1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ

55 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Sức Sản Xuất Trứng Của Đàn Gà Hyline Brow Thương Phẩm Nuôi Tại Nhà Gà Đẻ Số 5 Của Công Ty TNHH ĐTK Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hương
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Hữu Đoàn, Th.S. Hoàng Anh Tuấn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Chăn nuôi thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 4,18 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • PHẦN I- MỞ ĐẦU

    • 1.1. Đặt vấn đề

    • 1.2. Mục đích của đề tài

    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học

      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • PHẦN II- TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. Một số hiểu biết về giống gà Hyline Brow

      • 2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Hyline Brown

    • 2.2. Khả năng sinh sản của gia cầm

      • 2.2.1. Sinh lý sinh dục của gà mái

      • 2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng

      • 2.2.3. Sức đẻ trứng của gia cầm

      • Khả năng đẻ trứng được xác định bằng số lượng trứng đẻ ra trong thời gian nhất định Những yếu tố ảnh hưởng đến sức đẻ trứng: có nhiều yếu tố: giống, thức ăn, nuôi dưỡng và các yếu tố thuộc đặc tính di truyền cá thể ảnh hưởng rõ rệt đến đẻ trứng.

    • 2.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm

    • 2.4. Tiêu tốn thức ăn

    • 2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

      • 2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

      • 2.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

  • PHẦN III- ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu

      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu

    • 3.2. Nội dung nghiên cứu

      • 3.2.1. Giai đoạn hậu bị

      • 3.2.2. Giai đoạn sinh sản

    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.3.1. Bố trí thí nghiệm

      • 3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi khả năng sinh sản

    • 3.4. Phương pháp xử lý số liệu

  • PHẦN IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1 Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn hậu bị

      • 4.1.1. Tỷ lệ nuôi sống và loại thải.

      • 4.1.2. Khối lượng cơ thể gà

      • 4.1.3. Độ đồng đều của đàn gà

      • 4.1.4. Tiêu tốn thức ăn

    • 4.2 Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn sinh sản

      • 4.2.1. Tuổi thành thục sinh dục của gà Hyline brow

      • 4.2.2. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng

      • 4.2.3. Khối lượng trứng

      • 4.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng

  • PHẦN V - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

    • 5.1. Kết luận

      • 5.1.1 Giai đoạn hậu bị

      • 5.1.2. Giai đoạn sinh sản

    • 5.2. Đề nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ NHÀ GÀ

Nội dung

ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀ HYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Gà mái đẻ trứng thương phẩm Hyline Brow.

Công ty TNHH ĐTK Phú Thọ, khu 1, xã Tề Lễ, huyện Tam nông, tỉnh Phú Thọ.

Nội dung nghiên cứu

-Khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi ở giai đoạn hậu bị.

- Tuổi thành thục sinh dục.

- Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Bố trí thí nghiệm Để đánh giá khả năng sinh sản của gà Hyline brow thương phẩm từ 01 ngày tuổi đến 40 tuần tuổi, chúng tôi tiến hành theo phương pháp phân lô theo dõi.

Tổng cộng có 48.000 gà Hyline 01 ngày tuổi đạt tiêu chuẩn loại 1, được chia ngẫu nhiên thành 6 lô thí nghiệm Trong giai đoạn hậu bị (0-12 tuần tuổi), gà được nuôi nhốt trong lồng với mật độ 30-50 con/m2, sau đó giảm xuống 25 con/m2 trong giai đoạn 13-17 tuần tuổi và 10 con/m2 trong giai đoạn đẻ trứng Gà được cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp với giá trị dinh dưỡng được trình bày trong bảng 3.3 và 3.4, đồng thời áp dụng chế độ chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình của công ty.

Gà giai đoạn hậu bị từ 1-17 tuần tuổi được nuôi trong hệ thống chuồng kín theo phương pháp chăn nuôi công nghiệp Chúng được giữ trong lồng sắt và trong nhà kín, tách biệt hoàn toàn với môi trường bên ngoài Bên trong chuồng có dàn màn che ở đầu và hai bên, cùng với quạt thông gió ở phía cuối để đảm bảo thông khí Hệ thống cho ăn và uống được tự động hóa, trong khi dụng cụ đo nhiệt độ và độ ẩm được lắp đặt để theo dõi và điều chỉnh điều kiện môi trường một cách thường xuyên, đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho gà.

Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng được trình bày ở bảng 3.1

Bảng 3 1: Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng

Giai đoạn Tuần tuổi Chế độ cho ăn tự do

Sinh sản 18 Ăn theo tỷ lệ đẻ

Chương trình chiếu sang được trình bày ở bảng 3.2

Bảng 3 2: Chương trình chiếu sáng

Tuần tuổi Giờ Thời gian Cường độ chiếu sang(lux)

Bảng 3.3:Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần gà hậu bị

Các giai đoạn nuôi(tuần tuổi)

Bảng 3.4:Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần gà đẻ

Năng lượng trao đổi (kcal/kgTA)

3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi khả năng sinh sản

*Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi

Cân khối lượng gà con hàng tuần, cụ thể là 100 con một lần, vào khoảng thời gian từ 8h đến 9h, trước khi cho ăn, và thực hiện vào thứ Sáu hàng tuần Khối lượng cơ thể trung bình được tính theo công thức đã định.

Trong đó: : Khối lượng trung bình (g/con).

∑ P: Tổng khối lượng gà cân được (g).

∑ n: Tổng số gà đem cân (con). Độ đồng đều (ĐĐĐ) của gà hậu bị được xác định theo công thức: n ĐĐĐ (%) = x 100

Trong đó: n: Số gà có khối lượng nằm trong khoảng X ± 10% X N: Tổng số gà cân kiểm tra

: Khối lượng trung bình của đàn gà.

Lượng thức ăn thu nhận

Lượng thức ăn thu nhận (LTATN) hàng ngày được tính theo công thức:

Lượng TA cho gà ăn (g) – Lượng thức ăn thừa (g) TATN (g/con/ngày) Số gà có mặt trong kỳ (con)

Công thức này chỉ áp dụng khi gà được ăn tự do Khi chuyển sang chế độ ăn hạn chế, lượng thức ăn sẽ được cung cấp theo định mức để tránh tình trạng thức ăn thừa.

Hiệu quả sử dụng thức ăn (HQSDTA)

+ Trong giai đoạn hậu bị:

Hiệu quả sử dụng thức ăn được đánh giá bằng tiêu tốn thức ăn cho một gà hậu bị.

+ Trong giai đoạn sinh sản:

Hiệu quả sử dụng thức ăn được đánh giá bằng tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống.

Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai đoạn sinh sản được tính theo công thức:

Tổng TA thu nhận trong kỳ (kg)

Số trứng đẻ ra trong kỳ (quả)

Tỷ lệ nuôi sống tính theo công thức:

Tổng số gà cuối kỳ (con) TLNS (%) = x 100

Tổng số gà đầu kỳ (con)

Tỷ lệ loại thải tính theo công thức:

Số gà loại thải (con)

Số gà đầu kỳ (con)

Tỷ lệ hao hụt là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng tồn tại và thích nghi của đàn gà Tỷ lệ này được tính toán dựa trên số liệu thống kê về số lượng gà vào cuối mỗi tuần, từ đó xác định tỷ lệ hao hụt và loại thải theo công thức cụ thể.

Tổng số gà chết và loại thải (con)

TLHH (%) = x 100 Tổng số gà đầu kỳ (con)

-Tuổi thành thục sinh dục, cách xác định tuổi đẻ

+ Tuổi thành thục sinh dục của đàn gà là khoảng thời gian tính từ khi đàn gà nở ra đến khi có tỷ lệ đẻ 5% toàn đàn.

+ Tuổi đẻ 5%: Thời điểm trong đàn có số gà mái đẻ đạt 5% (đơn vị tính: tuần tuổi).

+ Tuổi đẻ 30%: Thời điểm trong đàn có số gà mái đẻ đạt 30% (đơn vị tính: tuần tuổi).

+ Tuổi đẻ 50%: Thời điểm trong đàn có số gà mái đẻ đạt 50% (đơn vị tính: tuần tuổi).

+ Tuổi đẻ đạt tỷ lệ đỉnh cao: Thời điểm trong đàn có tỷ lệ đẻ cao nhất trong toàn chu kỳ đẻ trứng (đơn vị tính: tuần tuổi).

