1. Trang chủ
  2. » Khoa Học Tự Nhiên

Báo cáo sinh lý người và động vật

51 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Hành Sinh Lý Người Và Động Vật
Tác giả Vũ Thị Thu, Phạm Thị Bích Lưu, Thu Phương
Trường học Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
Chuyên ngành Khoa Sinh Học
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 2,37 MB

Cấu trúc

  • Bài 1: PHÂN TÍCH CUNG PHẢN XẠ (6)
    • 1.1. Mục tiêu (6)
    • 1.2. Cơ sở lý thuyết (6)
    • 1.3. Phương tiện, dụng cụ (7)
    • 1.4 Tiến hành (8)
    • 1.5 Kết quả và giải thích (9)
  • Bài 2 SỰ DẪN TRUYỀN XUNG THẦN KINH QUA SYNAP VÀ DÂY THẦN KINH (0)
    • 2.1. Mục tiêu (11)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết (0)
    • 2.3. Phương tiện, dụng cụ (12)
    • 2.4 Tiến hành (12)
    • 2.5 Kết quả và giải thích (13)
  • Bài 3: ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA TIM THEO CƠ CHẾ THẦN KINH (15)
    • 3.1. Mục tiêu (15)
    • 3.2. Cơ sở lý thuyết (15)
    • 3.3. Phương tiện, dụng cụ (15)
    • 3.4 Tiến hành (0)
    • 3.5 Kết quả và giải thích (0)
  • Bài 4 GÂY SỐC INSULIN (20)
    • 4.1. Mục tiêu (20)
    • 4.2. Cơ sở lý thuyết (20)
    • 4.3. Phương tiện, dụng cụ (21)
    • 4.4 Tiến hành (0)
    • 4.5 Kết quả và giải thích (0)
  • Bài 5: CHUẨN ĐOÁN THAI NGHÉN SỚM (24)
    • 5.1. Mục tiêu (24)
    • 5.2. Cơ sở lý thuyết (24)
    • 5.3. Phương tiện, dụng cụ (25)
    • 5.4 Tiến hành (0)
    • 5.5 Kết quả và giải thích (0)
  • Bài 6 GHI ĐIỆN TIM (ECG) (28)
    • 6.1. Mục tiêu (28)
    • 6.2. Cơ sở lý thuyết (28)
    • 6.3. Phương tiện, dụng cụ (29)
    • 6.4 Tiến hành (0)
    • 6.5 Kết quả và giải thích (0)
  • Bài 7 ĐO HUYẾT ÁP VÀ ĐẾM MẠCH (33)
    • 7.1. Mục tiêu (33)
    • 7.2. Cơ sở lý thuyết (33)
    • 7.3. Phương tiện, dụng cụ (34)
    • 7.4 Tiến hành (35)
    • 7.5 Kết quả và bàn luận (0)
  • Bài 8 XÁC ĐỊNH NHÓM MÁU THUỘC HỆ ABO VÀ Rh (0)
    • 8.1. Mục tiêu (39)
    • 8.2. Cơ sở lý thuyết (39)
    • 8.3. Phương tiện, dụng cụ (0)
    • 8.4 Tiến hành (0)
    • 8.5 Kết quả và giải thích (0)
  • Bài 9: VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐÔNG MÁU (0)
    • 9.1. Mục tiêu (45)
    • 9.2. Cơ sở lý thuyết (45)
    • 9.3. Phương tiện, dụng cụ (48)
    • 9.4 Tiến hành (0)
    • 9.5 Kết quả và giải thích (0)

Nội dung

Sự định vị các kênh ion trên neurons Các kênh ion hở (kênh không đóng mở leak chanels), trên màng sinh chất khắp neuron, và thường mở. Hình thành điện thế nghỉ. Các kênh đóng mở nhờ phối tử (Ligandgated channels). Ở neurons, hầu hết dày đặc ở các sợi nhánh dendrite và thân tế bào những nơi nhận sự liên lạc từ các neurons trước synap Các kênh đóng mở nhờ điện thế (Voltagegated channels). Kênh Na+, K+ định vị khắp neuron, nhưng kết cụm nhiều trên axon và mật độ cao nhất ở axon hillock. Mật độ cao nhất của các kênh canxi đóng mở nhờ điện thế ở tận cùng axon. Sự phân loại neurons theo cấu trúc Các neurons hai cực (bipolar neurons) neurons cảm nhận ở mắt và tai. Neuron đơn cực giả Pseudounipolar – các neurons cảm giác hướng tâm. Các axon đa cực (multipolar neurons), là neurons trung gian hoặc vận động, phổ biến nhất.

PHÂN TÍCH CUNG PHẢN XẠ

Mục tiêu

-Nắm vững kiến thức phản xạ, cung phản xạ, yếu tố trong cung phản xạ

-Giải thích và phân tích được cung phản xạ

Cơ sở lý thuyết

-Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường dưới sự điều khiển của hệ thần kinh

-Thời gian phản xạ là là thời gian từ khi kích thích tác động đến khi phản xạ xảy ra

- Cung phản xạ là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm (da

…) qua trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng (cơ, tuyến …)

- Thành phần một cung phản xạ gồm 5 yếu tố:

+ 3 nơron (hướng tâm, trung gian, li tâm)

+ Cơ quan trả lời (còn gọi là cơ quan phản ứng)

Để chứng minh vai trò của một yếu tố trong cung phản xạ, có thể thực hiện việc loại bỏ hoặc giảm hoạt động của yếu tố đó, trong khi vẫn giữ nguyên các yếu tố khác, và sau đó so sánh với trạng thái bình thường.

Phương tiện, dụng cụ

- bàn mổ ếch bằng gỗ

- khăn bắt ếch(giúp cầm ếch chắc hơn, không bị trơn trượt)

- một bộ đếm thời gian

Tiến hành

Thí nghiệm 1: XÁC ĐỊNH THỜI GIAN PHẢN XẠ

- Bắt ếch: Cầm khăn trùm lên lưng ếch, cầm chặt phần xương sống sát chi trước của ếch ( không ôm sát bụng ếch)

Sử dụng kéo lớn, bạn hãy luồn vào miệng ếch để cắt hàm trên, cắt qua phần sau mắt để loại bỏ cả phần mắt của ếch Khi hàm dưới vẫn còn, treo ếch lên giá và để ếch yên tĩnh trong một khoảng thời gian Sau đó, dùng bông thấm máu ếch đi, lúc này chân ếch sẽ được hoạt động tự do.

 Ta đã cắt bỏ não bộ của ếch (một thành phần của hệ thần kinh) nhưng vẫn còn tủy sống

Đưa cốc acid vào chân ếch để đo thời gian phản xạ Khi cốc acid tiếp xúc với chân ếch, hiện tượng rút chân xảy ra, và kết quả từ các lần nhúng chân ếch được ghi lại.

