1. Trang chủ
  2. » Khoa Học Tự Nhiên

Báo cáo sinh lý người và động vật

38 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sinh Lý Học Người Và Động Vật
Tác giả Phạm Thùy Linh, Phạm Thị Thu Huyền, Lê Hiền Anh, Lê Hoàng Hà, Tô Thị Hoài
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Sinh Lý Học
Thể loại Báo Cáo Thực Hành
Năm xuất bản 2020-2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: PHÂN TÍCH CUNG PHẢN XẠ

  • BÀI 2: QUAN SÁT QUÁ TRÌNH DẪN TRUYỀN XUNG THẦN KINH QUA DÂY THẦN KINH VÀ QUA SYNAP

  • BÀI 3: ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA TIM THEO CƠ CHẾ THẦN KINH.

  • BÀI 4: GÂY SỐC INSULIN.

  • BÀI 5: CHẨN ĐOÁN THAI NGHÉN Ở NGƯỜI

  • BÀI 6: GHI ĐIỆN TIM.

  • BÀI 7: ĐO HUYẾT ÁP.

  • BÀI 8: VAI TRÒ CỦA YẾU TỐ ĐÔNG MÁU

  • BÀI 9: XÁC ĐỊNH NHÓM MÁU THUỘC HỆ THỐNG ABO

Nội dung

Sự định vị các kênh ion trên neurons Các kênh ion hở (kênh không đóng mở leak chanels), trên màng sinh chất khắp neuron, và thường mở. Hình thành điện thế nghỉ. Các kênh đóng mở nhờ phối tử (Ligandgated channels). Ở neurons, hầu hết dày đặc ở các sợi nhánh dendrite và thân tế bào những nơi nhận sự liên lạc từ các neurons trước synap Các kênh đóng mở nhờ điện thế (Voltagegated channels). Kênh Na+, K+ định vị khắp neuron, nhưng kết cụm nhiều trên axon và mật độ cao nhất ở axon hillock. Mật độ cao nhất của các kênh canxi đóng mở nhờ điện thế ở tận cùng axon. Sự phân loại neurons theo cấu trúc Các neurons hai cực (bipolar neurons) neurons cảm nhận ở mắt và tai. Neuron đơn cực giả Pseudounipolar – các neurons cảm giác hướng tâm. Các axon đa cực (multipolar neurons), là neurons trung gian hoặc vận động, phổ biến nhất.

PHÂN TÍCH CUNG PHẢN XẠ

− Tính thời gian phản xạ

− Tìm hiểu vai trì của các yếu tố trong một cung phản xạ

II Cơ sở lý thuyết

− Cung phản xạ là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm (da …) qua trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng (cơ, tuyến …)

− Thành phần 1 cung phản xạ gồm 5 yếu tố: cơ quan thụ cảm, 3 noron (noron hướng tâm, noron trung gian và noron li tâm) và cơ quan cảm ứng

Để xác định thời gian phản xạ, cần một yếu tố kích thích tác động lên mẫu vật Khoảng thời gian từ khi yếu tố kích thích được áp dụng cho đến khi phản ứng xảy ra được gọi là thời gian phản xạ.

Để hiểu rõ vai trò của một yếu tố trong cung phản xạ, cần loại bỏ yếu tố đó và tiến hành thí nghiệm kích thích lên mẫu vật để kiểm tra xem phản xạ có xảy ra hay không.

− Bộ dụng cụ đồ mổ: kéo, banh, kẹp, …

− Bàn mổ (ếch) bằng gỗ

− Dung dịch Ringer cho ếch: sau khi mổ ếch nhỏ dung dịch giúp ếch không bị khô để có thể quan sát được dây thần kinh

IV Các bước tiến hành

1 Thí nghiệm 1: Xác định thời gian phản xạ

− Bước 1: Cắt đầu ếch, móc hàm dưới treo lên giá và để yên tĩnh một thời gian

− Bước 2: Nâng cốc chưa H2SO4 1% từ dưới lên sao cho chân ếch nhúng vào axit nhưng không động vào thành cốc

− Bước 3: Bấm thời gian từ khi chân ếch nhúng vào axit cho đến khi ếch thực hiện phản ứng co chân

− Bước 4: Lấy nước rửa sạch chân ếch, thâm khô và lặp lại thí nghiệm thêm 2 lần nữa

2 Thí nghiệm 2: Xác định vai trò của thụ thể

− Bước 1: Lột da ở bên chân ếch đã làm ở thí nghiệm 1

− Bước 2: Lặp lại thí nghiệm 1 với chân ếch đã lột da

3 Thí nghiệm 3: Xác định vai trò của dây thần kinh

− Bước 1: Thử phản xạ của chân ếch chưa lột da với axit

− Bước 2: Bộc lộ dây thần kinh hông bằng cách rạch 1 đường theo bó cơ

− Bước 3: Xác định dây thần kinh màu trắng

− Bước 4: Dùng chỉ thắt 1 nút quanh dây thần kinh, làm lại thí nghiệm 1

− Bước 5: Tháo chỉ, lặp lại thí nghiệm 1 để xác định có phản xạ không

4 Thí nghiệm 4: Chứng minh vai trò của thần kinh trung ương

Để nghiên cứu vai trò của thần kinh trung ương, tiến hành thí nghiệm với một con ếch khác Bước đầu tiên là thử phản xạ của ếch với axit, sau đó thực hiện việc phá hủy tủy sống và lặp lại thí nghiệm để quan sát sự thay đổi trong phản ứng của nó.

V Kết quả và giải thích

1 Thí nghiệm 1: Xác định thời gian phản xạ

Số lần thực hiện Lần 1 Lần 2 Lần 3

Thời gian phản xạ trung bình 1,83s

Thời gian phản xạ của mỗi con ếch khác nhau do mỗi cá thể sở hữu những đặc điểm sinh lý riêng biệt, tạo nên sự đa dạng trong khả năng phản ứng.

2 Thí nghiệm 2: Xác định vai trò của thụ thể Đặc điểm Kết quả Giải thích

Sau khi lột, vẫn còn 1 ít da bám ở các đầu ngón chân

Do vẫn còn các thụ thể cảm giác trên da ở đầu ngón chân, ếch có khả năng nhận biết kích thích và thực hiện phản xạ đáp ứng lại các kích thích này.

