1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ý ĐỊNH SỬ DỤNG HUE PHOTOTOUR CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM HÀ NỘI – CHI NHÁNH HUẾ

110 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ý Định Sử Dụng Hue Phototour Của Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Du Lịch Việt Nam Hà Nội – Chi Nhánh Huế
Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 475,54 KB

Cấu trúc

  • 2.1.2. Lịch sửhình thành và phát triển

  • 2.1.3. Một số chương trình du lịch hiện có tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội chi nhánh Huế

  • 2.1.4. Cơ cấu tổchức

  • 2.1.5. Tình hình nhân sựcủa công ty

  • 2.1.6. Các hoạt động chính của công ty

  • 2.2. Tour du lịch Hue Phototour

  • 2.2.1. Giới thiệu chung

  • 2.2.2. Lịch sửhình thành và phát triển

  • 2.2.3. Chương trình hoạt động cụthểcủa Hue Phototour

  • 2.2.4. Đặc điểm khách hàng

  • 2.2.5. Thuận lợi và khó khăn

  • 2.2.5.1. Thuận lợi

  • 2.2.5.2. Khó khăn

  • 2.3. Kết quảnghiên cứu

  • 2.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

  • 2.3.1.1. Giới tính

  • 2.3.1.2. Độtuổi

  • 2.3.1.3. Nghềnghiệp

  • 2.3.1.4. Thu nhập

  • 2.3.1.5. Trìnhđộvăn hóa

  • 2.3.1.6. Tần suất đi du lịch

  • 2.3.1.7. Hình thức du lịch

  • 2.3.1.8. Mục đích du lịch

  • 2.3.1.9. Nhu cầu trải nghiệm

  • 2.3.2. Phân tích dữliệu

  • 2.3.2.1. Đánh giá độtin cậy thang đo

  • 2.3.2.2. Phân tích nhân tốkhám phá EFA của biến độc lập

  • 2.3.2.2.1. Kiểm định KMO

  • 2.3.2.2.2. Phân tích nhân tốkhám phá

  • 2.3.2.3. Phân tích nhân tốkhám phá biến “Ý định sửdụng” Hue Phototour

  • 2.3.2.3.1. Kiểm định KMO

  • Bảng 2.9: Kiểm định KMO đối với biến “Ý định sửdụng”

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞKHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU

1.1.1 Một sốkhái niệm vềdịch vụ

Dịch vụlà hàng hóa vô hình mang lại chuỗi giá trịthỏa mãn một nhu cầu nào đó của thịtrường(Lưu Văn Nghiêm, 2008).

Dịch vụ là hoạt động hoặc lợi ích mà một bên cung cấp cho bên khác, với đặc điểm chính là tính vô hình và không tạo ra quyền sở hữu vật chất Việc sản xuất dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm vật lý.

Dịch vụ là các hoạt động và lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, nhằm thiết lập và củng cố mối quan hệ hợp tác lâu dài.

Dịch vụ là những hoạt động vô hình nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng, không nhất thiết phải liên quan đến sản phẩm hữu hình Quan trọng là trong mọi trường hợp, dịch vụ không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào đó.

Dịch vụ là hoạt động sáng tạo nhằm gia tăng giá trị cho sản phẩm vật chất, đồng thời làm phong phú và đa dạng hóa trải nghiệm của người tiêu dùng Mục tiêu cao nhất là xây dựng thương hiệu và nét văn hóa kinh doanh độc đáo, từ đó tạo sự hài lòng cao cho khách hàng, khiến họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.1.1.2 Đặc trưng của dịch vụ

Dịch vụbao gồm 4 đặc trưng cơ bản, mức độbiểu lộcác đặc trưng sẽkhác nhauởtừng loại dịch vụcụthể Các đặc trưng cơbản đó bao gồm:

Tính vô hình là đặc điểm cơ bản của dịch vụ, cho thấy dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể Mặc dù vậy, sản phẩm dịch vụ vẫn mang tính vật chất Sự không hiện hữu này biểu lộ khác nhau tùy thuộc vào từng loại dịch vụ, giúp xác định mức độ sản phẩm hiện hữu, dịch vụ hoàn hảo và các mức độ trung gian giữa dịch vụ và hàng hóa hiện hữu.

