LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn cần có các tài sản lưu động Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong kho, cùng với các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm trong quá trình sản xuất.
TSLĐ lưu thông bao gồm các tài sản đang trong quá trình lưu thông, như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu và vốn bằng tiền.
Trong kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn chuyển hóa và thay thế lẫn nhau, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp cần ứng ra một khoản vốn tiền tệ nhất định, được gọi là vốn lưu động Vốn lưu động là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để tạo ra các TSLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, và nó biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định
- Do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh
Vốn lưu động là số tiền được ứng trước để mua sắm và hình thành tài sản lưu động trong sản xuất kinh doanh, bao gồm nguyên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và vốn bằng tiền Các tài sản này thường có thời gian sử dụng ngắn, do đó vốn lưu động có tính chất lưu chuyển nhanh chóng.
Hình thái biểu hiện của vốn lưu động (VLĐ) luôn biến đổi qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh, bắt đầu từ vốn tệ ban đầu, chuyển thành vật tư và hàng hóa dự trữ sản xuất Tiếp theo, VLĐ trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, và cuối cùng là thành phẩm, trước khi quay trở lại hình thái vốn bằng tiền.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường diễn ra liên tục, làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động
+ Với doanh nghiệp sản xuất:
+ Với doanh nghiệp thương mại:
+ Với các tổ chức tín dụng thương mại:
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định Thông thường có những cách phân loại sau:
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo hình thức phân loại này, VLĐ được chia thành:
+ Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu,…
Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Theo tiêu thức này, VLĐ được chia thành:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ nhỏ dự trữ sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước
+ Vốn trong khâu lưu thông: bao gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền
Phân loại vốn lưu động giúp xác định vai trò của từng loại vốn trong sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý Điều này đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1 Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn ngắn hạn, thường dưới 1 năm, mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng những nhu cầu tạm thời của mình.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và tài trợ cho tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn tạm thời để đáp ứng các yêu cầu phát sinh tạm thời trong hoạt động kinh doanh Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn huy động thường xuyên là tổng hợp các nguồn vốn ổn định mà doanh nghiệp có thể khai thác để đầu tư vào việc mua sắm, hình thành tài sản cố định (TSCĐ) và một phần tài sản lưu động (TSLĐ) cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
+ Nguồn vốn thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức
Nguồn vốn thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên =Giá trị tổng TS của DN + Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN còn có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn tài chính ổn định và dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và tài trợ cho tài sản lưu động cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp, nguồn vốn này có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ tài sản lưu động cần thiết.
Quản trị vốn lưu động của DN
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của DN
Khái niệm quản trị VLĐ
Quản trị vốn lưu động là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ, góp phần hình thành tài sản cố định và nợ dài hạn.
VLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên và liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả
Mục tiêu quản trị VLĐ
- Tính toán, lập phương án huy động vốn sao cho hiệu quả, kịp thời đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm và hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tối ưu hóa năng lực sản xuất, đồng thời bảo toàn và phát triển nguồn vốn lưu động của mình.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2 Nội dung quản trị VLĐ của DN
1.2.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ và tổ chức nguồn VLĐ a) Xác định nhu cầu vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đòi hỏi cần có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư, bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả Điều này đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động tối thiểu là số tiền cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và bình thường Nếu vốn lưu động dưới mức này, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí có thể đình trệ hoạt động Ngược lại, nếu vốn lưu động vượt quá mức cần thiết, sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng không hiệu quả và lãng phí nguồn lực.
Trong quản trị vốn lưu động, doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể Nhu cầu vốn lưu động được hiểu là số vốn tối thiểu cần thiết để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động được tính bằng công thức: Vốn hàng tồn kho cộng với nợ phải thu, trừ đi nợ phải trả nhà cung cấp Trong đó, nhu cầu vốn tồn kho đại diện cho số vốn tối thiểu cần thiết để dự trữ nguyên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.
Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như quy mô kinh doanh, đặc điểm ngành nghề, biến động giá cả thị trường, trình độ quản lý và công nghệ sản xuất, cũng như chính sách tiêu thụ sản phẩm Việc xác định chính xác các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm và hiệu quả Để xác định nhu cầu VLĐ, doanh nghiệp có thể áp dụng hai phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp, tùy thuộc vào ngành nghề và đặc điểm kinh doanh cụ thể.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động bao gồm việc trực tiếp đánh giá nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, và khoản phải trả nhà cung cấp Sau đó, tổng hợp các yếu tố này để tính toán tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Trình tự của phương pháp:
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông,
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ
Nợ phải thu là khoản vốn mà khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa Khi vốn bị chiếm dụng, doanh nghiệp cần bổ sung thêm vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường.
Nợ phải trả nhà cung cấp là khoản vốn mà doanh nghiệp mua hàng hóa chịu, hoặc là khoản tiền chiếm dụng từ khách hàng Những khoản nợ này được xem như tín dụng bổ sung từ khách hàng, giúp doanh nghiệp giảm bớt một phần vốn lưu động để sử dụng cho các mục đích khác.
Nhu cầu vật lực được xác định theo phương pháp này khá chính xác và phù hợp với doanh nghiệp trong bối cảnh hiện tại Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là tính toán phức tạp, yêu cầu khối lượng tính toán lớn và tiêu tốn nhiều thời gian.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp dựa trên việc phân tích tình hình sử dụng VLĐ trong năm báo cáo, sự thay đổi quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ trong năm kế hoạch Ngoài ra, việc xem xét biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện trong năm báo cáo cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch.
- Các phương pháp bao gồm:
Phương pháp điều chỉnh nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) theo tỷ lệ phần trăm so với năm báo cáo dựa vào nhu cầu thực tế của năm đó Phương pháp này điều chỉnh nhu cầu VLĐ dựa trên quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn trong năm kế hoạch Cụ thể, nhu cầu vốn lưu động được tính toán dựa trên tổng doanh thu thuần và tốc độ luân chuyển vốn dự kiến cho năm đó.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ trong năm báo cáo giúp doanh nghiệp dự đoán nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch Nhu cầu sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh và biến động thị trường.
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU XÂY DỰNG MẠNH KHỞI TRONG THỜI GIAN QUA
Quá trình thành lập và phát triển Công ty CPTM VLXD Mạnh Khởi Việt
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Công ty CPTM VLXD Mạnh Khởi Việt Nam
- Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại vật liệu xây dựng Mạnh Khởi
- Địa chỉ: Tầng 2, Số 5, ngõ 53, Tổ 6, Khu 5, P Hồng Hà, TP Hạ Long, Quảng Ninh
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty CP
- Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại dịch vụ
- Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Quá trình hình thành và phát triển:
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Vật Liệu Xây Dựng Mạnh Khởi, thành lập vào ngày 09-02-2017 với mã số thuế 5701847650, tọa lạc tại Tầng 2, Số 5, Ngõ 53, Tổ 6, Khu 5, Phường Hồng Hà, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, do Trịnh Thị Kim Hà làm chủ Với gần 5 năm kinh nghiệm, công ty chuyên cung cấp gạch ốp lát và vật liệu xây dựng cho các công trình dân dụng, công nghiệp, cũng như cải tạo và trang trí nội thất Mạnh Khởi hoạt động độc lập trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CPTM VLXD Mạnh Khởi Việt Nam
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần thương mại vật liệu xây dựng Mạnh Khởi đã được cấp giấy phép kinh doanh số 5701847650 cho phép hoạt động trên các lĩnh vưc sau:
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng (chính)
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa
+ Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng: gạch ốp lát, đường ống dây dẫn, vòi xịt bồn rửa inox…
2.1.2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty áp dụng mô hình quản lý tập trung thống nhất, trong đó các phòng ban chức năng hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và cung cấp tư vấn cho Hội đồng quản trị Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc đứng đầu, tiếp theo là các Phó Giám đốc và các phòng ban chức năng.