Hàng ngày xác định số trứng đẻ ra và số mái có mặt trong đàn

Tỷ lệ đẻ được tính theo công thức:

Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả)

NST là số trứng đẻ ra trên số gà mái nuôi cho đẻ trong khoảng thời gian quy định (TCVN 3.32, 1997) Năng suất trứng được tính theo công thức:

Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả)

NST (quả/mái/tuần) Số mái có mặt trong kỳ (con)

Khối lượng trứng trung bình tại mỗi tuần tuổi được tính theo công thức:

Tổng KL trứng cân được (g)

KL trứng trung bình(g) Tổng số trứng cân (quả)

- Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng

- Khối lượng lòng trắng (g) = khối lượng trứng (g) – khối lượng lòng đỏ

- Tỷ lệ lòng trắng, tỷ lệ lòng đỏ, tỷ lệ vỏ:

Khối lượng vỏ (g) +Tỷ lệ vỏ (%) = x 100

- Được xác định bằng cách so màu theo 16 thang màu của quạt giấy

- Đơn vị Haugh (Hu) được tính theo công thức của Haugh (1937) trên cơ sở quan hệ giữa lòng trắng trứng và chiều cao lòng trắng đặc:

H : Chiều cao lòng trắng đặc (mm)

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu được trong quá trình theo dõi được xử lý bằng phần mềm Excel và Minitab 16

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn hậu bị

4.1.1 Tỷ lệ nuôi sống và loại thải

Khi đánh giá khả năng thích ứng của đàn gà với môi trường sống, tỷ lệ nuôi sống và tỷ lệ hao hụt là hai chỉ tiêu quan trọng bên cạnh khả năng sinh trưởng Tỷ lệ hao hụt tỷ lệ nghịch với tỷ lệ nuôi sống và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chăn nuôi cũng như giá thành sản phẩm Việc nhập gà từ nước ngoài với chi phí cao khiến việc hao hụt do chết và loại thải trở thành lãng phí lớn Tỷ lệ hao hụt không chỉ phản ánh khả năng sống sót và kháng bệnh của đàn gà mà còn cho thấy chất lượng quy trình chăm sóc và quản lý Đàn gà được nuôi trong điều kiện tốt với dinh dưỡng hợp lý sẽ có sức đề kháng cao, từ đó giảm thiểu tiếp xúc với mầm bệnh và giảm tỷ lệ hao hụt Do đó, khi tỷ lệ hao hụt giảm, tỷ lệ nuôi sống sẽ tăng lên Tỷ lệ nuôi sống và loại thải của đàn gà Hyline Brow được trình bày ở bảng 4.3.

Tỷ lệ hao hụt của đàn gà trong giai đoạn hậu bị từ 1-17 tuần tuổi là 4,09%, với tuần đầu tiên ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 0,43% do gà mới nhập về có sức đề kháng yếu Tại tuần thứ hai, tỷ lệ hao hụt tăng lên 0,63% do tiến hành cắt mỏ cho gà con Các tuần 3, 4, 5, 6, 9, 11, 14, và 15 cũng có tỷ lệ hao hụt cao hơn, nguyên nhân là do công ty tiêm vacxin và loại thải những cá thể không đạt chuẩn Đến tuần thứ 17, việc vận chuyển gà từ khu hậu bị sang khu gà đẻ dẫn đến tỷ lệ hao hụt tăng cao hơn so với các tuần trước.

Tỷ lệ hao hụt của đàn gà Hyine brow trong giai đoạn hậu bị khá thấp, cho thấy tỷ lệ nuôi sống cao khi nuôi trong chuồng kín Gà chết do bệnh và loại thải ít, chứng tỏ chúng thích nghi tốt với điều kiện nuôi nhốt tại công ty Hơn nữa, phương pháp chăm sóc và nuôi dưỡng của công ty cũng rất hiệu quả.

