1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ

103 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Của Một Số Doanh Nghiệp Kinh Doanh Lữ Hành Tại Huế
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga
Trường học Đại Học Huế
Chuyên ngành Quản lý lữ hành
Thể loại đề tài khoa học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 250,74 KB

Cấu trúc

  • THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 1. Thông tin chung

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

      • Mục tiêu chung

      • Mục tiêu cụ thể

    • 3. Tính mới và sáng tạo

    • 4. Kết quả nghiên cứu

    • 5. Sản phẩm

    • 6. Phương thức chuyển giao và khả năng áp dụng

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

    • 4..2. Phương pháp nghiên cứu

      • - Phương pháp chọn mẫu

      • - Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

    • 5. Kết cấu của đề tài

  • PHẦ N II. NÔI DUNG VÀ KẾ T QUẢ NGHIÊN CỨ U

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH

  • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

    • 1.1.2. Ý nghĩa của việc thực hiện trách nhiệm xã hội

    • 1.1.3. Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lữ hành

    • 1.1.4. Một số mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

    • Hình 1.1. Mô hình kim tự tháp Caroll (1991)

    • Hình 1.2. Mô hình CSR của Wartick và Cochran (1985)

    • Hình 1.3. Mô hình CSR của Wood (2010)

    • Trách nhiệm xã hội

    • Hình 1.4: Mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của tổ chức TOI

    • Hình 1.5. Mô hình TNXH dựa trên ba điểm mấu chốt

      • 1.1.5. Hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội

    • Bảng 1.1. Một số hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội và du lịch có trách nhiệm của doanh nghiệp

    • Bảng 1.2. Tổng hợp các hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội theo phương pháp cấp chứng chỉ

      • 1.1.6. Lợi ích của chứng chỉ TNXH của doanh nghiệp

      • 1.1.7. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến TNXH của doanh nghiệp

      • 1.1.8. Tổng quan các nghiên cứu TNXH trong ngành du lịch

      • Nghiên cứu TNXH gắn với phát triển bền vững

      • Nghiên cứu TNXH với Du lịch có trách nhiệm

      • Nghiên cứu TNXH trong ngành lữ hành

      • 1.1.9. Mô hình đề xuất nghiên cứu

    • Hình 1.6: Mô hình đề xuất nghiên cứu của tác giả

      • Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với khách du lịch:

      • Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường tự nhiên:

      • Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội, cộng đồng địa phương:

  • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

    • 1.2.1. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên thế giới

    • 1.2.2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam

    • HSBC Việt Nam

    • Tập đoàn Lộc Trời

    • Honda Việt Nam

    • Intel Products Việt Nam

    • GreenFeed Việt Nam

    • FPT

    • Vinamilk

    • Cargill Việt Nam

    • Samsung Vina

    • Holcim Việt Nam

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA VIETRAVEL VÀ SAIGONTOURIST CHI NHÁNH HUẾ

    • 2.1. Khái quát chung về Công ty du lịch Vietravel và công ty Saigontourist chi nhánh Huế

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vietravel chi nhánh Huế

      • Hoạt động của Chi nhánh chủ yếu là :

      • 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty du lịch Vietravel – chi nhánh Huế.

      • Nhiệm vụ:

      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Vietravel chi nhánh Huế

      • Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty du lịch Vietravel – Chi nhánh Huế

      • Mục tiêu tồn tại và sứ mệnh của công ty.

      • 2.1.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel

    • Bảng 2.1: Tình hình lượng khách sử dụng dịch vụ du lịch của công ty Vietravel – Huế giai đoạn 2017 – 2019

    • Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Vietravel – chi nhánh Huế giai đoạn 2017-2019

      • 2.1.5. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

      • 2.1.6. Thành tích của công ty Saigontourist

      • Thương hiệu Quốc gia

      • Thương hiệu Lữ hành hàng đầu Việt Nam

      • Thương hiệu hàng đầu về Chất lượng Dịch vụ Lữ hành

      • Thương hiệu Lữ hành hàng đầu khu vực

      • Top 100 Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam

      • 2.1.7. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Saigontourist- Chi nhánh Huế

    • Bảng 2.3. kết quả kinh doanh lữ hành của công ty Saigontourist chi nhánh Huế (2017-2019)

    • 2.2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và Saigontourist

      • 2.2.1. Tình hình trong thực hiện TNXH với khách hàng tại công ty Saigontourist

      • 2.2.2. Tình hình trong thực hiện TNXH với khách hàng tại công ty Vietravel

      • 2.2.3. Tình hình thực hiện TNXH đối với môi trường tại công ty Saigontourist

      • 2.2.4. Tình hình thực hiện TNXH đối với môi trường tại công ty Vietravel

      • 2.2.5. Tình hình thực hiện TNXH đối với cộng đồng tại công ty Saigontourist

      • 2.2.6. Tình hình thực hiện TNXH đối với cộng đồng tại công ty Vietravel

    • 2.3. Phân tích kết quả khảo sát tình hình thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế

      • 2.3.1. Thông tin chung về mẫu điều tra

      • Bảng 2.4. Cơ cấu mẫu điều tra

      • 2.3.2. Thông tin chung về chuyến đi của khách du lịch

    • Biểu đồ 2.1. Số lần khách du lịch tham gia CTDL của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế

    • Biểu đồ 2.2. Mục đích chuyến đi của khách du lịch

    • Biểu đồ 2.3. Loại hình du lịch mà khách du lịch tham gia

    • Biểu đồ 2.4. Mức độ hiểu biết của khách du lịch đối với vấn đề TNXH của doanh nghiệp

      • 2.3.3. Đánh giá mức độ thực hành TNXH của doanh nghiệp đối với khách du lịch

    • Bảng 2.5. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế

    • Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với khách du lịch

      • 2.3.4. Đánh giá mức độ thực hành TNXH của doanh nghiệp đối với môi trường

    • Bảng 2.7. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế

    • Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với môi trường

      • 2.3.5. Đánh giá mức độ thực hành TNXH của doanh nghiệp đối với cộng đồng địa phương

    • Bảng 2.9. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương

    • Bảng 2.10. Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương

      • 2.3.6. Ý định của khách du lịch về việc tiếp tục sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp

    • Biểu đồ 2.5. Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế

    • Biểu đồ 2.6. Ý định giới thiệu cho khách khác sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế

  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH

    • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

      • 3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế

      • 3.1.2. Những khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện TNXH

      • 3.1.3. Định hướng phát triển TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist

    • 3.2. Một số giải pháp chung nhằm nâng cao TNXH của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với việc thực hành TNXH của doanh nghiệp

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện các quy tắc thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành.

      • 3.2.3. Nhóm giải pháp về hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ TNXH cho doanh nghiệp

      • 3.2.4. Nhóm giải pháp về luật hóa, chế tài về thực hiện TNXH của doanh nghiệp

    • 3.3. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao TNXH của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành

      • 3.3.1. Nâng cao hiệu quả thực hiện TNXH của doanh nghiệp trong hoạt động quản lỳ, điều hành doanh nghiệp

      • 3.3.2. Thực hiện TNXH của doanh nghiệp đối với đội ngũ nhân viên

      • 3.3.3. Giải pháp thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành đối với các nhà cung cấp dịch vụ.

      • 3.3.4. Giải pháp thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành đối với khách du lịch

      • 3.3.5. Giải pháp thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành với môi trường

      • 3.3.6. Giải pháp thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành với cộng đồng địa phương

  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

    • Kiến nghị đối với nhà nước

    • Kiến nghị đối với Sở Du lịch Thừa Thiên Huế

    • Kiến nghị đối với Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế/ Hiệp Lữ hành Thừa Thiên Huế

    • Kiến nghị đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành

    • Kiến nghị đối với KDL

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tham khảo tiếng Anh

    • Tài liệu tham khảo tiếng Việt

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp lữ hành tại Huế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực này.

- Hệ thống hóa các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

- Đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành điển hình tại Huế

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện tốt hơn các trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế

3 Tính mới và sáng tạo

TNXH của doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn Hiện tại, chưa có các nghiên cứu lý thuyết cung cấp cái nhìn đa chiều về TNXH trong lĩnh vực lữ hành, chủ yếu tập trung vào TNXH của doanh nghiệp nói chung Điều này hạn chế khả năng hiểu biết của độc giả về TNXH trong ngành lữ hành và ảnh hưởng đến việc ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn Bên cạnh đó, số lượng doanh nghiệp lữ hành thực hiện TNXH vẫn còn hạn chế Đề tài này tiến hành khảo sát TNXH tại công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế, nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện TNXH cho hai công ty và các doanh nghiệp lữ hành khác.

Nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch đã khảo sát ý kiến của khách du lịch (KDL) sử dụng dịch vụ của Vietravel và Saigontourist tại Huế Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm du khách Hầu hết khách du lịch đều có đánh giá tích cực về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của cả hai công ty đối với KDL, môi trường và cộng đồng địa phương Tuy nhiên, Saigontourist nhận được đánh giá cao hơn từ KDL ở nhiều tiêu chí, chỉ có một số tiêu chí Vietravel được đánh giá tương đương.

Công ty Vietravel được đánh giá cao nhờ cung cấp thông tin rõ ràng về cơ sở dữ liệu cho khách hàng Tuy nhiên, tiêu chí về việc hướng dẫn viên (HDV) tuyên truyền nâng cao nhận thức về trách nhiệm của khách du lịch trong quá trình tham quan lại nhận được đánh giá thấp Do đó, cả hai doanh nghiệp cần tổ chức tập huấn cho HDV nhằm cải thiện công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức về trách nhiệm du lịch trong quá trình hướng dẫn.

Du khách đánh giá cao những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và thực hiện trách nhiệm xã hội Mặc dù các công ty đã được công nhận về các hoạt động cải thiện môi trường, việc hướng dẫn viên (HDV) cung cấp kiến thức bảo vệ môi trường cho khách vẫn còn hạn chế Doanh nghiệp cần lồng ghép các hoạt động bảo vệ môi trường vào chương trình du lịch, đồng thời tăng cường trải nghiệm cho du khách liên quan đến bảo vệ thiên nhiên Việc lựa chọn cơ sở lưu trú và ăn uống thân thiện với môi trường cũng cần được cải thiện hơn nữa Đặc biệt, HDV nên khuyến khích du khách tôn trọng văn hóa địa phương và mua sắm sản phẩm của người dân để hỗ trợ phát triển kinh tế cộng đồng Mặc dù doanh nghiệp thực hiện các hoạt động thiện nguyện tốt, nhưng cần xem xét lại việc chia sẻ lợi ích kinh tế từ hoạt động du lịch với cộng đồng địa phương một cách rõ ràng và minh bạch Nghiên cứu đã chỉ ra những điểm mạnh và yếu trong trách nhiệm xã hội của Vietravel và Saigontourist, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội đối với khách du lịch và cộng đồng.

