1. Trang chủ
  2. » Khoa Học Tự Nhiên

Báo cáo sinh lý người và động vật

99 89 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Sinh Lý Người Và Động Vật
Tác giả Phùng Đăng Duy, Bùi Hoàng Hà, Nguyễn Thảo Hiền, Kiều Bảo My, Phạm Hải Long
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Thu, TS. Lưu Thị Thu Phương, TS. Phạm Thị Bích
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Công Nghệ Sinh Học
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 4,78 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1 (5)
    • I. Mục tiêu (5)
    • II. Cơ sở lý thuyết (5)
    • III. Dụng cụ và nguyên vật liệu (6)
    • IV. Các bước tiến hành (7)
    • V. Kết quả và bàn luận (10)
  • BÀI 2 (13)
  • BÀI 3 (24)
    • III. Kết quả và bàn luận (31)
  • BÀI 4 (33)
    • IV. Các bước thực hiện (37)
  • BÀI 5 (41)
  • BÀI 6 (52)
  • BÀI 7 (66)
  • BÀI 8 (73)
  • Bài 9 (85)

Nội dung

Báo cáo thực tập môn sinh lý người và động vật. Trường đại học khoa học tự nhiên đại học quốc gia hà nội. Hệ thần kinh trung ương (central nervous systemCNS) + Não + Tủy sống Hệ thần kinh ngoại biên (peripheral nervous system) gồm Dây thần kinh (12 đôi dây sọ não, 31 đôi dây tủy sống); Hạch thần kinh (ganglia), chia 2 nhánh + Thần kinh hướng tâm (afferent) hay TK cảm giác (sensory division) + Thần kinh ly tâm (efferent) hay TK vận động (motor division), chia hai nhánh: Thần kinh vận động soma (somatic motor nervous system): cơ xương Thần kinh tự động hay TK thực vật (autonomic nervous systemANS) (gồm cơ trơn, tuyến, cơ tim), chia hai nhánh Thần kinh giao cảm (sympathetic nervous system) Thần kinh phó giao cảm (parasympathetic nervous system)

Mục tiêu

1 Tính thời gian phản xạ.

2 Tìm hiểu vai trò của các thành phần yếu tố trong cung phản xạ.

Cơ sở lý thuyết

Để phân tích cung phản xạ, cần phải áp dụng một yếu tố kích thích lên mẫu vật Thời gian từ khi mẫu vật được kích thích cho đến khi phản xạ xảy ra được gọi là thời gian phản xạ.

Để chứng minh vai trò của một yếu tố trong một cung phản xạ, cần tác động vào yếu tố đó bằng cách tắt, bỏ, tăng hoặc giảm hoạt động của nó, trong khi các yếu tố khác vẫn hoạt động bình thường Sau đó, cần áp dụng các yếu tố kích thích và so sánh sự phản xạ của cơ thể trước và sau khi tác động vào yếu tố đó để xác định ảnh hưởng của nó.

* 1 số câu hỏi liên quan

Phản xạ là quá trình mà cơ thể phản ứng với các kích thích từ môi trường bên trong và bên ngoài, được điều khiển bởi hệ thần kinh.

2 Thế nào là thời gian phản xạ/ tiềm tàng?

Thời gian phản xạ, hay còn gọi là thời gian tiềm tàng, là khoảng thời gian từ khi cơ thể nhận được các kích thích cho đến khi có phản ứng lại với những kích thích đó.

3 Cung phản xạ là gì?

- Cung phản xạ là đường đi của các xung thần kinh từ cơ quan thụ cảm về trung khu thần kinh đến các cơ quan thực hiện.

4 Có những yếu tố nào trong một cung phản xạ?

- Một cung phản xạ đơn giản gồm có 5 thành phần:

 Thụ cảm thể (cơ quan thụ cảm) có chức năng tiếp nhận kích thích và hình thành xung động thần kinh truyền đi

 Dây thần kinh hướng tâm (neuron cảm giác) có chức năng truyền xung động thần kinh phát sinh từ thụ cảm thể về trung khu thần kinh

 Trung khu thần kinh có chức năng tiếp nhận và xử lý thông tin được truyền đến và phát ra các xung động thần kinh

 Dây thần kinh ly tâm (neuron vận động) chức năng truyền xung động thần kinh từ trung khu thần kinh đến các cơ quan thực hiện

Cơ quan thực hiện sẽ hoạt động theo cấu trúc chức năng của mình để đáp ứng lại các xung động thần kinh từ trung khu thần kinh.

Dụng cụ và nguyên vật liệu

 Forcept bằng thép không gỉ

 Bàn mổ (ếch) bằng gỗ

 Đồng hồ bấm thời gian

 1 chai dung dịch nước Ringer cho ếch

Các bước tiến hành

Để bắt ếch, đầu tiên mở lồng ếch và dùng khăn trùm lên lưng con ếch Sau đó, nhẹ nhàng cầm chặt phần xương sống gần chi trước của ếch Việc sử dụng khăn trong quá trình bắt ếch rất quan trọng để tránh ếch bị tuột khỏi tay do da trơn và móng chân sắc nhọn của chúng.

Bước 2: Sử dụng kéo lớn để cắt bỏ hàm trên của con ếch, bắt đầu từ miệng và cắt qua phần sau mắt Việc này sẽ giúp loại bỏ não bộ của hệ thần kinh ếch.

=> Hệ thần kinh trung ương của ếch còn tủy sống

Bước 3: Treo ếch lên giá bằng hàm dưới và dùng bông thấm máu để giữ yên trong một thời gian, cho phép các cơ quan của ếch hoạt động tự do Thí nghiệm 1: Xác định thời gian phản xạ của ếch bằng dung dịch H2SO4 1%.

Đưa cốc axit nhẹ nhàng lên để chân ếch chạm vào axit, khi đó chân ếch sẽ co lại Thời gian từ khi axit tác động đến khi chân ếch co lại được gọi là thời gian phản xạ Chúng ta sẽ sử dụng đồng hồ bấm giây để đo khoảng thời gian này.

Khi chuẩn bị cốc axit, chỉ nên đổ khoảng 70% để tránh tình trạng tràn ra khi nhúng chân ếch vào Nếu cốc axit quá ít, việc nhúng chân ếch sẽ cần phải thực hiện sâu hơn.

Trước khi tiến hành thí nghiệm 3 lần, cần rửa sạch chân ếch bằng nước lã và dùng tay để loại bỏ hoàn toàn kích thích cũ, nhằm tránh ảnh hưởng đến phản xạ trong các lần thí nghiệm sau Việc này bao gồm việc rửa chân ếch 2-3 lần và thấm khô bằng khăn sạch Thí nghiệm 2 sẽ tập trung vào việc xác định vai trò của thụ thể.

- Chúng ta sẽ sử dụng chân ếch đã làm ở thí nghiệm 1 để tiến hành thí nghiệm này

Trước khi sử dụng chân ếch còn lại trong thí nghiệm, cần tiến hành kích thích để xác định chân ếch vẫn hoạt động bình thường Việc này giúp đảm bảo kết quả thí nghiệm không bị ảnh hưởng.

