M ộ t s ố thu ậ t ng ữ cơ bả n
Thuật ngữ Đầu tư được sử dụng khá rộng rãi từ trong các văn bản pháp luật cho đến sinh hoạt, giao tiếp hằng ngày.
Theo Luật Đầu tư 2014, đầu tư kinh doanh được định nghĩa là việc nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh, bao gồm việc thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, hoặc thực hiện dự án đầu tư Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất về việc đầu tư vốn trung hạn hoặc dài hạn nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh trong một khu vực cụ thể và trong khoảng thời gian xác định.
Theo Luật đầu tư Việt Nam, hoạt động đầu tư kinh doanh bao gồm việc nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện bốn nhóm chính: thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của tổ chức kinh tế, và đầu tư thông qua hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
Hiệp định về đầu tư toàn diện trong ASEAN (ACIA) định nghĩa "đầu tư" bao gồm mọi loại tài sản mà nhà đầu tư sở hữu hoặc kiểm soát Các loại tài sản này không chỉ giới hạn ở động sản, bất động sản, mà còn bao gồm quyền thế chấp, cho vay, cầm cố, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá và các hình thức tham gia khác vào pháp nhân Ngoài ra, quyền sở hữu trí tuệ cũng được xem là một phần của đầu tư, miễn là tuân thủ quy định của pháp luật và quy định của từng quốc gia thành viên Tuyên bố về tiền hoặc các hình thức thực hiện khác cũng nằm trong phạm vi đầu tư theo ACIA.
1 Khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư 2014
Khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư 2014
Hai đồng tiền liên quan đến kinh doanh và có giá trị tài chính, cùng với năm quyền theo hợp đồng như trọn gói, xây dựng, quản lý, sản xuất và hợp đồng chia sẻ lợi nhuận.
Theo Hiệp định TPP, đầu tư bao gồm toàn bộ tài sản do nhà đầu tư sở hữu và quản lý, với các đặc điểm như cam kết về vốn, doanh thu kỳ vọng và khả năng chấp nhận rủi ro Hiệp định cũng nêu rõ các hình thức đầu tư, bao gồm doanh nghiệp, cổ phần, trái phiếu, hợp đồng phái sinh, đầu tư xây dựng và quản lý, quyền sở hữu trí tuệ, cùng với tài sản hữu hình và vô hình Tuy nhiên, khoản đầu tư không bao gồm các quyết định hay phán quyết tư pháp hay hành chính.
So với các Hiệp định đầu tư mà Việt Nam đã ký kết như TPP và ACIA, định nghĩa về đầu tư trong Luật Đầu tư hiện hành của Việt Nam còn hạn chế, chỉ bao gồm 4 nhóm hoạt động cụ thể Trong khi đó, TPP và ACIA mở rộng khái niệm đầu tư, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như sở hữu trí tuệ, bất động sản, quyền thế chấp, và tín chấp, mà pháp luật Việt Nam chỉ điều chỉnh trong các văn bản chuyên ngành như Luật Thương mại và Luật Dân sự Mặc dù cả TPP, ACIA và Luật Đầu tư Việt Nam đều sử dụng phương pháp liệt kê để mô tả hoạt động đầu tư, nhưng TPP và ACIA còn xem xét các hoạt động đầu tư một cách rộng rãi hơn.
3 Điều 4 Hiệp định Đầu tư toàn diện ASEAN Điều 9.1, Hiệp định TPP
Các hoạt động đầu tư tại Việt Nam bao gồm nhiều hình thức mà nhà đầu tư thực hiện với mục tiêu thu lợi nhuận Tuy nhiên, sự khác biệt trong cách hiểu giữa các Hiệp định đầu tư và Luật đầu tư trong nước đã gây ra bối rối cho cả nhà đầu tư và các cơ quan chức năng Mặc dù pháp luật quy định rằng Hiệp định có hiệu lực cao hơn, nhưng không phải tất cả các cơ quan đều tuân thủ điều này Điều này tạo ra sự lo lắng cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài, và đòi hỏi sự thay đổi trong pháp luật Việt Nam để phù hợp với các Hiệp định mà nước này đã ký kết.