Tính không đồng nhất trong sản phẩm dịch vụ xuất phát từ hoạt động cung ứng, khi mà nhân viên không thể tạo ra dịch vụ giống nhau trong các khoảng thời gian khác nhau Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ dựa trên cảm nhận cá nhân, và cảm nhận này có thể thay đổi theo thời gian cũng như giữa các khách hàng khác nhau Sản phẩm dịch vụ sẽ có giá trị cao khi đáp ứng được nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng Do tính biến thiên cao trong dịch vụ, việc chuẩn hóa trở nên khó khăn hơn so với các sản phẩm hữu hình, đặc biệt do mức độ tương tác con người trong dịch vụ rất lớn.

Tính không tách rời của dịch vụ đề cập đến sự khó khăn trong việc phân biệt giữa quá trình tạo ra dịch vụ và việc sử dụng dịch vụ, vì hai quá trình này thường diễn ra đồng thời Khác với hàng hóa, vốn được sản xuất, lưu kho và sau đó mới được bán, dịch vụ không thể chia thành hai giai đoạn riêng biệt Người tiêu dùng cũng tham gia vào quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ cho chính mình, làm cho dịch vụ trở thành một trải nghiệm đồng thời giữa người cung cấp và người sử dụng.

Dịch vụ có tính không thể lưu trữ, nghĩa là không thể tồn kho, cất trữ hay vận chuyển từ khu vực này sang khu vực khác Khi một dịch vụ đã được thực hiện, nó không thể phục hồi lại Tính chất mau hỏng này khiến cho việc sản xuất, mua bán và tiêu dùng dịch vụ bị giới hạn bởi thời gian, dẫn đến sự mất cân đối giữa cung cầu ở các thời điểm khác nhau trong ngày, tuần hoặc tháng Để giảm thiểu ảnh hưởng của tính không tồn trữ, các doanh nghiệp thường cố gắng bán dịch vụ ở mức cao nhất có thể.

Du lịch là hoạt động mà con người di chuyển đến một địa điểm khác ngoài nơi cư trú thường xuyên trong khoảng thời gian ngắn hơn thời gian quy định bởi các tổ chức du lịch Mục đích của chuyến đi này không phải để kiếm tiền tại địa điểm được thăm.

Du lịch là hoạt động mà con người thực hiện bên ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định, theo quy định của Pháp lệnh Du lịch Việt Nam năm 1999.

Dựa trên tổng hợp lý luận và thực tiễn du lịch toàn cầu và Việt Nam trong những năm gần đây, GS.TS Nguyễn Văn Đính và PGS.TS Trần Thị Minh Hòa đã định nghĩa du lịch là ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức, hướng dẫn và cung cấp dịch vụ du lịch Mục tiêu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này là đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí và tìm hiểu của khách du lịch, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế, chính trị và xã hội cho quốc gia và doanh nghiệp.

1.1.2.2 Khái niệm vềsản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ thiết yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong suốt chuyến đi, theo quy định của Luật du lịch Việt Nam số 44/2005/QH11.

Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ và hàng hóa phục vụ cho khách du lịch, được hình thành từ việc khai thác các yếu tố tự nhiên và xã hội Những sản phẩm này sử dụng nguồn lực như cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một vùng hoặc quốc gia cụ thể.

Lịch trường ĐH Kinh TếQuốc Dân, 2008).

Các yếu tốhợp thành sản phẩm du lịch:

Theo giáo trình Kinh TếDu Lịch trường ĐH Kinh TếQuốc Dân của GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Trần ThịMinh Hòa (2008)đã nêu ra:

Sản phẩm du lịch bao gồm yếu tốvô hình và yếu tốhữu hình Yếu tốhữu hình là hàng hóa, yếu tốvô hình là dịch vụ.

Dựa trên quá trình tiêu dùng của khách du lịch trong chuyến đi, chúng ta có thể phân loại các thành phần của sản phẩm du lịch thành những nhóm cơ bản.

- Dịch vụlưu trú, dịch vụ ăn uống.

- Dịch vụtham quan, giải trí.

- Hàng hóa tiêu dùng và đồlưu niệm.

- Các dịch vụkhác phục vụkhách du lịch.

Các nét đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch:

Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, chiếm 80-90% giá trị, trong khi hàng hóa chỉ đóng vai trò nhỏ Điều này khiến việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch trở nên khó khăn, vì nó thường mang tính chủ quan và phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng hơn là vào người kinh doanh Chất lượng sản phẩm du lịch được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và cảm nhận thực tế của khách về sản phẩm.

Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với các yếu tốtài nguyên du lịch.