1 Dùng kéo, cắt vòng da ở xung quanh chân ếch, lột sạch da từ vị trí đấy xuống màng móng chân của nó Trong quá trình lột, phải lột hết, không để sót da ở lại Bởi vì phần da bị sót đấy vẫn chứa các thụ thể nên khi tác động các kích thích vào có thể làm kết quả bị sai lệch

2 Đưa cốc axit nhẹ nhàng lên trên để cho chân ếch chạm vào cốc axit Khi chân ếch chạm vào dung dịch axit thì sẽ bấm đồng hồ bấm giây

3 Tiến hành thí nghiệm 3 lần Trước mỗi lần tiến hành tiếp theo, chúng ta phải rửa sạch chân ếch bằng nước lã, dùng tay rửa thật sạch, rửa 2,3 lần rồi dùng khăn sạch thấm khô Mục đích của việc rửa sạch chân ếch là để loại kích thích cũ bởi vì kích thích cũ luôn tác động vào cơ quan, thụ quan, trung khu thần kinh phản ứng => Ảnh hưởng tới các lần sau của phản xạ

Page | 10 c Thí nghiệm 3: Vai trò của dây thần kinh.

 Dùng chân ếch còn lại (chân ếch không dùng làm thí nghiệm ở 2 thí nghiệm trước) thử với axit lần 1

 Bộc lộ dây thần kinh hông (nằm ở dọc bó cơ): Tách bó cơ để nhìn rõ dây thần kinh Sau đó, thử phản xạ với axit lần 2

Sau khi thực hiện thí nghiệm với axit lần hai, dây buộc được quấn quanh các bó cơ của chân ếch, tiếp theo là thử nghiệm với axit lần ba Thí nghiệm thứ tư tập trung vào vai trò của thần kinh trung ương.

1 Đầu tiên cắt hàm của ếch, treo lên giá, thử phản xạ với axit lần 1

2 Sau đó, phá tủy sống của ếch rồi thử với axit lần 2.

Kết quả và bàn luận

a Kết quả thí nghiệm 1: Xác định thời gian phản xạ bằng dung dịch H 2 SO 4 1%

- Thời gian phản xạ của ếch rất nhanh với ba lần gần bằng nhau Tuy nhiên lần thứ hai bằng lần thứ ba (lớn hơn lần thứ nhất (1,5 giây) )

Trong thí nghiệm đầu tiên, ếch phản xạ nhanh nhất do đây là lần đầu tiên tiếp nhận kích thích mới, dẫn đến thời gian phản xạ ngắn Tuy nhiên, ở những lần tiếp theo, ếch đã quen với kích thích, khiến thời gian phản xạ trở nên chậm hơn Kết quả của thí nghiệm thứ hai cho thấy vai trò quan trọng của thụ thể trong quá trình phản xạ.

 Lần 1: Sau 15 giây, chân ếch không có phản xạ

 Lần 2: Sau 15 giây, chân ếch không có phản xạ

 Lần 3: Sau 15 giây, chân ếch không có phản xạ

Kết luận từ thí nghiệm cho thấy, sau khi lột bỏ da ếch, da ếch không còn phản xạ với các kích thích từ môi trường bên ngoài Điều này xảy ra vì các thụ thể cảm nhận kích thích đã bị mất, dẫn đến việc không có cơ quan nào tiếp nhận các kích thích để truyền đạt đến hệ thần kinh Thí nghiệm 3 cũng làm nổi bật vai trò quan trọng của dây thần kinh trong quá trình tiếp nhận và phản ứng với các kích thích.

 Ở lần thử đầu tiên, chân ếch có co, có phản xạ trong thời gian 3 giây

 Ở lần thử thứ 2, chân ếch có phản xạ trong 3 giây

 Ở lần thử thứ 3, chân ếch có phản xạ nhưng chậm hơn

Kết luận cho thấy rằng trong hai lần thử đầu tiên, ếch vẫn duy trì phản xạ do các thành phần của cung phản xạ còn nguyên vẹn Tuy nhiên, ở lần thử thứ ba, chân ếch có phản xạ nhưng chậm hơn, nguyên nhân là do dây thần kinh của ếch bị tổn thương khi buộc chỉ, dẫn đến sự suy giảm trong khả năng truyền xung.

Thí nghiệm 4 cho thấy rằng sự chậm trễ trong hoạt động của thần kinh sẽ làm giảm thời gian phản xạ từ lúc có kích thích đến khi cơ thể phản ứng lại Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của thần kinh trung ương trong việc xử lý và phản ứng với các tác động kích thích.

Trong lần thử nghiệm đầu tiên với axit, chân ếch vẫn thể hiện phản xạ, cho thấy cung phản xạ của nó vẫn còn nguyên vẹn Tuy nhiên, nếu chân ếch không có phản xạ, điều này có thể chỉ ra rằng hệ thần kinh của ếch đã bị tổn thương trong quá trình thí nghiệm, có thể do thao tác không chính xác.

 Ở lần thử axit thứ hai, chân ếch không phản xạ do hệ thần kinh trung ương là não bộ và tủy sống đã đều bị phá hủy

Kết luận: Khi tủy sống của ếch bị phá hủy, chúng không còn khả năng tiếp nhận và xử lý các kích thích từ môi trường, dẫn đến việc không còn phản xạ với các tác động bên ngoài.

1 Tìm hiểu, quan sát sự dẫn truyền xung theo dây thần kinh và qua synap

2 Giải thích cơ sở các kết quả của thí nghiệm để hiểu hơn về cơ chế truyền xung thần kinh

II Cơ sở lý thuyết :

* Sự khác biệt trong cơ chế dẫn truyền của dây thần kinh và synap:

Dây thần kinh là cấu trúc cho sự dẫn truyền xung trong 1 neuron.

Synap là cấu trúc chuyên biệt cho sự liên lạc giữa

 2 tế bào thần kinh với nhau

 1 tế bào thần kinh với 1 cơ quan thực hiện

 1 tế bào thần kinh với 1 tế bào cảm giác

Cơ chế dẫn truyền ở dây thần kinh: Cơ chế dẫn truyền ở Synap:

* Chi tiết: a Dây thần kinh

 Sợi trục nối giữa trung ương thần kinh với các cơ quan, chúng đi chung với nhau thành từng bó gọi là dây thần kinh

 Dây thần kinh là nguồn cung cấp con đường chung cho các xung điện thần kinh được truyền dọc sợi trục thần kinh tới các cơ quan ngoại biên

 Dây thần kinh dẫn truyền tín hiệu thần kinh giữa các vùng khác nhau trong cơ thể Có 3 loại dây thần kinh:

 Dây thần kinh cảm giác (dây hướng tâm) dẫn truyền cảm giác từ mọi nơi về trung ương thần kinh

 Dây vận động (ly tâm) dẫn tín hiệu trả lời từ trung ương thần kinh hoặc chuyển tín hiệu đến những vùng thần kinh khác

Xung thần kinh được truyền theo hai hướng nhờ lực hút tĩnh điện, giúp các ion dương di chuyển sang vị trí bên cạnh ở cả hai tế bào.