Hoạt động đầu tư được chia thành hai loại chính: đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FII) Đầu tư trực tiếp là khi nhà đầu tư tham gia quản lý và điều hành vốn đầu tư, ví dụ như thành lập văn phòng luật sư hoặc ký hợp đồng hợp tác kinh doanh để xây dựng chung cư Ngược lại, đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua mua cổ phần, trái phiếu, hoặc các giấy tờ có giá khác mà không trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư, như gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng hoặc mua cổ phần công ty với hy vọng tăng giá để kiếm lời.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư là những quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư Những biện pháp này thường được thể hiện qua các cam kết từ phía nhà nước đối với nhà đầu tư, với mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trước sự can thiệp của nhà nước được quy định trong nhiều văn bản pháp luật, bao gồm cả luật đầu tư trong nước và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia Những quy định này không chỉ xuất hiện trong các văn bản pháp luật về đầu tư mà còn được thể hiện rải rác trong các lĩnh vực khác như Luật Đất đai, Luật Nhà ở, và Luật Sở hữu trí tuệ Mặc dù mỗi quy định có phương pháp và cách thức thực hiện khác nhau, chúng đều mang ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào các quy định bảo đảm đầu tư trong các văn bản pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và một số hiệp định quốc tế liên quan.
Các biện pháp đảm bảo đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư Do đó, Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đang chú trọng hoàn thiện quy định pháp luật liên quan để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư.
Các nguyên t ắc đả m b ảo đầu tư
Nhà đầu tư đượ c quy ề n th ự c hi ệ n ho ạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, ngh ề mà pháp lu ậ t không c ấ m
Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014 đã đánh dấu một sự thay đổi quan trọng trong pháp luật Việt Nam, cho phép các chủ thể đầu tư và kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm, thay vì chỉ được phép trong các ngành nghề được cho phép như trước đây Các ngành nghề cấm đầu tư được quy định rõ tại Khoản 1, Điều 6 của Luật Đầu tư 2014 Mặc dù vậy, nhà đầu tư vẫn cần thực hiện các thủ tục cần thiết và đáp ứng các điều kiện theo quy định, đặc biệt là đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Nhà đầu tư đượ c t ự ch ủ quy ết đị nh ho ạt động đầu tư kinh doanh theo quy đị nh
Nguyên tắc ngày thể hiện quyền tự định đoạt của nhà đầu tư, cho phép họ yêu cầu quyền kiểm soát đối với hoạt động đầu tư khi đã bỏ tiền hoặc tài sản Quyền này được nhà nước công nhận là hợp lý và cần thiết để bảo vệ quyền lợi cơ bản của các nhà đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh.
Nhà nướ c tôn tr ọ ng và th ự c hi ện các điều ướ c qu ố c t ế liên quan đến đầu tư
1.2.4 Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định
Nguyên tắc ngày thể hiện quyền tự định đoạt của nhà đầu tư, cho phép họ yêu cầu quyền kiểm soát đối với hoạt động đầu tư khi đã bỏ tiền hoặc tài sản vào đó Quyền này được nhà nước công nhận là hợp lý và cần thiết, nhằm bảo vệ quyền lợi cơ bản của các nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh.
1.2.5 Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư
Khi Việt Nam ký kết các Điều ước quốc tế, các điều khoản trong những điều ước đó sẽ được ưu tiên áp dụng, ngay cả khi có sự khác biệt với pháp luật trong nước, ngoại trừ Hiến pháp Điều này được quy định trong Luật Đầu tư 2014, nêu rõ rằng nếu điều ước quốc tế có quy định khác với Luật, thì quy định của điều ước sẽ được áp dụng Nguyên tắc này rất quan trọng trong việc xác định luật áp dụng, đảm bảo sự phù hợp với pháp luật quốc tế, đặc biệt khi có nhiều văn bản pháp luật mâu thuẫn nhau.
