa trên các nhân tố khác nhau Kết quả kiểm định sẽ được chú thích để thể hiện mức độ ý nghĩa của sự khác biệt này.

NS: P > 0,1: không có ý nghĩa thống kê

*: 0,05 < P ≤ 0,1: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp

**: 0,01 < P ≤ 0,05: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình

***: P ≤ 0,01: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao

-: Không thể kiểm định ANOVA do phương sai không đồng nhất

Kết cấu của đề tài

Phần I: Giới thiệu tổng quan về lý do nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài.

Phần II bao gồm 3 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Chương 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu, tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành điển hình tại Huế

Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế

Trong phần kết luận của đề tài, chúng tôi nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển trách nhiệm xã hội trong ngành kinh doanh lữ hành Để đạt được điều này, các bên liên quan cần hợp tác chặt chẽ nhằm xây dựng các chương trình và chính sách cụ thể, thúc đẩy sự bền vững và bảo vệ môi trường Chúng tôi đề xuất các doanh nghiệp nên tích cực tham gia vào các hoạt động cộng đồng và giáo dục khách hàng về trách nhiệm xã hội, từ đó nâng cao nhận thức và tạo ra giá trị lâu dài cho xã hội.

5 ̀̀ ́PHÂN II NÔỊ DUNG VÀ KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) ngày càng thu hút sự chú ý của các học viên, mặc dù đây không phải là một khái niệm mới (Henderson, 2007) Theo Kolk (2016), nhiều nghiên cứu đã và đang được tiến hành để phân tích các thành tố và mối quan hệ trong lĩnh vực trách nhiệm xã hội kể từ khi khái niệm này chính thức xuất hiện vào nửa cuối thế kỷ 20.

Năm 1953, Howard Rothmann Bowen lần đầu tiên đề cập đến thuật ngữ TNXH doanh nghiệp trong cuốn sách “TNXH của doanh nhân”, nhấn mạnh rằng quản lý doanh nghiệp không chỉ không gây hại cho xã hội mà còn cần có lòng từ thiện và bồi thường cho những thiệt hại do doanh nghiệp gây ra cho người lao động và nhà cung cấp Trách nhiệm xã hội ra đời cùng với doanh nghiệp, vì mỗi doanh nghiệp đều đóng góp vào sự phát triển của xã hội Bowen được coi là người khởi xướng nghiên cứu về TNXH doanh nghiệp, mở đường cho nhiều học giả sau này phát triển các quan điểm khác nhau về khái niệm này.

Sự đóng góp tự nguyện của các công ty nhằm cải thiện môi trường, xã hội và nền kinh tế không chỉ xuất phát từ lý do vị tha mà còn để nâng cao vị thế cạnh tranh của họ.

Vào năm 2004, một bài viết quan trọng đã làm sáng tỏ lý thuyết về Trách nhiệm Xã hội Doanh nghiệp (TNXH) khi định nghĩa rằng TNXH của doanh nghiệp bao gồm các kỳ vọng của xã hội về kinh tế, pháp luật, đạo đức và thiện nguyện mà doanh nghiệp cần đáp ứng (Wood, 2010; Nikolova và Arsić, 2017) Ủy ban Châu Âu (2011) cũng nhấn mạnh rằng TNXH doanh nghiệp là quá trình mà các công ty tích hợp các vấn đề xã hội, môi trường và đạo đức vào hoạt động và chiến lược kinh doanh, đồng thời tương tác chặt chẽ với các bên liên quan, vượt qua những yêu cầu pháp lý và thỏa ước tập thể.