Lột bỏ toàn bộ da Không có phản xạ

Do không còn thụ thể trên bề mặt da nên ếch không thể nhận biết kích thích từ môi trường, dẫn tới không còn phản xạ

3 Thí nghiệm 3: Xác định vai trò của dây thần kinh

− Chúng ta sẽ làm thí nghiệm khi đã thử phản xạ và chân ếch phản ứng lại để biết được cung phản xạ của ếch bình thường

Thí nghiệm Kết quả Giải thích Khi chưa thắt chỉ Có phản xạ

Do các yếu tố của cung phản xạ vẫn còn nguyên vẹn

Khi thắt chỉ Không có phản xạ

Do xung thần kinh đã bị sợi chỉ chặn lại, dẫn tới không còn phản xạ

Khi cắt dây thần kinh Không có phản xạ

Do dây thần kinh bị đứt không thể dẫn truyền xung thần kinh được nữa, dẫn tới không còn phản xạ

4 Thí nghiệm 4: Chứng minh vai trò của thần kinh trung ương

− Ta phải làm với 1 con ếch mới vì ếch cũ đã sử dụng hết 2 chân để làm thí nghiệm 1,2,3

Trước khi tiến hành thí nghiệm 4, cần thực hiện lại thí nghiệm 1 để kiểm tra phản xạ của ếch đã được móc hàm lên giá Nếu phản xạ không bình thường, cần thay đổi chân hoặc sử dụng ếch khác để đảm bảo cung phản xạ đạt yêu cầu.

Sau khi phá hủy tủy sống và thử nghiệm phản xạ với axit, ếch sẽ không còn khả năng phản xạ do không còn hệ thần kinh trung ương để xử lý kích thích và gửi phản hồi.

QUAN SÁT QUÁ TRÌNH DẪN TRUYỀN XUNG THẦN KINH QUA DÂY THẦN

KINH QUA DÂY THẦN KINH VÀ QUA SYNAP

− Tìm hiểu, quan sát sự dẫn truyền xung thần kinh theo dây thần kinh và qua synap

− Giải thích các kết quả của thí nghiệm để hiểu hơn về cơ chế truyền xung thần kinh

II Cơ sở lý thuyết

− Dây thần kinh: là cấu trúc cho sự dẫn truyền xung trong 1 neuron

− Synap: là cấu trúc chuyên biệt cho sự liên lạc giữa:

• 2 tế bào thần kinh với nhau

• 1 tế bào thần kinh và 1 cơ quan thực hiện

• 1 tế bào thần kinh và 1 tế bào cảm giác

− Cơ chế: Ở dây thần kinh:

Xung thần kinh có thể truyền theo 2 chiều bởi lực hút tĩnh điện có thể giúp các ion dương di chuyển sang vị trí bên cạnh ở cả

Xung thần kinh chỉ có thể truyền theo 1 chiều bởi chất dẫn truyền thần kinh chỉ có ở màng trước và các thụ thể chị có ở màng sau

III Dụng cụ và nguyên liệu

− Bộ dụng cụ đồ mổ: kéo, banh, kẹp, …

− Bàn mổ (ếch) bằng gỗ

− Dung dịch Ringer cho ếch: sau khi mổ ếch nhỏ dung dịch giúp ếch không bị khô để có thể quan sát được dây thần kinh

− Acquy, máy điện cảm ứng, dây điện

IV Các bước tiến hành

− Bước 1: Phá hủy tủy ếch, khi chọc vào thấy 2 chân sau bật hẳn ra thì đã thành công

− Bước 2: Cắt 1 vòng da ở gần hông của ếch, sau lột da từ phần đó đến hết chân ếch

− Bước 3: Dốc ngược ếch, cắt bỏ toàn bộ phần than trên của ếch

− Bước 4: Cắt đôi tạo 2 nửa chân đều nhau, chú ý chia đều phần cột sống

− Bước 5: Lọc bỏ các phần xương và thịt thừa để tạo ra các chế phẩm thần kinh cơ, gồm các phần sau:

• Phần có bắp chân dưới của ếch

Dây thần kinh kết nối một đầu với bắp chân và một đầu với mấu xương của tủy sống Cần chú ý tách bỏ mạch máu nằm sát dây thần kinh để đảm bảo an toàn trong quá trình thao tác.

Bước 6: Đặt ba chế phẩm thần kinh cơ lên tấm bấc theo cách mà dây thần kinh của chế phẩm 3 vắt ngang qua cơ của chế phẩm 2, trong khi dây thần kinh của chế phẩm 2 vắt ngang qua cơ của chế phẩm 1 (Xem hình minh họa)

− Bước 7: Lần lượt kích thích điện vào các dây thần kinh, quan sát hiên tượng và giải thích

V Kết quả và giải thích

Vị trí kích thích (A, B, C) và các cơ bị co (I, II, III)

A I, II I, II I, II I, II, III I, III I

B II, III II, III II, III II, III II, III II, III

C III III III III III III

Theo lý thuyết, khi kích thích vào các vị trí A, B,

C thì các cơ bị co là:

Khi kích thích vào điểm A, cả ba điểm đều co nhưng điểm III co yếu hơn do xung thần kinh bị cản trở Nguyên nhân có thể là lượng mỡ trong cơ làm giảm cường độ xung thần kinh, không đủ để tạo điện thế hoạt động gây co cơ Thêm vào đó, điện thế 12V không đủ mạnh vì dây thần kinh chỉ tiếp xúc với các bó cơ tại vị trí kích thích, trong khi các bó cơ nằm dưới không nhận được xung nên không co Cuối cùng, lớp dung dịch sinh lý Ringer tại điểm tiếp xúc giữa dây thần kinh và cơ cũng có thể làm giảm cường độ xung.

Khi kích thích vào bó B, cả ba bó cơ đều co lại, trong khi khi kích thích vào bó C, chỉ có bó II và III co lại do không có sự lan truyền xung thần kinh sang bó I, vì quá trình dẫn truyền xung thần kinh tại synap chỉ diễn ra theo một chiều.

Theo lý thuyết, khi điện được kích thích vào một dây thần kinh, xung thần kinh sẽ truyền theo hai chiều, dẫn đến sự co cơ ở cả hai bên cạnh dây thần kinh Tuy nhiên, trong cả 6 lần thí nghiệm, kích thích tại các vị trí B và C luôn cho kết quả giống nhau.

Kết quả cho thấy không có sự co cơ ở các bó cơ phía sau vị trí kích thích, nơi mà dây thần kinh bị kích thích đã được vắt ngang qua.

Giảm xung thần kinh có thể được giải thích bởi lượng mỡ trong cơ và đặc điểm sinh lý riêng của từng bó cơ, ảnh hưởng đến khả năng dẫn truyền xung và kích thước cơ co Ngoài ra, cường độ của dòng điện kích thích cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA TIM THEO CƠ CHẾ THẦN KINH

− Tìm hiểu nguyên lý điều hòa hoạt động của tim theo cơ chế thần kinh thông qua dây

− Hoạt động nhịp nhàng theo chu kỳ của tim được điều hòa bởi thần kinh và thể dịch

− Hệ thần kinh trung ương điều hòa hoạt động của tim thông qua hệ thần kinh tự động (thực vật) là giao cảm và phó giao cảm:

Thần kinh giao cảm kích thích hoạt động của tim thông qua việc giải phóng Adrenaline, chất dẫn truyền xung thần kinh đến mô cơ tim, làm tăng điện thế màng của màng sau synapse.