6 Phương thức chuyển giao và khả năng áp dụng

Kết quả nghiên cứu từ đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý, nhà khoa học và những người quan tâm, giúp họ nắm bắt thông tin một cách hiệu quả.

(ký, họ và tên, đóng dấu)

ThS Nguyễn Thị Thanh Nga

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSR Corporate Social Responsibility – Trách nhiệm xã hội

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CTDL Chương trình du lịch

Doanh nghiệp lữ hành Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ILO Tổ chức Lao động Quốc tế

OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

TNXH Trách nhiệm xã hội

TNXHDN Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

TOI Tour Operator Initiative – Hiệp hội các Doanh nghiệp Lữ hành

UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới.

VGBC Hội đồng công trình Xanh Việt Nam

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Hình 1.1 Mô hình kim tự tháp Caroll (1991) 11

Hình 1.2 Mô hình CSR của Wartick và Cochran (1985) 13

Hình 1.3 Mô hình CSR của Wood (2010) 15

Hình 1.4: Mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của tổ chức TOI 16

Hình 1.5 Mô hình TNXH dựa trên ba điểm mấu chốt 17

Hình 1.6: Mô hình đề xuất nghiên cứu của tác giả 30

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty du lịch Vietravel – Chi nhánh Huế 42

Bảng 2.1: Tình hình lượng khách sử dụng dịch vụ du lịch của công ty Vietravel – Huế giai đoạn 2017 – 2019 44

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Vietravel – chi nhánh Huế giai đoạn 2017- 2019 45

Bảng 2.3 kết quả kinh doanh lữ hành của công ty Saigontourist chi nhánh Huế (2017- 2019) 48

Bảng 2.4 Cơ cấu mẫu điều tra 56

Bảng 2.5 Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 60

Bảng 2.6 Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với khách du lịch 62

Bảng 2.7 Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 63

Bảng 2.8 Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với môi trường 65

Bảng 2.9 trình bày kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) của công ty Vietravel và Saigontourist tại chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương.

Bảng 2.10 Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương 69

Biểu đồ 2.1 Số lần khách du lịch tham gia CTDL của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 58

Biểu đồ 2.2 Mục đích chuyến đi của khách du lịch 58

Biểu đồ 2.3 Loại hình du lịch mà khách du lịch tham gia 59

Biểu đồ 2.4 Mức độ hiểu biết của khách du lịch đối với vấn đề TNXH của doanh nghiệ 59

Biểu đồ 2.5 Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 70

Biểu đồ 2.6 Ý định giới thiệu cho khách khác sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và

1 Lý do chọn đề tài

Sau nhiều thập kỷ nghiên cứu, khái niệm trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp vẫn còn phức tạp và đa dạng TNXH bắt đầu xuất hiện từ giữa những năm 1990 và được định nghĩa là các hành động nhằm tăng cường lợi ích xã hội ngoài lợi ích của công ty (McWilliams & Siegel, 2001) Các tập đoàn tham gia vào TNXH nhận thấy lợi ích từ việc cải thiện hình ảnh, thu hút nhân tài và tăng lợi nhuận (McWilliams & Siegel, 2001; Banerjee, 2006) Mặc dù TNXH thường được chú ý ở các tập đoàn lớn, xã hội hiện đại cũng thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào hoạt động này Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng việc thực hiện TNXH trong doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể khác biệt so với các tổ chức lớn (Fuller, 2003) TNXH ngày càng trở nên quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành du lịch, nơi khái niệm này đã trở thành phổ biến (Inoue & Lee, 2011; Fuchs, 2010).

Nghiên cứu về thực hành trách nhiệm xã hội (TNXH) chủ yếu tập trung vào các công ty sản xuất lớn, trong khi lĩnh vực du lịch và khách sạn vẫn chưa được khai thác đầy đủ (Tamajón & Aulet, 2013) Điều này tạo ra một lỗ hổng trong nghiên cứu TNXH, do đó, bài viết này nhằm tổng quan các lý thuyết liên quan, hệ thống đánh giá TNXH của doanh nghiệp và thực trạng thực hiện TNXH trong ngành kinh doanh lữ hành Kết quả từ nghiên cứu “Trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế” sẽ cung cấp cơ sở khoa học vững chắc để đánh giá thực hành TNXH và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện TNXH trong lĩnh vực này.

Thành phố Huế là một nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn mô hình và hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội (TNXH) Điều này nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện TNXH của các doanh nghiệp, góp phần phát triển bền vững.

Mục tiêu của bài viết là đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp lữ hành tại Huế, đồng thời đề xuất các giải pháp để thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực này.

- Hệ thống hóa các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

- Đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Bài viết này tổng hợp và phân tích các lý thuyết cũng như nghiên cứu liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, dựa trên các tài liệu như sách, giáo trình, bài báo và các đề tài nghiên cứu đã được công bố Qua đó, chúng ta có cái nhìn tổng quan về sự phát triển và ứng dụng của trách nhiệm xã hội trong hoạt động kinh doanh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với sự bền vững và phát triển của doanh nghiệp.