TNXH đang được nghiên cứu liên tục và ngày càng được công nhận, nhưng vẫn chưa có định nghĩa rõ ràng trong các doanh nghiệp (Sheehy, 2015) Theo Benedict Sheehy (2015), sự thiếu hụt định nghĩa cụ thể không chỉ do nỗ lực của các học viên mà còn vì tiến bộ trong việc xác định TNXH còn hạn chế TNXH vẫn chưa phát triển rõ ràng về ý nghĩa, nội dung và thực tiễn, cũng như mối quan hệ với luật pháp và quy định (Sheehy, 2015) Định nghĩa hiện tại của TNXH rất phức tạp, liên quan đến các vấn đề sinh thái, xã hội và kinh tế (Sheehy, 2015) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thường gắn liền với các hoạt động như phúc lợi xã hội, quyền việc làm, sự tham gia của các bên liên quan, đóng góp từ thiện, đạo đức lãnh đạo, quản lý chuỗi cung ứng có trách nhiệm, trách nhiệm với môi trường và hành động cộng đồng (Sheehy, 2015; Coles, Fenclova, & Dinan).

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) không chỉ đơn thuần là việc thực hiện các nghĩa vụ pháp lý mà còn là việc các công ty chịu trách nhiệm về hành động của mình và tự nguyện vượt qua các thách thức xã hội và môi trường TNXH bao gồm các hoạt động không chỉ phục vụ lợi ích riêng của doanh nghiệp mà còn hướng tới lợi ích xã hội, mặc dù khái niệm này vẫn gặp phải những nghi vấn về tính thuần khiết và minh bạch Một số ý kiến cho rằng TNXH có thể chỉ là hình thức, trong khi thực tế, nhiều công ty có thể sử dụng TNXH để củng cố hình ảnh thương hiệu mà không thực sự giảm thiểu tác động tiêu cực đến xã hội và môi trường.

Trước yêu cầu phát triển bền vững toàn cầu, nhiều tổ chức quốc tế đang nỗ lực làm rõ khái niệm Trách nhiệm xã hội (TNXH) Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển Bền vững Thế giới (1999) định nghĩa TNXH là cam kết của doanh nghiệp trong việc hành xử có đạo đức, đồng thời đóng góp cho phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người lao động, gia đình họ, cũng như cộng đồng và xã hội nói chung.

“Thúc đẩy khung lý thuyết của Liên minh Châu Âu về Trách nhiệm xã hội doanh

Ủy ban Châu Âu (2002) định nghĩa trách nhiệm xã hội (TNXH) là khái niệm mà doanh nghiệp tích hợp các mối quan tâm về xã hội và môi trường vào hoạt động kinh doanh của mình Điều này cũng bao gồm việc tương tác với các bên liên quan dựa trên lợi ích của doanh nghiệp một cách tự nguyện.

Khái niệm Trách nhiệm xã hội (TNXH) đã mở rộng đối tượng ảnh hưởng đến nhiều doanh nghiệp và tổ chức, yêu cầu các doanh nghiệp quan tâm đến tác động của hoạt động của mình đối với các vấn đề xã hội như quyền con người, lao động và bảo vệ môi trường TNXH doanh nghiệp thể hiện cam kết nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động và cộng đồng, đồng thời mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và sự phát triển chung của xã hội Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả đều nhấn mạnh mối quan hệ và tương tác giữa doanh nghiệp và các bên liên quan dựa trên nguyên tắc tự nguyện TNXH cũng được coi là công cụ hướng tới phát triển bền vững cho doanh nghiệp và các bên liên quan, bao gồm cộng đồng và môi trường tự nhiên.

1.1.2 Ý nghĩa của việc thực hiện trách nhiệm xã hội

Nhiều doanh nghiệp nhận thấy rằng trách nhiệm xã hội (TNXH) không chỉ cải thiện hình ảnh và củng cố thương hiệu mà còn có thể nâng cao giá trị cổ phiếu (Porter & Kramer, 2006) Mặc dù các công ty có những nhận thức khác nhau về mục đích của TNXH, mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hóa lợi nhuận Nghiên cứu của Lê Thùy Hương & Đặng Anh Minh (2018) cho thấy TNXH góp phần tăng sự hài lòng của khách hàng, trong khi Kalish (2002) khẳng định rằng TNXH là con đường phát triển bền vững và có trách nhiệm, từ đó tạo dựng lòng tin của người tiêu dùng Điều này giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầu và củng cố mối quan hệ tốt đẹp với người lao động, nhận được đánh giá tích cực từ khách hàng và xã hội, mở ra cơ hội phát triển cho doanh nghiệp.