• Thần kinh phó giao cảm làm giảm hoạt động của tim (ức chế)

Dây thần kinh X là một dây thần kinh pha, bao gồm cả dây thần kinh giao cảm và phó giao cảm Khi kích thích dây thần kinh X của ếch bằng dòng điện, tác dụng của dây thần kinh phó giao cảm sẽ xuất hiện trước, tiếp theo là tác dụng của dây thần kinh giao cảm.

Khi kích thích kéo dài, hiện tượng "thót tim" có thể xảy ra khi kích thích ngừng ở pha tâm trương Tuy nhiên, nếu kích thích vẫn tiếp tục, tim sẽ hoạt động bình thường mà không bị ức chế.

III Dụng cụ và nguyên vật liệu

− Ếch, bộ đồ mổ ếch

− Bàn mổ, khăn mổ, bông thấm nước, chỉ, ghim, panh kẹp

− Dung dịch sinh lý Ringer máu lạnh

− Máy đo nhịp tim Powerlab 8/35

− Bộ chuyển lực: đầu chuyển lực Force Transducer, cục Powerlab 8/35

IV Các bước tiến hành

− Dùng khăn mổ quấn quanh ếch và chọc tủy Ghim ếch nằm ngửa trên bàn mổ

Sử dụng panh kẹp, kéo da lên và cắt một vết hình chữ V khoảng 0,5cm qua da và cơ Luồn đầu panh vào, kẹp da nâng lên để đưa mũi kéo vào, chú ý giữ mũi kéo luôn nâng lên để tránh chạm vào các nội quan khác Tiến hành cắt từ lồng ngực sang hai bên và lên trên đến xương chi trước, sau đó cắt tiếp lên sát hàm dưới và cắt ngang qua phần da và cơ Kết quả là phần da – cơ của lồng ngực sẽ có hình tam giác cân với đỉnh tại điểm đầu xương ức Nếu thực hiện đúng, máu chảy rất ít và các nội quan, đặc biệt là phổi, sẽ không bị lộ ra.

Hình ảnh lồng ngực ếch

Để tách bỏ màng bao tim màu trắng trong, hãy sử dụng panh nhẹ nhàng kẹp màng bao tim và nâng lên, sau đó dùng kéo cắt một lỗ nhỏ Tiếp theo, luồn đầu panh vào xoang bao tim và cắt dọc theo xoang bao lên phía gốc tim để lộ tim hoàn hảo Lưu ý thường xuyên nhỏ dung dịch sinh lý Ringer để giữ cho tim luôn ẩm và hoạt động đều.

Tim ếch sau khi được cắt bỏ màng tim trắng

Để tìm dây thần kinh số X, bạn cần dùng panh kẹp nhẹ phần da và tổ chức liên kết ở góc hàm – chi trước, sau đó cắt nhẹ nhàng Qua lớp này, bạn sẽ thấy một cơ hình tam giác màu trắng đục, đó chính là cơ delta Nằm vắt chéo qua cơ này là bó mạch thần kinh, trong đó dây thần kinh lớn hơn, nằm sát mạch máu, chính là dây số X, còn dây nhỏ hơn nằm phía ngoài là dây thanh quản.

− Tách bỏ mạch máu và buộc chỉ vào dây thần kinh X (chú ý hết sức cẩn thận để tránh làm đứt dây thần kinh)

Để xác định chính xác dây thần kinh cần tìm, có thể sử dụng phương pháp kích thích điện Nếu dây thần kinh đúng, tim sẽ bị kích thích, dẫn đến hiện tượng ngừng đập trong vài giây.

− Bố trí hệ thống ghi hoạt động của tim ếch và ghi kết quả: kết nối vào hệ thống Powerlab và sử dụng phần mềm đọc Lab Chart:

Hệ thống đo và ghi hoạt động của tim ếch

Đầu chuyển lực Force Transducer được thiết kế với phần kẹp để giữ mỏm tim, trong khi gốc tim vẫn nằm ở thân Dây cần được căng đủ để không bị tụt, nhưng cũng không quá căng để đảm bảo khi tim co bóp, tín hiệu lực có thể được gửi đi Đầu chuyển lực sẽ dao động theo tín hiệu lực mà không gây tổn thương cho buồng tim.

• Force Transducer sẽ được kết nối với Powerlab 8/35

Phần mềm Lab Chart giúp kiểm tra các thông số quan trọng, bao gồm việc xác định tín hiệu chính xác và điều chỉnh biên độ sóng nếu cần thiết.

V Kết quả và giải thích

• Mũi tên màu vàng: Thời điểm vẫn chịu sự kích thích

• Mũi tên màu xanh: Do chịu sự kích thích kéo dài nên bắt đầu có hiện tượng “thoát tim”

• Mũi tên xanh đến hồng: Giai đoạn tim bị ngừng đập bởi tác động của dây thần kinh phó giao cảm

• Mũi tên hồng: Dưới sự kích thích điện liên tục, tim bắt đầu đập trở lại chứ không bị ức chế nữa

Khi kích thích điện vào dây thần kinh X, tác động đầu tiên là ức chế từ dây thần kinh phó giao cảm, dẫn đến việc tim ngừng đập Sau đó, tác động kích thích từ dây thần kinh phó giao cảm sẽ làm tăng nhịp tim.

Sự khác biệt trong cấu tạo của hai loại dây thần kinh là nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch tốc độ dẫn truyền xung thần kinh Cụ thể, nhánh phó giao cảm có nhiều bao myelin hơn, giúp tăng tốc độ dẫn truyền, do đó tác động ức chế nhịp tim diễn ra nhanh hơn so với tác động kích thích nhịp tim.

Hiện tượng "thót tim" xảy ra khi tim ngừng đập trong pha tâm trương do kích thích kéo dài, liên quan đến cơ chế giải phóng và tổng hợp Acetylcholin tại synapse của dây thần kinh phó giao cảm Khi kích thích kéo dài, Acetylcholin không được tổng hợp kịp thời, dẫn đến sự thiếu hụt chất trung gian truyền dẫn và mất đi tác dụng kìm hãm, gây ra tình trạng tim ngừng đập.

GÂY SỐC INSULIN

− Tìm hiểu vai trò của insulin đối với cơ thể

− Đánh giá tác động của insulin đối với quá trình chuyển hóa đường (ở chuột)

− Insulin là hormone được tiết ra từ tế bào B của đạo tụy nội tiết

− Bản chất insulin là protein

− Insulin tham gia quá trình điều hòa lượng đường trong máu, giữ cho hàm lượng này ở mức ổn định (0,8-1,2g/l)

− Quá trình chuyển hóa đường tham gia bỏi insulin:

• Khi ăn, tinh bột sẽ được phân giải thành glucose đi vào trong máu

Insulin gắn vào thụ thể insulin trên bề mặt tế bào, giúp mở kênh glucose để glucose từ máu có thể đi vào tế bào, từ đó tham gia vào quá trình tạo ATP.