Xung thần kinh chỉ có thể truyền theo 1 chiều bởi chất dẫn truyền thần kinh chỉ có ở màng trước và các thụ thể chỉ có ở màng sau.

Dây pha là một cấu trúc thần kinh bao gồm các sợi hướng tâm và ly tâm, kết nối giữa tế bào thần kinh vận động từ trung ương đến ngoại vi, tạo thành dây thần kinh hỗn hợp Chức năng chính của dây pha là dẫn truyền xung thần kinh theo hai chiều: một chiều từ cơ quan thụ cảm về trung ương và chiều còn lại từ trung ương đến các cơ quan đáp ứng Tất cả những yếu tố này hợp thành một phản xạ khép kín, đảm bảo sự giao tiếp hiệu quả trong hệ thần kinh.

 Sự dẫn truyền xung thần kinh trên sợi trục của nơron

Cơ quan cảm nhận, hay các thụ thể, đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện đau và các kích thích khác Chúng là những tận cùng của dây thần kinh, phân bố chủ yếu ở da, diện khớp, màng xương và xung quanh các mạch máu, trong khi số lượng thụ thể này ít hơn ở các cơ quan nội tạng.

 Dẫn truyền cảm giác và vận động của các dây thần kinh đi theo 2 con đường:

 Dẫn truyền hướng tâm và ly tâm

Hình ảnh sự dẫn truyền xung thần kinh trên sợi trục của nơron

 Đường dẫn truyền hướng tâm:

Dẫn truyền cảm giác đau từ ngoại vi vào tủy sống

Cảm giác từ ngoại vi được dẫn truyền vào tủy sống thông qua thân tế bào của neuron thứ nhất nằm ở hạch gai rễ sau Các sợi thần kinh truyền cảm giác hướng tâm có kích thước và tốc độ dẫn truyền khác nhau, đảm bảo việc tiếp nhận thông tin hiệu quả.

Sự dẫn truyền thông tin cảm giác trong hệ thần kinh diễn ra thông qua điện thế hoạt động trong các sợi thần kinh Điện thế hoạt động này được tạo ra nhờ sự trao đổi ion qua màng tế bào thần kinh.

Trong trạng thái bình thường, tế bào thần kinh có điện tích âm so với môi trường bên ngoài và màng tế bào thần kinh không bị kích thích Tuy nhiên, khi nhận được kích thích cảm giác, tế bào thần kinh trải qua quá trình khử cực, dẫn đến việc tế bào trở nên tích điện dương.

Tất cả các hiện tượng trên diễn ra trong một phần nghìn giây.

 Đường dẫn truyền ly tâm

- Thông tin cảm giác được hình thành ở chất keo rolando do đường dẫn truyền xuống từ thân não, cầu não và não giữa.

- Các neuron ở thân não sẽ tiết ra serotonin gây ức chế các neuron dẫn truyền đau của tủy làm giảm hoặc mất đau.

Từ vỏ não, tín hiệu được kích hoạt qua con đường dẫn truyền ly tâm, giúp truyền thông tin trở lại cơ quan nhận cảm ngoại vi Quá trình này cho phép di chuyển các phần cơ thể bị ảnh hưởng ra khỏi kích thích gây đau, nhằm giảm thiểu cảm giác khó chịu.

Con đường ly tâm bao gồm các cấu trúc quan trọng như vỏ não, đồi thị và thân não Trong chất xám, sự kích thích ban đầu sẽ kích hoạt sự tiết ra các chất ức chế dẫn truyền thần kinh như endorphin và serotonin, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cảm xúc và cảm giác đau.

5 - HT và gamma aminobutyric acid (GABA) có hoạt tính giống như opioid.

Sơ đồ dẫn truyền hướng tâm và ly tâm

Endorphin gắn kết với thụ thể, giúp điều chỉnh và giảm sự kích hoạt dẫn truyền thần kinh hướng tâm tại khe synap, từ đó làm giảm cảm giác đau.

Synap là điểm tiếp xúc quan trọng giữa các tế bào thần kinh và giữa tế bào thần kinh với các loại tế bào khác như tế bào cơ và tế bào tuyến Chức năng chính của synap là dẫn truyền xung thần kinh, giúp truyền tải thông tin và tín hiệu trong hệ thần kinh.

- Có 2 loại Synap: Synap hóa học và xinap điện

- Chùy Synap gồm: Ti thể, túi chứa chất trung gian hóa học và màng trước xinap.

- Khe Synap, nằm giữa màng trước và màng sau.

- Màng sau Synap và thụ quan tiếp nhận chất trung gian hóa học.

 Mỗi xinap chỉ chứa một loại chất trung gian hóa học

 Chất trung gian hóa học phổ biến ở động vật là axêtincôlin và noradrenalin

 Các chất trung gian hóa học khác, ít phổ biến hơn: dopamine, serotonin…

 Quá trình truyền tin qua Synap hóa học: Quá trình truyền tin qua xináp gồm

 Xung thần kinh lan truyền đến chùy xináp và làm Ca2+ đi vào trong chùy synap

Ca2+ kích thích các bóng chứa chất trung gian hóa học gắn vào màng trước và sau đó vỡ ra, cho phép chất trung gian hóa học di chuyển qua khe xinap đến màng sau.

Chất trung gian hóa học gắn vào thụ thể trên màng sau synap, kích thích sự xuất hiện điện thế hoạt động Điện thế hoạt động, hay còn gọi là xung thần kinh, sau đó lan truyền tiếp theo trong hệ thống thần kinh.

Quá trình truyền tin tại synap diễn ra theo một chiều, với màng trước synap chỉ chứa các bóng chứa chất trung gian hóa học, trong khi màng sau synap chỉ có thụ thể tiếp nhận chất trung gian hóa học Điều này đảm bảo rằng thông tin chỉ được truyền từ màng trước sang màng sau, không có sự tương tác ngược lại.

III Dụng cụ và nguyên vật liệu :

 Bàn mổ, khăn mổ, bông, dung dịch sinh lý Ringer máu lạnh

 Acquy, máy điện cảm ứng, dây điện

IV Các bước tiến hành :

Để làm ếch tê liệt, cần hủy tủy ở phần trên đầu ếch, ngay dưới hai mắt Sử dụng kim mũi mác có đầu nhọn, đâm thẳng vào tủy ở giữa dưới mắt cho đến khi có nước chảy ra Sau khi xác định được tủy, dừng lại và rút kim ra để tiếp tục mổ ếch Lưu ý rằng trong quá trình hủy tủy, cần giữ chặt thân ếch và tốt nhất là cột hai chân trước của ếch lại để đảm bảo an toàn.

Giai đoạn này cần sự cẩn thận

Bước 2: Cắt 1 vòng da ở gần hông của ếch, sau đó lột da từ phần đó đến hết chân ếch

Bước 3: Dốc ngược ếch, cắt bỏ hoàn toàn phần thân trên của ếch

Bước 4: Cắt đôi chân ếch để tạo thành hai nửa đều nhau, chú ý chia đều phần cột sống Bước 5: Lọc bỏ xương và thịt thừa để thu được chế phẩm cơ-thần kinh.