TNXH giúp nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh người tiêu dùng tại các nước phát triển ngày càng quan tâm đến chất lượng sản phẩm và quy trình sản xuất Họ tìm kiếm những sản phẩm thân thiện với môi trường, có tính nhân đạo và lành mạnh Doanh nghiệp có danh tiếng TNXH không chỉ cải thiện hình ảnh trong mắt công chúng và cộng đồng địa phương, mà còn thúc đẩy doanh số bán hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các thủ tục đầu tư.

Một lợi ích quan trọng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXH) là nâng cao hiệu quả quản lý Doanh nghiệp tương tác với nhiều bên liên quan như cổ đông, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ và các tổ chức khác, điều này tạo nên đặc điểm cốt lõi của TNXHDN Nhờ vào việc thực hiện tốt các hoạt động TNXH, doanh nghiệp có thể duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao và giảm thiểu lãng phí, từ đó tối ưu hóa hiệu quả quản lý trong quá trình hoạt động.

Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (TNXH) không chỉ giúp duy trì sự phát triển bền vững mà còn tạo ra môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động Sự cam kết của ban lãnh đạo và hiểu rõ tầm quan trọng của TNXH sẽ biến nó thành một phần văn hóa doanh nghiệp, từ đó khuyến khích nhân viên phấn đấu hết mình vì sự phát triển chung Điều này chính là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong dài hạn.

1.1.3 Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lữ hành

Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) bao gồm việc đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan, từ người sản xuất, tiếp thị, tiêu thụ, tiêu dùng đến các nhà cung ứng nguyên liệu và vật liệu TNXH còn liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với đội ngũ nhân viên và cổ đông, thể hiện sự cam kết trong hoạt động của doanh nghiệp đối với các chủ thể có liên quan.

Để phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường tự nhiên, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, thúc đẩy bình đẳng giới và bảo vệ quyền lợi của người lao động.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1 Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên thế giới

TNXH của doanh nghiệp trên toàn cầu có sự khác biệt rõ rệt về cách thức và mức độ áp dụng, không đồng nhất theo thời gian và giữa các khu vực Sự phát triển của "ý thức xanh" và "phong trào xanh" tại châu Âu đã mang lại nhiều lợi ích, cho thấy các công ty ở đây dễ dàng chấp nhận và áp dụng các nguyên tắc bền vững hơn.

Trong những năm gần đây, nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) đã có sự thay đổi rõ rệt, đặc biệt là ở Mỹ, nơi mà TNXH đã trở thành một yêu cầu kinh doanh thiết yếu Trong khi châu Âu nhanh chóng tiến bộ trong việc thực hiện TNXH, các khu vực như châu Á và châu Mỹ Latinh vẫn còn chậm chạp trong việc nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Mặc dù ban đầu nhiều nhà bình luận ở những khu vực này coi TNXH là một sản phẩm của chủ nghĩa đế quốc, nhưng các quốc gia như Ấn Độ và Brazil đã bắt đầu áp dụng các chính sách TNXH có ý thức về môi trường và sử dụng tài nguyên bền vững Liên hợp quốc đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy TNXH thông qua "Hiệp ước toàn cầu", ràng buộc các quốc gia tham gia tuân thủ các nguyên tắc trách nhiệm xã hội Mặc dù chưa có quy chuẩn pháp lý rõ ràng, TNXH đã trở thành tiêu chuẩn tối thiểu cho quản trị kinh doanh toàn cầu, với các tiêu chuẩn quốc tế từ Liên hợp quốc, OECD và ILO.

1.2.2 Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam là một vấn đề mới nhưng đã thu hút sự quan tâm từ một số bộ, ngành Kể từ năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng Bộ Lao động đã bắt đầu chú trọng đến lĩnh vực này.