Thực hiện thí nghiệm ba lần, mỗi lần sau khi ếch nhấc chân lên, cần rửa sạch chân ếch ngay lập tức bằng nước lã Sau đó, lau khô chân ếch trước khi tiến hành các lần nhúng tiếp theo.

Tại sao phải rửa sạch chân ếch sau mỗi lần đo?

Nếu sau mỗi lần nhúng chân ếch vào acid mà không rửa sạch, kích thích từ acid sẽ liên tục tác động lên thụ quan Điều này khiến trung khu thần kinh không ngừng phản ứng, dẫn đến việc các lần phản xạ sau sẽ chậm hơn do đã quen với kích thích đó.

Thí nghiệm 2: VAI TRÒ CỦA THỤ THỂ

*Tiến hành: Vẫn sử dụng cái chân ếch vừa rồi để làm

Sử dụng kéo, cắt một vòng da quanh bắp chân ếch và lột sạch da xuống tận móng chân, đồng thời loại bỏ cả kẽ màng chân ếch để phá thụ thể Sau đó, nhúng phần chân ếch đã lột vào cốc acid và bấm giờ để ghi lại kết quả.

Tại sao cần dùng đúng chân ở TN1 để làm TN2?

Khi thực hiện thí nghiệm 1, yếu tố trong cung phản xạ tải chân đã diễn ra bình thường Nếu muốn sử dụng chân còn lại cho thí nghiệm 2, chúng ta vẫn có thể làm điều đó bằng cách thực hiện các bước tương tự như trong thí nghiệm 1.

9 | P a g e kiểm tra thử xem khi chân ếch còn da, thụ quan ở đây nó có tiếp nhận các kích thích như bình thường hay không

Thí nghiệm 3: VAI TRÒ CỦA DÂY THẦN KINH

-Sử dụng chân còn lại của ếch chưa bị lột da

-Nhúng chân vào cốc acid (lần nhúng 1), ghi lại hiện tượng phản ứng

Bộc lộ dây thần kinh hông bằng cách cắt dọc bó cơ xướng và tách bó cơ ra để dễ dàng quan sát dây thần kinh Sau đó, nhúng chân vào cốc acid lần thứ hai, lưu ý không nhúng lên tận chỗ đùi phần rach Ghi lại hiện tượng và dự đoán kết quả, xem xét các khả năng như co hay không co.

-Cắt dây thần kinh, thử phản xạ acid (nhúng lần 3), ghi lại hiện tượng

Thí nghiệm 4: VAI TRÒ CỦA DÂY THẦN KINH TRUNG ƯƠNG

-Sử dụng một con ếch khác và tiến hành như thí nghiệm 1

-cắt hàm và treo lên giá

-Thử phản ứng acid lần 1, dự đoán kết quả

Khi phản xạ hoạt động bình thường, tất cả các yếu tố trong cung phản xạ đều hoạt động hiệu quả Tuy nhiên, nếu một trong các yếu tố này gặp vấn đề, phản xạ sẽ không còn xuất hiện.

-Phá tủy ếch bằng dùi phá tủy, nhúng chân ếch và cốc acid để theo dõi hiện tượng.

Kết quả và giải thích

Nhận xét sau 3 lần đo :

Thời gian chênh nhau không nhiều

Sau khi lột da ếch và nhúng chân vào cốc acid trong 15 giây, không có phản ứng xảy ra do thụ thể đã bị phá hủy Khi thụ thể còn nguyên vẹn, tín hiệu hóa học sẽ liên kết với chúng, dẫn đến đáp ứng tế bào hoặc mô, và có khả năng thay đổi điện thể hoạt động của tế bào.

Còn câu hỏi nếu dùng ở chân đối diện có được không ? Cần bổ sung gì không ?

Có thể sử dụng chân đối diện để kiểm tra thụ thể, nhưng cần tác động kích thích tương tự như trong thí nghiệm 1 Điều này giúp xác định xem các yếu tố trong cung phản xạ có hoạt động bình thường hay không.

Khi sử dụng chân còn lại của ếch chưa bị lột da và nhúng vào cốc acid lần đầu, sau 3 giây, chân ếch sẽ co lại do vẫn còn đầy đủ các thành phần của cơ quan phản xạ.

-Sau khi bộc lộ dây thần kinh hông bằng, lại nhúng chân sao cho không ngập phần da bị vạch Nếu:

Chân ếch co thì chứng minh là ta làm đúng công đoạn là vẫn giữ đầy đủ các cơ quan của cung phản xạ

Còn chân ếch mà không co thì ta đã làm tổn thương một bộ phận nào đó trong quá trình tách,cho nên phải làm lại các bước trên

-Nếu ta thắt dây thần kinh lại thì khả năng dẫn truyền bị kém đi, ta đem nhúng chân vào lần 3 thì thấy phản ứng rất chậm

-Lấy một con ếch mới và làm như thí nghiệm 1 thấy các hoạt động của các yếu tố trong cung phản xạ xảy ra bình thường

Sau khi phá hủy ếch và nhúng chân ếch vào cốc acid, không có hiện tượng nào xảy ra do sự tổn thương của hệ thần kinh trung ương Điều này dẫn đến việc ếch không còn khả năng xử lý các kích thích bên ngoài, vì vậy phản xạ không còn xuất hiện.

SỰ DẪN TRUYỀN XUNG THẦN KINH QUA SYNAP VÀ DÂY THẦN KINH

Mục tiêu

-Quan sát sự dẫn truyền xung theo dây thần kinh và qua synap

-Nắm vững bản chất,cơ chế truyền xung thần kinh

-Synap là nơi tiếp xúc giữa các tế bào thần kinh với tế bào thần kinh hoặc với các tế bào khác như : tế bào cơ, tế bào tuyến,…

Synap có cấu phần đơn giản là màng trước synap, khe synap, màng sau synap

Xung thần kinh được dẫn truyền qua synap khi đến chùy synap, kích thích Ca 2+ đi vào chùy Sự gia tăng Ca 2+ khiến các bọc chứa chất trung gian hóa học gắn vào màng trước và vỡ ra, giải phóng chất trung gian qua khe synap Chất này sau đó gắn vào thụ thể ở màng sau synap, tạo ra điện thế hoạt động Xung thần kinh hình thành và lan truyền tiếp, trong khi màng sau không có bọc chứa chất trung gian hóa học để quay về màng trước, và màng trước cũng không có thụ thể để tiếp nhận chất trung gian.

Thông tin chỉ truyền 1 chiều từ màng trước tới màng sau mà không theo chiều ngược lại.)

Dẫn truyền xung thần kinh là quá trình lan truyền xung thần kinh theo một chiều nhất định, bắt đầu từ nơi phát sinh hoặc tiếp nhận và tiếp tục dọc theo thân noron qua sợi trục.