Bảng 4 1: Tỷ lệ nuôi sống và hao hụt của gà Hyline Brow trong giai đoạn hậu bị

Tuần tuổi Tỷ lệ nuôi sống(%) Tỷ lệ hao hụt (%)

4.1.2 Khối lượng cơ thể gà Đối với đàn gà nuôi sinh sản, khối lượng cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng vì khối lượng cơ thể trước khi vào đẻ ảnh hưởng rất lớn đến sức sinh sản của gia cầm Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994) sản lượng trứng gia cầm có tương quan âm với khối lượng cơ thể Do vậy, trong chăn nuôi gia cầm sinh sản cần chú ý cho gà ăn hạn chế trong giai đoạn hậu bị Khối lượng cơ thể của đàn gà hậu bị nó phản ảnh chế độ dinh dưỡng, chăm sóc trong giai đoạn hậu bị có hợp lý hay không Nếu không nuôi dưỡng hạn chế thì cơ thể gà mái sẽ béo sớm, cơ và mỡ sẽ chèn ép không có chỗ cho cơ quan sinh dục phát triển. Nhưng nếu cho ăn hạn chế quá mức thì đàn gà sẽ bị stress, kết hợp với thiếu dinh dưỡng dẫn đến gà đẻ ít, trứng nhỏ hơn và tỷ lệ đẻ kém Do vậy tùy theo đặc điểm của mỗi giống gà, mùa vụ nuôi mà áp dụng chế độ cho ăn hạn chế thích hợp Điều này phản ánh trình độ của người kỹ thuật Kết quả khảo sát khối lượng cơ thể của đàn gà Hyline brow trong giai đoạn từ 0-17 tuần tuổi được trình bày ở bảng 4.1

Theo bảng 4.1, trong giai đoạn từ 0-17 tuần tuổi, đàn gà phát triển bình thường với khối lượng tăng dần theo từng tuần Mặc dù có sự chênh lệch nhẹ so với khối lượng tiêu chuẩn của hãng, nhưng điều này không đáng kể do gà được cho ăn tự do và có tốc độ tăng trọng nhanh trong giai đoạn đầu Khối lượng thực tế vẫn bám sát tiêu chuẩn, và theo khuyến cáo, trong giai đoạn hậu bị, khối lượng gà nên cố gắng vượt qua tiêu chuẩn.

Khối lượng đàn gà theo từng tuần tuổi cho thấy chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng của công ty rất hiệu quả, đảm bảo chất lượng phát triển tối ưu cho đàn gà, từ đó mang lại năng suất cao nhất.

Bảng 4 2: Khối lượng cơ thể gà Hyline Brow giai đoạn 0-17 tuần tuổi

Tuần tuổi Khối lượng cơ thể Khối lượng tiêu chuẩn

(*): Khối lượng tiêu chuẩn của hãng Hyline Brow

4.1.3 Độ đồng đều của đàn gà

Trong chăn nuôi gia cầm, độ đồng đều là một chỉ tiêu quan trọng, đặc biệt là đối với gà nuôi thịt, giúp người chăn nuôi xuất bán hàng loạt và giảm stress cho gà, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế Khi áp dụng phương pháp giết mổ công nghiệp, độ đồng đều càng trở nên quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng thịt Đối với gà sinh sản, độ đồng đều trong giai đoạn hậu bị không chỉ thể hiện kỹ thuật chăn nuôi mà còn phản ánh mức độ thành thục đồng loạt của đàn gà, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chúng.

Mục tiêu của thời kỳ hậu bị là đạt được sự tăng trưởng chuẩn về trọng lượng, với đàn gà có tỷ lệ đồng đều cao 80% và thành thục giới tính theo quy luật sinh lý Gà cần có khả năng bảo hộ tốt và chống lại bệnh tật trong suốt thời kỳ hậu bị và khai thác trứng Những sai lầm trong giai đoạn này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến giai đoạn đẻ trứng, dẫn đến độ đồng đều thấp, thời gian sinh dục kéo dài, tỷ lệ đẻ thấp và sức bền đẻ kém Ngược lại, đàn gà có độ đồng đều cao sẽ có thời gian thành thục sớm, tỷ lệ đẻ đỉnh cao kéo dài và sức bền đẻ tốt, từ đó nâng cao khả năng sản xuất Kết quả khảo sát độ đồng đều của đàn gà trong giai đoạn hậu bị được trình bày ở bảng 4.2.