Quy trình nhập vật liệu xây dựng bao gồm việc tiếp nhận từ các nhà cung cấp, phân xưởng sản xuất, và phân phối bán buôn, bán lẻ đến các công ty và cá nhân trên thị trường tỉnh Quảng Ninh.
2.1.2.3 Bộ máy quản lý công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty:
Công ty được tổ chức với 4 phòng ban hoạt động dưới mô hình quản lý tập trung thống nhất, trong đó các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cp thương mại vật liệu xây dựng Mạnh Khởi
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần
Hội đồng quản trị được trao quyền toàn diện để đại diện cho công ty trong việc quyết định và thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc bao gồm giám đốc, phó giám đốc và các trưởng phòng giúp việc, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị Họ điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật, đồng thời tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý và năm cho Công ty Ngoài ra, phòng còn thực hiện mua sắm, làm thủ tục nhập kho hàng hóa, tham mưu và thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp Bên cạnh đó, phòng cũng đảm nhiệm các nhiệm vụ hành chính, văn thư lưu trữ và quản lý xe.
- Phòng kỹ thuật: phối hợp phòng tổng hợp, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa đầu vào và đầu ra; Quản lý hồ sơ tài sản
Phòng tiêu thụ sản phẩm có nhiệm vụ thu thập thông tin và đánh giá tình hình thị trường để xây dựng kế hoạch tiêu thụ hiệu quả Phòng này cũng tham mưu cho Giám đốc về giá bán, chính sách quảng cáo và phương thức bán hàng, đồng thời hỗ trợ khách hàng và lập các hợp đồng đại lý Ngoài ra, phòng còn tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng vật liệu xây dựng và phối hợp với phòng Kế toán Tài chính để quản lý công nợ và khách hàng tiêu thụ sản phẩm.
Phòng Tài chính Kế toán chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài chính kế toán tại Công ty, bao gồm việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm Phòng cũng tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo quản trị theo yêu cầu Ngoài ra, phòng thực hiện thu tiền bán hàng, quản lý kho quỹ, và hướng dẫn, kiểm tra việc lập hóa đơn chứng từ ban đầu cho công tác hạch toán kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Trong đó, vai trò, nhiệm vụ của các cán bộ nhân viên kế toán:
Kế toán trưởng là vị trí lãnh đạo trong bộ phận kế toán của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm toàn diện về các hoạt động kế toán và tài chính của đơn vị.
• Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp
• Lựa chọn chế độ kế toán, thiết lập các tính toán
• Đào tạo, hướng dẫn các kế toán thành viên
• Cập nhập, phổ biến kiến thức mới
• Phân công, kiểm tra, rà soát công việc
• Báo cáo, tham mưu cho giám đốc về kế toán tài chính
• Làm việc với các cơ quan chức năng
- Kế toán tổng hợp: là người đứng ngay sau kế toán trưởng:
• Hướng dẫn, phân công công việc cho kế toán thành viên
• Kiểm tra, rà soát các công việc của kế toán thành viên
• Tổng hợp số liệu của các bộ phận, lên sổ sách và lập báo cáo cuối kỳ, cuối năm
• Theo dõi tài sản của công ty như tài sản cố định, công cụ dụng cụ
• Báo cáo công việc cho kế toán trưởng, ban giám đốc
• Theo dõi tình hình biến động của hàng hóa tài sản trong kho
• Ghi chép, lập các chứng từ về xuất kho – nhập kho
• Kiểm kê kho thường xuyên
• Theo dõi đơn đặt hàng
- Kế toán thuế: làm các nghiệp vụ kế toán liên quan đến thuế trong doanh nghiệp
• Thu thập, xửa lý các hóa đơn, chứng từ kế toán
• Tính thuế, kê khai, làm báo cáo thuế
• Làm báo cáo về hóa đơn chứng từ
• Làm việc với kê quan thuế
- Kế toán tiền lương: công việc liên quan đến khoản phải thu – phải trả với người lao động trong doanh nghiệp
• Chấm công nhân viên, người lao động
• Tính lương, thanh toán tiền lương cho lao động
• Tạm ứng lương khi người lao động có nhu cầu
• Lập hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa
• Kiểm tra hàng hóa tại doanh nghiệp Theo dõi đơn đặt hàng
• Lên các kế hoạch nhập hàng, bán hàng
• Báo cáo tình hình mua bán hàng
Thị trường cung cấp dịch vụ :
Công ty cổ phần thương mại vật liệu xây dựng Mạnh Khởi chuyên cung cấp gạch ốp lát và vật liệu thiết bị nội thất phục vụ cho việc hoàn thiện các công trình xây dựng dân dụng và hạ tầng Đối tượng khách hàng chính của công ty chủ yếu tập trung tại tỉnh Quảng Ninh.