Bộ Thương binh và Xã hội cùng Bộ Công thương, phối hợp với các hiệp hội Da giày và Dệt may, đã tổ chức trao giải thưởng “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển bền vững” để vinh danh những doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội trong bối cảnh hội nhập Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lớn tại Việt Nam nhận thức rằng trách nhiệm xã hội đã trở thành yêu cầu thiết yếu, giúp họ tiếp cận thị trường toàn cầu Việc thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ nâng cao hình ảnh doanh nghiệp mà còn mang lại hiệu quả thiết thực trong sản xuất và kinh doanh.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhiều doanh nghiệp lớn tại Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội, không chỉ đơn thuần là nghĩa vụ đóng thuế mà còn là cam kết bảo vệ môi trường, hỗ trợ cộng đồng địa phương và đảm bảo quyền lợi cho người lao động Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện nghiêm túc trách nhiệm này, dẫn đến các hành vi gian lận trong kinh doanh, vi phạm an toàn lao động và sản xuất hàng hóa kém chất lượng Những vụ việc như xả thải gây ô nhiễm từ Công ty Miwon, Công ty Hào Dương, hay sản phẩm thực phẩm chứa chất độc hại đã làm dấy lên mối lo ngại trong xã hội Đồng thời, vi phạm về lương bổng và chế độ bảo hiểm cho người lao động cũng trở nên phổ biến, gây bức xúc trong cộng đồng Do đó, việc tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng này là vô cùng cần thiết.

Prudential Việt Nam là một trong những doanh nghiệp tiên phong và thành công trong các hoạt động trách nhiệm xã hội (CSR) có ý nghĩa thiết thực Doanh nghiệp này đã triển khai chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường từ năm 2018.

- 2021 của Prudential, dự án “Vì một cộng đồng không rác thải nhựa” bắt đầu từ

Bài viết nêu bật 33 nghiên cứu về tình hình sử dụng nhựa tại Việt Nam, từ đó kêu gọi cộng đồng thay đổi thói quen tiêu thụ nhựa thông qua chiến dịch truyền thông “Cái giá thật sự của nhựa”, nhấn mạnh những tác động tiêu cực của nhựa đối với môi trường và sức khỏe con người Đồng thời, Prudential cam kết xây dựng tương lai bền vững cho thế hệ trẻ thông qua hành trình “Cùng xây tương lai”, đã sửa chữa và xây mới 26 trường học ở vùng sâu, vùng xa, mang lại môi trường học tập an toàn cho hàng nghìn trẻ em Dự án “Vòng tay yêu thương, an tâm tiếp bước” cũng hỗ trợ hơn 3.200 em nhỏ tiếp tục việc học sau những khó khăn Ngoài ra, Prudential đồng hành cùng Chevening, trao 34 suất học bổng du học Anh cho những cá nhân xuất sắc trong suốt 20 năm qua, chắp cánh ước mơ cho tài năng trẻ.

Tập đoàn Vingroup đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực thương mại, với tỉ lệ đạt hơn 900% nhờ vào hệ thống bán lẻ đa dạng như VinMart, VinMart+, VinPro, và VinDS Đáng chú ý, Vingroup đã công bố liên kết với gần 250 nhà sản xuất để phát triển hàng hóa "made in Việt Nam", cam kết tạo ưu đãi tối đa cho hàng hóa nội địa trong chuỗi bán lẻ của mình Đặc biệt, trong lĩnh vực cung ứng thực phẩm, tập đoàn này cam kết phân phối không lấy lãi và hoàn trả doanh thu cho đối tác theo mức giá bán lẻ niêm yết, nhằm tạo nguồn lực cho doanh nghiệp tái đầu tư vào chất lượng sản phẩm Đồng thời, Vingroup cũng khuyến khích các nhà cung cấp điều chỉnh giảm giá bán để hỗ trợ người tiêu dùng.

Theo Forbes Việt Nam, một số doanh nghiệp tiêu biểu có hoạt động trách nhiệm xã hội thiết thực và tạo ảnh hưởng tích cực trong cộng đồng tại Việt Nam bao gồm: HSBC Việt Nam, Tập đoàn Lộc Trời, Honda Vietnam, Intel Products Việt Nam, GreenFeed Việt Nam, FPT, Vinamilk, Cargill Việt Nam, Samsung Vina và Holcim Việt Nam.

