1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

124 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 2,67 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG (10)
    • 1.1 Một số vấn đề cơ bản trong kế toán nguyên vật liệu (10)
      • 1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (10)
      • 1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu (10)
      • 1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu (10)
      • 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu (10)
      • 1.1.5. Phân loại nguyên vật liệu (11)
      • 1.1.6. Trị giá nguyên vật liệu (12)
    • 1.2. Nội dung kế toán bán hàng (16)
      • 1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (16)
      • 1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán Việt Nam (theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính) (20)
      • 1.2.3 Trình bày trên báo cáo kế toán (35)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY MỤC SƠN (36)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Giấy Mục Sơn (36)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Giấy Mục Sơn (36)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy tổ chức kinh doanh (38)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán (44)
      • 2.1.3. Tình hình tài chính của công ty năm 2020 (49)
    • 2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn (53)
      • 2.2.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn (53)
      • 2.2.3. Hệ thống kho nguyên vật liệu và định mức tiêu hao nguyên vật liệu (56)
      • 2.2.4. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn (58)
      • 2.2.5. Trị giá nguyên vật liệu xuất, nhập kho tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn (59)
      • 2.2.6. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn (61)
      • 2.2.7. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn (67)
  • CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIÚP (72)
    • 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu (72)
      • 3.1.1. Những ưu điểm đạt được (72)
      • 3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại (73)
    • 3.2. Các giải pháp giúp hoàn thiên kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn (74)
  • KẾT LUẬN (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)
  • PHỤ LỤC (45)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG

Một số vấn đề cơ bản trong kế toán nguyên vật liệu

1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm

1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, vì vậy giá trị của nó là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

Giá trị của nguyên vật liệu thường tăng lên khi chúng được sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.

Khi nguyên vật liệu được đưa vào quy trình sản xuất, chúng sẽ trải qua sự thay đổi về hình thái Sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất của sản phẩm cuối cùng được tạo ra từ các nguyên vật liệu đó.

- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác

1.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

- Tập trung quản lý chặt chẽ, quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng

Trong sản xuất kinh doanh, việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và khoa học là yếu tố quan trọng giúp quản lý hiệu quả tình hình thu mua, nhập xuất, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực

1.1.4 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu

Kế toán ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu nhập, xuất và tồn kho dựa trên các chứng từ liên quan Các thông tin này được tiến hành vào sổ chi tiết và bảng tổng hợp để quản lý hiệu quả.

Để đảm bảo việc hạch toán nguyên vật liệu hiệu quả, cần áp dụng đúng các phương pháp hạch toán Đồng thời, các đơn vị và bộ phận phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ghi chép ban đầu liên quan đến nguyên vật liệu, được hướng dẫn và kiểm tra đầy đủ.

Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu mua và tình hình dự trữ nguyên vật liệu là rất quan trọng Cần phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề như nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng hoặc kém phẩm chất Việc này giúp ngăn ngừa lãng phí và đảm bảo hiệu quả trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu.

Tham gia vào việc kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo quy định của nhà nước, đồng thời lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu là rất quan trọng để hỗ trợ cho công tác lãnh đạo, quản lý và phân tích kinh tế.

1.1.5 Phân loại nguyên vật liệu

Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán thường sử dụng một số các tiêu thức sau để phân loại:

- Căn cứ theo tính năng sử dụng:

Nguyên liệu và vật liệu chính là những thành phần thiết yếu trong quá trình sản xuất, tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm Khái niệm này gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể, trong khi các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ không áp dụng khái niệm này Ngoài ra, nguyên liệu và vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm được mua ngoài nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và chế tạo thành phẩm.

Vật liệu phụ là những thành phần không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Chúng có thể kết hợp với vật liệu chính để thay đổi màu sắc, mùi vị và hình dáng bề ngoài, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm Ngoài ra, vật liệu phụ còn hỗ trợ cho quá trình chế tạo, đáp ứng nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản và đóng gói, cũng như phục vụ cho quá trình lao động.

Nhiên liệu là yếu tố quan trọng cung cấp nhiệt lượng trong sản xuất và kinh doanh, giúp quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra suôn sẻ Nhiên liệu có thể tồn tại dưới các dạng thể lỏng, thể rắn và thể khí.

+ Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những yếu tố thiết yếu trong quá trình xây dựng Chúng bao gồm các loại vật liệu và thiết bị cần thiết cho công việc xây dựng, bao gồm cả thiết bị lắp đặt và không lắp đặt Những công cụ, khí cụ và vật kết cấu này đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện công trình xây dựng cơ bản.