Nguồn cung cấp đầu vào cho công ty chủ yếu là gạch ốp lát cao cấp, được nhập từ các nhà cung cấp uy tín như Viglacera và Công ty cổ phần nhựa Tiền Phong Chất lượng nguyên liệu và sản phẩm đảm bảo tốt, giá cả hợp lý, cùng với sự đảm bảo về nguồn nguyên liệu cho mọi dự án và hợp đồng, giúp công ty duy trì sự cạnh tranh trên thị trường.
Khả năng cạnh tranh của công ty:
Trong gần 5 năm hoạt động, công ty đã nhận được sự đánh giá cao từ khách hàng và thị trường về giải pháp tư vấn, chất lượng và hiệu quả kinh tế của sản phẩm Điều này chứng tỏ cam kết của ban lãnh đạo và các thành viên trong việc phát triển chuyên nghiệp và bền vững.
2.1.3 Khái quát tình hình tài chính Công ty cổ phần thương mại vật liệu xây dựng Mạnh Khởi
2.1.3.1 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty
Công ty chúng tôi luôn được các đối tác và nhà thầu đánh giá cao về giải pháp tư vấn, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
- Đội ngũ cán bộ có năng lực, có trình độ, năng động, sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh của Công ty
- Nhu cầu sử dụng gạch ốp lát chất lượng cao trên toàn tỉnh Quảng Ninh, nhu cầu hoàn thiện, nhu cầu nâng cấp nhà ở ở mức cao
- Trong những năm gần đây các dự án xây dựng chung cư, nhà ở dân dụng, công trình xã hội ngày càng nhiều và không ngừng gia tăng số lượng
Ngành buôn bán vật liệu xây dựng đang đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, khi nhiều đối thủ cả trong và ngoài nước tham gia thị trường Đặc biệt, các doanh nghiệp nước ngoài nổi tiếng dễ dàng chiếm lĩnh phân khúc thị trường trung và cao cấp, tạo ra áp lực lớn cho các doanh nghiệp nội địa.
Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại vật liệu xây dựng Mạnh Khởi trong thời gian qua
2.2.1 Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động
Cơ cấu vốn lưu động trong Công ty:
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn lưu động trong Công ty Đơn vị tính: VNĐ
I Tiền và các khoản tương đương tiền
III Các khoản phải thu 29.231.722.081 86,62 31.058.979.885 85,03 -1.827.257.804 -5,88 1,59
1 Phải thu của khách hàng 29.231.722.081 100 29.058.463.735 93,56 173.258.346 0,60 6,44
3 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - 1.521.416.150 4,90 -1.521.416.150 -100 -4,90
V Tài sản ngắn hạn khác 84.847.818 0,25 295.648.686 0,81 -210.800.868 -71,30 -0,56
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán công ty Mạnh Khởi năm 2020)
Vào cuối năm 2020, vốn lưu động của công ty đạt 33.745.969.405 đồng, giảm 2.780.837.375 đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ 7,61% Sự thay đổi này phản ánh sự biến động trong cơ cấu vốn lưu động của công ty do các chỉ tiêu tài chính khác nhau.