 Phần cơ bắp chân dưới của ếch

Kết quả và bàn luận

- Khi kích điện thấy điện tâm đồ đột ngột dừng và sau đó tim ếch sẽ từ từ đập trở lại

Vị trí 1: Tim khi hoạt động bình thường là không chịu sự kích thích

Vị trí 2 chịu tác động từ dây thần kinh phó giao cảm, khi tiết ra hormone acetylcholine, làm chậm điện thế hoạt động của tim Hiện tượng này dẫn đến giảm nhịp tim và gây ra sự giảm đột ngột trên điện tim đồ.

Sau khi kích thích điện, tim nhận tác động từ dây thần kinh giao cảm, dẫn đến sự tiết ra hormone norepinephrine Hormone này giúp tăng cường hoạt động của tim, làm cho điện tâm đồ dần trở lại mức bình thường.

Sự khác biệt này xuất phát từ việc dây thần kinh X, một dây thần kinh phế vị phó giao cảm, khi được kích thích sẽ sản sinh ra acetylcholine Chất này sau đó gắn lên receptor M trên tim, dẫn đến việc giảm hoạt động của tim trong vài giây Sau khi kích thích kết thúc, dây thần kinh giao cảm tự động sản sinh ra hormone, giúp nhịp đập của tim ếch tăng dần trở lại mức bình thường.

- Việc kích thích dây X cũng là để chứng minh vai trò của hệ thần kinh tự động trong điều hòa hoạt động của tim

Các bước thực hiện

Bước đầu tiên là chuẩn bị hai con chuột; một con sẽ được tiêm insulin và được đánh dấu bằng bút dạ ở gốc đuôi, trong khi con chuột còn lại sẽ không có dấu hiệu gì, đóng vai trò là chuột đối chứng và được tiêm dung dịch nước muối sinh lý thay vì insulin.

Bước 2 : Thao tác đối với mỗi con chuột

* Đối với con chuột đối chứng :

- Trước hết ta thực hiện tiêm nước muối sinh lí

Để nghiên cứu tác động của insulin lên con chuột thí nghiệm, cần chuẩn bị một con chuột đối chứng cũng chịu tác động tương tự Sự khác biệt duy nhất giữa hai con chuột này là chất được tiêm vào: một con nhận insulin, trong khi con còn lại nhận dung dịch muối sinh lý.

+ Lấy 1 ml nước muối sinh lí cho vào xilanh

+ Bắt chuột , cầm chắc phần da gáy

+ Tiến hành tiêm vào mạ bụng của chuột ( chú ý khi tiêm phần da chuột không bị phồng lên )

- Sau đó , ta thực hiện đo lượng đường huyết:

+ Cắt bỏ 1 phần đỉnh nhỏ ở đuôi chuột để cho máu nhỏ ra

+ Khởi động và gắn que thử vào máy đo đường máu nhỏ 1 giọt máu chuột cho vào que thử.

+ Tiến hành quan sát kết quả trên máy đo :

Quan sát kết quả ta được : 5,0 mmol/l

* Đối với con chuột thí nghiệm sẽ tiêm insulin :

- Ta thực hiện tương tự với việc đo đường huyết chuột trước khi tiêm insulin

Quan sát thu được kết quả là : 5,2 mmol/l

Sau khi đo lường, lấy lọ insulin (100 iu/ml) ra khỏi tủ lạnh và tiến hành tiêm 1ml insulin vào chuột Thao tác tiêm được thực hiện tương tự như việc tiêm dung dịch muối sinh lý cho chuột đối chứng.

Bước 3 : Quan sát 2 con chuột và đưa ra kết luận

Bước 4 : Đo lượng đường huyết của con chuột đã tiêm insulin khi mà nó xảy ra hiện tượng sốc insulin

Kết quả thu được là 3.1 mmol/l

Bước 5 : Cấp cứu cho chuột (nếu có)

V Kết quả và bàn luận :

- Đối với con chuột đối chứng , sau 1 khoảng thời gian , chuột vẫn hoạt động bình thường và không có biểu hiện nào đáng lo ngại

- Đối với con chuột có tiêm insulin , ta quan sát thấy :

+ Sau khi hoàn thành xong quá trình tiêm insulin , con chuột vẫn hoạt động bình thường nhanh nhẹn , hoạt bát …

+ Sau khoảng 1 tiếng sau khi tiêm insulin , ta quan sát chuột và thấy rằng :

 Hoạt động của chuột giảm , chuột không còn nhanh nhẹn như trước

 Chân doãi ra , mắt có dấu hiệu lồi ra

 Chuột bặt đầu bị run , đuôi chuột bị cong lên, , toát mồ hôi

 Hiện tượng co giật bắt đầu xuất hiện ở chuột

 Khi di chuyển , chuột biểu hiện rất chậm chạp, mệt mỏi

Trước khi tiêm insulin, chuột có lượng đường huyết ổn định ở mức 5.2 mmol/l Tuy nhiên, sau 1 giờ tiêm insulin, lượng đường huyết của chuột giảm xuống mức báo động 3.1 mmol/l.

Lượng đường huyết trong cơ thể chuột ban đầu ở mức bình thường và ổn định Tuy nhiên, việc bổ sung insulin, một hormone tăng cường chuyển đổi glucos thành glycogen, đã phá vỡ sự cân bằng này, dẫn đến việc giảm lượng đường huyết trong cơ thể chuột.

Đường huyết, hay glucose, là nguồn năng lượng thiết yếu cho quá trình hô hấp nội bào, giúp sản xuất ATP, duy trì các hoạt động sống của cơ thể Khi lượng glucose trong máu giảm xuống mức tối thiểu, hô hấp nội bào bị suy giảm, dẫn đến giảm ATP cung cấp cho tế bào Nếu tình trạng này kéo dài, có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, đau đầu, và trong trường hợp nghiêm trọng, có thể dẫn đến co giật, sốt rét, thậm chí gây chết tế bào và tử vong.

Insulin là một hormon thiết yếu trong việc điều chỉnh lượng đường huyết trong cơ thể Việc sử dụng insulin quá liều trong điều trị bệnh có thể dẫn đến hiện tượng sốc insulin, do đó cần tránh những hành vi này để bảo vệ sức khỏe.

Chẩn đoán thai nghén sớm

1 Tìm hiểu nguyên lý, quan sát quá trình chẩn đoán thai sớm bằng que thử thai

2 Hiểu được tầm quan trọng của việc chẩn đoán thai sớm

3 Các hiện tượng xét nghiệm sai trong chẩn đoán thai sớm

II Cơ sở lý thuyết :

Sau khi thụ tinh, hợp tử ở người sẽ nằm ở khoảng ⅔ ống dẫn trứng Trong vòng 7-10 ngày, hợp tử di chuyển xuống tử cung để làm tổ Khi hợp tử làm tổ, nhau thai cũng bắt đầu hình thành và tiết ra hormone HCG (Prolan B), hormone này đóng vai trò quan trọng trong quá trình mang thai.