9 Khoản 1, Điều 6, Luật Điều Ước quốc tế 2016, Hiến pháp có giá trị áp dụng cao nhất
Khoản 3, Điều 4, Luật Đầu tư 2014
PHẦN 2 THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
2.1 Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
Tất cả nhà đầu tư hoạt động theo quy định pháp luật đầu tư tại Việt Nam đều được bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp Vốn đầu tư và tài sản của họ không bị quốc hữu hóa hoặc tịch thu bằng biện pháp hành chính Trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, nhà nước có thể trưng mua, trưng dụng tài sản, nhưng nhà đầu tư sẽ được bồi thường theo giá trị thị trường tại thời điểm công bố Các biện pháp bảo đảm quyền sở hữu tài sản có hiệu lực ngay khi nhà đầu tư bắt đầu triển khai dự án mà không cần thủ tục hành chính nào khác, tạo sự yên tâm pháp lý cho họ khi thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
Trong các Hiệp định đầu tư, ý chí của các Nhà nước trong việc bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư nước ngoài là yếu tố quan trọng và thiết yếu Chẳng hạn, Điều 3 của Hiệp định khuyến khích và đảm bảo Đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam và Hà Lan quy định rằng mỗi Bên ký kết phải bảo đảm đối xử công bằng và thỏa đáng đối với các đầu tư của công dân bên kia, đồng thời không được áp dụng các biện pháp vô căn cứ hay phân biệt đối xử gây hại cho hoạt động và quản lý đầu tư của họ.
0 Khoản 1 Điều 9 Luật đầu tư 2014
Khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư 2014 cam kết bảo vệ an toàn và bảo hộ vật chất cho các dự án đầu tư Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) cũng quy định rằng không bên nào được phép thu hồi hoặc quốc hữu hóa dự án đầu tư đã được bảo đảm, dưới bất kỳ hình thức nào, trừ khi vì mục đích công ích, thực hiện không phân biệt đối xử, đảm bảo bồi thường đầy đủ và đúng hạn, và tuân thủ quy trình tố tụng theo quy định của pháp luật.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực ký kết các Hiệp định đầu tư, cùng với sự ổn định của hệ thống pháp luật, giúp cải thiện đáng kể việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư.
Gần đây, báo chí trong nước đã đưa tin về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mua lại nhiều ngân hàng như OceanBank, GPBank và CBbank với giá 0 đồng, dẫn đến sự chuyển đổi thành các ngân hàng thương mại TNHH MTV do nhà nước sở hữu Thông tin này đã gây ra nhiều ý kiến trái chiều trong dư luận, trong đó có quan điểm cho rằng nhà nước đang thực hiện quốc hữu hóa tài sản tư nhân của các nhà đầu tư Những người ủng hộ quan điểm này lập luận rằng, với việc mua lại, Ngân hàng Nhà nước đã thay thế toàn bộ cổ đông hiện hữu, trở thành chủ sở hữu duy nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu từ tư nhân sang thuộc sở hữu hoàn toàn của nhà nước.
1 2 Khoản 1, Điều 9.7, Hiệp định TPP
3 Được đăng trên báo Tiền phong ngày 06/10/2015, báo Dân Trí ngày 24/10/2015, báo ANVT ngày 1/10/2015
Quốc hữu hóa là quá trình chuyển đổi tài sản thuộc sở hữu phi nhà nước thành sở hữu nhà nước, bất kể giá trị thực tế của tài sản đó.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhấn mạnh rằng việc mua lại ngân hàng là hoạt động bình thường nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, không phải là quốc hữu hóa Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Nguyễn Hữu Nghĩa, khẳng định rằng việc NHNN mua lại các ngân hàng với giá 0 đồng là hợp pháp, dựa trên Quyết định 48/2013/QĐ-TTg Tuy nhiên, cần xem xét lại tính phù hợp của Nghị định này.
2.2 Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
Nhà nước không yêu cầu nhà đầu tư phải ưu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ nội địa, hay phải xuất khẩu một tỷ lệ nhất định Ngoài ra, không có quy định về việc hạn chế số lượng, giá trị hàng hóa xuất khẩu, cũng như không yêu cầu nhập khẩu hàng hóa tương ứng với giá trị xuất khẩu Nhà đầu tư cũng không bắt buộc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu, đạt tỷ lệ nội địa hóa cho hàng hóa sản xuất, hay thực hiện nghiên cứu và phát triển trong nước ở mức độ nhất định Cuối cùng, việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm cụ thể hoặc đặt trụ sở chính theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cũng không phải là điều bắt buộc.
Nhà nước Việt Nam cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, tương tự như nhiều quốc gia khác trên thế giới.