Ý ĐỊNH SỬDỤNG TOUR DU LỊCH MỚI – HUE PHOTOTOUR CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH

PHOTOTOUR CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH

VIỆT NAM HÀ NỘI – CHI NHÁNH HUẾ

Tên doanh nghiệp: Công ty cổphần Du lịch Việt Nam Hà Nội (tên tiếng Anh: Vietnamtourism-Hanoi Joint Stock Company).

Tên viết tắt: Vietnamtourism - Hanoi., Jsc.

Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng).

Tài khoản tiền đồng: 0011000013203 tại Sởgiao dịch - Ngân hàng Cổphần Ngoại thương Việt Nam: 31-33 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Việt Nam

Tài khoản ngoại tệ:00113700766800 tại Sởgiao dịch - Ngân hàng Cổphần Ngoại thương Việt Nam: 31-33 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Việt Nam.

Văn phòng trụsởchính: 30A Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Văn phòng chi nhánh miền Trung: 14 Nguyễn Văn Cừ, tp Huế.

Văn phòng chi nhánh miền Nam: Phòng M1402 - 225 Bến Chương Dương - Cô Giang - Quận 1 - TP HồChí Minh - Việt Nam.

Khách sạn HạLong Bay: Bãi Cháy, HạLong, Việt Nam, HạLong

Xe ô tô 35 chỗ đời mới phục vụdu lịch.

2.1.2 Lịch sửhình thành và phát triển

Công ty Du lịch Việt Nam đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử của ngành du lịch Việt Nam từ những ngày đầu cho đến nay Sự phát triển này phản ánh những thay đổi quan trọng trong lĩnh vực du lịch, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và văn hóa của đất nước.

Hà Nội là một trong những Công ty giàu truyền thống lịch sửnhất của Ngành Du Lịch Việt Nam.

Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam – Hà Nội, trước đây là Công ty Du lịch Việt Nam, được thành lập vào ngày 09/07/1960 theo nghị định số 26 CP.

Hội đồng chính phủ đã ban hành quyết định trực thuộc Bộ Ngoại Thương, đánh dấu sự ra đời của ngành Du lịch Việt Nam Ngày 09/07 hàng năm được chọn là ngày kỷ niệm thành lập Ngành Du lịch Việt Nam.

Vào ngày 09/04/1990, sau nhiều lần sáp nhập, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 119-HĐBT, chính thức thành lập Tổng Công ty Du lịch Việt Nam dựa trên nền tảng của Công ty Du lịch Việt Nam.

Ngày 26 tháng 3 năm 1993, Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội được thành lập, tách ra từ Tổng Công ty Du lịch Việt Nam và trực thuộc Tổng cục Du Lịch Việt Nam.

Ngày 06/07/2007 Công ty chuyển thành Công ty Cổphần Du Lịch Việt Nam –

Hà Nội hoạt động theo Luật Doanh nghiệp dưới hình thức Công ty Cổ phần với vốn điều lệ 30 tỷ VNĐ Nhà nước sở hữu 51% vốn điều lệ của công ty, và công ty đang nỗ lực để thực hiện cổ phần hóa 100%.

Trong những năm qua, Công ty đã phục vụ hàng trăm nghìn khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng như khách Việt Nam đi du lịch trong và ngoài nước.

Từ năm 2010, công ty đã hợp tác với hơn 100 hãng lữ hành trên 50 thị trường toàn cầu, đưa khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Thị trường du lịch outbound của Việt Nam cũng phát triển mạnh mẽ, với điểm đến trải rộng khắp các quốc gia có tiềm năng du lịch Bên cạnh việc tổ chức các chương trình du lịch truyền thống, công ty còn chuyên cung cấp dịch vụ du lịch MICE, được khách hàng và Nhà nước đánh giá cao Năm 2008, công ty đã ghi dấu ấn khi tham gia tổ chức Đại lễ Phật đản Liên hợp quốc (UN VESAK 2008) đầu tiên tại Việt Nam, và năm 2009, công ty tiếp tục cung cấp dịch vụ cho Diễn đàn Du lịch Đông Nam Á tại Hà Nội (ATF).

2009) Năm 2010, được SởVHTTDL HN giao nhiệm vụvà phục vụthành công các đoàn đại biểu khách trong sựkiện trọng đại của đất nước –Đại lễThăng Long – Hà Nội

Trong suốt 1000 năm, các sự kiện quan trọng cùng với nhiều hoạt động lớn khác do Công ty tổ chức đã khẳng định thương hiệu Vietnamtourism – Hà Nội là thương hiệu lữ hành hàng đầu tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.

Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam – Hà Nội hiện đang là một trong những thương hiệu du lịch hàng đầu với vị trí cạnh tranh cao và uy tín lớn trong mắt khách hàng và đối tác Bên cạnh doanh thu và lợi nhuận ấn tượng, công ty còn khẳng định thương hiệu qua việc nhận giải thưởng CUP TOPTEN lữ hành quốc tế trong 15 năm liên tiếp từ Hiệp hội Du lịch Việt Nam và Tổng cục Du lịch.

Các danh hiệu do nhà nước trao tặng bao gồm Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, cờ thi đua xuất sắc nhiều năm liên tục từ Tổng cục Du lịch và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ngoài ra, còn có Cup Thăng Long do UBND TP Hà Nội trao tặng nhằm ghi nhận đóng góp cho sự phát triển của ngành du lịch thủ đô cùng nhiều bằng khen khác.

Các danh hiệu nổi bật mà chúng tôi đã nhận được bao gồm: Dịch vụ lữ hành được yêu thích nhất, Thương hiệu mạnh Việt Nam, Quả cầu Vàng về dịch vụ, Cup Top trade service, và Thương hiệu Việt hội nhập WTO.

Chi nhánh Công ty cổ phần Du lịch Việt Nam – Hà Nội tại TP Huế, có địa chỉ tại 14 Nguyễn Văn Cừ, TP Huế, là một điểm đến lý tưởng cho du khách Để biết thêm thông tin, bạn có thể liên hệ qua số điện thoại + 0234.3828316.

Chứng nhận kinh doanh: 0100107187-002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Huế ngày 16 tháng 07 năm 2007.

Lịch sử phát triển : Chi nhánh được thành lập ngày 07/08/1995 trực thuộc Công

Ty Du Lịch Việt nam Hà Nội, năm 2007 được cổ phần hóa đổi tên thành Chi nhánh công ty CP Du lịch Việt Nam Hà Nội tại TP Huế

Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ du lịch đa dạng, bao gồm inbound, outbound, và du lịch nội địa, cùng với MICE Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ vé máy bay và vận chuyển khách du lịch Đặc biệt, công ty cũng tham gia tổ chức các sự kiện du lịch trong và ngoài nước, đảm bảo mang đến trải nghiệm hoàn hảo cho khách hàng.

Chi nhánh đầu tiên của một công ty lữ hành quốc tế tại Thành phố Huế đã đạt được nhiều thành tích nổi bật Với nỗ lực không ngừng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, chi nhánh này đã góp phần thu hút khách quốc tế đến Huế, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch tại địa phương.

Sở Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch công nhận thành tích đóng góp cho sự phát triển của Du Lịch TT Huế qua nhiều năm

Sở Văn Hóa TT và DL khen thưởng Doanh Nghiệp DL Tiêu Biểu TTH 2014

Sở Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch công nhận đã tích cực tham gia hoạt động của nghành DL Thừa Thiên Huế 2016

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý ĐỊNH SỬDỤNG HUE

VIỆT NAM HÀ NỘI - CHI NHÁNH HUẾ

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Hue Phototour của khách hàng tại công ty CP Du lịch Việt Nam Hà Nội - chi nhánh Huế cho thấy có năm yếu tố chính: Nhận thức hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng, Chất lượng dịch vụ, Giá cả dịch vụ, và Chương trình khuyến mãi Trong đó, Chất lượng dịch vụ có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng, tiếp theo là Giá cả dịch vụ, Nhận thức dễ sử dụng, Nhận thức hữu ích, và cuối cùng là Chương trình khuyến mãi Để thu hút thêm khách hàng và tăng cường quyết định sử dụng dịch vụ, công ty cần thực hiện các chính sách cụ thể nhằm cải thiện những yếu tố này.

Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, khách hàng ngày càng khó tính, đặt ra thách thức lớn cho doanh nghiệp Đổi mới không đảm bảo sự chấp nhận từ phía khách hàng, vì họ luôn ưu tiên chất lượng dịch vụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tài chính của họ Khi dịch vụ tốt, khách hàng sẽ tự động trung thành mà không cần quảng cáo nhiều Ngành du lịch đặc biệt nhạy cảm, đòi hỏi sự phục vụ và chăm sóc tỉ mỉ Sự khác biệt trong chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp mang lại chính là yếu tố quyết định để tạo dựng niềm tin và sự trung thành từ phía khách hàng, là điều mà đối thủ không thể cạnh tranh.