LH kích thích quá trình sinh tinh trùng và chín trứng, đồng thời thúc đẩy rụng trứng Ngoài ra, hormone này còn có vai trò quan trọng trong việc duy trì thể vàng và kích thích thể vàng sản xuất progesteron và kích thích tiết sữa.

Cơ sở khoa học dựa trên chỉ thị nào?

Nhờ sự xuất hiện sớm của hormon HCG trong nước tiểu, nhiều tác giả đã phát triển các phương pháp để chẩn đoán thai nghén sớm.

Phân biệt được thụ thai và thụ tinh?

+ Khái niệm: Là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng để tạo thành hợp tử.

+ Điều kiện để xảy ra quá trình thụ tinh là:

 Trứng phải gặp được tinh trùng

 Tinh trùng chui được vào bên trong trứng

+ Đặc điểm : thụ tinh thường xảy ra trong ống dẫn trứng (⅓ ống dẫn trứng)

+ Khái niệm : Là quá trình đã được thụ tinh bám vào thành tử cung làm tổ và phát triển thành thai.

Khi trứng được thụ tinh, hợp tử cần khoảng 7 ngày để di chuyển xuống tử cung và làm tổ Trong suốt quá trình di chuyển này, hợp tử liên tục thực hiện sự phân chia.

Khi đến tử cung, khối tế bào đã phân chia sẽ bám vào lớp niêm mạc tử cung được chuẩn bị sẵn, với đặc điểm dày, xốp và xung huyết, để làm tổ và phát triển thành thai.

+ Điều kiện để xảy ra quá trình thụ thai là hợp tử phải bám và làm tổ được ở lớp niêm mạc tử cung.

Vai trò của việc chẩn đoán thai sớm lại quan trọng?

Chẩn đoán thai sớm là bước quan trọng giúp phát hiện tình trạng mang thai ngay từ giai đoạn đầu Việc này cho phép các bà mẹ có thể thực hiện những biện pháp cần thiết và kịp thời, đặc biệt trong trường hợp thai không bình thường.

Page | 43 thường thì sẽ có thể loại bỏ thai từ sớm, không quá nguy hiểm đối với người mẹ và cũng không vi phạm đạo đức.

Thời điểm sớm nhất có thể xác định được việc mang thai?

Thời gian từ 7-10 ngày sau khi thụ tinh là thời điểm sớm nhất để xác định có thai Thông thường, phụ nữ có thể kiểm tra thai sau khi chậm kinh khoảng 3-5 ngày, khi nồng độ HCG đã đủ để phát hiện.

HCG được sản xuất trong giai đoạn đầu của quá trình thụ thai, đóng vai trò quan trọng trong việc thông báo cho cơ thể duy trì niêm mạc tử cung Trong suốt thai kỳ, HCG hỗ trợ hình thành nhau thai và chuyển hóa dưỡng chất từ mẹ sang thai nhi.

III Dụng cụ và nguyên vật liệu :

 Nước tiểu của người phụ nữ chắc chắn có thai và không có thai vào lúc sáng sớm

IV Các bước tiến hành :

Chẩn đoán thai nghén sớm bằng phương pháp miễn dịch - que thử thai

- Chẩn đoán dựa vào hormon HCG được sản xuất trong thời kỳ đầu tiên của quá trình thụ thai

Cách thử thai diễn ra khi nước tiểu thấm vào đầu que thử, sau đó lan ngược lên qua các thớ giấy Quá trình này sẽ di chuyển qua ba mốc tương ứng với ba vạch trên que thử, mỗi mốc có chức năng và ý nghĩa quan trọng riêng.

Khi nước tiểu tiếp xúc với vùng phản ứng, các chuỗi protein kháng thể hình chữ Y (enzyme AB1) sẽ liên kết một cách đặc hiệu với hormone HCG.

Y có đính thêm loại enzyme có chứa các phân tử tạo sắc tố dùng để chỉ thị ở quá trình sau.

- Sau đó, nước tiểu sẽ đem phức hợp trên di chuyển đến vùng thử thai - nơi hiện kết quả

Trong vùng thử thai, các kháng thể hình chữ Y (enzyme AB2) được gắn cố định sẽ bám vào một trong năm nhánh của HCG Phương pháp này được gọi là kiểm tra kẹp Khi HCG được phát hiện, nó sẽ được kẹp giữa enzyme AB1 và AB2, và bám lại ở vùng test.

- Khi này sẽ kích hoạt các enzyme chứa sắc tố đi kèm và làm hiện lên một vạch màu

- Nếu không xuất hiện HCG, sẽ không kích hoạt tạo sắc tố, nước tiểu sẽ mang các enzyme đi tiếp.

- Vùng control có chức năng biểu thị việc thử thai là thành công, không diễn ra sai sót.

- Enzyme AB1 có thể không được tiếp xúc với HCG do không có HCG hoặc chúng bị thừa ra (gọi chúng là enzyme tự do)

Enzyme AB1 tự do ở vùng đầu tiên không bị giữ lại ở vùng test mà tiếp tục di chuyển đến vùng control, nơi chúng kích hoạt các sắc tố, tạo ra một vạch đỏ.

=>Như vậy, nếu vạch không hiện chứng tỏ việc thử thai bằng que đã bị lỗi Các enzyme không được nước tiểu mang đi.

HCG được sản xuất trong th ời

Cách thử thai có độ chính xác tương đối nhưng vẫn có thể xảy ra sai sót Chẳng hạn, kết quả âm tính có thể xuất hiện ngay cả khi bạn đang mang thai, nếu nồng độ HCG trong cơ thể chưa đủ cao để được phát hiện.

Sau khi thụ thai, nồng độ HCG trong cơ thể thường tăng gấp đôi sau mỗi 2-3 ngày Do đó, việc thử thai quá sớm có thể dẫn đến kết quả không chính xác.

Uống nước có gas có thể làm loãng nước tiểu và giảm nồng độ HCG, vì vậy bác sĩ khuyên nên thực hiện xét nghiệm thai bằng nước tiểu vào buổi sáng, ngay sau khi thức dậy.

V Kết quả và bàn luận :

Tại sao thời gian quan sát có thể khác nhau?

1 Thực hiện được cách mắc và đo điện tâm đồ (ĐTĐ)

2 Trình bày được các ý nghầa của các thông số ĐTĐ

3 Thực hiện được cách đo các thông số ĐTĐ

4 Nêu được giới hạn bình thường của các thông số ĐTĐ

5 Phân tích được một điện tâm đồ bình thường theo trình tự

II Cơ sở lý thuyết :

Trong lồng ngực, tim nằm chếch một góc Alpha so với trục dọc cơ thể, với gốc tim ở phía trên và mỏm tim ở phía dưới Chu kỳ hoạt động của tim bắt đầu từ gốc tim và lan tỏa dần xuống mỏm tim.