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp chọn mẫu và khảo sát bằng bảng hỏi để thu thập dữ liệu sơ cấp về đánh giá của khách du lịch nội địa đối với hoạt động trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và Saigontourist Dựa trên kết quả thu thập, nhóm sẽ đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội của các công ty này.

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp

Số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp được đề tài tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau.

- Nhóm nghiên cứu thu thập các dữ liệu, số liệu thống kê từ các báo cáo của Sở

Du lịch Thừa Thiên Huế đang trên đà phát triển mạnh mẽ với định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút lượng khách du lịch ngày càng tăng Theo thống kê từ các báo cáo của Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế, số lượt khách đến Huế trong thời gian qua đã có sự gia tăng đáng kể, phản ánh tiềm năng du lịch phong phú của vùng đất này Các dữ liệu liên quan cho thấy sự quan tâm của du khách đối với các di sản văn hóa và thiên nhiên của Huế, góp phần thúc đẩy ngành du lịch địa phương phát triển bền vững.

- Thu thập các lý thuyết và công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến TNXH, thực hành TNXH.

Bảng hỏi là công cụ chủ yếu để thu thập dữ liệu sơ cấp, được thiết kế nhằm đánh giá ý kiến của khách du lịch nội địa về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lữ hành.

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp phi xác suất thuận tiện, tập trung vào khách du lịch nội địa sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và chi nhánh Huế của công ty Saigontourist.

Xác định quy mô mẫu theo công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane (1967- 1986): n = N

(1+ N * e 2 ) Trong đó, n: Quy mô mẫu

N: Kích thước của tổng thể Chọn khoảng tin cậy là 90%, nên mức độ sai lêch e = 0,1

Năm 2019, chi nhánh Vietravel tại Huế đã phục vụ tổng cộng 18,721 lượt khách Để tính toán quy mô mẫu, công ty áp dụng công thức của Linus Yamane (1967).

1986) ta có quy mô mẫu tối thiểu là 99 bảng hỏi.

- Tổng lượt khách đã sử dụng dịch vụ của công ty Saigontourist chi nhánh Huế năm

2019 là 12,546 lượt khách Áp dụng công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane (1967-1986) ta có quy mô mẫu tối thiểu là 99 bảng hỏi.

- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

Từ số liệu thu thập được, nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để xử lý.

Số liệu sau khi được làm sạch, được đưa vào phân tích với các phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích so sánh: đây là phương pháp để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.

Sau khi thu thập số liệu, nhóm tác giả đã tiến hành chọn lọc và phân tích để tính toán các tiêu chí phù hợp cho đề tài Phương pháp thống kê mô tả, bao gồm tần suất, phần trăm và giá trị trung bình, được sử dụng chủ yếu để hệ thống và tổng hợp dữ liệu, kết hợp với thang đo Likert 5 điểm.

Phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) được sử dụng để đánh giá sự khác biệt trong ý kiến của các đối tượng tham gia khảo sát dựa trên các nhân tố cụ thể Kết quả kiểm định sẽ được chú thích để thể hiện mức độ ý nghĩa, giúp xác định liệu có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm hay không.

NS: P > 0,1: không có ý nghĩa thống kê

*: 0,05 < P ≤ 0,1: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp

**: 0,01 < P ≤ 0,05: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình

***: P ≤ 0,01: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao

-: Không thể kiểm định ANOVA do phương sai không đồng nhất

Kết cấu của đề tài

Phần I: Giới thiệu tổng quan về lý do nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài.

Phần II bao gồm 3 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Chương 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu, tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành điển hình tại Huế

Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế

Trong phần III của bài viết, chúng tôi đưa ra kết luận về đề tài phát triển trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và đề xuất các kiến nghị cụ thể cho các bên liên quan Việc tăng cường trách nhiệm xã hội không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và phát triển bền vững Chúng tôi khuyến nghị các doanh nghiệp lữ hành cần tích cực tham gia vào các hoạt động cộng đồng, bảo vệ môi trường và thúc đẩy văn hóa địa phương Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội, nhằm hướng tới một ngành du lịch phát triển toàn diện và bền vững.

PHẦ N II NÔI DUNG VÀ KẾ T QUẢ NGHIÊN CỨ U

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) ngày càng thu hút sự quan tâm của học viên, mặc dù đây không phải là một khái niệm mới (Henderson, 2007) Theo Kolk (2016), từ khi CSR ra đời vào nửa cuối thế kỷ 20, đã có nhiều nỗ lực phân tích các thành tố và mối quan hệ trong lĩnh vực này.

Thuật ngữ TNXH doanh nghiệp lần đầu tiên được Howard Rothmann Bowen đề cập vào năm 1953 trong cuốn sách “TNXH của doanh nhân.” Ông nhấn mạnh rằng người quản lý doanh nghiệp không chỉ phải tránh gây tổn hại cho xã hội mà còn cần có lòng từ thiện và bồi thường cho những thiệt hại mà doanh nghiệp gây ra cho người lao động và nhà cung cấp Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một phần không thể tách rời trong hoạt động kinh doanh, vì mỗi doanh nghiệp đều đóng góp vào xã hội theo nhiều cách khác nhau Bowen đã đặt nền móng cho nghiên cứu về TNXH doanh nghiệp, mở đường cho nhiều học giả khác phát triển các quan điểm liên quan đến vấn đề này Theo Tamajón & Aulet (2013), TNXH có thể được hiểu là