- bàn mổ ếch bằng gỗ

- khăn bắt ếch(giúp cầm ếch chắc hơn, không bị trơn trượt)

- một bộ đếm thời gian

-Phá tủy ếch: cầm chắc ếch bằng khăn, chọc tủy (nếu chọc đúng hai chân sau của ếch sẽ bật thẳng ra)

-Lấy chế phẩm cơ thần kinh : dốc ngược ếch lên, lấy kéo to cắt bỏ phần than trên của ếch để lấy phần chi dưới

Tách chế phẩm cơ thần kinh từ hai chi sau của ếch bao gồm việc lột sạch da, lộ ra cơ Z, cắt bỏ màng bơi và xương, chỉ giữ lại phần dây thần kinh.

-Đưa các chế phẩm vào dung dịch sinh lý giữ cho tươi, sau đó ta sắp xếp chúng nối tiếp như dưới hình đây :

-Chúng ta kích thích lần lượt vào 3 vị trí A, B, C Quan sát hiện tượng

 I,II,III là lần lượt các bó cơ

 A(1), B(2), C(3) lần lượt là các dây thần kinh

 Dây thần kinh C vắt lên bó cơ II, dây B vắt lên bó cơ I

2.5 Kết quả và giải thích:

Khi dây thần kinh A được kích thích, điện sẽ làm bó I co mạnh, và bó I sẽ truyền điện sang dây thần kinh B Bó II tiếp nhận điện từ dây B và sau đó truyền tín hiệu xuống dây C, dẫn đến việc bó III co, nhưng mức độ co là nhẹ nhất.

Khi kích thích dây thần kinh B bằng điện, bó I sẽ co lại, trong khi bó II cũng co do nhận tín hiệu điện từ dây B Đồng thời, bó III cũng co lại vì nhận điện từ dây C.

-Khi kích thích vào dây thần kinh C: khi kích thích điện vào dây C thì bó III có, bó II co, nhưng bó I sẽ không co

Bó II có khả năng dẫn điện nhưng không thể truyền tín hiệu ngược lại synap với dây B, vì dòng điện chỉ di chuyển theo một chiều từ dây B đến màng trước, sau đó qua khe, và cuối cùng đến màng sau của bó cơ II.

Phương tiện, dụng cụ

- bàn mổ ếch bằng gỗ

- khăn bắt ếch(giúp cầm ếch chắc hơn, không bị trơn trượt)

- một bộ đếm thời gian

Tiến hành

-Phá tủy ếch: cầm chắc ếch bằng khăn, chọc tủy (nếu chọc đúng hai chân sau của ếch sẽ bật thẳng ra)

-Lấy chế phẩm cơ thần kinh : dốc ngược ếch lên, lấy kéo to cắt bỏ phần than trên của ếch để lấy phần chi dưới

Tách chế phẩm cơ thần kinh bằng cách tách hai chi sau của ếch ra, lột sạch da để lộ cơ Z, cắt bỏ phần màng bơi, loại bỏ xương và bó cơ hai bên, chỉ giữ lại phần dây thần kinh.

-Đưa các chế phẩm vào dung dịch sinh lý giữ cho tươi, sau đó ta sắp xếp chúng nối tiếp như dưới hình đây :

-Chúng ta kích thích lần lượt vào 3 vị trí A, B, C Quan sát hiện tượng

 I,II,III là lần lượt các bó cơ

 A(1), B(2), C(3) lần lượt là các dây thần kinh

 Dây thần kinh C vắt lên bó cơ II, dây B vắt lên bó cơ I.

Kết quả và giải thích

Khi dây thần kinh A được kích thích, điện sẽ làm bó I co lại mạnh mẽ Sự co của bó I sẽ truyền điện sang dây thần kinh B, từ đó bó II nhận điện từ dây B và truyền qua dây C xuống bó III, khiến bó III co lại nhưng với mức độ nhẹ nhất.

Khi kích thích dây thần kinh B bằng điện, bó I sẽ co lại, trong khi bó II cũng co do nhận tín hiệu điện từ dây B Đồng thời, bó III cũng co lại vì nhận điện từ dây C.

-Khi kích thích vào dây thần kinh C: khi kích thích điện vào dây C thì bó III có, bó II co, nhưng bó I sẽ không co

Bó II mặc dù có điện nhưng không thể truyền ngược lại synap với dây B, vì dòng điện chỉ di chuyển theo một chiều từ dây B qua màng trước, tiếp đến khe và cuối cùng là màng sau đến bó cơ II.

ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA TIM THEO CƠ CHẾ THẦN KINH

Mục tiêu

- Nắm được nguyên lý hoạt động của tim theo cơ chế thần kinh

- Vai trò của hệ thần kinh trung ương đối với hoạt động của sinh vật.

Cơ sở lý thuyết

-Hoạt động nhịp nhàng theo chu kỳ của tim được điều hòa bởi thần kinh và thể dịch

Hệ thần kinh trung ương điều chỉnh hoạt động của tim thông qua hai nhánh chính của hệ thần kinh tự động: hệ giao cảm và hệ phó giao cảm Hệ giao cảm có vai trò tăng cường hoạt động của tim, nhờ vào các chất dẫn truyền thần kinh đặc trưng.

Adrenaline làm tăng điện thế màng ở màng sau synapse, dẫn đến quá trình khử cực và hình thành điện thế hoạt động Ngược lại, hệ thần kinh phó giao cảm giảm hoạt động của tim thông qua acetylcholine, làm điện thế màng âm giảm.

Ở một số động vật như ếch, dây thần kinh phó giao cảm và giao cảm hợp nhất vào dây thần kinh số X Khi kích thích dây thần kinh số X của ếch bằng dòng điện, trên đồ thị hoạt động của tim sẽ cho thấy tác dụng của thần kinh phó giao cảm xuất hiện trước, tiếp theo là tác dụng của thần kinh giao cảm Nguyên nhân là do tốc độ dẫn truyền của dây phó giao cảm nhanh hơn so với dây giao cảm.

Khi kích thích kéo dài, hiện tượng "thoát tim" có thể xảy ra, biểu hiện là tim ngừng hoạt động trong pha tâm trương nhưng có thể hoạt động trở lại nếu kích thích tiếp tục Hiện tượng này liên quan đến cơ chế giải phóng và tổng hợp acetylcholin tại synapse của dây phó giao cảm Khi kích thích kéo dài, acetylcholin không kịp tổng hợp lại, dẫn đến thiếu hụt chất trung gian dẫn truyền và làm mất tác dụng kìm hãm của nó.