+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

- Căn cứ vào nguồn cung cấp:

+ Nguyên, vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông thường mua của nhà cung cấp

+ Nguyên, vật liệu tự chế biến: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm

+ Vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công

+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn, liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh

+ Nguyên, vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định

1.1.6 Trị giá nguyên vật liệu

1.1.6.1 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho

Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong hàng tồn kho, vì vậy kế toán nguyên vật liệu cần tuân thủ các chuẩn mực kế toán liên quan đến hàng tồn kho Hàng tồn kho được xác định dựa trên giá gốc của nguyên vật liệu.

Giá gốc của nguyên liệu và vật liệu mua ngoài bao gồm nhiều yếu tố như giá mua ghi trên hóa đơn, các khoản thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại và bảo hiểm Tất cả các chi phí này liên quan đến việc đưa nguyên liệu từ nơi mua về kho của doanh nghiệp Ngoài ra, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu cũng cần được tính toán, cùng với số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).

Trong trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ, giá trị của nguyên liệu và vật liệu mua vào sẽ được ghi nhận theo giá mua chưa bao gồm thuế GTGT.

Nội dung kế toán bán hàng

1.2.1 Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.2.1.1 Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” Áp dụng các nguyên tắc kế toán:

Cơ sở dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các giai đoạn quá khứ, hiện tại và tương lai.

Báo cáo tài chính cần được lập dựa trên giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục, tức là doanh nghiệp dự kiến sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần mà không có ý định hoặc yêu cầu ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô Nếu tình huống thực tế khác với giả định này, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở khác và cần có giải thích rõ ràng về cơ sở đã sử dụng.

Tài sản cần được ghi nhận theo giá gốc, được xác định bằng số tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm ghi nhận Giá gốc không được điều chỉnh trừ khi có quy định khác trong các chuẩn mực kế toán cụ thể.

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần phải phù hợp, nghĩa là khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này bao gồm chi phí trong kỳ tạo ra doanh thu và các chi phí từ các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ hiện tại.

Nhất quán trong kế toán doanh nghiệp yêu cầu các chính sách và phương pháp đã chọn phải được áp dụng đồng nhất trong ít nhất một năm tài chính Nếu có bất kỳ thay đổi nào về chính sách hay phương pháp kế toán, doanh nghiệp cần phải giải thích lý do và tác động của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Thận trọng trong kế toán là việc xem xét và phán đoán cần thiết để đưa ra các ước tính trong điều kiện không chắc chắn Nguyên tắc này yêu cầu các kế toán viên phải cẩn thận trong việc đánh giá và ghi nhận các thông tin tài chính, nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của báo cáo tài chính.

Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có chứng cứ rõ ràng về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Thông tin được coi là trọng yếu khi sự thiếu hụt hoặc không chính xác có thể gây ra sai lệch đáng kể trong báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc sai sót, và cần được đánh giá trong bối cảnh cụ thể Do đó, việc xem xét tính trọng yếu của thông tin cần thực hiện trên cả phương diện định lượng và định tính.

1.2.1.2 Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”

Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá gốc, tuy nhiên, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, cần tính toán theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua sắm, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác nhằm đảm bảo hàng tồn kho được lưu trữ ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp và bảo quản trong quá trình mua Ngoài ra, các chi phí liên quan trực tiếp khác cũng được tính vào Tuy nhiên, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá do hàng hóa không đúng quy cách hoặc phẩm chất sẽ được trừ khỏi tổng chi phí mua.

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi Những chi phí này phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu và vật liệu thành thành phẩm.

Chi phí sản xuất chung cố định là các chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi theo số lượng sản phẩm, bao gồm chi phí khấu hao, bảo trì máy móc, nhà xưởng và chi phí quản lý hành chính tại các phân xưởng sản xuất.

Chi phí sản xuất chung biến đổi là các chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi theo số lượng sản phẩm được sản xuất Những chi phí này bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp và chi phí nhân công gián tiếp.

Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc Công suất bình thường là số lượng sản phẩm sản xuất được trong điều kiện sản xuất ổn định và trung bình.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY MỤC SƠN

Tổng quan về Công ty Cổ phần Giấy Mục Sơn

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Giấy Mục Sơn

- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY MỤC SƠN

- Tên giao dịch đối ngoại: Muc Son Paper Joint Stock Company

* Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Duy Hoa – Chức vụ: Chủ tịch HĐQT

- Trụ sở chính: Thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

- Văn phòng đại diện tại Thành phố Thanh Hóa: Số 268 Đường Bà Triệu, Phường Đông Thọ, Thành phố Thanh Hóa

Công ty Cổ phần Giấy Mục Sơn được thành lập và chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2000, theo quyết định số 1625/QĐUB của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, ký ngày 28 tháng 6 năm 2000.