Độ đồng đều của đàn gà Hyline brow trong suốt các tuần tuổi đạt từ 80,4% đến 88,0%, cho thấy sự ổn định và khả năng thích nghi tốt với điều kiện môi trường cũng như quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng tại công ty.

Bảng 4 3: Độ đồng đều của gà Hyline Brow giai đoạn hậu bị

Tuần tuổi Độ đồng đều (%) Tiêu chuẩn* (%)

(*) Độ đồng đều tiêu chuẩn của hãng Hyline brows

Tiêu tốn thức ăn cho gà trong giai đoạn hậu bị là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như dòng, giống, lứa tuổi, chất lượng thức ăn và môi trường sống Dữ liệu về tiêu tốn thức ăn của đàn gà Hyline brow trong giai đoạn này được trình bày chi tiết trong bảng 4.4.

Bảng 4 1: Tiêu tốn thức ăn trong giai đoạn hậu bị

Tuần tuổi TTTA (g/con/ngày) TTTA

(*): Tiêu tốn thức ăn theo tiêu chuẩn của hãng Hyline brow

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy rằng nhu cầu tiêu thụ thức ăn của gà tăng theo tuần tuổi và tỷ lệ thuận với khối lượng cơ thể Điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển của gà, khi gà có khối lượng cơ thể lớn hơn sẽ cần nhiều thức ăn hơn để duy trì sự sống.

Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn sinh sản

4.2.1 Tuổi thành thục sinh dục của gà Hyline brow

Tuổi thành thục sinh dục là một yếu tố di truyền quan trọng ảnh hưởng đến năng suất trứng của gà, được tính từ thời điểm gà bắt đầu đẻ trứng đầu tiên Tuổi thành thục càng sớm cho thấy sự nuôi dưỡng tốt, nhưng không đảm bảo năng suất trứng cao Ngược lại, tuổi thành thục muộn có thể dẫn đến tăng chi phí và giảm năng suất Đối với đàn gà cùng tuổi, tuổi thành thục sinh dục được xác định là tuổi đẻ của cả đàn.

5% trong đàn gà Hyline brow đạt tuổi thành thục sinh dục, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dòng giống, chế độ dinh dưỡng, mùa vụ và kỹ thuật nuôi Kết quả theo dõi tuổi thành thục sinh dục của đàn gà này được trình bày rõ ràng trong bảng 4.5.

Bảng 4 2: Diễn biến tuổi thành thục sinh dục của gà Hyline brow

Chỉ tiêu ĐVT Thực tế Tiêu chuẩn Đẻ quả trứng đều tiên

Tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao

Tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao % 96,5 95

(*): Theo tiêu chuẩn của hãng Hyline

Đàn gà Hyline brow có tuổi thành thục sinh dục sớm, với ngày đẻ trứng đầu tiên vào ngày thứ 120 (tuần thứ 18) Các chỉ tiêu thực tế đạt sát với tiêu chuẩn công ty, trong đó tỷ lệ đẻ đạt đỉnh lên tới 96,5%, cao hơn tiêu chuẩn Khối lượng đàn gà tăng đều qua các giai đoạn đẻ, cho thấy độ đồng đều cao và quản lý chăm sóc tốt Điều này giúp đàn gà luôn khỏe mạnh, không mắc dịch bệnh, từ đó không ảnh hưởng đến khả năng phát triển và năng suất Chất lượng chăm sóc và dinh dưỡng được đảm bảo.

Gà Hyline Brown là giống gà siêu trứng nổi bật, có khả năng đẻ sớm và tỷ lệ đẻ cao, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

4.2.2 Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng

Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng là hai chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gà sinh sản, phản ánh chất lượng đàn giống và trình độ chăm sóc nuôi dưỡng Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Hyline brow trong giai đoạn sinh sản được trình bày chi tiết trong bảng 4.6, hình 4.1 và hình 4.2.