1 4 Theo bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 2/2015 diễn ra chiều nay (2/3/2015)
5 Ông Nguyễn Hữu Nghĩa trả lời tại hội thảo “Định vị hệ thống ngân hàng sau tái cơ cấu” ngày 4/10/2015
Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường, việc đảm bảo quyền tự do đầu tư cho các nhà đầu tư là điều thiết yếu và hợp pháp Nhà nước đã có những bước tiến trong việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, dần giảm can thiệp vào hoạt động kinh tế Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn lo ngại về việc nhà nước can thiệp vào nhân sự cấp cao, đặc biệt là việc chỉ định hoặc bổ nhiệm công chức vào vị trí quản trị mà không dựa vào năng lực thực sự Điều này trái ngược với các quốc gia tiên tiến, nơi những người có kinh nghiệm quản trị có thể đảm nhận vai trò lãnh đạo mà không cần vốn đầu tư.
Công tác nhân sự phụ thuộc vào yêu cầu sản xuất kinh doanh và phản hồi từ thị trường, không phải từ ý muốn của người quản lý Điều này tạo ra mối lo ngại vì nó trái ngược với mô hình phát triển kinh tế hiện đại mà Nhà nước đang hướng tới Hơn nữa, khi nhân sự được chỉ định bởi Nhà nước, quyền tự do trong quyết định đầu tư kinh doanh cũng bị hạn chế đáng kể.
2.3 Bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp
Biện pháp bảo đảm đầu tư áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, theo Luật đầu tư Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, nhà đầu tư có quyền chuyển ra nước ngoài các tài sản bao gồm: vốn đầu tư và khoản thanh lý, thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh, cùng với tiền và tài sản hợp pháp khác.
Chuyển lợi nhuận và thu nhập là nội dung quan trọng trong các Hiệp định đầu tư, như Hiệp định Tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản Theo quy định, mỗi Bên ký kết cam kết cho phép công dân và công ty của Bên kia, sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế, tự do chuyển giao các khoản chia lợi nhuận, lợi tức, thu nhập vãng lai, lệ phí từ quyền lợi vô hình, các khoản trả định kỳ cho vay, thanh toán đầu tư, bồi thường theo quy định, và thu nhập thông thường liên quan đến dự án đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết.
B ảo đảm cơ chế gi ả i quy ế t tranh ch ấ p
Một trong những chính sách quan trọng để đảm bảo đầu tư là thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả Trong trường hợp các bên không thể đạt được thỏa thuận hoặc hòa giải, nhà đầu tư nước ngoài có quyền lựa chọn một cơ quan phán quyết phù hợp để giải quyết tranh chấp, nhằm bảo vệ quyền lợi của mình theo các điều ước và thông lệ quốc tế.
Cơ chế giải quyết tranh chấp theo Điều 14 Luật Đầu tư 2014 được thiết kế nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến đầu tư, nhà đầu tư có thể linh hoạt lựa chọn phương thức và cơ quan giải quyết, bao gồm Tòa án Việt Nam, trọng tài Việt Nam, trọng tài nước ngoài, trọng tài quốc tế hoặc trọng tài do các bên tự thỏa thuận thành lập.
2 4 Khoản 3, Điều 14, Luật Đầu tư 2014
Giải quyết tranh chấp theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết, nhìn chung gồm 2 xu hướng chủ yếu.
Khi mọi nỗ lực thương lượng, hòa giải và tham vấn không thành công, một Tòa án trọng tài sẽ được thành lập Mỗi bên sẽ chỉ định một trọng tài viên, trong khi trọng tài viên thứ ba, giữ vai trò Chủ tịch, sẽ được hai bên thỏa thuận hoặc do Chủ tịch Trung tâm trọng tài quốc tế chỉ định Các trọng tài viên sẽ biểu quyết theo đa số, và quyết định của Hội đồng trọng tài sẽ mang tính ràng buộc cuối cùng đối với tất cả các bên liên quan.