- Đăng ký doanh nghiệp số 2800225944 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa cấp đổi lần thứ 7 ngày 07 tháng 10 năm 2016 (lần đầu ngày 12/07/2000)

Vốn điều lệ: 25.094.000.000 VND Được chia thành 250.940 cổ phần

Công ty cổ phần giấy Mục Sơn, viết tắt là Công ty, là một doanh nghiệp được hình thành từ việc chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Công ty cổ phần giấy Mục Sơn thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh với ngành nghề sau:

- Sản xuất kinh doanh giấy các loại (sản phẩm chính)

- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, hóa chất, thiết bị, phụ tùng, hóa chất ngành giấy

- Chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị sản xuất giấy…

* Thị trường: Các tỉnh thành lân cận và trên toàn quốc

* Chức năng của doanh nghiệp:

- Sản xuất các mặt hàng giấy

- Tạo công ăn việc làm cho người lao động

- Làm cải thiện đời sống

- Làm đẹp cho môi trường xã hội

- Góp phần xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh

- Kinh doanh ngành nghề sản xuất giấy theo quy định của pháp luật

* Nhiệm vụ của doanh nghiệp:

Doanh nghiệp cần tuân thủ chế độ hạch toán và thống kê nhất quán, đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường hiện nay, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo đời sống tốt cho nhân viên Để mở rộng thị trường tiêu thụ, công ty luôn chú trọng đến việc mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình.

* Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty cổ phần giấy Mục Sơn, tiền thân là Xí nghiệp giấy Mục Sơn, được thành lập vào tháng 10 năm 1968 và chính thức sản xuất từ năm 1970 với dây chuyền 1.000 T/N của Trung Quốc, chuyên sản xuất giấy in và giấy viết có tẩy trắng tại thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá Năm 2000, theo chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty đã được cổ phần hóa và hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần theo quyết định số 1625/QĐUB ký ngày 28 tháng 6 năm 2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.

Một số thành tích mà Công ty đã đạt được trong thời gian phát triển:

- Năm 1994: Được Chủ tịch nước CHXHCN VN trao tặng Huân chương lao động hạng 3

- Năm 1995: Được Chủ tịch nước CHXHCN VN trao tặng Huân chương lao động

- Năm 1997, 1998: Công ty đạt hai giải bạc Giải thưởng chất lượng VN

- Năm 1999: Công đạt giải vàng Giải thưởng chất lượng VN

Nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của cán bộ lãnh đạo và toàn thể nhân viên, Công ty luôn đạt được kết quả sản xuất kinh doanh hiệu quả và doanh số cao.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy tổ chức kinh doanh

2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh

Công ty cổ phần giấy Mục Sơn chuyên sản xuất công nghiệp với quy trình tổ chức kinh doanh đơn giản và hiệu quả Công ty tối ưu hóa các khâu công việc nhằm tiết kiệm chi phí trung gian và nâng cao hiệu quả kinh doanh Quy trình bắt đầu từ việc tìm kiếm nguồn hàng và thị trường, sau đó ký kết hợp đồng cung cấp, tiến hành sản xuất, và cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm.

Công ty áp dụng quy trình kinh doanh đơn giản hóa với nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu thủ tục và rút ngắn thời gian giao hàng Điều này không chỉ cải thiện uy tín mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần giảm thời gian quay vòng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

2.1.2.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh

- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:

Doanh nghiệp là công ty cổ phần hoạt động theo điều lệ và pháp luật nhà nước, với cấu trúc quản lý bao gồm Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban kiểm soát, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu ra và Ban giám đốc gồm Giám đốc công ty cùng 3 phó giám đốc, được bổ nhiệm bởi Chủ tịch HĐQT Công ty có phân xưởng sản xuất, được quản lý bởi Ban quản lý phân xưởng, gồm Quản đốc và 2 phó quản đốc, điều hành các tổ, bộ phận sản xuất Các phòng, ban, phân xưởng thực hiện quản lý và sắp xếp sản xuất theo nhiệm vụ được giao từ HĐQT và Ban giám đốc theo kế hoạch tháng, quý và năm.

Công ty bao gồm các phòng ban như: Tổ chức - Hành chính, Kế hoạch - Vật tư - Thị trường, Kế toán, Ban quản lý phân xưởng và các tổ sản xuất Nhiệm vụ của các phòng ban này là hỗ trợ Ban giám đốc trong việc quản lý nhân lực, tài chính, kỹ thuật và năng lực sản xuất, nhằm đảm bảo công ty hoạt động hiệu quả theo phương án do Hội đồng quản trị đề ra và được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên.