Cuối năm 2020, tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty đạt 990.889.751 đồng, tăng 466.272.686 đồng, tương ứng với tỷ lệ 88,9% và chiếm 2,94% trong tổng nguồn vốn ngắn hạn Sự gia tăng này cho thấy khả năng thanh khoản của Công ty được cải thiện, giúp dễ dàng chi trả các khoản nợ đến hạn và đáp ứng nhu cầu tiền khi cần thiết Công ty nên xem xét lại cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền để nâng cao tính thanh khoản, đồng thời đảm bảo không lãng phí hay thất thoát vốn bằng tiền.
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn lưu động, với tỷ lệ từ 85,03% đến 86,62% Cuối năm, tổng các khoản phải thu đạt 29.231.722.081 đồng, giảm 1.827.257.804 đồng (tương ứng 5,88%) so với đầu năm Sự giảm này cho thấy Công ty đang điều chỉnh chính sách thương mại và bán hàng nhằm giảm vốn bị chiếm dụng Để tiếp tục cải thiện, Công ty cần xây dựng chính sách hợp lý nhằm giảm tỷ trọng khoản phải thu, hạn chế nợ khó đòi, xác định chính sách bán chịu phù hợp cho từng khách hàng, phân tích uy tín tài chính của khách hàng và áp dụng biện pháp quản lý hiệu quả để nâng cao khả năng thu hồi nợ.
Hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu vốn lưu động, với tỷ lệ 12,72% - 10,19% Đến cuối năm 2020, giá trị hàng tồn kho đạt 3.438.509.755 đồng, giảm 1.209.051.389 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 26,01% Sự giảm sút này đi đôi với doanh thu thuần giảm, phản ánh tình hình kinh doanh khó khăn và cho thấy trữ lượng hàng hóa như gạch ốp lát, xi măng, và vật liệu đang tiêu thụ chững lại.
VLĐ của Công ty giảm chủ yếu do sự sụt giảm của các khoản phải thu và hàng tồn kho Để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra hài hòa và có lãi, Công ty cần xem xét kỹ lưỡng các chỉ tiêu này.
2.2.2 Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
2.2.2.1 Thực trạng nguồn vốn lưu động của Công ty
Dựa theo thời gian huy động và sử dụng vốn, có thể chia nguồn vốn ra làm 2 loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà DN có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn ngắn hạn, dưới 1 năm, mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời trong hoạt động kinh doanh Loại nguồn vốn này bao gồm các khoản nợ phải trả ngắn hạn.
Ta có Bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần thương mại vật liệu xây dựng Mạnh Khởi Đơn vị tính: VNĐ
1 Phải trả người bán ngắn hạn 17.423.918.400 57,68 29.242.213.050 86,56 -11.818.294.650 -40,42 -28,88
2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn 0 - 996.284.784 2,95 -996.284.784 -100 -2,95
3 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 132.556.685 0,44 0 - 132.556.685 0 0,44
4 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 12.622.500.000 41,79 3.542.200.000 10,49 9.080.300.000 256,35 31,30
II Nguồn vốn thường xuyên (Nợ dài hạn=0) 5.122.654.267 14,5 5.072.323.093 13,06 50.331.174 0,99 1,45
IIII Tổng cộng nguồn vốn 35.328.208.552 100 38.853.020.927 100 -3.524.812.375 -9,98 0
IIV Nguồn vốn lưu động thường xuyên 3.540.415.120 2.746.108.946 794.306.174 28,92 3.540.415.120
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán công ty Mạnh Khởi năm 2020)
Qua Bảng 2.6 có thể thấy nguồn vốn của Công ty năm 2020 là 35.328.208.552 đồng, giảm 3.524.812.375 đồng tương ứng với tỷ lệ 9,98% so với cuối năm 2019 Trong đó:
Nguồn vốn thường xuyên của Công ty đạt 5.122.654.267 đồng, chiếm 14,5% tổng nguồn vốn, tăng từ 13,06% vào cuối năm 2019 Toàn bộ nguồn vốn này được hình thành từ vốn chủ sở hữu, không có nợ dài hạn So với năm 2019, nguồn vốn thường xuyên tăng 50.331.174 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 0,99%, nhờ vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối gia tăng.