Bảng 4 6: Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Hyline Brow từ 18- 40 tuần tuổi

Tuần tuổi Tỷ lệ đẻ (%) Năng suất trứng

Thực tế Tiêu chuẩn* Quả/mái Cộng dồn

(*): Tỷ lệ đẻ theo tiêu chuẩn của hãng Hyline

Hình 4.1: Tỷ lệ đẻ của gà Hyline Brow qua các tuần tuổi

Hình 4.2: Năng suất trứng của gà hyline brow qua các tuần tuổi

Tỷ lệ đẻ của đàn gà tăng nhanh qua các tuần tuổi, bắt đầu từ 0,02% ở tuần 18 và chỉ đạt 3,32% ở tuần 19 Tuy nhiên, đến tuần 20, tỷ lệ đẻ đã tăng lên 33,53%, và từ tuần 21 trở đi, tỷ lệ này tăng nhanh chóng và ổn định, đạt 96,5% ở tuần 27 và 28, vượt mức tiêu chuẩn công ty đề ra Các tuần tiếp theo, tỷ lệ đẻ duy trì ở mức 94-95%, cho thấy sự ổn định và đồng đều cao Điều này chứng tỏ đàn gà được nuôi trong điều kiện hợp lý, quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh của công ty rất hiệu quả, đặc biệt là giống gà siêu trứng với năng suất cao.

Khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng trứng, năng suất giống gà và quy trình chăm sóc của công ty Kết quả nghiên cứu về khối lượng trứng của giống gà Hyline brow được trình bày trong bảng 4.7.

Theo bảng 4.7, khối lượng trứng gà tăng dần theo từng tuần tuổi Ở tuần 19, do gà mới bắt đầu đẻ, khối lượng trứng chỉ đạt 13,23g Đến tuần 20, khối lượng trứng ổn định và tiếp tục tăng trong các tuần tiếp theo Đặc biệt, vào tuần 27-28, khi tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao, khối lượng trứng tăng lên từ 59,08g đến 59,71g.

Khối lượng trứng của gà đẻ rất ổn định và tăng đều theo tuần tuổi, vượt tiêu chuẩn của công ty Để đạt được khối lượng trứng cao, cần chú ý cung cấp đủ thức ăn theo tỷ lệ đẻ và theo dõi sát sao năng suất để điều chỉnh lượng thức ăn kịp thời Bảng khối lượng trứng cho thấy công ty đã áp dụng chế độ chăm sóc hợp lý cho gà đẻ.

Bảng 4 7: Khối lượng trứng của gà Hyline brow giai đoạn từ 18-40 tuần tuổi (g/quả)

Tuần tuổi Khối lượng trứng Khối lượng tiêu chuẩn *

(*): Khối lượng trứng theo tiêu chuẩn của hãng Hyine

4.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng

Trứng gà sạch Hyline brow đang được rất nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, trên thị trường, ở các siêu thị giá trứng chỉ khoảng 32,000 đồng/10 quả.

Trứng gà Hyline brown là sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng nhờ vào chất lượng tốt, hàm lượng dinh dưỡng cao và giá cả hợp lý Để đánh giá chất lượng trứng ở giai đoạn 28 tuần tuổi, tôi đã tiến hành nghiên cứu khảo sát và kết quả được trình bày trong bảng 4.8.

Bảng 4 8: Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng gà Hyline brow ở tuần 28

Chỉ tiêu ĐVT Thực tế ( SE) Tiêu chuẩn*

Chỉ số màu lòng đỏ YF 11,34 0,23 9 Độ cứng của vỏ trứng Kgf 4,41 0,13 3 Độ dày vỏ trứng Mm 0,37 0,004 0,32 Độ tươi AA 97,3 0,67 96

(*): Theo tiêu chuẩn của hãng Hyline

Theo kết quả bảng 4.8, các chỉ tiêu thực tế của đàn gà không chỉ vượt qua tiêu chuẩn của công ty mà còn đạt được kết quả cao.

Tỷ lệ lòng đỏ trứng đã vượt quá tiêu chuẩn với mức đạt 33,85%, trong khi tỷ lệ lòng trắng lại giảm xuống còn 56,39% Đơn vị Haugh cũng đạt yêu cầu trong kiểm tra chất lượng trứng.

92,36Hu Ngoài ra độ tươi của quả trứng cũng đạt tới 97,3AA.

Bảng kết quả cho thấy chất lượng trứng đạt tiêu chuẩn cao, với tỷ lệ lòng đỏ tốt và các chỉ số khác cũng rất khả quan, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thị trường.