Hơn 20 năm hoạt động tại Việt Nam kể từ ngày mở chi nhánh đầu tiên năm 1995, HSBC Việt Nam cho biết đã cùng các tổ chức NGO quốc tế và địa phương thực hiện hàng trăm dự án về phát triển giáo dục, bảo vệ môi trường, phát triển cộng đồng tại hơn 30 tỉnh, thành phố trên toàn quốc Trong đó tiêu biểu là các dự án Future First mang đến cơ hội học tập cho 19 ngàn trẻ em; dự án JA More Than Money tổ chức các khóa học tài chính cho hơn 1.000 học sinh tiểu học… hay xây thư viện lưu động cho

HSBC Việt Nam đã triển khai sáng kiến “nhân viên HSBC hoạt động vì cộng đồng” từ năm 2009, khuyến khích nhân viên tham gia vào các hoạt động xã hội Trong tám năm qua, ngân hàng đã thực hiện gần 90 dự án với tổng kinh phí lên đến 8,9 tỉ đồng, đóng góp hơn 50.000 giờ lao động tình nguyện vào các hoạt động phục vụ hơn 1 triệu trẻ em và người dân khó khăn ở vùng sâu, vùng xa Kể từ năm 2012, HSBC cho phép nhân viên nghỉ hai ngày mỗi năm để tham gia tình nguyện, với tổng số giờ nghỉ đã đạt 5.000 giờ.

Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang, nay là tập đoàn Lộc Trời, cam kết làm việc chặt chẽ với nông dân và dành một phần lợi nhuận cho các chương trình xã hội, chuyển giao kỹ thuật và từ thiện Nổi bật là quỹ Chăm sóc sức khỏe nông dân, được thành lập từ năm 2004, đã khám, chữa bệnh cho hơn 500 ngàn lượt nông dân nghèo và thực hiện hơn 7.000 ca mổ mắt thay thủy tinh thể Từ năm 2006, công ty triển khai chương trình Cùng nông dân ra đồng với đội ngũ gần 1.300 người, cung cấp tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật canh tác an toàn tại 22 tỉnh, thành phố Kể từ năm 2012, chương trình Cùng nông dân bảo vệ môi trường đã tổ chức 8.725 hội thảo với 367.642 lượt người tham dự.

Trong suốt 20 năm hoạt động tại Việt Nam, chúng tôi cam kết mang lại giá trị cho xã hội thông qua trách nhiệm trong phát triển, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an toàn Chúng tôi tập trung vào việc giảm thiểu tác động của sản phẩm lên môi trường toàn cầu, đồng thời cung cấp các sản phẩm ngày càng thân thiện với môi trường và giảm lượng khí thải.

Honda Việt Nam cam kết nâng cao giáo dục lái xe an toàn thông qua các sáng kiến tích cực Kể từ khi Trung tâm lái xe an toàn được thành lập vào năm 1999, đơn vị này đã cung cấp các khóa đào tạo trực tiếp, giúp người tham gia nâng cao kỹ năng lái xe và ý thức an toàn trên đường.

Từ năm 2008, Honda Việt Nam đã phối hợp với các đại lý để phổ cập kiến thức lái xe an toàn cho hơn một triệu khách hàng và người dân, với tổng số 70 ngàn người tham gia Chương trình giáo dục “An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ” và “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” đã được triển khai tại 2.000 trường học, thu hút sự tham gia của bốn triệu học sinh.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH

Ngày đăng: 08/01/2022, 13:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.4. Một số mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
1.1.4. Một số mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Trang 20)
1.1.4.2. Mô hình TNXH của tác giả Wartich và Cochran (1985) - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
1.1.4.2. Mô hình TNXH của tác giả Wartich và Cochran (1985) (Trang 22)
1.1.4.3. Mô hình CSR của Wood (2010) - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
1.1.4.3. Mô hình CSR của Wood (2010) (Trang 23)
Hình 1.3. Mô hình CSR của Wood (2010) - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Hình 1.3. Mô hình CSR của Wood (2010) (Trang 24)
Hình 1.4: Mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của tổ chức TOI - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Hình 1.4 Mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của tổ chức TOI (Trang 25)
Nhược điểm của mô hình: Mô hình TNXHDN của tổ chức TOI chưa liên kết các nội dung thực hiện TNXH theo một khía cạnh tổng quát, điều này sẽ gây khó khăn cho các nhà quản trị DN trong việc nhìn nhận và thực hiện TNXHDNLH. - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
h ược điểm của mô hình: Mô hình TNXHDN của tổ chức TOI chưa liên kết các nội dung thực hiện TNXH theo một khía cạnh tổng quát, điều này sẽ gây khó khăn cho các nhà quản trị DN trong việc nhìn nhận và thực hiện TNXHDNLH (Trang 26)
Bảng 1.2. Tổng hợp các hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội theo phương pháp cấp chứng chỉ - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 1.2. Tổng hợp các hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội theo phương pháp cấp chứng chỉ (Trang 28)
Bảng 1.1. Một số hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội và du lịch có trách nhiệm của doanh nghiệp - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 1.1. Một số hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội và du lịch có trách nhiệm của doanh nghiệp (Trang 28)
Hình 1.6: Mô hình đề xuất nghiên cứu của tác giả - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Hình 1.6 Mô hình đề xuất nghiên cứu của tác giả (Trang 39)
- Nghiên cứu thị trường, tham gia hội chợ, hội thảo để nắm bắt được tình hình du lịch và tạo thêm mối quan hệ với bạn hàng. - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
ghi ên cứu thị trường, tham gia hội chợ, hội thảo để nắm bắt được tình hình du lịch và tạo thêm mối quan hệ với bạn hàng (Trang 51)
Bảng 2.3. kết quả kinh doanh lữ hành của công ty Saigontourist chi nhánh Huế (2017-2019) - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.3. kết quả kinh doanh lữ hành của công ty Saigontourist chi nhánh Huế (2017-2019) (Trang 57)
(Nguồn: Công ty Saigontourist chi nhánh Huế,2020) Bảng trên cho thấy doanh thu - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
gu ồn: Công ty Saigontourist chi nhánh Huế,2020) Bảng trên cho thấy doanh thu (Trang 58)
2.3. Phân tích kết quả khảo sát tình hình thựchiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
2.3. Phân tích kết quả khảo sát tình hình thựchiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế (Trang 65)
Biểu đồ 2.3. Loại hình du lịch mà khách du lịch tham gia - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
i ểu đồ 2.3. Loại hình du lịch mà khách du lịch tham gia (Trang 68)
Khách du lịch được khảo sát có tỷ lệ tham gia các loại hình du lịch nghỉ dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất với 37.3%, tiếp theo là loại hình văn hóa, lịch sử chiếm 27.8% - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
h ách du lịch được khảo sát có tỷ lệ tham gia các loại hình du lịch nghỉ dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất với 37.3%, tiếp theo là loại hình văn hóa, lịch sử chiếm 27.8% (Trang 68)
Bảng 2.5. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độthựchiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.5. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độthựchiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế (Trang 70)
Kết quả phân tíc hở bảng 2.4 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của nhóm khách sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và công ty Saigontourist, thống kê mô tả được trình bày cụ thể ở bảng 2.5 - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
t quả phân tíc hở bảng 2.4 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của nhóm khách sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và công ty Saigontourist, thống kê mô tả được trình bày cụ thể ở bảng 2.5 (Trang 72)
Bảng 2.7. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.7. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi (Trang 73)
Bảng 2.8. Đánh giá mức độthựchiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với môi trường TNXH của doanh nghiệpĐiểm % người trả lời theo các mức - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.8. Đánh giá mức độthựchiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với môi trường TNXH của doanh nghiệpĐiểm % người trả lời theo các mức (Trang 75)
Bảng 2.9. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.9. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi (Trang 77)
Bảng 2.10. Đánh giá mức độthựchiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.10. Đánh giá mức độthựchiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương (Trang 79)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w