Phương tiện, dụng cụ

2 Bàn mổ ếch, khan mổ, bông thấm nước, chỉ, kẹp mỏm tim

3 Trụ ghi, giá ghi, kim ghi, giấy ghi

4 Dung dịch sinh lý Ringer máu lạnh

7 Hai đũa thủy tinh có móc

-Dùng khăn mổ quấn quanh ếch và chọc tủy (phá tủy)

- Ghim ếch nằm ngửa trên bàn mổ bằng 4 đinh ghim

Để bộc lộ lồng ngực ếch, trước tiên dùng panh kẹp và nâng xương ức lên, sau đó dùng kéo cắt một vết qua da và cơ sát với đầu xương ức Luồn đầu panh vào khoang, kẹp chặt xương ức nâng lên để đưa một mũi kéo vào khoang, chú ý giữ đầu mũi kéo luôn nâng lên để tránh chạm vào các nội quan khác Tiến hành cắt thành lồng ngực theo hình chữ V sang hai bên và lên trên đến xương chi trước, cắt đứt xương chi trước và liên tục cắt đến sát hàm dưới, sau đó cắt ngang qua phần da và cơ Kết quả là phần da - cơ của lồng ngực sẽ gần giống hình tam giác cân với đỉnh là điểm đầu xương ức Nếu thực hiện đúng quy trình, máu chảy rất ít và các nội quan, đặc biệt là phổi, sẽ không bị lộ ra.

Cắt màng bao tim là một quy trình quan trọng trong thí nghiệm Đầu tiên, sử dụng panh nhẹ nhàng để kẹp xoang bao tim và nâng lên, sau đó dùng kéo cắt một lỗ tròn ở mỏm tim Tiếp theo, luồn đầu panh vào kẹp xoang bao tim và đưa kéo cắt dọc theo xoang bao lên phía gốc tim để lộ hoàn toàn tim Trong suốt quá trình thực hiện, cần chú ý thường xuyên nhỏ dung dịch sinh lý Ringer để giữ cho tim luôn ẩm và hoạt động đều, nhằm tránh những rủi ro không mong muốn.

Để tìm dây thần kinh số X, đầu tiên cần bộc lộ lồng ngực ếch và mở rộng không gian vùng góc hàm-chi trước phía đối diện Sử dụng panh để kẹp phần da và tổ chức liên kết ở góc hàm-chi trước, sau đó cắt nhẹ nhàng để lộ cơ petro hyoideus hình tam giác, trắng đục Bên cạnh đó, cần chú ý đến bó mạch thần kinh, trong đó dây số X lớn hơn nằm sát hạch máu và dây thanh quản nằm phía ngoài Sau khi nhận diện rõ ràng hai dây thần kinh và mạch máu, dùng móc thủy tinh tách riêng dây số X và luồn dưới một sợi chỉ, thắt nút hai đầu để dễ dàng nâng dây khi cần Để xác định chính xác dây thần kinh số 10, cần sử dụng kích thích điện, khi đó sẽ thấy quả tim ngừng đập trong vài giây.

Kết nối vào hệ thống Power Lab và Lab Chart, sử dụng cảm biến lực (Fource transducer) với một cái kẹp để gắn vào mỏm tim Khi tim co bóp, lực sẽ kéo dây của thiết bị, truyền tín hiệu điện qua dây dẫn và gửi thông tin đến hệ thống máy 8/35.

- Ghi đồ thị hoạt động của tim ếch lúc bình thường

- Kích thích dây X và quan sát

Hình: Đồ thị hoạt động của tim ếch khi bị kích thích bởi điện

1 Thời điểm đóng điện, kích thích

2 Tác dụng của phó giao cảm

3 Tác dụng của giao cảm

Khi bị kích thích, tim sẽ dừng lại ở pha tâm trương, tạo ra đồ thị nằm ngang do tác động của dây thần kinh phó giao cảm Khi ngừng kích thích, tim sẽ hoạt động nhanh và mạnh hơn, thể hiện qua biên độ và tần số của đồ thị, nhờ vào tác động của dây thần kinh giao cảm.

Kích thích kéo dài có thể diễn ra từ 20-30 giây, trong đó tim có thể ngừng hoạt động khi bắt đầu kích thích Tuy nhiên, sau một thời gian, mặc dù vẫn tiếp tục kích thích, tim sẽ tự động co bóp trở lại, hiện tượng này được gọi là “thoát tim”.

GÂY SỐC INSULIN

Mục tiêu

-Hiểu được bản chất , vai trò của insulin đối với cơ thể

-Quan sát biểu hiện khi tăng lượng insulin

Cơ sở lý thuyết

Insulin is a protein hormone secreted by the pancreatic islets in the pancreas It is synthesized in the beta cells of the islets through the activity of the cell's protein synthesis machinery.

Insulin đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường dự trữ glycogen và giảm lượng glucose trong máu Nó chuyển đổi phần lớn glucose tại gan thành glycogen để lưu trữ Khi mức glucose giảm và sự tiết insulin bị ức chế, glycogen sẽ được phân ly để giải phóng glucose trở lại vào máu.

-Gây sốc insulin là làm tăng lượng insulin vào cơ thể

-Đường huyết trong cơ thể

Lượng đường trong máu dưới 70 mg/dL (3.9 mmol/L) thì được coi là hạ đường huyết

Biểu hiện : run tay , chóng mặt, đổ mồ hôi , đau đầu mệt mỏi ,

Lượng đường trong máu từ 90 - 130 mg/dl (tức 5 - 7,2 mmol/l) đường huyết bình thường

Lượng đường trong máu lớn hơn 180 mg/dl đường huyết cao

Biểu hiện : cảm giác đói nhiều , đau bụng , đi tiểu thường xuyên

Hạ đường huyết: Cần bổ sung những sản phẩm chứa nhiều đường(kẹo , bánh ngọt, đồ ngọt )

Để kiểm soát tăng đường huyết, hãy chú ý đến chế độ ăn uống bằng cách tăng cường rau xanh và lựa chọn trái cây ít ngọt như dưa hấu, bơ, bưởi và cam Đồng thời, hạn chế sử dụng đường và duy trì thói quen tập thể dục thường xuyên, như đi bộ hoặc đạp xe, để cải thiện sức khỏe tổng thể.

-Các bệnh liên quan đến insulin :

Tiểu đường tuýp 1 và tiểu đường tuýp 2

-Tiểu đường tuýp 1 :phá hủy tự miễn qua trung gian các tế bào producing sản xuất insulin trong tuyến tụy, dẫn đến thiếu hụt insulin tuyệt đối

-Tiểu đường tuýp 2 : sản xuất insulin không đủ bởi các tế bào β hoặc kháng insulin hoặc cả hai vì nguyên do không hoàn toàn rõ ràng

-Ngoài ra có bệnh liên quan đến hoocmon insulin :

+Hội chứng đa nang buồng trứng trong nhiều trường hợp kháng insulin có mặt

Tiểu đường do thai kỳ là tình trạng thường gặp, nhưng thường sẽ khỏi sau khi sinh Tuy nhiên, khoảng 40-50% phụ nữ mắc tiểu đường do thai kỳ có nguy cơ phát triển thành tiểu đường thật sự trong tương lai, đặc biệt là những người cần insulin trong suốt thai kỳ và những người có trọng lượng cơ thể quá cao Do đó, việc thực hiện test dung nạp glucose 6 tuần sau khi sinh là rất quan trọng để đánh giá nguy cơ tiểu đường sau này.