Xu hướng mới trong giải quyết tranh chấp, như đã đề cập ở Chương 1, cho thấy sau khi thương lượng và hòa giải không thành công trong thời gian quy định, một bên có thể khởi kiện dựa vào Hiệp ước ICSID Hiệp ước này, được thông qua vào ngày 18/3/1965 tại Washington và có hiệu lực từ 14/10/1966, đã thu hút 155 quốc gia tham gia Hiệp ước ICSID mang lại nhiều lợi ích, bao gồm hệ thống giải quyết tranh chấp với các điều khoản và nguyên tắc thủ tục rõ ràng, hỗ trợ việc công nhận và thi hành phán quyết Đối với nhà đầu tư, việc tiếp cận trọng tài quốc tế hiệu quả khi xảy ra tranh chấp là rất quan trọng, góp phần tăng cường an ninh pháp lý cho quyết định đầu tư Tính đến nay, trọng tài ICSID đã giải quyết hơn 300 vụ tranh chấp lớn về đầu tư, với nhiều vụ khác đang trong quá trình xem xét.
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Singapore năm 1992, cùng với Điều 10 của Hiệp định tương tự giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương Quốc Thái Lan năm 1991, thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc tạo ra môi trường đầu tư an toàn và hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài Các hiệp định này không chỉ thúc đẩy hợp tác kinh tế mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
2 6 Thống kê của Ngân hàng thế giới (WB)
Hiệp ước ICSID đang ngày càng trở nên quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia và nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư.
Hiện nay, Việt Nam đang tích cực ký kết các hiệp định đầu tư và cải cách quy định pháp luật để thúc đẩy môi trường đầu tư, thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực công Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa tham gia Hiệp ước ICSID, điều này khiến các nhà đầu tư lo lắng về vấn đề an toàn pháp lý khi xảy ra tranh chấp.
PHẦN 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠ
CHẾ ĐẢM BẢO ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
3.1 Xây dựng hệ thống pháp luật chặt chẽ
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mặc dù có sự đầy đủ trong việc đảm bảo đầu tư, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế như sự thiếu thống nhất trong các văn bản pháp luật và sự khác biệt giữa Luật đầu tư và các Hiệp định quốc tế Ngoài ra, các "lỗ hổng" trong việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, như Thông tư 186, có thể bị nhà đầu tư lợi dụng, làm giảm hiệu quả của các quy định pháp luật Hơn nữa, việc đảm bảo trong trường hợp thay đổi pháp luật còn chưa đầy đủ Để bảo vệ môi trường và các lĩnh vực khác, cần xây dựng chế tài đi kèm với chính sách đầu tư, tránh tình trạng nhà đầu tư chỉ chú trọng lợi nhuận Mặc dù thu hút đầu tư là cần thiết cho sự phát triển kinh tế, nhưng phát triển bền vững vẫn là yếu tố quan trọng hơn.
3.2 Tăng cường tình thực thi của pháp luật
Pháp luật Việt Nam về đầu tư có đầy đủ quy định, nhưng việc thực hiện còn kém hiệu quả, đặc biệt là trong thủ tục đầu tư Các nhà đầu tư lo ngại vì thủ tục quá rườm rà, đặc biệt đối với dự án nước ngoài, với nhiều giấy phép không được đề cập trong luật Thời gian chờ đợi cho các thủ tục này thường dài hơn quy định Mặc dù có cơ chế một cửa, nhưng hiệu quả vẫn chưa đạt yêu cầu so với các nước trong khu vực Cần phải đơn giản hóa thủ tục đầu tư để giảm bớt lo ngại cho nhà đầu tư, đồng thời nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và tăng cường thanh tra, kiểm tra độc lập để xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, nhằm xây dựng bộ máy nhà nước hiệu quả.
3.3 Xây dựng nền kinh tế thị trường thực chất
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay được định hình là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng vẫn chưa được cộng đồng quốc tế công nhận Theo tiêu chí của EU, Việt Nam chỉ đáp ứng 1 trên 5 tiêu chí cần thiết cho một nền kinh tế thị trường, điều này khiến các nhà đầu tư nước ngoài lo ngại khi đầu tư vào Việt Nam, mặc dù chính phủ cam kết bảo vệ quyền tự định đoạt của doanh nghiệp và đảm bảo sự công bằng, minh bạch Để thu hút đầu tư nước ngoài, Việt Nam cần xây dựng một nền kinh tế thị trường thực chất, được công nhận bởi các quốc gia trong khu vực và trên thế giới Hơn nữa, trong quá trình giải quyết tranh chấp, các cơ quan tài phán cũng thiếu căn cứ để đưa ra quyết định.