Khi nồng độ insulin trong máu tăng cao, quá trình chuyển hóa glucose thành glycogen và các sản phẩm dự trữ khác được kích thích, dẫn đến mức đường huyết giảm xuống thấp và gây ra tình trạng sốc insulin.

III Dụng cụ và nguyên vật liệu

− Dung dịch đường glucose (ưu trương 30%)

− Vật tư tiêu hao khác

IV Các bước tiến hành

− Bước 1: Chuẩn bị 2 con chuột Bắt 1 con để làm thí nghiệm insulin, chú ý đánh dấu Một con để làm đối chứng

Khi tiến hành thí nghiệm với chuột, cần lưu ý không cầm chuột quá mạnh tay để tránh gây tổn thương cho mẫu vật Trước khi tiêm insulin hoặc dung dịch muối, việc đo lượng đường trong máu của từng con chuột là điều cần thiết.

• Con chuột tiêm insulin thì đánh dấu ở đuôi

Trước khi tiêm dung dịch nước muối sinh lý, cần đo đường huyết của con chuột bằng cách cắt một đoạn nhỏ ở cuối đuôi và nhỏ một lượng máu vào máy đo Kết quả cho thấy mức đường huyết trước khi tiêm là 5.0 mmol/L.

Trước khi tiêm insulin cho chuột, cần đo đường huyết bằng cách cắt một đoạn nhỏ ở cuối đuôi chuột và lấy một giọt máu để nhỏ vào máy đo Kết quả cho thấy lượng đường huyết trước khi tiêm insulin là 5.2 mmol/L.

− Bước 2: Tiêm 1 mL dung dịch nước muối sinh lý vào bụng con chuột đối chứng

Tiêm 1mL insulin vào con chuột đã được đánh dấu trước đó

− Bước 3: Bấm thời gian quan sát chuột từ khi tiêm đến khi chuột tăng cường vận động cho đến khi chuột bị sốc insulin

Sau khi gây sốc insulin cho con chuột, sau 1 tiếng, tiến hành đo lại đường huyết bằng cách cắt một đoạn nhỏ ở cuối đuôi chuột và nhỏ máu vào máy đo Kết quả cho thấy lượng đường huyết trước khi tiêm insulin là 3.1mmol/L.

V Kết quả và giải thích

− Đối với chuột đối chứng: sau khi tiêm dung dịch nước muối sinh lý chuột vẫn rất nhanh nhẹn, mắt mở to

− Đối với chuột tiêm insulin:

• Khi vừa tiêm xong thì chuột vẫn có sự hoạt động rất nhanh

Sau hơn 1 tiếng sau khi tiêm, chuột bắt đầu có dấu hiệu chậm chạp, chân duỗi ra và toàn thân run rẩy Hiện tượng co giật xuất hiện, lông gáy dựng đứng và mắt nhắm lại, khiến chuột không còn cử động Khi di chuyển, chuột di chuyển rất chậm và vẫn run rẩy.

− Ban đầu, phải để chuột nhịn đói để kết quả thí nghiệm nhanh và chính xác

Sau khi tiêm insulin, chuột tăng cường vận động do tế bào hấp thụ nhiều glucose hơn, tạo ra lượng ATP dồi dào, dẫn đến dư thừa năng lượng và kích thích sự vận động.

Khi lượng glucose trong máu giảm dần do để lâu, chuột sẽ gặp tình trạng thiếu năng lượng, dẫn đến mệt mỏi, khó di chuyển, các chi choãi ra, đồng tử giãn và cơ thể run rẩy Đây là những dấu hiệu rõ ràng của sốc insulin.

− Nếu để lâu hơn, chuột co giật, giãy dụa và chết nếu không được cứu chữa kịp thời

→Cần tiêm khoảng 1mL dung dịch glucose ưu trương để chuột bình thường trở lại

Thời gian từ khi chuột tiêm insulin đến khi bắt đầu tăng cường vận động và xuất hiện triệu chứng sốc là khá dài Nguyên nhân có thể là do chuột chưa bị bỏ đói đủ, dẫn đến nồng độ glucose trong máu vẫn cao và lượng chất dự trữ còn nhiều, khiến thời gian thí nghiệm kéo dài.

CHẨN ĐOÁN THAI NGHÉN Ở NGƯỜI

− Chẩn đoán thai nghén sớm nhằm mục đích có những can thiệp và biện pháp kịp xử lý kịp thời tùy theo từng trường hợp cụ thể

Nếu bạn đang có kế hoạch mang thai, hãy đến bệnh viện sớm để thực hiện các xét nghiệm cần thiết, nhận lời khuyên hợp lý từ bác sĩ và lập kế hoạch chăm sóc thai kỳ hiệu quả.

Nếu có thai không nằm trong kế hoạch, cần xem xét sự phát triển của thai nhi để áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp và can thiệp kịp thời.

Sau khi thụ tinh, hợp tử ở người nằm trong ống dẫn trứng trong khoảng 7-10 ngày trước khi di chuyển xuống tử cung để làm tổ Quá trình làm tổ của hợp tử đồng thời kích thích sự hình thành nhau thai và tiết hormone HCG (hay còn gọi là Prolan B).

Hormone HCG xuất hiện sớm trong nước tiểu của phụ nữ là dấu hiệu để xác định có thai hay không Trong giai đoạn đầu, nhau thai tiết ra một lượng HCG nhỏ, chỉ có thể phát hiện qua xét nghiệm máu Mỗi 2 đến 3 ngày, nồng độ hormone HCG tăng gấp đôi cho đến khi đạt ngưỡng, sau đó được lọc qua thận và bài tiết ra ngoài Khi lượng HCG đủ lớn, có thể sử dụng que thử thai để kiểm tra nước tiểu và xác định kết quả có thai.

− Để thu được kết quả tốt nhất thì nên thử thai vào buổi sáng sớm vì lúc đó nước tiểu sẽ đặc và có nồng độ hormone cao nhất

Que thử thai cho kết quả dương tính khi hiện lên hai vạch, cho thấy người đó có thai Ngược lại, nếu chỉ xuất hiện một vạch, kết quả là âm tính, nghĩa là người phụ nữ không có thai Nếu vạch thử hiện lên mờ hoặc không rõ ràng, có thể do bộ kit không đạt yêu cầu hoặc nồng độ mẫu quá thấp.

III Dụng cụ và vật liệu

− Mẫu nước giải của người phụ nữ nghi có thai

− Mẫu nước giải của người phụ nữ bình thường

IV Các bước tiến hành

Chẩn đoán thai nghén sớm bằng phương pháp miễn dịch – que thử thai

Để tiến hành kiểm tra, bước đầu tiên là chuẩn bị một mẫu nước tiểu của một người phụ nữ bình thường và một mẫu nước tiểu của người phụ nữ nghi ngờ có thai, nhằm tạo điều kiện so sánh và đối chứng hiệu quả.