Phương tiện, dụng cụ

-Máy/kít đo đường huyết

*Chuẩn bị 2 con chuột : một con được tiêm insulin được đánh dấu ở đuôi , một con không được tiêm insulin mà tiêm nước muối sinh lý dùng để đối chứng

*Bắt , đo chỉ số đường huyết cho chuột

Trước khi insulin : 5,2 mml/L Đo đường huyết bằng cách cắt ở đuôi con chuột lấy máu cho vào que thử đường huyết

Tiêm 1 ml insulin vào con chuột đánh dấu Cầm chắc vào da gáy của chuột sau đó tiêm vào phần bụng 2 chi sau của con chuột Trong quá trình không được để nó phồng nên ở vị trí tiêm và cũng không đâm sâu vào nội tạng

Tiêm 1ml nước muối sinh lý vào con chuột đối chứng Cầm chắc vào da gáy của chuột sau đó tiêm thực hiện giống con chuột tiêm insulin

Lý do tiêm 2 con chuột : để đối chứng

4.5 Kết quả và bàn luận

Sau khi tiêm khoảng hơn một tiếng , đo lại chỉ số đường huyết là 3,1 mmol/L

Quan sát con chuột khi tiêm insulin : có biểu hiện mệt mỏi , đi chậm , toát mồ hôi ,run , co giật

Co giật xảy ra khi tế bào thần kinh tiết ra glutamate, kích thích tế bào hình sao tiết lactate Tế bào hình sao cũng tiết glutamate, kích thích các tế bào xung quanh lấy đường để sản xuất lactate Sự gia tăng lactate sẽ kích thích thụ thể NMDA trên toàn bộ vỏ não, dẫn đến hiện tượng co giật.

Khi cơ thể thiếu hụt glucose, quá trình chuyển hóa thành năng lượng ATP bị gián đoạn, dẫn đến tình trạng không đủ năng lượng sinh nhiệt Điều này khiến cơ thể cảm thấy mệt mỏi và dễ ra mồ hôi hơn.

CHUẨN ĐOÁN THAI NGHÉN SỚM

Mục tiêu

- Hiểu biết việc chẩn đoán thai sớm quan trọng và những kế hoạch khi mang thai

- Nắm vững nguyên lý xét nghiệm mang thai bằng que thử thai

Cơ sở lý thuyết

Thụ tinh là quá trình kết hợp giữa tinh trùng (giao tử đực) và tế bào trứng (giao tử cái), dẫn đến sự hình thành hợp tử.

Quá trình thụ thai bắt đầu khi trứng được thụ tinh thành công và kéo dài cho đến khi phôi thai làm tổ trong niêm mạc buồng tử cung Thời gian này thường mất khoảng 14 ngày.

-Thời điểm sớm nhất để phát hiện được việc có thai : Sau khi chậm kinh nguyệt

3 – 5 ngày Chuẩn đoán thai sớm quan trọng vì :

-Thăm dò trong thời kỳ thai nghén để kiểm tra các bất thường về hình thái, nhiễm sắc thể của thai

Kiểm tra thai sớm giúp xác định vị trí của thai, từ đó phòng ngừa tình trạng thai ngoài tử cung Khi phát hiện thai ngoài tử cung, việc xử lý kịp thời là rất cần thiết để tránh nguy hiểm đến tính mạng của thai phụ.

- Phát hiện các dị tật của thai nhi và kịp thời can thiệp để hạn chế những hậu quả xấu về sau cho thai phụ

HCG xuất hiện khi hợp tử làm tổ thì đồng thời nhau thai cũng hình thành

Hormone HCG và LH có vai trò quan trọng trong việc kích thích sinh tinh trùng và sự chín của trứng, cũng như quá trình rụng trứng Ngoài ra, HCG còn giúp duy trì thể vàng và kích thích thể vàng tăng cường tiết progesteron, đồng thời kích thích phát triển tuyến vú.

Vùng thứ nhất gọi là vùng phản ứng Ở đó các protein kháng thể hình chữ Y sẽ bám vào các hormone HCG kèm với enzim kích hoạt sắc tố

Sau khi nước tiểu đi qua, nó đến phần thứ hai, nơi kết quả được báo cáo Tại đây, các kháng thể hình chữ Y sẽ bám vào HCG, tạo thành cơ chế kiểm tra "bánh kẹp" Nếu HCG có mặt, các enzym sẽ kích hoạt sắc tố và hiện lên một vạch màu Ngược lại, nếu không có HCG, vạch màu sẽ không xuất hiện.

"trắng" sẽ đi tiếp qua vùng thứ 3

Vùng thứ 3, hay còn gọi là vùng quản lý, là bước xác nhận rằng cuộc kiểm tra đã được thực hiện chính xác và không có sai sót Sự xuất hiện của vạch màu trong vùng này là rất quan trọng; nếu không có vạch màu nào hiển thị, điều đó có nghĩa là lần thử thai đã gặp lỗi và cần phải được kiểm tra lại.

Phương tiện, dụng cụ

-Nước tiểu của phụ nữ nghi là có thai và của người làm đối chứng

Bộ que thử thai Quickstick là dụng cụ phổ biến giúp xác định nhanh chóng tình trạng mang thai Thiết bị này thực hiện xét nghiệm định tính để phát hiện nồng độ hormone hCG, loại hormone chỉ xuất hiện trong nước tiểu của phụ nữ khi mang thai.

Kết quả âm tính với chỉ một vạch hồng trên que thử cho thấy bạn chưa mang thai Nếu bạn vẫn còn nghi ngờ về kết quả này, bạn có thể

26 | P a g e chờ 2-3 hôm sau thử lại, nếu kết quả vẫn một vạch thì xác nhận bạn chưa có thai là chính xác

-Chuẩn bị hai mẫu nước tiểu của phụ nữ nghi là có thai và của một người đối chứng Cho hai mẫu vào hai cốc

-Sau đó sử dụng que thử thai :Cắm que thử thai vào cốc đựng nước tiểu sao cho mặt nước tiểu không ngập quá mũi tên

-Chờ 2-5 phút đọc kết quả

5.5.Kết quả và bàn luận

-Tại sao thời gian quan sát có thể khác nhau

Thử thai quá sớm có thể dẫn đến nồng độ HCG trong nước tiểu thấp, do đó không cho kết quả chính xác Để có kết quả tin cậy nhất, bạn nên chờ từ 7 đến 14 ngày sau khi quan hệ trước khi sử dụng que thử thai.