Sự đóng góp tự nguyện của các công ty không chỉ nhằm cải thiện môi trường, xã hội và nền kinh tế mà còn xuất phát từ lý do vị tha hoặc để nâng cao vị thế cạnh tranh của họ Carroll đã nhấn mạnh tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Vào năm 2004, một bài viết quan trọng đã đóng góp vào việc hiểu biết sâu sắc về lý thuyết trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) (Wood, 2010), định nghĩa rằng TNXH của doanh nghiệp bao gồm các kỳ vọng của xã hội về kinh tế, pháp luật, đạo đức và thiện nguyện mà doanh nghiệp cần đáp ứng tại một thời điểm nhất định (Nikolova và Arsić, 2017) Theo Ủy ban Châu Âu (2011), TNXH doanh nghiệp là quá trình mà các công ty tích hợp các vấn đề xã hội, môi trường và đạo đức vào hoạt động kinh doanh và chiến lược của họ, tương tác chặt chẽ với các bên liên quan, vượt qua những yêu cầu pháp lý và thỏa ước tập thể.

Trách nhiệm xã hội (TNXH) đang được nghiên cứu liên tục và ngày càng được công nhận, nhưng định nghĩa và hiểu biết về nó trong các doanh nghiệp vẫn chưa rõ ràng (Sheehy, 2015) Theo Sheehy, sự thiếu định nghĩa cụ thể không chỉ do thiếu nỗ lực của các học viên mà còn vì tiến bộ trong việc xác định TNXH còn hạn chế, dẫn đến sự phức tạp trong nội dung và thực tiễn của nó TNXH liên quan đến nhiều vấn đề như sinh thái, xã hội và kinh tế, đồng thời thường gắn liền với các hoạt động như phúc lợi xã hội, quyền việc làm và trách nhiệm môi trường (Sheehy, 2015; Coles, Fenclova, & Dinan, 2013) Định nghĩa TNXH không chỉ là việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý mà còn liên quan đến trách nhiệm của các công ty trong việc tự nguyện vượt qua các thách thức xã hội và môi trường (Fuchs, 2010) Tuy nhiên, có những câu hỏi về tính thuần khiết và minh bạch của TNXH, khi một số công ty có thể sử dụng TNXH như một cách để củng cố hình ảnh thương mại mà không thực sự cam kết với lợi ích xã hội.

Trước nhu cầu phát triển bền vững toàn cầu, nhiều tổ chức quốc tế đã nỗ lực làm rõ khái niệm Trách nhiệm xã hội (TNXH) Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển Bền vững Thế giới (1999) định nghĩa TNXH là cam kết của doanh nghiệp trong việc ứng xử có đạo đức, đồng thời đóng góp cho phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người lao động, gia đình họ, cũng như cộng đồng và xã hội.

Ủy ban Châu Âu (2002) định nghĩa Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXH) là khái niệm mà doanh nghiệp tích hợp các mối quan tâm về xã hội và môi trường vào hoạt động kinh doanh của mình Điều này diễn ra trong sự tương tác với các bên liên quan, nhằm phục vụ lợi ích của doanh nghiệp trên cơ sở tự nguyện.

Khái niệm Trách nhiệm Xã hội (TNXH) đã mở rộng đối tượng ảnh hưởng đến nhiều doanh nghiệp và tổ chức, yêu cầu họ chú trọng đến tác động của hoạt động kinh doanh đối với các vấn đề xã hội như quyền con người, lao động và bảo vệ môi trường TNXH doanh nghiệp thể hiện cam kết của doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời đóng góp cho cộng đồng và xã hội một cách có lợi cho cả doanh nghiệp và sự phát triển chung Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả đều nhấn mạnh mối quan hệ và tương tác giữa doanh nghiệp và các bên liên quan trên cơ sở tự nguyện, đồng thời TNXH cũng được coi là công cụ hướng tới phát triển bền vững cho doanh nghiệp và các bên liên quan, bao gồm cộng đồng và môi trường tự nhiên.

1.1.2 Ý nghĩa của việc thực hiện trách nhiệm xã hội

Nhiều doanh nghiệp nhận thấy rằng trách nhiệm xã hội (TNXH) không chỉ cải thiện hình ảnh và củng cố thương hiệu mà còn có thể nâng cao giá trị cổ phiếu (Porter & Kramer, 2006) Mặc dù các công ty có nhận thức khác nhau về mục đích của TNXH, mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hóa lợi nhuận Nghiên cứu của Lê Thùy Hương & Đặng Anh Minh (2018) chỉ ra rằng TNXH gia tăng sự hài lòng của khách hàng, trong khi Kalish (2002) khẳng định rằng TNXH là phương thức phát triển doanh nghiệp bền vững và có trách nhiệm, từ đó nâng cao lòng tin của người tiêu dùng Điều này giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầu và củng cố mối quan hệ tích cực với người lao động, khách hàng, cũng như các doanh nghiệp cạnh tranh, mở ra cơ hội phát triển sản xuất và kinh doanh.

TNXH giúp doanh nghiệp nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín Người tiêu dùng ở các nước phát triển ngày nay không chỉ chú trọng đến chất lượng sản phẩm mà còn quan tâm đến quy trình sản xuất Họ mong muốn biết sản phẩm có thân thiện với môi trường, cộng đồng và có tính nhân đạo hay không Doanh nghiệp có danh tiếng về TNXH không chỉ cải thiện hình ảnh trong mắt công chúng mà còn tăng doanh số bán hàng và thuận lợi hơn trong các thủ tục đầu tư.