Để kiểm tra chất lượng kit, bạn cần thực hiện theo hướng dẫn bằng cách nhúng hai que thử thai vào mẫu nước tiểu trong 5 giây, mỗi que thử dành cho một mẫu khác nhau Đảm bảo que thử được đặt vào mẫu nước tiểu sao cho mực nước tiểu không vượt quá vạch max.

− Bước 3: Sau 2-5 phút xem vạch màu xuất hiện trên hai que và giải thích

V Kết quả, giải thích và trả lời câu hỏi

Khi thử thai, nếu que thử xuất hiện hai vạch đỏ, điều này cho thấy người phụ nữ có khả năng mang thai Ngược lại, que thử của người phụ nữ bình thường chỉ có một vạch đỏ, cho thấy không có dấu hiệu mang thai.

• Khi cho que thử thai vào mẫu nước giải, nước giải sẽ di chuyển lên phía trên nhờ hiện tượng mao dẫn

Khi nước giải vượt qua vạch max trên que thử, nó sẽ đi vào Khu Vực Phản Ứng, nơi HCG được bắt giữ bởi các kháng thể gắn enzyme phát màu.

Khu vực phản ứng của que thử thai, hay còn gọi là Test Zone, là nơi hiển thị kết quả mang thai Tại đây, hormone HCG sẽ được kháng thể giữ lại và ngừng di chuyển Đồng thời, enzyme phát màu trên kháng thể sẽ kích hoạt các sắc tố, tạo ra vạch màu thứ hai trên que thử.

Lượng kháng thể và enzyme phát màu dư thừa sẽ di chuyển cùng các hormon khác về Control Zone, nơi mà các enzyme tạo ra vạch màu thứ hai trên que thử, xác nhận rằng quá trình thử thai diễn ra chính xác.

Trong nước tiểu của phụ nữ mang thai, nồng độ HCG rất cao, dẫn đến phản ứng tại vùng Reaction Zone và hiển thị kết quả tại Test Zone.

Mẫu nước tiểu của người phụ nữ bình thường không chứa hormone HCG, do đó các hormone khác sẽ trực tiếp di chuyển đến vạch Control Line mà không có bất kỳ phản ứng nào.

Kế hoạch tiếp theo cho phụ nữ mang thai bao gồm việc quyết định giữ lại em bé và tham gia chăm sóc thai kỳ hoặc lựa chọn phương pháp đình chỉ thai kỳ Để đảm bảo sức khỏe của mẹ và thai nhi, cần thực hiện các xét nghiệm kiểm tra thai kỳ, bắt đầu bằng việc xác định vị trí của thai trong tử cung, điều này rất quan trọng Tiếp theo, cần kiểm tra sự phát triển của hệ cơ quan trong cơ thể thai nhi và thực hiện một số xét nghiệm để phát hiện các bệnh lý quan trọng, chẳng hạn như đo độ mờ da gáy để kiểm tra nhiễm sắc thể.

GHI ĐIỆN TIM

− Ghi lại điện tim ở người

− Tìm hiểu quá trình phát xung và các xung thần kinh ở tim

Tim nằm trong lồng ngực với trục chếch một góc α từ phải sang trái, với gốc tim ở phía trên và mỏm tim ở phía dưới Chu kỳ hoạt động của tim bắt đầu từ gốc tim và lan tỏa dần đến mỏm tim.

− Hệ thống dẫn truyền tim bao gồm các thành phần sau:

Nút xoang nhĩ (nút SA) nằm ở tâm nhĩ phải, gần lối vào của tĩnh mạch chủ trên, và đóng vai trò là máy tạo nhịp tự nhiên của tim Nó khởi tạo tất cả các nhịp đập của tim, từ đó tạo ra nhịp tim Xung điện từ nút SA lan tỏa ra cả hai tâm nhĩ, kích thích quá trình co bóp của nhĩ.

Nút nhĩ thất, hay còn gọi là nút AV, nằm ở phía bên kia của tâm nhĩ phải, gần van nhĩ thất Nút AV đóng vai trò như một cửa ngõ điện tử cho dòng xung điện vào tâm thất, giúp trì hoãn các xung điện này Sự trì hoãn này rất quan trọng để đảm bảo rằng tâm nhĩ đã hoàn thành việc đẩy hết máu vào tâm thất trước khi tâm thất co lại.

Nút AV nhận tín hiệu từ nút SA và truyền vào bó nhĩ thất hay bó His Bó này sau đó chia thành nhánh trái và nhánh phải, phát tán xung điện đến đỉnh tim Các tín hiệu tiếp tục được chuyển qua mạng Purkinje, lan rộng khắp các sợi cơ tim.

Sự hưng phấn không đồng đều giữa góc tim và mỏm tim tạo ra một điện thế, dẫn đến việc sử dụng máy ghi điện tim để thu được điện tâm đồ (ECG).

− Điện tâm đồ có dạng đặc trưng là một sóng gồm 5 răng được tín hiệu là PQHST

• Đỉnh P: do sự lan truyền xung thần kinh (đảo cực) trên toàn bộ tâm nhĩ gây ra

• Đỉnh Q: do sự đảo cực của bó his

• Đỉnh H: do sự đảo cực của toàn bộ tâm thất

• Đỉnh S: cho sự đảo cực của vùng cực đáy tâm thất

• Đỉnh T: do sự tái phân cực của tâm thất

• QRS: do sự khử cực của tâm thất

Hình dạng các tăng khoảng cách giữa các trang tính được đo bằng mili giây (msec), trong khi biên độ các tăng được tính bằng milivolt (mV) Đây là những chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá hoạt động của tim.

− Cho tim bị lệch về phía bên trái, vậy nên để đo được điện tâm đồ ta cũng phải đặt các điện cực check về phía bên trái

3.Các đạo trình cơ bản

DI: Ghi từ hai điện điện cực đặt ở tay phải - tay trái

DII: Ghi từ hai điện cực đặt ở tay phải - chân trái

DIII: Kỳ từ hai điện cực đặt ở tay trái - chân trái

4.Các đạo trình đơn cực chi aVR: điện thế tay phải aVL: điện thế tay trái aVF: điện thế ở chân

5 Các đạo trình đơn cực ngực (không thực hiện)

V1: điện cực đặt ở khoảng liên sườn 4 phải sát bờ xương ức

V2: điện cực đặt ở khoảng liên sườn 4 trái sát bờ xương ức

V3: điện cực đặt ở đường thẳng nối V2 - V4

V4: Điện cực đặt ở giao điểm của đường thẳng từ giữa xương đòn trái xuống khoảng liên sườn 5

V5: điện cực đặt ở giao điểm của đường nách trước trái với đường ngang qua V4

V6: điện cực đặt ở giao điểm của đường nách giữa trái với đường ngang qua V4

Các hoạt động điện của tim có thể được ghi lại trên bề mặt da thông qua các điện cực Máy điện tâm đồ (ECG) sẽ ghi lại những hoạt động này và thể hiện chúng dưới dạng đồ thị Đồ thị này phản ánh sự thay đổi của điện thế tổng thể của tim, hay còn gọi là điện áp, theo thời gian trong chu kỳ tim.