-Đang mắc các bệnh về đường sinh dục, u nang buồng trứng có thể cho kết quả thử thai dương tính nhưng thực chất không phải là đang có thai

- Khi bạn đang trong thời gian uống thuốc có một số thành phần của thuốc gây ảnh hưởng tới nồng độ HCG dẫn đến sai kết quả

- Uống nhiều nước trước khi thử thai dẫn tới nồng độ HCG trong nước tiểu bị loãng, không đủ nồng độ để que thử thai cho kết quả

Khám sản và thực hiện xét nghiệm tổng quát là cần thiết để đánh giá tình trạng sức khỏe tổng thể Đồng thời, thăm khám bộ phận sinh dục giúp xác định liệu có bệnh lý phụ khoa hay không và mức độ nghiêm trọng của bệnh Dựa trên kết quả này, bác sĩ sẽ tư vấn về phương pháp điều trị và thời gian dự kiến để có thể mang thai trở lại.

Xét nghiệm sàng lọc gen di truyền giúp các cặp vợ chồng nhận diện rủi ro tiềm ẩn trước khi mang thai Qua đó, bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên và phương pháp điều trị nhằm giảm thiểu tỷ lệ dị tật ở trẻ sơ sinh Nếu phát hiện sớm các vấn đề di truyền, các cặp đôi có thể xem xét biện pháp đình chỉ thai kỳ.

Bổ sung rau xanh, dầu cá, trái cây và thực phẩm giàu sắt là rất quan trọng Đồng thời, cần tránh xa rượu bia và thuốc lá để giảm nguy cơ sảy thai và các biến chứng trong thai kỳ.

Kiểm soát cân nặng trong thai kỳ là rất quan trọng, vì thừa cân và béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng như tiểu đường, tăng huyết áp, tiền sản giật, sảy thai và dị tật bẩm sinh Để duy trì cân nặng hợp lý, bà bầu nên áp dụng các biện pháp như tập thể dục đều đặn và có chế độ ăn uống hợp lý.

GHI ĐIỆN TIM (ECG)

Mục tiêu

- Nắm được các kiến thức cơ bản liên quan đến ECG

Cơ sở lý thuyết

Trong lồng ngực, tim nằm chếch một góc α với trục dọc của cơ thể, hướng từ phải sang trái, với gốc tim ở phía trên và mỏm tim ở phía dưới Chu kỳ hoạt động của tim bắt đầu từ gốc tim và lan tỏa dần xuống mỏm tim.

Sự hưng phấn không đồng đều giữa gốc và mỏm tim tạo ra điện thế, được gọi là điện tim Khi sử dụng máy ghi điện tim (Electrocardiograph), chúng ta thu được điện tâm đồ (Electrocardiogram - ECG).

- Điện tim có dạng đặc trưng là 1 sóng gồm 5 răng được ký hiệu là PQRST như sau:

 Răng P ứng với hoạt động tâm nhĩ Phức hợp QRS ứng với hoạt động tâm thất Răng T xuất hiện trong pha giãn tim, là điện thế trao đổi chất

Hình dạng và khoảng cách giữa các răng điện tim được đo bằng mili giây (msec), trong khi biên độ các răng được tính bằng mili vôn (mV) là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động của tim.

- Điện tim được ghi bằng máy điện tim của các hãng sản xuất khác nhau nhưng các đạo trình ghi thì theo quy trình giống nhau

1 Các đạo trình cơ bản

 DI: Ghi từ hai điện cực đặt ở tay phải – tay trái

 DII: Ghi từ hai điện cực đặt ở tay phải – chân trái

 DIII: Ghi từ hai điện cực đặt ở tay trái – chân trái

2 Các đạo trình đơn cực chi

 aVR: điện thế tay phải

 aVL: điện thế tay trái

3 Các đạo trình đơn cực ngực

 V1: điện cực đặt ở khoảng liên sườn 4 phải sát bờ xương ức

 V2: điện cực đặt ở khoảng liên sườn 4 trái sát bờ xương ức

 V3: điện cực đặt ở đường thẳng nối V2- V4

 V4: điện cực đặt ở giao điểm của đường thẳng từ giữa xương đòn trái xuống khoảng liên sườn 5

 V5: điện cực đặt ở giao điểm của đường thẳng từ giữa xương đòn trái xuống khoảng liên sườn 5

 V6: điện cực đặt ở giao điểm của đường nách giữa trái với đường ngang qua V4

Phương tiện, dụng cụ

-Máy ghi điện tim với đầy đủ các điện cực

Máy điện tim Điện cực chi

 Cài đặt các thông số trên máy

 Chuẩn bị người được đo Đối tượng nằm thoải mái trên giường Thường chống nhiễu bằng hai cách:

1 Đặt giường trên một tấm cao su cách điện

2 Đặt giường trong phòng Faraday

 Dùng bông tẩm cồn lau sạch các điểm đặt điện cực Tiến hành đặt các điện cực theo đúng quy định

 Tiến hành đo điện tim

 Đọc kết quả đo điện tim

Kết quả đo điện tim (Khoảng cách giữa các răng tính bằng msec, biên độ giữa các răng tính bằng mV)

- Ở đạo trình DII, theo hình trên ta có các vị trí đánh số như sau:

- Ta có 1 ô vuông nhỏ : 1mm 2 Thời gian đo theo trục hoành, biên độ đo theo trục tung Mỗi cạnh của 1 ô vuông nhỏ bằng 1mm

- Đạo trình DII : biên độ sóng R đo được là cao trung bình 9 ô vuông nhỏ tương ứng 9mm Ở đây ta đo 10mm/mV Nên biên độ sóng R~9mV

-Đạo trình DI: Tương tự , đo được biên độ sóng R cao trung bình 3 ô vuông Nên biên độ sóng R~3 mV

-Đạo trình DIII: đo được biên độ sóng R cao trung bình 6 ô vuông Nên biên độ sóng R~6mV

Do đó, DII=9 mV, DI=3Mv, DIII=6 mV DII=DI+DIII

- Tốc độ giấy chạy là 25mm/s

-Nên 1 ô vuông nhỏ: 1mm ~ 0.04s, 5mm~ 0.20s

Trong đạo trình DII, khoảng cách giữa hai biên độ sóng RR(1) là 21 ô vuông, tương đương 21mm và 0.84s Khoảng cách giữa hai biên độ sóng tiếp theo RR(2) cũng là 21 ô vuông, tức là 21mm và 0.84s Do đó, trung bình thời gian giữa hai lần sóng là xấp xỉ 0.84s.

- Tần số tim là số lần tim đập trong vòng 1 phút

Nên ta có tần số tim = 60/0.84~71

Vậy tần số tim là 71 lần/phút.

ĐO HUYẾT ÁP VÀ ĐẾM MẠCH

Mục tiêu

- Xác định được giá trị huyết áp ở mức bình thường, cao hay thấp

- Biết cách đo giá trị huyết áp gián tiếp không xâm lấn

Cơ sở lý thuyết

Huyết áp là áp lực mà dòng máu tác động lên thành mạch, được hình thành bởi sự co bóp của tim, khối lượng máu, độ nhớt của máu và sức cản của thành mạch.