Một lợi ích quan trọng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXH) là tối ưu hóa hiệu quả quản lý Doanh nghiệp có cách tương tác với cổ đông, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ, tổ chức phi chính phủ và các đối tác khác, điều này được xem là yếu tố then chốt trong TNXH Nhờ vào việc thực hiện các hoạt động TNXH hiệu quả, doanh nghiệp có thể duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao và giảm thiểu lãng phí trong quá trình hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tổng thể.

Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (TNXH) sẽ duy trì sự phát triển bền vững Sự cam kết của ban lãnh đạo và hiểu rõ tầm quan trọng của TNXH sẽ giúp doanh nghiệp thành công trong việc áp dụng TNXH như một phần văn hóa doanh nghiệp Hơn nữa, việc thực hiện TNXH tạo ra môi trường thuận lợi và đảm bảo quyền lợi cho người lao động, khuyến khích họ nỗ lực vì sự phát triển của doanh nghiệp Đây chính là nền tảng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.1.3 Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lữ hành

Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến việc doanh nghiệp đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan TNXH phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ thể như người sản xuất, tiếp thị, tiêu thụ, tiêu dùng, cũng như các nhà cung ứng nguyên liệu và vật liệu Bên cạnh đó, TNXH cũng liên quan đến đội ngũ nhân viên và cổ đông của doanh nghiệp, thể hiện sự cam kết trong hoạt động kinh doanh và phát triển bền vững.

Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động và quyền lợi của nhân viên Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lữ hành bao gồm quản lý nội bộ, trách nhiệm với đối tác, bảo vệ môi trường tự nhiên, và đóng góp cho cộng đồng cũng như khách du lịch.

Doanh nghiệp có trách nhiệm thể hiện trách nhiệm xã hội thông qua các tiêu chí hoạt động, chính sách lao động và đào tạo nhân viên Việc tạo cơ hội phát triển cho nhân viên và đảm bảo sự minh bạch trong quản lý tài chính cũng là những yếu tố quan trọng trong quản lý nội bộ.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1 Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên thế giới

TNXH của doanh nghiệp trên toàn cầu không đồng nhất về cách thức và mức độ áp dụng, với châu Âu dẫn đầu trong việc chấp nhận TNXH nhờ vào "ý thức xanh" và "phong trào xanh" Trong khi đó, Hoa Kỳ đã nhận ra tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội trong những năm gần đây, dẫn đến việc TNXH trở thành một yêu cầu kinh doanh thiết yếu Tuy nhiên, châu Á và châu Mỹ Latinh vẫn tụt hậu trong việc nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, mặc dù một số quốc gia như Ấn Độ và Brazil đã có những bước tiến đáng kể Liên hợp quốc đã thúc đẩy ý tưởng TNXH thông qua "Hiệp ước toàn cầu", ràng buộc các quốc gia tham gia tuân thủ các nguyên tắc trách nhiệm xã hội Việc áp dụng TNXH đã trở thành tiêu chuẩn tối thiểu cho quản trị doanh nghiệp toàn cầu, với sự hướng dẫn từ các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, OECD và ILO.

1.2.2 Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam

Tại Việt Nam, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm còn mới mẻ, nhưng đã nhận được sự quan tâm từ một số bộ, ngành Kể từ năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng Bộ Lao động đã bắt đầu chú trọng đến vấn đề này.

Bộ Công thương và các hiệp hội Da giày, Dệt may đã tổ chức trao giải thưởng “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển bền vững” để tôn vinh những doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội trong bối cảnh hội nhập Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lớn tại Việt Nam nhận thức rằng trách nhiệm xã hội là yêu cầu thiết yếu, giúp họ tiếp cận thị trường toàn cầu Việc thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ nâng cao hình ảnh doanh nghiệp mà còn mang lại hiệu quả thiết thực trong sản xuất kinh doanh.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, một số doanh nghiệp lớn tại Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội, cam kết bảo vệ môi trường và hỗ trợ cộng đồng địa phương Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện nghiêm túc trách nhiệm này, thể hiện qua các hành vi gian lận trong kinh doanh, không đảm bảo an toàn lao động và sản xuất hàng kém chất lượng Các vụ xả thải gây ô nhiễm nghiêm trọng từ các công ty như Miwon, Hào Dương và Hyundai Vinashin, cùng với việc sản xuất thực phẩm chứa chất độc hại, đã gây bức xúc trong xã hội Ngoài ra, vi phạm quy định về lương bổng và bảo hiểm cũng ngày càng phổ biến Cần tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng này.

Prudential Việt Nam là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong hoạt động CSR với những chương trình mang lại ý nghĩa thiết thực Doanh nghiệp này đã triển khai chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường từ năm 2018, thể hiện cam kết mạnh mẽ đối với sự phát triển bền vững và trách nhiệm xã hội.