Ngày đăng: 06/01/2022, 23:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyên Thanh Sơ, Nguyễn Huy Đạt (2011), Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm,NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyên Thanh Sơ, Nguyễn Huy Đạt(2011), "Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm
Tác giả: Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyên Thanh Sơ, Nguyễn Huy Đạt
Nhà XB: NXB Nôngnghiệp
Năm: 2011
2. Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh (2009), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh (2009), "Giáo trình chănnuôi gia cầm
Tác giả: Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2009
3. Nguyễn Thị Mai, Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thị Lệ Hằng (2007), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Mai, Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thị Lệ Hằng (2007), "Giáo trìnhchăn nuôi gia cầm
Tác giả: Nguyễn Thị Mai, Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thị Lệ Hằng
Năm: 2007
4. Bùi Hữu Đoàn và cs (2009), Bài giảng chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Hữu Đoàn và cs (2009), "Bài giảng chăn nuôi gia cầm
Tác giả: Bùi Hữu Đoàn và cs
Nhà XB: NXB Nôngnghiệp Hà Nội
Năm: 2009
5. Hoàng Thị Thiên Hương, bản tin chăn nuôi Việt Nam số 3, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Thị Thiên Hương, "bản tin chăn nuôi Việt Nam số 3
6. Đặng Hữu Lanh(1995), Cơ sở di truyền học giống vật nuôi, NXBGD Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng Hữu Lanh(1995), "Cơ sở di truyền học giống vật nuôi
Tác giả: Đặng Hữu Lanh
Nhà XB: NXBGD HàNội
Năm: 1995
7. Nguyễn Văn Thiện (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Thiện (2002)", Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
8. Nguyễn Văn Thiện (1997), Phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi, NXB Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Thiện (1997), "Phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 1997
9. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (1999), Dinh dưỡng và thức ăn gia súc, NXB Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (1999), "Dinhdưỡng và thức ăn gia súc
Tác giả: Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 1999
10. Đặng Vũ Bình (2000), Giáo trình chọn lọc và nhân giống vật nuôi, NXB Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng Vũ Bình (2000), "Giáo trình chọn lọc và nhân giống vật nuôi
Tác giả: Đặng Vũ Bình
Nhà XB: NXBNông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2000
11. Lê Thị Nga, Nguyễn Đăng Vang và cs, Khảo sát khả năng sản xuất của gà Ri, gà Đông Tảo, gà Mía và con lai giữa gà Đông Tảo với gà Tam Hoàng, Báo cáo Khoa học kỹ thuật năm 1998-1999, Viện chăn nuôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Thị Nga, Nguyễn Đăng Vang và cs, "Khảo sát khả năng sản xuất củagà Ri, gà Đông Tảo, gà Mía và con lai giữa gà Đông Tảo với gà TamHoàng
12. Đoàn Xuân Trúc (1999), Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới, Chuyên san chăn nuôi gia cầm, Hội chăn nuôi Việt Nam Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đoàn Xuân Trúc (1999), "Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới
Tác giả: Đoàn Xuân Trúc
Năm: 1999
13. Đào Thị Thanh Loan (2013), Đánh giá khả năng sản xuất của đàn gà LOHMANN MEAT ông bà nuôi tại công ty cổ phần JAPFA COMFEED Việt Nam,Khóa luận tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào Thị Thanh Loan (2013), "Đánh giá khả năng sản xuất của đàn gàLOHMANN MEAT ông bà nuôi tại công ty cổ phần JAPFA COMFEEDViệt Nam
Tác giả: Đào Thị Thanh Loan
Năm: 2013
14. Phạm Công Thiếu, Lương Thị Hồng, Nguyễn Thị Hồng, Hồ Lam Sơn, Hoàng Văn Tiệu, Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà HB7 nuôi sinh sản tại Trạm Nghiên cứu và thử nghiệm thức ăn gia súc- Viện chăn nuôi, Báo cáo khoa học 2007, Viện chăn nuôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Công Thiếu, Lương Thị Hồng, Nguyễn Thị Hồng, Hồ Lam Sơn,Hoàng Văn Tiệu, "Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà HB7 nuôi sinhsản tại Trạm Nghiên cứu và thử nghiệm thức ăn gia súc- Viện chăn nuôi
15. Khuất Thị Minh Tú (2008), Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai gà Hồ và gà Lương Phượng, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuất Thị Minh Tú (2008), " Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổhợp lai gà Hồ và gà Lương Phượng
Tác giả: Khuất Thị Minh Tú
Năm: 2008
16. Lê Văn Năm (1999), Điều trị một số bệnh ghép ở gà, NXB Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Văn Năm (1999), "Điều trị một số bệnh ghép ở gà
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: NXB Nông NghiệpHà Nội
Năm: 1999
17.Đặng Thị Thắm (2014), Theo dõi năng suất sinh sản của đàn gà VCN_G!% nuôi tại công ty Thiên Thuận Tường- Cẩm Phả- Quảng Ninh, Khóa luận tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng Thị Thắm (2014), " Theo dõi năng suất sinh sản của đàn gàVCN_G!% nuôi tại công ty Thiên Thuận Tường- Cẩm Phả- Quảng Ninh
Tác giả: Đặng Thị Thắm
Năm: 2014
18. Lê Viết Ly (1995), Sinh lý thích nghi, sinh lý gia súc, Giáo trình cao học Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp- Hà Nội.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Viết Ly (1995), "Sinh lý thích nghi, sinh lý gia súc
Tác giả: Lê Viết Ly
Nhà XB: NXB Nông nghiệp- Hà Nội.TÀI LIỆU TIẾNG ANH
Năm: 1995