Đơn vị đo huyết áp là mmHg, được sử dụng để xác định áp lực trong mạch máu Khi đo huyết áp bằng cột thủy ngân, áp lực tạo ra sẽ làm cột thủy ngân nâng lên, tương ứng với giá trị huyết áp Qua đó, chúng ta có thể xác định huyết áp ở mức cao, thấp hoặc bình thường.

Nguyên lý đo huyết áp dựa trên việc bơm căng một băng tay bằng cao su để làm mất mạch đập của một động mạch Sau đó, khi xả hơi dần dần, âm thanh đầu tiên nghe được sẽ tương ứng với áp lực tối đa tác động lên động mạch, trong khi âm thanh cuối cùng sẽ phản ánh áp lực tối thiểu.

Huyết áp được đo bằng hai chỉ số chính: huyết áp tối đa (khi tim co) và huyết áp tối thiểu (khi tim giãn) Những chỉ số này rất quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tim mạch Sự biến động của huyết áp, bao gồm cả tăng và giảm, có thể ảnh hưởng lớn đến tình trạng sức khỏe tổng thể.

34 | P a g e vượt giới hạn sinh lý cho phép và cơ thể không thể tự điều hòa được là những trường hợp bệnh lý

- Các chỉ số của huyết áp : chỉ số huyết áp tối đa là 120 mmHg, chỉ số huyết áp tối thiểu là 80mmHG

+ Huyết áp cao : có chỉ số huyết áp > 120mmHg

+ Huyết áp thấp : có chỉ số huyết áp < 80 mmHg

+ Huyết áp trung bình : 80mmHg ngưng kết tạo thành tủa Kháng nguyên B gặp kháng thể B => ngưng kết tạo thành tủa

Nhóm máu Rh+ (Rh positive) có kháng nguyên D, trong khi nhóm máu Rh- (Rh negative) không có kháng nguyên D và chỉ hình thành kháng thể khi tiếp xúc với kháng nguyên A hoặc B Kháng thể chống Rh+ không tồn tại sẵn trong huyết tương mà chỉ xuất hiện ở những người Rh- sau khi nhận máu Rh+ nhiều lần Tình huống nguy hiểm nhất xảy ra khi người cha có nhóm máu Rh+ và người mẹ có nhóm máu Rh-, đặc biệt khi mẹ mang thai.

Yếu tố Rh+ sẽ có mặt trong tất cả các tế bào của thai nhi, không chỉ riêng ở hồng cầu Khi các tế bào và hồng cầu của thai nhi bị thoái biến, yếu tố Rh được giải phóng vào dịch thể thai nhi.

Rh sẽ khuếch tán qua màng nhau thai sang cơ thể mẹ Vì mẹ là Rh– nên trong máu mẹ xuất hiện kháng thể rh chống Rh

8.3.Phương tiện và dụng cụ

- Bộ huyết thanh mẫu: gồm anti A, anti

D dung để xác định sự có mặt của kháng nguyên D trên bề mặt hồng cầu

Để xác định nhóm máu, ghi tên người lên lam kính bằng bút dạ Nên ghi tên bốn mẫu trên cùng một lam kính để tránh nhầm lẫn giữa anti AB và anti B, vì cả hai đều có màu trắng.

- Chuẩn bị 1 giọt nhỏ của từng huyết thanh mẫu anti A, anti B, anti AB và anti D

Huyết thanh anti A có màu xanh

Huyết thanh anti B có màu vàng

Huyết thanh anti AB có màu trắng trong suốt

Huyết thanh anti D có màu trắng trong suốt

- Lấy bông tẩm cồn để sát trùng đầu ngón tay áp út trước khi chích máu Đợi cho ngón tay khô

- Tiến hành chích máu ở đầu ngón tay Kim chích máu gồm có 2 đầu: một đầu nhọn để chích và một đầu tù để gạt cái giọt máu

Trộn đều máu với huyết thanh mẫu, lưu ý rằng sau khi hoàn tất việc trộn, cần dùng bông tẩm cồn để lau đầu kim chích máu Khi lấy mẫu máu tiếp theo để trộn với huyết thanh, tránh chích vào vị trí đã lau trước đó bằng bông tẩm cồn.

8.5.Kết quả và bàn luận

Sau khi trộn máu với các huyết thanh mẫu, huyết thanh anti A không gây ra hiện tượng ngưng kết máu, trong khi sự pha trộn giữa máu và huyết thanh mẫu anti B lại tạo ra kết tủa.

Do đó, máu có kháng nguyên B và kháng thể anti A

- Anti AB, anti D có một chút ít cục kết tủa được ngưng kết

Ngưng kết ở anti D hơi ít có thể do lượng hồng cầu ở trong máu trộn vào mẫu huyết thanh hơi ít

Chính vì huyết thanh mẫu anti D có kết tủa nên máu có Rh+

=> Như vậy, trong thí nghiệm này, máu mang nhóm máu B+.

VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐÔNG MÁU

Mục tiêu

- Phân biệt được quá trình đông cầm máu và quá trình ngưng kết máu

Tiểu cầu là một yếu tố quan trọng trong quá trình đông máu, giúp ngăn chặn sự hình thành cục máu đông trong hệ mạch Chúng đóng vai trò thiết yếu trong việc cầm máu, bảo vệ cơ thể khỏi các tình trạng xuất huyết và duy trì sự ổn định của hệ tuần hoàn Hiểu rõ về tiểu cầu và chức năng của chúng là cần thiết để nhận thức được tầm quan trọng của chúng trong sức khỏe.

Cơ sở lý thuyết

Đông máu là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố và giai đoạn khác nhau Trong quá trình này, có sự tham gia của các yếu tố gây đông và chống đông Ở trạng thái sinh lý bình thường, các chất chống đông chiếm ưu thế, giữ cho máu ở thể lỏng Tuy nhiên, khi có chấn thương và chảy máu, các yếu tố gây đông trở nên ưu thế, giúp hình thành cục máu đông và ngăn chặn mất máu.

Cầm máu (hemostasis) là quá trình sinh lý quan trọng giúp ngừng chảy máu tại vị trí bị chấn thương, đồng thời đảm bảo lưu lượng máu bình thường ở các khu vực khác trong hệ tuần hoàn.

Tiểu cầu, hay còn gọi là Platelet, là những tế bào nhỏ có hình dạng không cố định, có thể là tròn, thoi, sao hoặc gậy Kích thước trung bình của tiểu cầu dao động từ 2-4 micromet, với bào tương có màu lơ xám hoặc tím nhạt.