Điện tâm đồ (ECG) sử dụng 12 đạo trình để ghi lại hoạt động điện của tim từ 12 góc độ khác nhau Quy trình này bao gồm việc gắn 10 điện cực lên cơ thể: một điện cực cho mỗi chi và sáu điện cực trên ngực, tạo ra 6 chuyển

Máy điện tâm đồ sử dụng cực âm làm tham chiếu không, với cực dương đóng vai trò là “điểm nhìn” Đường nối giữa hai cực được gọi là “đường ngắm” Các dây dẫn I, II và III hoạt động như lưỡng cực, đo điện thế giữa hai trong ba điện cực chính.

Đạo trình aVR, aVL và aVF là các đạo trình đơn cực, sử dụng một điện cực làm cực dương và lấy giá trị trung bình từ hai điện cực còn lại làm tham chiếu bằng không Cụ thể, aVR quan sát từ phía bên phải của trái tim, aVL từ phía bên trái, và aVF từ phía dưới trái tim.

Các đạo trình lồng ngực, hay đạo trình trước tim, xem xét tim trong mặt phẳng ngang và được phân loại là các đạo trình đơn cực Trong đó, các điện cực ngực giữ vai trò là các cực dương, trong khi giá trị âm tham chiếu được tính từ giá trị trung bình của ba điện cực chi Sự khử cực xảy ra khi có sự lệch hướng dương (+) về phía một dây dẫn, trong khi sự khử cực tránh khỏi một đạo trình sẽ tạo ra độ lệch âm (-) Do vậy, các đạo trình nhìn vào tim từ các góc độ khác nhau sẽ cho ra các sóng có hướng khác nhau.

− Máy ghi điện tim với đầy đủ các điện cực

Bước 1: Chuẩn bị máy và các điện cực

Bước 2: Người được đo ngồi hoặc nằm thoải mái trên chất liệu cách điện

Lưu ý: không mang vật kim loại như sắt trên người để tránh nhiễu

− Người hỗ trợ sẽ lau vùng da sắp được gắn điện cực ở tay và chân của người được đo bằng cồn

− Đặt lần lượt 4 điện cực chi theo quy ước:

• Màu vàng: đặt ở cổ tay trái

• Màu đỏ: đặt ở cổ tay phải

• Màu xanh: đặt ở cổ chân trái

• Màu đen: đặt ở cổ chân phải

Bước 4: Cài đặt thông số trên máy và kiểm tra thử kết quả

− Tốc độ giấy chạy: 25mm/s

− Hiển thị: 6 chuyển đoạn – 6 đạo trình

Bước 5: Tiến hành đo điện tim

Tim nằm lệch về phía bên trái trục dọc cơ thể, dẫn đến vector điện thế do tim tạo ra cũng lệch sang bên trái Điều này ảnh hưởng đến biên độ sóng điện tim.

− Qua quá trình thực tế, ta thấy biên độ sóng của DI + DIII luôn xấp xỉ DII

Quá trình đo điện tâm đồ rất chính xác, tuy nhiên có thể xảy ra sai lệch vài mV giữa biên độ của DII và DI + DIII, nguyên nhân có thể do lực thở hoặc một số cử động nhỏ.

− Khoảng cách giữa 2 lần tâm thất co

⇒Tần số tim lần 1 = 60/0,84 = 71,43 (nhịp/phút)

⇒ Tần số tim lần 2 = 60/0,84 = 71,43 (nhịp/phút)

⇒ Tần số tim lần 3 = 60/0,8 = 75 (nhịp/phút)

⇒ Chu kì tim trung bình = 72,62 (nhịp/phút)

ĐO HUYẾT ÁP

Kiểm tra huyết áp có thể giúp hiểu hơn về sức khỏe, chẩn đoán sớm một số bệnh như cao huyết áp, tiểu đường, béo phì, huyết áp thấp, …

Huyết áp là áp lực mà dòng máu tác động lên thành mạch, được hình thành bởi sự co bóp của tim, khối lượng máu, độ nhớt và sức cản của thành mạch Đơn vị đo huyết áp được xác định là milimet thủy ngân (mmHg).

mmHg là đơn vị đo huyết áp, sử dụng cột thuỷ ngân để đo áp lực của dòng máu lên thành mạch Khi máu chảy, áp lực này tác động lên đầu dò của cột thuỷ ngân, làm cho cột thuỷ ngân tăng cao Sự thay đổi này cho phép chúng ta xác định huyết áp một cách chính xác.

− Các chỉ số của huyết áp như sau:

• Huyết áp bình thường: Đối với người lớn, huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg

• Huyết áp cao: Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên

• Tiền cao huyết áp: Giá trị nằm giữa huyết áp bình thường và cao huyết áp (Huyết áp tâm thu từ 120-139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 80-89 mmHg)

• Huyết áp thấp: (Hạ huyết áp) huyết áp thấp được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu dưới 100 mmHg

− Khi tim co là huyết áp tối đa, khi tim giãn là huyết áp tối thiểu

3.Nguyên lý đo huyết áp gián tiếp

− Gây áp lực lớn hơn áp lực tối đa lên tay của người cần đo

⇒Thành mạch bị ép chặt, máu không chảy được nữa

− Sau đó từ từ giảm áp lực Tại thời điểm máu chảy qua được chính là huyết áp tối đa

Huyết áp tối thiểu được xác định bởi âm thanh của nhịp tim cuối cùng mà chúng ta nghe thấy, và khi áp lực giảm, âm thanh này sẽ không còn nữa.

1.Dụng cụ và nguyên vật liệu

Bước 1: Người được đo ngồi và duỗi tay trái lên bàn

Bước 2: Đặt ống nghe lên bắp tay, sát với khuỷu tay Quấn bao quấn cao quanh cánh tay, dán lại đầu bao để giữ chặt

Bước 3: Bơm khí bằng cách bóp bóng hơi vào bao quấn đến khi kim của áp kế chỉ khoảng

Bước 4: Vặn chốt ở quả bóng bơm để xả hơi từ từ, đồng thời lắng nghe tiếng đập do thành mạch phát ra Khi áp lực trong bao quấn cao su giảm xuống, nó sẽ đạt đến mức huyết áp tối đa và tối thiểu.