Vào năm 2021, Prudential khởi động dự án “Vì một cộng đồng không rác thải nhựa” với mục tiêu nâng cao nhận thức về vấn đề nhựa ở Việt Nam, thông qua chiến dịch truyền thông “Cái giá thật sự của nhựa” nhằm chỉ ra những tác động tiêu cực của nhựa đối với môi trường và sức khỏe con người Đồng thời, Prudential cũng hướng tới một tương lai học vấn bền vững cho thế hệ trẻ Việt Nam thông qua hành trình “Cùng xây tương lai”, đã sửa chữa và xây mới 26 ngôi trường tại các vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện học tập tốt hơn cho hàng nghìn trẻ em Ngoài ra, dự án “Vòng tay yêu thương, an tâm tiếp bước” hỗ trợ hơn 3.200 em nhỏ có cơ hội tiếp tục học tập sau những biến cố của cha mẹ Prudential cũng đồng hành cùng Chevening, trao 34 suất học bổng học tập tại Anh cho những cá nhân xuất sắc trong suốt 20 năm qua, góp phần chắp cánh ước mơ cho các tài năng trẻ.

Tập đoàn Vingroup đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong lĩnh vực thương mại, với tỷ lệ đạt hơn 900% nhờ vào hệ thống bán lẻ VinMart, VinMart+, VinPro, và VinDS hoạt động trên toàn quốc Một trong những đóng góp nổi bật của Vingroup cho cộng đồng doanh nghiệp vừa và nhỏ là việc liên kết với gần 250 nhà sản xuất để phát triển hàng hóa “made in Việt Nam” Tập đoàn cam kết tạo ưu đãi tối đa cho hàng hóa nội địa và trong lĩnh vực cung ứng thực phẩm, họ sẽ phân phối không lấy lãi, hoàn trả doanh thu cho đối tác theo giá bán lẻ niêm yết Mục tiêu của Vingroup là tạo nguồn lực cho doanh nghiệp tái đầu tư vào chất lượng sản phẩm, đồng thời khuyến khích các nhà cung cấp điều chỉnh giảm giá để hỗ trợ người tiêu dùng.

Theo Forbes Việt Nam, một số doanh nghiệp tiêu biểu có hoạt động trách nhiệm xã hội tích cực tại Việt Nam bao gồm HSBC Việt Nam, Tập đoàn Lộc Trời, Honda Việt Nam, Intel Products Việt Nam, GreenFeed Việt Nam, FPT, Vinamilk, Cargill Việt Nam, Samsung Vina và Holcim Việt Nam Những công ty này đã tạo ra ảnh hưởng tích cực trong cộng đồng thông qua các chương trình TNXH thiết thực.

Hơn 20 năm hoạt động tại Việt Nam kể từ ngày mở chi nhánh đầu tiên năm 1995, HSBC Việt Nam cho biết đã cùng các tổ chức NGO quốc tế và địa phương thực hiện hàng trăm dự án về phát triển giáo dục, bảo vệ môi trường, phát triển cộng đồng tại hơn 30 tỉnh, thành phố trên toàn quốc Trong đó tiêu biểu là các dự án Future First mang đến cơ hội học tập cho 19 ngàn trẻ em; dự án JA More Than Money tổ chức các khóa học tài chính cho hơn 1.000 học sinh tiểu học… hay xây thư viện lưu động cho

HSBC Việt Nam đã khởi động sáng kiến “nhân viên HSBC hoạt động vì cộng đồng” từ năm 2009, khuyến khích nhân viên tham gia vào các hoạt động xã hội Trong tám năm qua, nhân viên ngân hàng đã thực hiện gần 90 dự án với tổng kinh phí lên tới 8,9 tỉ đồng, đóng góp hơn 50.000 giờ lao động tình nguyện Các dự án này đã hỗ trợ hơn 1 triệu trẻ em và người dân khó khăn tại các vùng sâu vùng xa trên toàn quốc Từ năm 2012, HSBC cho phép nhân viên nghỉ hai ngày mỗi năm để tham gia tình nguyện, với tổng số giờ nghỉ đạt 5.000 giờ.

Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang (tập đoàn Lộc Trời) cam kết hỗ trợ nông dân bằng cách phân phối một phần lợi nhuận qua các chương trình xã hội và kỹ thuật Nổi bật là quỹ Chăm sóc sức khỏe nông dân, hoạt động từ năm 2004, đã khám và chữa bệnh cho hơn 500.000 lượt nông dân nghèo và thực hiện hơn 7.000 ca mổ mắt Từ năm 2006, công ty triển khai chương trình Cùng nông dân ra đồng với gần 1.300 nhân viên tư vấn kỹ thuật canh tác an toàn tại 22 tỉnh, thành phố Kể từ năm 2012, chương trình Cùng nông dân bảo vệ môi trường đã tổ chức 8.725 hội thảo với sự tham gia của 367.642 người.

Trong suốt 20 năm hoạt động tại Việt Nam, chúng tôi cam kết mang lại giá trị cho xã hội thông qua việc phát triển, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an toàn, đồng thời giảm thiểu tác động đến môi trường toàn cầu Chúng tôi không ngừng cải tiến để cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn trong sản xuất và giảm lượng khí thải.

Honda Việt Nam cam kết nâng cao ý thức về giáo dục, đặc biệt là trong việc phổ biến kiến thức lái xe an toàn Kể từ khi Trung tâm lái xe an toàn được thành lập vào năm 1999, đã có 70.000 người được đào tạo trực tiếp Từ năm 2008 đến nay, Honda Việt Nam đã phối hợp với các đại lý để truyền đạt kiến thức lái xe an toàn cho hơn một triệu khách hàng và cộng đồng Ngoài ra, chương trình giáo dục “An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ” và “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” đã được triển khai từ năm 2008 tại 2.000 trường học, thu hút sự tham gia của bốn triệu học sinh.