Giá cả dịch vụ là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng Khách hàng luôn cân nhắc giữa chi phí và giá trị nhận được; khi dịch vụ tốt, họ sẵn sàng chi trả vì cảm thấy thỏa mãn Tuy nhiên, sự nhạy cảm về giá của khách hàng là một thách thức lớn mà các công ty phải đối mặt.

Khách hàng sẽ dễ dàng chấp nhận sản phẩm mới như Hue Phototour nếu nó có tính dễ sử dụng và dễ tìm kiếm Nhận thức về tính hữu ích và khả năng sử dụng là hai yếu tố quan trọng giúp khách hàng tiếp cận dịch vụ này Ngược lại, sự phức tạp trong quá trình sử dụng có thể trở thành rào cản, khiến khách hàng từ chối dịch vụ của công ty Do đó, cần thiết phải có giải pháp để giảm thiểu những khó khăn trong quá trình sử dụng, nhằm nâng cao trải nghiệm cho khách hàng.

Chương trình khuyến mãi đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng Trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng, chất lượng dịch vụ giữa các nhà cung cấp không còn nhiều sự khác biệt Do đó, khuyến mãi trở thành công cụ hiệu quả để ảnh hưởng đến ý định lựa chọn dịch vụ của khách hàng.

Thái độ của khách hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm Mặc dù trong nghiên cứu không đưa yếu tố này vào mô hình, nhưng thực tế cho thấy thái độ vẫn có tác động đáng kể Khi một sản phẩm được đánh giá là thú vị và khách hàng thể hiện sự thích thú, đó chính là tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp.

Giải quyết hiệu quả các vấn đề nêu trên là bước quan trọng giúp doanh nghiệp loại bỏ rào cản trong việc khách hàng chấp nhận sử dụng dịch vụ.

Trên cơ sởphân tích kết quảnghiên cứu và đưa ra một số định hướng sơ bộnhư trên, tác giảxin đềxuất một sốgiải pháp như sau:

Hue Phototour là một sản phẩm du lịch mới, nhưng khách hàng vẫn chưa có nhiều thông tin về nó Doanh nghiệp cần đặt câu hỏi: "Tại sao khách hàng lại chọn sản phẩm của chúng tôi?" và "Sản phẩm này mang lại lợi ích gì cho họ?" Hue Phototour kết hợp du lịch và chụp ảnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trong những năm gần đây Nghiên cứu cho thấy rằng du lịch chụp ảnh giúp mọi người cảm thấy thoải mái và gắn kết hơn Do đó, doanh nghiệp cần tạo ra sự nổi bật cho sản phẩm của mình để thu hút khách hàng.

Tìm kiếm địa điểm độc đáo, đẹp đểthu hút khách hàng cùng trải nghiệm và khám phá.

Tham gia chương trình “Đừng bỏ lỡ” để lưu giữ những khoảnh khắc tuyệt vời nhất trong cuộc sống Chúng tôi mang đến cho bạn những hình ảnh đẹp, ghi lại từng khoảnh khắc, giúp bạn nổi bật hơn trong mắt bạn bè và người thân.

Sản phẩm luôn phải thay đổi và tìm kiếm những trào lưu chụpảnh mới, địa điểm mới tránh gây ra sựnhàm chán cho khách hàng.

Không chỉchụpảnh, dịch vụdu lịch còn phải kết hợp với các trò chơi đểgia tăng sự ưa thích và tính tò mò của khách hàng.

Tận dụng lợi thếlà tour du lịch ngắn ngày tiết kiệm thời gian, dễsửdụng cho mọi đối tượng khách hàng.

Thiết kếcấu trúc chương trình tour đơn giản, dễtiếp cận và sửdụng.

Nhân viên đào tạo chuyên nghiệp, có khả năng hiểu tâm lý khách hàng và luôn giữ thái độ vui vẻ, thân thiện, tạo ấn tượng tích cực ngay từ lần gặp đầu tiên.

Tư vấn lộtrình cho khách hàng nhanh gọn, dễhiểu, tạo sựtin cậy

Chất lượng phục vụphải phù hợp với những cam kết ban đầu, lựa chọn những địa điểm chụpảnh mới, độc, lạgây hứng thú cho khách hàng.

Khảo sát kĩ và lựa chọn những địa điểm ăn uống đạt chất lượng và uy tín cho khách hàng.