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty cổ phần, bao gồm các loại hình như đại hội đồng cổ đông thành lập, đại hội đồng cổ đông thường niên và đại hội đồng cổ đông bất thường Chức năng và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông được quy định rõ ràng trong điều lệ công ty.

-Đại hội đồng cổ đông thành lập có nhiệm vụ:

+ Thảo luận và thông qua điều lệ công ty;

+ Bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát;

+ Thông qua phương án sản xuất kinh doanh;

+ Quyết định bộ máy tổ chức công ty

- Đại hội đồng cổ đông thường niên có nhiệm vụ:

+ Quyết định loại cổ phần, tổng số cổ phần chào bán, cổ tức hàng năm

+ Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT, thành viên ban kiểm soát và xử lý vi phạm của HĐQT, BKS;

+ Thông qua định hướng phát triển của công ty;

+ Quyết định sửa đổi điều lệ, bán tài sản, mua lại cổ phần và các nhiệm vụ khác được quy định tại Luật doanh nghiệp

- Đại hội đồng cổ đông bất thường có nhiệm vụ:

+ Nghị quyết xử lý các vấn đề bất thường;

+ Bãi miễn và bầu bổ sung, thay thế thành viên HĐQT, kiểm soát viên vi phạm điều lệ gây thiệt hại cho công ty;

+ Biểu quyết sửa đổi, bổ sung điều lệ; giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện ; b) HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ:

Hội đồng quản trị (HĐQT) của công ty bao gồm 3 thành viên, trong đó có 1 Chủ tịch và 2 thành viên khác HĐQT thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.

Chức năng nhiệm vụ chính của Ban Kiểm Soát bao gồm tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường, quyết định phương hướng hoạt động và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời đưa ra giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua các loại hợp đồng Ngoài ra, Ban Kiểm Soát còn giao kế hoạch và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm, cũng như quyết định về tổ chức bộ máy lãnh đạo của công ty.

Công ty BKS gồm 03 thành viên và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định trong điều lệ tổ chức hoạt động Các nhiệm vụ chính bao gồm kiểm tra và kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức điều hành trong sản xuất kinh doanh, ghi chép sổ kế toán và lập báo cáo tài chính hàng năm BKS cũng thực hiện thẩm định báo cáo tài chính và các vấn đề liên quan đến quản lý điều hành khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của Đại hội đồng cổ đông Ngoài ra, BKS sẽ kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định.

- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động SXKD hàng ngày của Công ty

- Tổ chức thực hiện các quyết nghị của HĐQT

- Tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD và phương án đầu tư của Công ty

- Lập các phương án về bố trí lao động, cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ của công ty

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức

Quyết định về mức lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên trong công ty, bao gồm cả cán bộ quản lý, nằm trong thẩm quyền của giám đốc, bao gồm việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.

- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức hoạt động của công ty và của HĐQT

- Lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng cho từng giai đoạn

* Phó giám đốc phụ trách sản xuất – kỹ thuật – môi trường:

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn

Vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị của nó được chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ Khi sử dụng, vật liệu thường bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn, do đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Việc sử dụng vật liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch và tiết kiệm là rất quan trọng để hạ giá thành sản phẩm và thực hiện kế hoạch kinh doanh hiệu quả Để duy trì hoạt động sản xuất liên tục, doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu về số lượng, thời gian, quy cách và phẩm cấp Do đó, công tác kế toán nguyên vật liệu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Quản lý nguyên vật liệu (NVL) trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tập trung vào ba khâu chính: cung ứng, dự trữ và sử dụng Cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời và chính xác là yếu tố then chốt để duy trì sự liên tục trong sản xuất Đảm bảo chất lượng NVL không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động và cải thiện tình hình tài chính Điều này góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và tích lũy cho doanh nghiệp.

Công ty cổ phần giấy Mục Sơn chuyên sản xuất giấy làm bao bì carton theo hợp đồng và đơn đặt hàng, với quy mô vừa Nguyên vật liệu chính bao gồm nứa, luồng, giấy phế liệu, xút, phèn, nhựa thông, than, củi và các phụ tùng thay thế cho máy móc Công ty có nguồn vốn kinh doanh hạn chế, chủ yếu là vốn lưu động đủ để đảm bảo sản xuất theo kế hoạch hàng tháng và dự trữ cho 1-2 tháng tiếp theo.