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3. 1: Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Bảng 3. 1: Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng (Trang 25)
Bảng 3. 2: Chương trình chiếu sáng - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Bảng 3. 2: Chương trình chiếu sáng (Trang 26)
Bảng 3.3:Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần gà hậu bị - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Bảng 3.3 Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần gà hậu bị (Trang 27)
Bảng 4. 1: Tỷ lệ nuôi sống và hao hụt của gà Hyline Brow trong - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Bảng 4. 1: Tỷ lệ nuôi sống và hao hụt của gà Hyline Brow trong (Trang 33)
Bảng 4. 2: Khối lượng cơ thể gà Hyline Brow giai đoạn 0-17 tuần tuổi - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Bảng 4. 2: Khối lượng cơ thể gà Hyline Brow giai đoạn 0-17 tuần tuổi (Trang 35)
Bảng 4. 3: Độ đồng đều của gà Hyline Brow giai đoạn hậu bị - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Bảng 4. 3: Độ đồng đều của gà Hyline Brow giai đoạn hậu bị (Trang 37)
Bảng 4. 1: Tiêu tốn thức ăn trong giai đoạn hậu bị - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Bảng 4. 1: Tiêu tốn thức ăn trong giai đoạn hậu bị (Trang 38)
Bảng 4. 2: Diễn biến tuổi thành thục sinh dục của gà Hyline brow - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Bảng 4. 2: Diễn biến tuổi thành thục sinh dục của gà Hyline brow (Trang 39)
Hình 4.1: Tỷ lệ đẻ của gà Hyline Brow qua các tuần tuổi - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Hình 4.1 Tỷ lệ đẻ của gà Hyline Brow qua các tuần tuổi (Trang 42)
Hình 4.2: Năng suất trứng của gà hyline brow qua các tuần tuổi - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Hình 4.2 Năng suất trứng của gà hyline brow qua các tuần tuổi (Trang 42)
Bảng 4. 7: Khối lượng trứng của gà Hyline brow - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Bảng 4. 7: Khối lượng trứng của gà Hyline brow (Trang 44)
Bảng 4. 8: Một số chỉ tiêu đánh giá  chất lượng trứng gà Hyline brow - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
Bảng 4. 8: Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng gà Hyline brow (Trang 45)
HÌNH ẢNH CỬA VÀO NHÀ GÀ ĐẺ 05 - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
05 (Trang 51)
HÌNH ẢNH MỘT DÃY BÊN TRONG CỦA NHÀ GÀ - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
HÌNH ẢNH MỘT DÃY BÊN TRONG CỦA NHÀ GÀ (Trang 51)
HÌNH ẢNH CÂN KHỐI LƯỢNG TRỨNG - ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA ĐÀN GÀHYLINE BROW THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI NHÀ GÀĐẺ SỐ 5 CỦA CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ
HÌNH ẢNH CÂN KHỐI LƯỢNG TRỨNG (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w