- Hệ thống dẫn truyền tim bao gồm các thành phần sau:

Nút xoang nhĩ, hay nút SA, nằm ở tâm nhĩ phải gần lối vào của tĩnh mạch chủ trên, đóng vai trò quan trọng như máy tạo nhịp của tim Đây là nơi khởi đầu tất cả các nhịp đập của tim, tạo ra nhịp tim tự nhiên Xung điện từ nút SA lan tỏa khắp hai tâm nhĩ, kích thích co nhĩ, góp phần vào quá trình tuần hoàn máu hiệu quả.

- Nút nhĩ thất, hay nút AV, nằm ở phía bên kia của tâm nhĩ phải, gần van nhĩ thất Nút

AV hoạt động như một cửa ngõ điện tử vào tâm thất, giúp trì hoãn dòng xung điện đến đây Sự trì hoãn này đảm bảo rằng tâm nhĩ đã hoàn tất việc đẩy máu vào tâm thất trước khi tâm thất bắt đầu co bóp.

- Nút AV nhận được tín hiệu từ nút SA và chuyển chúng vào bó nhĩ thất - bó AV, hay bó His.

Sau khi bó tín hiệu được chia thành nhánh trái và nhánh phải, các xung điện sẽ được truyền đến đỉnh của tim Những tín hiệu này tiếp tục được chuyển qua các mạng lưới khác trong hệ thống tim mạch.

Purkinje, quay ngược trở lên và lan rộng khắp các sợi cơ tim.

Sự hưng phấn không đồng đều giữa gốc và mỏm tỉm tạo ra điện thế, được gọi là điện tim Để ghi lại điện tim, người ta sử dụng máy ghi điện tim (Electrocardiograph), từ đó tạo ra điện tâm đồ (Electrocardiogram - ECG) Nguyên lý hoạt động của máy này dựa trên việc phát hiện và ghi lại các tín hiệu điện từ hoạt động của tim.

Khi tim hoạt động, nó tạo ra dòng điện, và dòng điện này có thể được truyền ra bề mặt da thông qua dịch cơ thể Bằng cách gắn điện cực ngoài da, chúng ta có thể ghi lại những dao động điện thế từ các sợi cơ tim.

Điện tâm đồ, hay còn gọi là ECG, được ghi lại bằng cách đặt các điện cực lên bề mặt da của bệnh nhân Quá trình này cho phép ghi nhận sự lan truyền của sóng khử cực điện từ tâm nhĩ xuống qua vách gian thất (IVS) đến tâm thất Hướng của sự khử cực thường diễn ra từ phía trên xuống phía dưới của tim.

-Điện tim có dạng đặc trưng là một sóng gồm 5 răng được ký hiệu là PQRST như sau:

 Răng P ứng với hoạt động tâm nhĩ Phức hợp QRS ứng với hoạt động tâm thất Răng T xuất hiện trong pha giãn tim, là điện thế trao đổi chất

Hình dạng và khoảng cách giữa các răng, được đo bằng mili giây (msec), cùng với biên độ của các răng, tính bằng mili volt (mV), là những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hoạt động của tim.

Khi tâm nhĩ đầy máu, nút xoang (nút SA) phát tín hiệu điện, làm cho tâm nhĩ bị khử cực, được thể hiện qua sóng P trên điện tâm đồ Tâm nhĩ co hoặc thu bắt đầu khoảng 100 ms sau khi sóng P xuất hiện.

 Phân khúc P-Q đại diện cho thời gian các tín hiệu đi từ nút xoang nhĩ đến nút nhĩ thất

 Phức hợp QRS đánh dấu sự phát tín hiệu của nút AV và đại diện cho sự khử cực của tâm thất:

 Sóng Q tương ứng với sự khử cực của vách gian thất

 Sóng R được hình thành bởi quá trình khử cực của khối chính của tâm thất

 Sóng S đại diện cho giai đoạn cuối cùng của quá trình khử cực tâm thất tại đáy tim

Tái cực tâm nhĩ xảy ra trong giai đoạn này nhưng tín hiệu bị che khuất bởi phức hợp QRS rộng Phân khúc S-T thể hiện cao nguyên trong hoạt động của cơ tim, đánh dấu thời điểm tâm thất co và bơm máu.

Sóng T phản ánh sự tái cực của tâm thất ngay trước giai đoạn giãn tâm thất Chu kỳ này lặp lại liên tục với mỗi nhịp đập của tim.

Điện tim được ghi lại bằng máy điện tim từ các nhà sản xuất khác nhau, nhưng các đạo trình nghỉ đều tuân theo quy trình giống nhau Các đạo trình cơ bản của điện tim rất quan trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi tình trạng tim mạch.

 DI: cực (+) nối với cổ tay trái, cực (-) nối với cổ tay phải

 DII: cực (+) nối với cổ chân trái, cực (-) nối với cổ tay phải

 DIII: cực (+) nối với cổ chân trái, cực (-) nối với cổ tay trái

- Chuyển đạo đơn cực chi:

 aVR: điện cực trung tính: cổ tay trái + cổ chân trái và điện trở 5000, cực thăm dò nối với cổ tay phải

 aVL: điện cực trung tính: cổ tay phải + cổ chân trái và điện trở 5000, cực thăm dò nối với cổ tay trái

 aVF: điện cực trung tính: cổ tay trái + cổ tay phải và điện trở 5000, cực thăm dò nối với cổ chân trái

- Chuyển đạo đơn cực trước tim:

 Điện cực trung tính nối với cổ tay phải, cổ tay trái, cổ chân trái + điện trở

 V1: Điểm cực đặt ở liên sườn IV bờ phải xương ức

 V2: Điểm cực đặt ở liên sườn IV bờ trái xương ức

 V3: Điểm cực đặt ở đường nối giữa V2 và V4

 V4: Điểm cực đặt ở giao điểm của đường thẳng từ giữa xương đòn trái xuống khoảng liên sườn V

 V5: Điểm cực đặt ở giao điểm của đường nách trước trái với đường ngang qua V4

 V6: Điểm cực đặt ở giao điểm của đường nách giữa trái với đường ngang qua

Page | 58 c.Nguyên lý ghi sóng điện tâm đồ: 4 nguyên lý

 Chiều dòng điện tiến về cực (+) của chiều chuyển đạo sẽ ghi được sóng (+) và càng song song nhau sóng (+) càng lớn

 Chiều dòng điện rời xa cực (+) của chiều chuyển đạo sẽ ghi được sóng (-) và càng song song nhau sóng (-) càng sâu

 Chiều dòng điện vuông góc chiều chuyển đạo sẽ không ghi được sóng

 Không có dòng điện, không ghi được song

Page | 59 d.Quy ước về màu sắc khi mắc các điện cực:

- Các điện cực ngoại biên:

 Màu đỏ: cổ tay phải

 Màu vàng: cổ tay trái

 Màu xanh: cổ chân trái

 Màu đen: cổ chân phải

 Các điện cực trước tim: từ V1-V6 sẽ có màu theo thứ tự đỏ, vàng, xanh, nâu, đen, tím

III Dụng cụ và nguyên vật liệu :

 Máy ghi điện tâm với đầy đủ các điện cực

*Trong đó : (1 ô vuông nhỏ :1 mm2)

+ Thời gian (Đo theo trục hoành)

+ Biên độ (Đo theo trục tung)

IV Các bước tiến hành :

- Cài đặt các thông số trên máy

 Thông số tốc độ giấy chạy 25mm/s

 Chọn chế độ 6 đạo trình

- Chuẩn bị người được đo

Đối tượng được đo cần nằm thoải mái trên các cách điện, đồng thời không được mang theo các dụng cụ kim loại có khả năng dẫn điện nhằm tránh gây nhiễu trong quá trình đo.