Bảo vệtư trang hành lí của khách hàng trong quá trình sửdụng dịch vụdu lịch, tạo cho khách hàng sựan tâm tuyệt đối khi sửdụng dịch vụ.

Giải quyết các khiếu nại, than phiền của khách hàng nhanh chóng, hợp lí và công bằng.

Công ty cần thiết lập một chính sách giá cả hợp lý và cạnh tranh cho các sản phẩm du lịch nhằm thu hút du khách Mức giá hợp lý không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mà còn giúp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường du lịch.

Có thể thiết lập các mức giá linh hoạt cho từng nhóm khách hàng, từ giá thấp, trung bình đến cao, nhằm đáp ứng nhu cầu và sở thích của du khách Đồng thời, cần đa dạng hóa các phương thức thanh toán để tạo sự thuận tiện cho du khách trong việc đặt tour và thanh toán phí dịch vụ.

Hue Phototour là sản phẩm mới, cần chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng Trong quá trình xây dựng chương trình khuyến mãi cho chiến dịch này, chúng tôi đã xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như giá cả, lợi nhuận và sự phù hợp với đối tượng khách hàng.

Gia tăng tần suất khuyến mãi khi có dịp đặc biệt Ví dụgiảm 20 % cho ngày quốc tếphụnữ, 20/11… Đăng ký nhóm nhiều người được giảm giá từ10 đến 20% giá.

Khách hàng tham gia tour được nhiếpảnh gia chuyên nghiệp chụpảnh và được tặng một bộ ảnh kỉniệm sau khi trởvề.

Cần tận dụng các hội chợ triển lãm du lịch và các dịp lễ như Festival để quảng bá và giới thiệu tour đến du khách Đồng thời, xây dựng các chương trình hành động du lịch nhằm nâng cao thái độ của du khách và tạo sự hứng thú tham gia tour hơn.

Mặc dù không nằm trong mô hình nghiên cứu, thái độ của khách hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý định mua sản phẩm Khi khách hàng đã biết đến và yêu thích sản phẩm, họ có thể giới thiệu cho bạn bè và người thân, ngay cả khi chưa có nhu cầu sử dụng ngay Điều này thể hiện sự thành công lớn cho các tour du lịch mới như Hue Phototour.

Ngày đăng: 17/02/2022, 17:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Minh Đạo, (2009),Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing căn bản
Tác giả: Trần Minh Đạo
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2009
2. Nguyễn Văn Đính, Trần ThịMinh Hòa (2008),Giáo trình Kinh TếDu Lịch, Trường ĐH Kinh TếQuốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh TếDu Lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Đính, Trần ThịMinh Hòa
Năm: 2008
3. Nguyễn ThịMinh Hòa, 2015,Giáo trình Quản trịMarketing, Trường Đại học Kinh tếHuế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trịMarketing
5. Lưu Văn Nghiêm (2001),Marketing trong dịch vụ, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing trong dịch vụ
Tác giả: Lưu Văn Nghiêm
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2001
7. Trần Đình Thám (2010),Bài giảng Kinh tếlượng, trường Đại học Kinh TếHuế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Kinh tếlượng
Tác giả: Trần Đình Thám
Năm: 2010
8. NguyễnĐình Thọ(2014),Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính, Tái bản lần 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinhdoanh
Tác giả: NguyễnĐình Thọ
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2014
9. Phan ThịThanh Thủy, 2010,Bài giảng Quản trịthương hiệu, Trường Đại học Kinh tếHuế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quản trịthương hiệu
10. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),Phân tích dữliệu nghiên cứu với SPSS tập 1, tập 2, Trường Đại học kinh tếTP HồChí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữliệu nghiêncứu với SPSS tập 1, tập 2
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhàxuất bản Hồng Đức.Tài liệu tiếng Anh
Năm: 2008
3. Davis & cộng sự(1989),The Technology Acceptance Model – TAM 4. Hair & ctg (2009,116),Multivariate Data Analysis, 7th Edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Technology Acceptance Model – TAM"4. Hair & ctg (2009,116),"Multivariate Data Analysis
Tác giả: Davis & cộng sự
Năm: 1989
6. Nguyễn Văn Thanh (2008), Bài giảng Marketing Dịch vụ Khác
1. Ajzen & Fishbein (1975),The theory of reasoned action - TRA Khác
2. Ajzen (1985),Theory of Planned Behaviour – TPB Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w