− Kết quả nghe từ video cô Bích nghe là 90 – 65 => hơi thấp so với trung bình

− Kết quả nghe video 1: 90 – 65 mmHg

− Kết quả nghe video 2: 86 -66 mmHg

Nhịp tim, độ nhớt máu và tình trạng sức khỏe của tim mạch, cũng như hệ tuần hoàn, đều khác nhau ở mỗi người, dẫn đến huyết áp của từng cá nhân cũng có sự khác biệt.

• Chỉ số của của nữ thường thấp hơn nam Do yếu tố vóc dáng cũng như sức khoẻ

Khi cơ thể hoạt động, nhu cầu oxy tăng cao, đòi hỏi máu phải lưu thông nhanh hơn để cung cấp đủ oxy cho các tế bào Do đó, huyết áp thường tăng lên trong quá trình vận động, mức độ tăng này phụ thuộc vào cường độ hoạt động.

• Những người hay vận động mạnh hoặc là vận động viên thì thường có huyết áp thấp

• Khi stress hoặc dùng chất kích huyết áp cũng tăng lên.

VAI TRÒ CỦA YẾU TỐ ĐÔNG MÁU

− Tìm hiểu về vai trò của hiện tượng đông máu

− Tìm hiểu về các yếu tố có liên quan tới quá trình đông máu

Máu luôn ở dạng lỏng trong mạch máu và lưu thông khắp cơ thể Khi mạch máu bị tổn thương và chảy máu, cơ thể tự động đông máu để tạo thành cục máu, giúp bịt kín vết thương và ngăn chặn tình trạng mất máu.

− Quá trình cầm máu được thực hiện qua 3 cơ chế chính: co mạch, hình thành nét tiêu cầu và đông máu

Khi mạch máu bị tổn thương, thành mạch sẽ co lại để hạn chế lượng máu chảy ra ngoài Mức độ co mạch càng lớn khi tổn thương nặng, và hiện tượng này có thể kéo dài nhiều giờ Trong thời gian này, quá trình hình thành nút tiểu cầu và đông máu sẽ diễn ra, giúp ngăn chặn mất máu hiệu quả.

• Sự hình thành nút tiểu cầu:

+ Kết dính tiểu cầu: Khi thành mạch bị tổn thương làm lộ các lớp collagen, tiểu cầu sẽ tới và dính vào lớp collagen này

Kết tập tiểu cầu là quá trình mà các tiểu cầu giải phóng các chất hoạt động và chất kích thích, thu hút thêm tiểu cầu khác đến, tạo thành nhiều lớp tiểu cầu, từ đó hình thành nút tiểu cầu.

+ Quá trình đông máu: Đây là quá trình bao gồm một chuỗi phản ứng liên tiếp, bao gồm:

Phức hệ prothrombinase được hình thành qua hai con đường: nội sinh và ngoại sinh Đường nội sinh xảy ra khi thành mạch bị tổn thương, làm lộ lớp dưới nội mạc có điện tích âm Trong khi đó, đường ngoại sinh liên quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt hóa.

Thrombin đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu và cầm máu Sự sản xuất tăng cường thrombin sẽ thúc đẩy quá trình đông máu diễn ra hiệu quả hơn.

Thrombin thủy phân fibrinogen, tạo ra fibrin đơn phân, sau đó các fibrin này kết hợp lại để hình thành sợi fibrin, tạo nên cục máu đông.

III Dụng cụ và nguyên vật liệu

− Máu đã được chống đông bằng NaCl

IV Các bước tiến hành

− Chuẩn bị 4 ống nghiệm, đánh số từ 1 - 4

− Cho vào mỗi ống 1 lượng máu như bảng bên dưới

− Khuấy đều và bấm thời gian cho đến khi máu đông

V Kết quả và giải thích Ống nghiệm

Hóa chất thêm vào Hiện tượng

3 3 3ml H2O Máu đông, máu đông nhanh nhất

4 3 3 giọt CaCl2 10% Máu không đông

Trong máu, ion Ca 2+ đóng vai trò quan trọng trong việc kích hoạt các yếu tố đông máu Khi bổ sung NaCl với nồng độ cao, phản ứng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến quá trình đông máu.

→ Làm cho lượng Ca 2+ tự do trong máu giảm xuống khiến cho máu không đông được

− Khi bổ sung thêm nước, nồng độ NaCl bị pha loãng nên lượng Ca 2+ tự do trong máu chuyển thành CaCl2 cũng ít đi → Máu đông

Khi tăng cường lượng nước, nồng độ NaCl sẽ giảm đáng kể, dẫn đến sự gia tăng lượng Ca 2+ tự do trong máu Điều này làm cho quá trình đông máu diễn ra nhanh chóng hơn.

− Ở ống 4, máu chưa thể đông lại do lượng Ca 2+ thêm vào chưa đủ nồng độ, nên thêm 1 lượng lớn hơn mới có thể gây ra đông máu

NaCl, hay muối ăn, đóng vai trò quan trọng trong cơ thể, với nồng độ bình thường trong máu là 0.9% Khi nồng độ NaCl đạt 5%, nó có khả năng ngăn chặn sự hình thành thrombin, từ đó làm cho máu không đông được.

→ Vai trò của các yếu tố tham gia vào quá trình đông máu:

• Fibrinogen: là tiền chất để tạo thành các sợi tơ huyết Fibrin

• Prothrombin: là một loại protein huyết thanh có tác dụng hình thành nên Thrombin xúc tác cho quá trình chuyển Fibrinogen thành Fibrin

• Phức hợp Prothrombinase xúc tác chuyển Prothrombin thành Thrombin

Thromboplastin là một chất được sản xuất từ mô tổn thương, đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu ngoại sinh Nó có khả năng thay thế phospholipid tiểu cầu và protein huyết tương, góp phần vào việc hình thành cục máu đông hiệu quả.

• Ca 2+ có vai trò tham gia vào quá trình đông máu Nếu không có ion này thì quá trình đông máu không xảy ra

• Các tế bào máu: tiểu cầu giải phóng nhiều chất tham gia vào quá trình đông máu Hồng cầu, bạch cầu giúp hình thành cục máu đông.

XÁC ĐỊNH NHÓM MÁU THUỘC HỆ THỐNG ABO

− Xác định nhóm máu nhằm mục đích tìm ra cơ chế của việc truyền máu

− Việc truyền hay nhận máu phải tuân theo quy tắc xác định nếu không sẽ gây tử vong

− Sự phân biệt các nhóm máu dựa vào sự có mặt của các kháng nguyên A-B trên bề mặt hồng cầu và kháng thể anti A, anti B Có trong huyết tương

− Khi kháng nguyên A gặp kháng thể anti A và khi kháng nguyên B gặp kháng thể anti

B thì sẽ xảy ra phản ứng tương tác miễn dịch làm cho hồng cầu ngưng kết gọi là phản ứng ngưng kết

− Ngoài hệ nhóm máu ABO còn có nhóm máu RH

Trong hệ thống Rh, có năm nhóm chính là D, C, E, c, e, trong đó kháng nguyên D có khả năng sinh miễn dịch cao nhất Do đó, khi thực hiện việc xác định nhóm máu, chúng ta cần chú trọng đến RhD âm hoặc dương.