Chương trình Tôi yêu Việt Nam, ra mắt trên sóng truyền hình từ năm 2004, đã đóng góp quan trọng trong việc phổ biến kiến thức an toàn giao thông và hướng dẫn lái xe cho hàng triệu người dân trên toàn quốc.

HVN đã tài trợ cho dự án trồng rừng phát triển theo cơ chế sạch (AR-CDM) đầu tiên được Liên Hiệp Quốc công nhận tại Hòa Bình với diện tích 319 héc ta, hiện đang phát triển tốt Ngoài ra, HVN đã hỗ trợ 4,9 tỉ đồng cho dự án trồng rừng sản xuất tại Bắc Kạn trong giai đoạn 2013-2020, với 391 héc ta đã được triển khai trong hai năm qua và dự kiến trồng thêm 160 héc ta còn lại trước năm 2016.

Hoạt động ở Việt Nam, Intel Products Việt Nam cam kết hỗ trợ hơn 22 triệu đô la

Mỹ cho các chương trình giáo dục Theo thông tin từ công ty, từ năm 2008 đến nay, Intel đã giải ngân 85% tổng số tiền.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH

Ngày đăng: 05/01/2022, 14:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.4. Một số mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
1.1.4. Một số mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Trang 20)
1.1.4.2. Mô hình TNXH của tác giả Wartich và Cochran (1985) - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
1.1.4.2. Mô hình TNXH của tác giả Wartich và Cochran (1985) (Trang 22)
Hình 1.3. Mô hình CSR của Wood (2010) Nguyên tắc của trách  - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Hình 1.3. Mô hình CSR của Wood (2010) Nguyên tắc của trách (Trang 24)
Hình 1.4: Mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của tổ chức TOI - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Hình 1.4 Mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của tổ chức TOI (Trang 25)
Nhược điểm của mô hình: Mô hình TNXHDN của tổ chức TOI chưa liên kết các nội dung thực hiện TNXH theo một khía cạnh tổng quát, điều này sẽ gây khó khăn cho các nhà quản trị DN trong việc nhìn nhận và thực hiện TNXHDNLH. - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
h ược điểm của mô hình: Mô hình TNXHDN của tổ chức TOI chưa liên kết các nội dung thực hiện TNXH theo một khía cạnh tổng quát, điều này sẽ gây khó khăn cho các nhà quản trị DN trong việc nhìn nhận và thực hiện TNXHDNLH (Trang 26)
Bảng 1.2. Tổng hợp các hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội theo phương pháp cấp chứng chỉ - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 1.2. Tổng hợp các hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội theo phương pháp cấp chứng chỉ (Trang 28)
Bảng 1.1. Một số hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội và du lịch có trách nhiệm của doanh nghiệp - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 1.1. Một số hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội và du lịch có trách nhiệm của doanh nghiệp (Trang 28)
Hình 1.6: Mô hình đề xuất nghiên cứu của tác giả - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Hình 1.6 Mô hình đề xuất nghiên cứu của tác giả (Trang 39)
- Nghiên cứu thị trường, tham gia hội chợ, hội thảo để nắm bắt được tình hình du lịch và tạo thêm mối quan hệ với bạn hàng. - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
ghi ên cứu thị trường, tham gia hội chợ, hội thảo để nắm bắt được tình hình du lịch và tạo thêm mối quan hệ với bạn hàng (Trang 51)
Bảng 2.3. kết quả kinh doanh lữ hành của công ty Saigontourist chi nhánh Huế (2017-2019) - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.3. kết quả kinh doanh lữ hành của công ty Saigontourist chi nhánh Huế (2017-2019) (Trang 57)
Bảng trên cho thấy doanh thu của công ty Saigontourist chi nhánh Huế giai đoạn từ 2017-2019 - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng tr ên cho thấy doanh thu của công ty Saigontourist chi nhánh Huế giai đoạn từ 2017-2019 (Trang 58)
2.3. Phân tích kết quả khảo sát tình hình thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
2.3. Phân tích kết quả khảo sát tình hình thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế (Trang 65)
Khách du lịch được khảo sát có tỷ lệ tham gia các loại hình du lịch nghỉ dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất với 37.3%, tiếp theo là loại hình văn hóa, lịch sử chiếm 27.8% - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
h ách du lịch được khảo sát có tỷ lệ tham gia các loại hình du lịch nghỉ dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất với 37.3%, tiếp theo là loại hình văn hóa, lịch sử chiếm 27.8% (Trang 68)
Biểu đồ 2.3. Loại hình du lịch mà khách du lịch tham gia - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
i ểu đồ 2.3. Loại hình du lịch mà khách du lịch tham gia (Trang 68)
Bảng 2.5. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.5. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế (Trang 69)
Kết quả phân tíc hở bảng 2.4 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của nhóm khách sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và công ty Saigontourist, thống kê mô tả được trình bày cụ thể ở bảng 2.5 - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
t quả phân tíc hở bảng 2.4 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của nhóm khách sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và công ty Saigontourist, thống kê mô tả được trình bày cụ thể ở bảng 2.5 (Trang 71)
Bảng 2.7. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.7. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế (Trang 72)
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với môi trường - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với môi trường (Trang 74)
Bảng 2.9. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.9. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng (Trang 76)
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương - NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI HUẾ
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương (Trang 78)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w