- Tiến hành đặt các điện cực

- Tiến hành đo điện tim (ấn nút print để in ra giấy)

- Đọc kết quả đo điện tim

V Kết quả và bàn luận :

-Kết quả và kết luận :

Chọn 6 trình đạo  cùng lúc có 6 đạo trình được sinh ra

Và độ nhạy 10mm / mV

=>Biên độ dao động = 5/10 = 0.5 mV

DII = 2 ô nhỏ + 1 ô lớn + 3 ô nhỏ = 2 ô lớn

=> Biên độ dao động = 2/10 + 5/10 + 3/10 = 1mV

=> Biên độ dao động =1/10 +5/10 = 0.6mV

=> Biên độ dao động = 0.5mV

=> Biên độ giao động = 1mV

=> Biên độ dao động = 0.6mV

 Biên độ dao động D II xấp xỉ = D I + D III

+ Ta có tốc độ giấy 25mm/s

+ Ta thấy trong 12 ô lớn (tức là 0,2*12 s) có 3 đỉnh (cả 6 đạo trình đều vậy)

 Tần số tim= 3*25u nhịp/phút

Đo huyết áp động mạch bằng phương pháp đo gián tiếp

Kiểm tra huyết áp là cách hiệu quả để hiểu rõ hơn về sức khỏe cá nhân, đồng thời hỗ trợ chẩn đoán các bệnh lý như huyết áp cao, huyết áp thấp, béo phì và tiểu đường.

2 Hiểu được nguyên lý của phương pháp đo huyết áp động mạch

II Cơ sở lý thuyết :

Huyết áp là áp lực mà dòng máu tác động lên thành mạch, được hình thành bởi sự co bóp của tim, khối lượng máu, độ nhớt và sức cản của thành mạch.

- Khi tim có tạo nên huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu), khi tim dãn tạo nên huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương).

Huyết áp được đo bằng mi-li-mét thủy ngân (mmHg) và thể hiện qua hai chỉ số: huyết áp tâm thu (chỉ số trên) và huyết áp tâm trương (chỉ số dưới) Thông thường, huyết áp được trình bày dưới dạng tỷ số giữa hai chỉ số này.

Để xác định huyết áp của một người có bình thường hay không, cần xem xét cả hai chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.

 Huyết áp ở người trưởng thành bình thường được xác định có huyết áp tâm thu là 120 mmHg và huyết áp tâm trương là 80 mmHg

 Tăng huyết áp được xác định là khi có huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên

Sự chênh lệch giữa huyết áp tâm thu và tâm trương cần duy trì một hiệu số tối thiểu để đảm bảo áp lực tưới máu cho các cơ quan Nếu chênh lệch này dưới 20 mmHg, bác sĩ sẽ xác định đây là tình trạng huyết áp kẹp và sẽ tiến hành xử lý cấp cứu ngay lập tức.

Các mức huyết áp tâm thu và tâm trương bình thường rất quan trọng cho chức năng hiệu quả của các cơ quan sống như tim, não và thận, cũng như cho sức khỏe tổng thể.

*Một số yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp

- Yếu tố bên trong cơ thể:

Sức co bóp của tim có tác động lớn đến huyết áp Khi tim co bóp mạnh và nhanh, áp lực máu lên thành động mạch tăng cao Những tình huống như vận động mạnh hoặc cảm xúc hồi hộp, hưng phấn sẽ khiến nhịp tim tăng, dẫn đến huyết áp cao hơn mức bình thường.

Sức cản của động mạch ảnh hưởng trực tiếp đến lưu thông máu, giúp nuôi dưỡng các tế bào trong cơ thể Khi lưu thông máu tốt và sức cản thấp, huyết áp sẽ ổn định Tuy nhiên, tình trạng xơ vữa động mạch làm giảm độ đàn hồi của thành mạch, dẫn đến sự tăng cao của huyết áp.

Xơ vữa động mạch làm tăng sức cản của thành động mạch, dẫn đến huyết áp cao Tình trạng này thường gặp ở người cao tuổi, gây khó khăn cho việc di chuyển của máu trong cơ thể.

Khi lượng máu trong cơ thể giảm, huyết áp sẽ bị ảnh hưởng và có thể trở nên thấp Tình trạng này xảy ra vì máu không đủ để tạo áp lực lên thành động mạch Nếu mất máu quá nhiều, huyết áp sẽ giảm nghiêm trọng, gây nguy hiểm đến tính mạng do không đủ máu để cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể.

- Yếu tố bên ngoài cơ thể

Tư thế ngồi đúng rất quan trọng để duy trì lưu thông máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể, giúp huyết áp ổn định Để có tư thế ngồi đúng, bạn cần giữ lưng thẳng, vai thư giãn và đặt bàn chân chạm đất thay vì để chân lơ lửng.

Chế độ ăn uống và sinh hoạt không lành mạnh, bao gồm việc tiêu thụ nhiều mỡ động vật, ăn mặn và sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, và cà phê, có thể dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng như xơ cứng động mạch và máu nhiễm mỡ.

=> Nguyên tắc đo huyết áp:

Huyết áp được đo bằng huyết áp kế, trong đó cần tạo áp lực lớn hơn áp lực tối đa lên cánh tay người cần đo bằng cách vặn van chặt Khi bơm khí, bao cao su sẽ phình lên, ép mạch máu để ngăn chặn máu chảy ngược Để đảm bảo rằng máu không chảy lại, việc xác định huyết áp trung bình là rất quan trọng.

Sau khi xả van, khí sẽ thoát ra và áp lực giảm dần cho đến khi nghe thấy tiếng đầu tiên, nhỏ nhất Đây là thời điểm ghi nhận giá trị huyết áp tối đa, hay còn gọi là huyết áp tâm thu.

Khi xả dần dần van ra, áp lực sẽ giảm dần và tiếng phát ra sẽ lớn hơn Điều này xảy ra do lòng mạch rộng hơn, khiến dòng chảy mạnh mẽ hơn và tạo ra âm thanh lớn hơn Khi lòng mạch trở lại trạng thái bình thường mà không bị cản trở, sự cọ sát sẽ giảm và âm thanh sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn.

Page | 69 cuối cùng => Ghi được giá trị huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương).

III Dụng cụ và nguyên vật liệu :

IV Các bước tiến hành :

Bước 1: Người được đo huyết áp ngồi thoải mái và đặt tay lên bàn.