• Nhóm máu Rh D(+) chỉ có thể truyền cho nhóm máu Rh D(+)

• RhD(+) có thể nhận máu từ người có nhóm máu Rh D(-) và Rh D(+)

• Nhóm máu Rh D(-) là nhóm máu hiếm chỉ có thể nhận máu từ những người có cùng nhóm máu tuy nhiên có thể truyền cho nhóm máu Rh D(+)

Khi người mẹ mang thai có nhóm máu Rh D (-) và người cha có nhóm máu Rh D (+), theo quy luật di truyền, ít nhất 50% trẻ sinh ra sẽ có nhóm máu giống cha.

Khác với hệ ABO, người có Rh D (-) trong máu không có kháng thể cho đến khi hồng cầu Rh (+) xâm nhập Khi đó, cơ thể sẽ sản xuất kháng thể chống lại yếu tố Rh Nếu thai nhi mang nhóm máu Rh D (+), trong quá trình mang thai, một lượng nhỏ hồng cầu của thai có thể qua nhau thai vào cơ thể mẹ, dẫn đến việc phát sinh kháng thể và xâm nhập ngược lại vào thai nhi, gây phản ứng chống lại kháng nguyên.

Rh D (+) có trên bề mặt hồng cầu của thai gây ngưng kết hồng cầu hay gọi là thiếu máu tan huyết, có thể bị sảy thai hoặc đẻ non

− Nếu có thai lần tiếp theo và thai vẫn có Rh D(+) càng bị tác hại nặng hơn lần đầu

Để đảm bảo an toàn trong quá trình truyền máu và ngăn ngừa tai biến, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong quy trình này.

• Để tránh kháng nguyên và kháng thể tương ứng gặp nhau gây nên hiện tượng các hồng cầu ngưng kết phải truyền cùng nhóm máu

Để đảm bảo an toàn trong truyền máu, ngoài việc xác định đúng nhóm máu của người hiến và người nhận, cần thực hiện phản ứng chéo Điều này bao gồm việc trộn huyết thanh của người nhận với hồng cầu của người hiến và ngược lại Máu chỉ được truyền khi không xảy ra hiện tượng hồng cầu ngưng kết.

Truyền máu không hòa hợp có thể gây ra những tai biến nghiêm trọng cho người nhận, thậm chí dẫn đến tử vong Việc đảm bảo sự tương thích giữa máu của người hiến và người nhận là cực kỳ quan trọng để tránh các rủi ro sức khỏe nghiêm trọng.

Trong các trường hợp cấp cứu cần truyền máu mà không có máu cùng nhóm, nguyên tắc quan trọng là đảm bảo rằng "hồng cầu người cho không bị ngưng kết với huyết thanh của người nhận" Khi tiến hành truyền máu, chỉ nên truyền với số lượng nhỏ (250ml) và với tốc độ truyền rất chậm để đảm bảo an toàn cho người nhận.

III Dụng cụ và nguyên vật liệu

− Bộ huyết thanh mẫu: anti A, anti B, anti AB

IV Các bước tiến hành

− Chuẩn bị 1 lam kính khô và sạch

− Nhỏ 3 giọt huyết thanh mẫu lên lam kính, không để các giọt dính vào nhau Mỗi giọt cách nhau khoảng 1-1.5cm

− Sát trùng đầu ngón tay Dùng kim chích cho máu rỉ ra

− Nặn 3 giọt máu, hòa vào 3 dung dịch huyết thanh tương ứng trên lam kính sau đó lắc nhẹ lam kính để hòa tan máu vào huyết thanh

− Đọc kết quả và giải thích

V Kết quả và giải thích

Theo hình trên ta nhận thấy:

− Ở các mẫu anti A, anti AB và anti D đều không có hiện tượng ngưng kết hồng cầu

Khi kháng nguyên và kháng thể tương ứng tương tác, phản ứng ngưng kết xảy ra, dẫn đến việc tế bào hồng cầu kết dính và lắng xuống Phản ứng này được gọi là phản ứng ngưng kết.

Người có nhóm máu B có kháng nguyên B trên bề mặt hồng cầu, dẫn đến phản ứng ngưng kết khi tiếp xúc với huyết thanh chứa kháng thể anti B.

− Ở người có nhóm máu A trên về mặt hồng cầu có kháng nguyên a nên khi tiếp xúc

Ngày đăng: 06/01/2022, 22:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình ảnh lồng ngực ếch. - Báo cáo sinh lý người và động vật
nh ảnh lồng ngực ếch (Trang 11)
chi trước, rồi cắt nhẹ nhàng, qua lớp này sẽ xuất hiện một cơ hình tam giác, trắng đục (cơ delta); nằm vắt chéo qua cơ này là bó mạch thần kinh: dây thần kinh lớn hơn nằm  sát mạch máu là dây số X, dây nhỏ hơn nằm phía ngoài là dây thanh quản - Báo cáo sinh lý người và động vật
chi trước, rồi cắt nhẹ nhàng, qua lớp này sẽ xuất hiện một cơ hình tam giác, trắng đục (cơ delta); nằm vắt chéo qua cơ này là bó mạch thần kinh: dây thần kinh lớn hơn nằm sát mạch máu là dây số X, dây nhỏ hơn nằm phía ngoài là dây thanh quản (Trang 11)
− Hình dạng các tăng khoảng cách các trang tính bằng msec, biên độ các tăng tính bằng mV là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động của tim   - Báo cáo sinh lý người và động vật
Hình d ạng các tăng khoảng cách các trang tính bằng msec, biên độ các tăng tính bằng mV là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động của tim (Trang 22)
− 12 đạo trình của điện tâm đồ đại diện cho 12 hình chiếu điện của tim từ 12 góc độ - Báo cáo sinh lý người và động vật
12 đạo trình của điện tâm đồ đại diện cho 12 hình chiếu điện của tim từ 12 góc độ (Trang 23)
− Cho vào mỗi ống 1 lượng máu như bảng bên dưới. - Báo cáo sinh lý người và động vật
ho vào mỗi ống 1 lượng máu như bảng bên dưới (Trang 31)
III. Dụng cụ và nguyên vật liệu. - Báo cáo sinh lý người và động vật
ng cụ và nguyên vật liệu (Trang 31)
• Prothrombin: là một loại protein huyết thanh có tác dụng hình thành nên Thrombin - Báo cáo sinh lý người và động vật
rothrombin là một loại protein huyết thanh có tác dụng hình thành nên Thrombin (Trang 32)
Theo hình trên ta nhận thấy: - Báo cáo sinh lý người và động vật
heo hình trên ta nhận thấy: (Trang 37)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w