Trong mạch máu, máu luôn duy trì trạng thái lỏng để lưu thông khắp cơ thể Tuy nhiên, khi cơ thể bị tổn thương và chảy máu, máu sẽ tự động đông lại thành cục, giúp bịt kín vết thương và ngăn chặn mất máu.

- Quá trình đông máu được chia thành 3 giai đoạn:

Co thắt mạch máu là quá trình mà mạch máu thu hẹp ngay lập tức để kiểm soát mất máu, giúp hạn chế lưu lượng máu qua mạch Trong quá trình này, tiểu cầu cần tiếp xúc với sợi collagen ở thành mạch để được hoạt hóa và hình thành nút tiểu cầu.

Để ứng phó với chấn thương, tiểu cầu trong máu sẽ được kích hoạt và nhanh chóng tập trung lại tại vị trí tổn thương, hình thành một lớp keo giúp bịt kín vết thương.

Các yếu tố đông máu kích hoạt sản xuất fibrin, một chất dạng sợi bền chắc bao quanh nút tiểu cầu để hình thành cục máu đông, tạo thành một mạng lưới giữ cho nút này ổn định Trong vài ngày đến vài tuần, cục máu đông sẽ cứng lại và sau đó tan ra khi thành mạch máu bị thương được phục hồi.

- Vai trò của Thrombin trong quá trình hình thành fibrin:

Thrombin được kích hoạt bởi yếu tố X tác động lên prothrombin, từ đó thúc đẩy quá trình tổng hợp thrombin Khi hoạt động, thrombin chuyển đổi fibrinogen thành fibrin và kích hoạt yếu tố XIII.

Thrombin là chìa khóa hình thành mạng lưới fibrin để bắt giữ các tế bào máu.

Phương tiện, dụng cụ

- Đánh số các ống từ 1 đến 4

- Dùng pipet cho 3 ml máu lợn (đã chống đông bằng NaCl 5%) vào lần lượt cả

4 ống nghiệm Cho pipet vào sâu ống nghiệm để tránh máu chảy trên thành ống

Nồng độ NaCl bình thường trong máu là 0,9% Tuy nhiên, khi nồng độ NaCl tăng lên 5%, dung dịch muối ăn có khả năng ngăn chặn sự hình thành Thrombin, dẫn đến việc máu không đông lại.

- Ống nghiệm 1: cho 1 ml nước và trộn đều

- Ống nghiệm 2: cho 2 ml nước và trộn đều

- Ống nghiệm 3: cho 3 ml nước và trộn đều

- Ống nghiệm 4: cho 3 giọt CaCl2 10% và trộn đều

- Dùng đồng hồ bấm giây để tính thời gian máu đông

- Quan sát quá trình đông máu

Lưu ý: để quan sát được máu đông thì cầm nghiên thành của ống nghiệm, không nghiên hướng về phía bản thân

9.5.Kết quả và bàn luận

- Máu ở ống nghiệm 1, ống 2 và ống 3 có đông máu,ống nghiệm số 4 không dông

- Ống nghiệm 3 có thời gian đông máu ngắn nhất và nhanh nhất

Khi trộn 3 ml nước với 3 ml máu đã được chống đông bằng NaCl 5%, nồng độ máu sẽ giảm, giúp tiểu cầu dễ dàng tiếp xúc với các tế bào máu hơn Sự tiếp xúc này khiến tiểu cầu thu hút thêm nhiều tiểu cầu khác, từ đó hình thành thrombin.

50 | P a g e chuyển hóa cho phản ứng tạo thành lưới fibrin từ fibrinogen Fibrin sẽ là mạng lưới bắt giữ các tế bào máu làm cho máu đông nhanh hơn

Máu trong ống nghiệm 4 không đông và có thời gian đông lâu nhất do NaCl 5% giữ lại các ion Ca 2+ trong máu Khi thêm dung dịch CaCl2, ion Ca 2+ tự do được cung cấp, giúp máu đông lại.

Canxi (Ca2+) đóng vai trò quan trọng trong việc kích hoạt tiểu cầu và một số yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), proconvertin (yếu tố VII), yếu tố Christmas (yếu tố IX, liên quan đến bệnh hemophilie B) và yếu tố Stuart (yếu tố X) Nếu nồng độ Ca2+ trong máu không đủ, quá trình đông máu sẽ không diễn ra, ngay cả khi đã bổ sung Ca2+ từ CaCl2 trong ống nghiệm, máu vẫn không thể đông lại.

Ngày đăng: 06/01/2022, 22:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình: Đồ thị hoạt động của tim ếch khi bị kích thích bởi điện - Báo cáo sinh lý người và động vật
nh Đồ thị hoạt động của tim ếch khi bị kích thích bởi điện (Trang 18)
- Kích thích dây X và quan sá t. 3.5. Kết quả, giải thích  - Báo cáo sinh lý người và động vật
ch thích dây X và quan sá t. 3.5. Kết quả, giải thích (Trang 18)
Sau đó, nước tiểu sẽ đi đến phần thứ 2, là nơi báo kết quả. Các kháng thể hình chữ Y ở đây sẽ tiếp tục bám vào HCG tạo thành cơ chế kiểm  tra &#34;bánh kẹp&#34; (do  HCG được kẹp giữa  2 kháng thể Y) - Báo cáo sinh lý người và động vật
au đó, nước tiểu sẽ đi đến phần thứ 2, là nơi báo kết quả. Các kháng thể hình chữ Y ở đây sẽ tiếp tục bám vào HCG tạo thành cơ chế kiểm tra &#34;bánh kẹp&#34; (do HCG được kẹp giữa 2 kháng thể Y) (Trang 25)
 Hình dạng các răng, khoảng cách các răng tính bằng msec, biên độ các răng tính bằng mV là những  chỉ tiêu  quan trọng để đánh giá hoạt động  của tim - Báo cáo sinh lý người và động vật
Hình d ạng các răng, khoảng cách các răng tính bằng msec, biên độ các răng tính bằng mV là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động của tim (Trang 28)
-Ở đạo trình DII, theo hình trên ta có các vị trí đánh số như sau: 1.  Sóng P  - Báo cáo sinh lý người và động vật
o trình DII, theo hình trên ta có các vị trí đánh số như sau: 1. Sóng P (Trang 31)
-Thực hành nghe và ghi lại chỉ số huyết áp cao và huyết áp thấp của hình dưới đây:  - Báo cáo sinh lý người và động vật
h ực hành nghe và ghi lại chỉ số huyết áp cao và huyết áp thấp của hình dưới đây: (Trang 36)
-Kết quả đo huyết áp hình B: 104/64 mmHg huyết áp thấp - Báo cáo sinh lý người và động vật
t quả đo huyết áp hình B: 104/64 mmHg huyết áp thấp (Trang 38)
-Vai trò của Thrombin trong quá trình hình thành fibrin: - Báo cáo sinh lý người và động vật
ai trò của Thrombin trong quá trình hình thành fibrin: (Trang 47)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w