Công ty đã lựa chọn các nhà cung cấp hóa chất và năng lượng chủ yếu từ khu vực phía Bắc và trong tỉnh để đảm bảo nguồn cung ứng lâu dài và tin cậy Việc hợp tác với các nhà cung cấp dựa trên chất lượng nguyên liệu, quy trình làm việc, thời gian giao hàng và thanh toán Đối với nguyên vật liệu chính, công ty tự tổ chức thu mua trực tiếp tại kho thông qua bộ phận cung ứng vật tư thuộc phòng Kế hoạch - Vật tư - Thị trường.

Để đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và đúng kế hoạch, kế toán nguyên vật liệu cần quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu Điều này không chỉ thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh chóng vật tư mà còn giúp sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc cung cấp vật liệu, cần phản ánh chính xác và kịp thời tình hình cung cấp, đồng thời kiểm tra chặt chẽ các yếu tố như số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý nguyên vật liệu, cần tính toán và phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng Việc kiểm tra chặt chẽ định mức tiêu hao vật liệu là rất quan trọng, giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời các trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích và lãng phí.

Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu giúp phát hiện kịp thời nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất và chưa cần dùng Việc này cần có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, từ đó hạn chế thiệt hại cho doanh nghiệp.

Kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý là một nhiệm vụ quan trọng, giúp lập báo cáo chính xác về tình hình tồn kho nguyên vật liệu Ngoài ra, việc tham gia phân tích và thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu cũng đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa quy trình quản lý kho.

2.2.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn

Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đa dạng và phục vụ nhiều mục đích khác nhau, được sử dụng ở các bộ phận khác nhau và có thể được bảo quản trên nhiều địa bàn Để thống nhất quản lý nguyên vật liệu giữa các bộ phận liên quan, cần thiết phải có các phương pháp phân loại phù hợp, như phân loại theo công dụng, nguồn hình thành và quyền sở hữu, nhằm phục vụ cho việc phân tích và đánh giá tình hình cung cấp và sử dụng vật liệu.

Nguyên vật liệu chính là những thành phần thiết yếu trong quá trình sản xuất, tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm Đối với công ty sản xuất giấy bao bì, nguyên vật liệu chính bao gồm nứa cây, luồng cây, giấy phế liệu và bột giấy Những loại nguyên liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc cấu thành sản phẩm giấy của công ty.

Nguyên vật liệu phụ là những thành phần hỗ trợ trong sản xuất, kết hợp với nguyên vật liệu chính để thay đổi màu sắc, hình dáng và mùi vị, hoặc nhằm bảo quản và phục vụ cho hoạt động của tư liệu lao động Đối với công ty, các nguyên vật liệu phụ bao gồm phèn đơn, chống thấm, xút, cation, và phẩm màu Những loại nguyên vật liệu này được sử dụng trong quá trình pha chế phụ liệu, biến đổi nguyên liệu sơ sinh thành bột giấy, phục vụ cho sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của từng đơn hàng.

Nhiên liệu là nguyên vật liệu thiết yếu cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất và kinh doanh Các loại nhiên liệu phổ biến được sử dụng bao gồm than, củi và mùn cưa Những nguyên liệu này được đốt trong lò sinh hơi, phục vụ cho nồi nấu nguyên liệu và máy xeo giấy, góp phần quan trọng vào hiệu quả sản xuất.

Phụ tùng thay thế là các chi tiết cần thiết để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải Tại công ty, các loại phụ tùng bao gồm vòng bi, dây đai, trục lô, đĩa nghiền, dao nghiền, dao cắt, chăn xeo và lưới xeo Những phụ tùng này được sử dụng trong việc sửa chữa định kỳ và thay thế cho các chi tiết máy như máy xeo, máy nghiền và máy cắt nguyên liệu khi chúng gặp sự cố trong quá trình sản xuất.

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những sản phẩm thiết yếu được mua sắm nhằm phục vụ cho các dự án đầu tư xây dựng Trong công ty, các loại vật liệu như xi măng, cát, đá và gạch được sử dụng cho cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn, bao gồm việc nâng cấp bệ máy, sân bãi, và bể chứa Những vật liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và tiến độ của các công trình xây dựng.

Ngày đăng: 06/01/2022, 20:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song (Trang 21)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Trang 23)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư (Trang 24)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 50)
SƠ ĐỒ 2.1:THỦ TỤC NHẬP KHO NGUYÊN VẬT LIỆU - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
SƠ ĐỒ 2.1 THỦ TỤC NHẬP KHO NGUYÊN VẬT LIỆU (Trang 63)
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ t ổ chức bộ máy quản lý (Trang 82)
Sơ đồ bộ máy kế toán - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ b ộ máy kế toán (Trang 83)
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ (Trang 86)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP (Trang 103)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT (Trang 104)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w