Vai trò của một số yếu tố đông máu

1 Chứng minh vai trò của một số yếu tố tham gia vào quá trình đông máu (thrombin và Ca2+)

2 Nắm được cơ chế của hiện tượng đông máu

3 Thiết kế được thí nghiệm chứng minh được vai trò của yếu tố tham gia quá trình đông máu.

II Cơ sở lý thuyết :

Đông máu và cầm máu là quá trình chuyển hóa protein hòa tan trong máu thành sợi huyết rắn, giúp lấp kín vị trí tổn thương mạch máu Quá trình này không chỉ hạn chế mất máu và ngăn chặn chảy máu mà còn đảm bảo rằng máu duy trì ở trạng thái lỏng.

Khi tai nạn xảy ra và gây tổn thương hoặc đứt mạch máu, cơ thể nhanh chóng kích hoạt quá trình đông máu để kiểm soát và cầm máu hiệu quả tại vùng bị thương.

Quá trình đông máu và cầm máu là sự tương tác giữa ba yếu tố chính: thành mạch, tế bào máu và protein huyết tương Quá trình này được điều hòa bởi hệ thần kinh và hệ thể dịch, nhằm duy trì sự cân bằng giữa hai hệ thống.

 Đông máu : Bảo vệ cơ thể khôn bị chảy máu và mất máu

 Chống đông máu : Đảm bảo lưu thông vf tuần hoàn mạch máu , giúp cơ thể duy trì sự sống

Để ngăn chặn chảy máu và lấp kín vùng tổn thương, cơ thể trải qua quá trình đông máu với 4 giai đoạn chính.

1 Co mạch (cầm máu ban đầu)

2 Hình thành nút tiểu cầu

3 Hình thành cục máu đông

Quá trình cầm máu bắt đầu ngay khi mạch máu bị tổn thương Dưới tác động của cơ chế thần kinh, cảm giác đau được kích thích và tế bào nội mạc giải phóng thể dịch, dẫn đến phản xạ co mạch Điều này giúp giảm tốc độ lưu thông của dòng chảy, cầm máu tạm thời để bảo vệ thành mạch và tạo điều kiện cho tiểu cầu bám dính vào thành mạch.

Phản xạ co mạch đóng vai trò quan trọng trong việc cầm máu, đặc biệt đối với các mạch máu nhỏ và mao mạch Khi thành mạch bị tổn thương nghiêm trọng, phản xạ co mạch sẽ diễn ra mạnh mẽ và có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ Đồng thời, quá trình hình thành nút tiểu cầu và đông máu cũng bắt đầu ngay lập tức trong cơ thể.

2 Hình thành nút tiểu cầu

Khi thành mạch bị tổn thương, quá trình kết dính tiểu cầu diễn ra ngay lập tức Bề mặt gồ ghề và lực hút tĩnh điện của lớp dưới niêm mạc lộ ra tạo điều kiện thuận lợi cho tiểu cầu kết dính với collagen Màng tiểu cầu có các thụ thể tương ứng với vị trí neo đậu của collagen, giúp quá trình này diễn ra dễ dàng hơn.

Sau khi kết dính, tiểu cầu thay đổi hình dạng và được kích hoạt, giải phóng các chất thu hút tiểu cầu khác, tạo thành nút tiểu cầu thông qua cơ chế điều hòa ngược dương Chỉ trong vài phút, nút tiểu cầu này phát triển về kích thước, nhanh chóng lấp kín mạch máu bị tổn thương.

Nút tiểu cầu không chỉ có vai trò lấp kín các mạch máu bị tổn thương để cầm máu, mà còn thúc đẩy quá trình đông máu diễn ra hiệu quả hơn.

Khi có tổn thương nhỏ ở mạch máu, nút tiểu cầu có khả năng cầm máu nhanh chóng Tuy nhiên, trong trường hợp tổn thương lớn, việc hình thành cục máu đông là cần thiết để ngăn chặn chảy máu.

3 Hình thành cục máu đông

Hình thành cục máu đông là quá trình chuyển đổi của máu từ thể lỏng sang thể đặc khi mạch máu bị tổn thương Quá trình đông máu này phụ thuộc vào hơn 50 chất và diễn ra qua một chuỗi các phản ứng liên tiếp theo thứ tự nhất định.

 Hình thành phức hệ prothrombinase (thromboplastin hoạt hóa) thông qua đường nội sinh và đường ngoại sinh

* Quá trình đông máu bắt đầu thông qua 2 đường:

Nội sinh (Intrinsic pathway) là quá trình đông máu xảy ra khi thành mạch bị tổn thương trong cơ thể (in vivo) hoặc khi máu tiếp xúc với các bề mặt lạ như thủy tinh, kaolin, và polymer trong môi trường thí nghiệm (in vitro).

Yếu tố XII được hoạt hóa thành yếu tố XIIa, với chữ “a” biểu thị cho “hoạt hóa” Yếu tố XIIa sau đó xúc tác chuyển đổi yếu tố XI thành XIa Tiếp theo, XIa sẽ xúc tác chuyển đổi yếu tố IX thành IXa Yếu tố IXa, cùng với yếu tố VIIIa, dưới sự hiện diện của ion canxi và phospholipid, sẽ xúc tác cho sự chuyển đổi yếu tố X.

Phức hợp Xa, Va, Ca2+ và phospholipid, được gọi là prothrombinase nội sinh, đóng vai trò quan trọng trong việc kết thúc giai đoạn I của quá trình đông máu theo con đường nội sinh.

Con đường ngoại sinh (Extrinsic pathway) bắt đầu khi mô bị tổn thương, giải phóng thromboplastin (yếu tố tổ chức) cùng với ion calci và phospholipid, kích hoạt yếu tố VII thành VIIa Yếu tố VIIa, kết hợp với ion calci, tiếp tục kích hoạt yếu tố X thành Xa Cuối cùng, yếu tố Xa kết hợp với Va, Ca2+ và phospholipid để tạo thành phức hợp prothrombinase ngoại sinh, hoàn tất giai đoạn I của quá trình đông máu theo con đường này.

Ngày đăng: 06/01/2022, 21:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình ảnh sự dẫn truyền xung thần kinh trên sợi trục của nơron - Báo cáo sinh lý người và động vật
nh ảnh sự dẫn truyền xung thần kinh trên sợi trục của nơron (Trang 15)
Sơ đồ dẫn truyền hướng tâm và ly tâm - Báo cáo sinh lý người và động vật
Sơ đồ d ẫn truyền hướng tâm và ly tâm (Trang 17)
Hình ảnh đồ thị ghi hoạt động của tim ếch - Báo cáo sinh lý người và động vật
nh ảnh đồ thị ghi hoạt động của tim ếch (Trang 30)
Hình thành cục máu đông là quá trình máu chuyển từ thể lỏng sang thể đặc khi mạch  máu bị tổn thương - Báo cáo sinh lý người và động vật
Hình th ành cục máu đông là quá trình máu chuyển từ thể lỏng sang thể đặc khi mạch máu bị tổn thương (Trang 78)
Hình thành cục máu đông - Báo cáo sinh lý người và động vật
Hình th ành cục máu đông (Trang 83)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w