Trong bối cảnh tranh chấp, việc "bắt lỗi" từ phía Việt Nam trở nên quan trọng Để phát triển kinh tế thị trường, Nhà nước đã tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước Tuy nhiên, sự tri phối quá mức từ nhà nước đối với các doanh nghiệp này, không tuân theo cơ chế thị trường và thực tế sản xuất kinh doanh, đã khiến các nhà đầu tư lo ngại khi quyết định mua cổ phần từ quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
3.4 Nhanh chóng tham gia ký kết Công ước ICSID
Nhu cầu của các quốc gia tiếp nhận đầu tư và yêu cầu từ các nhà đầu tư nước ngoài đã dẫn đến việc thiết lập một cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả giữa Nhà nước và nhà đầu tư thông qua trọng tài thường trực theo Công ước ICSID.
2 7 Theo đại sứ Bruno Angelet, Trưởng phái đoàn Liên minh châu Âu (EU) tại Việt Nam, ngày
Các hiệp định đầu tư gần đây đã được các thành viên thỏa thuận theo cơ chế giải quyết tranh chấp của ICSID, điều này có nghĩa là các tranh chấp đầu tư giữa Chính phủ Việt Nam và nhà đầu tư từ các quốc gia thành viên sẽ phải tuân theo Công ước ICSID Do đó, Việt Nam cần đẩy mạnh quá trình tham gia Công ước này để cải thiện tình hình đầu tư nước ngoài, tạo sự an tâm về mặt pháp lý cho nhà đầu tư và đảm bảo rằng các tranh chấp được giải quyết nhanh chóng, từ đó giảm thiểu chi phí và thời gian cho cả hai bên trong quan hệ đầu tư.
Đầu tư luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia, trong đó có Việt Nam, nhằm xây dựng niềm tin và uy tín cho Nhà nước Việt Nam đang phát triển kinh tế, với lĩnh vực đầu tư ngày càng quan trọng Pháp luật về đầu tư đã có những cải tiến tích cực, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập và mâu thuẫn trong các quy định và thực thi Sự khác biệt giữa luật trong nước và các cam kết quốc tế, cùng với những "lỗ hổng" pháp lý, tạo ra thách thức cho nhà đầu tư Để khắc phục, cần xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với các hiệp định quốc tế, đơn giản hóa thủ tục hành chính, và tăng cường tính thực thi pháp luật Việt Nam nên tham gia Công ước Oashinton 1965 để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, từ đó tạo dựng niềm tin và cải thiện môi trường đầu tư.
DANH MỤC TƯ LIỆU THAM KHẢO
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Nghị định 118/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13;
Hiệp định Tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản;
Cổng thông tin Cục Đầu tư nước ngoài, bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Số liệu báo cáo của Tổng cục Thống kê và Cục Đầu tư nước ngoài về Đầu tư nước ngoài năm 2015;
6 Số liệu báo cáo FDI tháng 9/2016 của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Hiệp đinh Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP);
Hiệp định Đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA);
Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Xingapo 1992;
10 Hiệp định về khuyết khích và bảo hộ đầu tư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương Quốc Thái Lan 1991;
1 Hiệp định về tự do xúc tiến đầu tư Việt Nam – Nhật Bản;
2 Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ Đầu tư lẫn nhau giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Hà Lan;
3 Đại sứ Bruno Angelet, Trưởng phái đoàn Liên minh châu Âu(EU) tại Việt Nam, đăng trên Thời báo kinh tế Sài Gòn ngày 7/12/15;
Thông tư 186/2010/TT-BTC, ban hành ngày 18/11/2010 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn quy trình chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, theo quy định của Luật Đầu tư.
15 Trang thông tin điện tử Chính Phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam http://chinhphu.vn
6 Trang điện tử báo Tiền Phong http://www.tienphong.vn
7 Trang điện tử báo Dân Trí http://dantri.com.vn
8 Ngân hàng thế giới http://worldbank.org
9 Và một vài nguồn tham khảo khác.
PHỤ LỤC GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP VÀ MÔ TẢ CÔNG VIỆC THỰC
Tên cơ quan thực tập
Văn phòng Luật Sư Lê Nguyễn Địa chỉ trụ sở chính
Phòng 702, Tòa nhà Khang Thông, 67 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, TP HCM
3 Sơ nét về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của đơn vị