Nguồn vốn tạm thời của Công ty vào cuối năm 2020 là 30.205.554.285 đồng, chiếm 85,5% trong cơ cấu tổng nguồn vốn; so với thời điểm cuối năm
2019 chỉ giảm tỷ trọng 1,45% Nguồn vốn này bao gồm các khoản chủ yếu sau:
Vào cuối năm 2020, Công ty phải trả người bán 17.423.918.400 đồng, chiếm 57,68% trong nguồn vốn tạm thời, giảm 11.818.294.650 đồng, tương đương 40,42% so với cuối năm 2019 Đây là nguồn vốn chiếm dụng mà Công ty không phải trả chi phí sử dụng Việc giảm huy động vốn từ nguồn này có thể dẫn đến việc tăng chi phí sử dụng vốn từ các nguồn khác của Công ty.
Cuối năm 2020, vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp đạt 12.622.500.000 đồng, tăng 9,08 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 256,35% so với năm 2019 Tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm 85,5%, lớn hơn so với tỷ trọng vốn chủ sở hữu 14,5%, cho thấy doanh nghiệp chủ yếu huy động nợ ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn và giảm chi phí sử dụng vốn Tuy nhiên, việc này cũng tiềm ẩn rủi ro cao về khả năng thanh toán nếu doanh nghiệp không hoạt động hiệu quả và không đảm bảo vòng quay vốn, dẫn đến khả năng không đủ khả năng trả nợ Do đó, nguồn vốn của công ty chủ yếu là tạm thời (nợ ngắn hạn), và tỷ trọng các nguồn vốn không có nhiều thay đổi vào cuối năm 2020.
2.2.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, do đó, vốn lưu động (VLĐ) cần được chu chuyển liên tục và chuyển hóa từ hình thái này sang hình thái khác Để duy trì tính liên tục này, doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp VLĐ một cách kịp thời và đầy đủ Vì vậy, việc xác định nguồn tài trợ cho VLĐ là điều cực kỳ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Dựa trên phân loại nguồn vốn của Công ty, nguồn hình thành vốn lưu động (VLĐ) có thể được xác định bao gồm hai loại chính: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Toàn bộ tài sản dài hạn của Công ty được tài trợ hoàn toàn bởi nguồn vốn thường xuyên, trong khi tài sản lưu động được hỗ trợ bởi nguồn vốn tạm thời và một phần từ nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên của Công ty bao gồm vốn góp từ chủ sở hữu và lợi nhuận chưa phân phối.
Cuối năm 2019, Công ty ghi nhận tài sản lưu động đạt 36.526.806.780 đồng, với 33.780.697.834 đồng được tài trợ từ nguồn vốn tạm thời, trong khi phần còn lại là 2,75 tỷ đồng được hỗ trợ từ nguồn vốn thường xuyên.
Việc Công ty sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho tài sản lưu động không chỉ đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính mà còn góp phần tăng cường tính an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cuối năm 2020, tài sản lưu động của Công ty đạt 33.745.969.405 đồng, trong đó 30.205.554.285 đồng được tài trợ từ nguồn vốn tạm thời và 3,07 tỷ đồng từ nguồn vốn thường xuyên Công ty duy trì mô hình tài trợ ổn định, sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên cho tài sản lưu động, đảm bảo an toàn tài chính Tài sản lưu động chủ yếu hình thành từ nguồn vốn tạm thời, trong khi nguồn vốn thường xuyên chỉ chiếm một phần nhỏ Giai đoạn 2019-2020, nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty luôn dương, cho thấy chính sách phân bổ vốn lưu động hợp lý và hiệu quả.
2.2.3 Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động
Đánh giá về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần thương mại vật liệu xây dựng Mạnh Khởi
2.3.1 Những kết quả đạt được về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty trong những năm qua
Qua việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại vật liệu xây dựng Mạnh Khởi, chúng ta nhận thấy nhiều mặt tích cực trong tổ chức và sử dụng nguồn vốn này Công ty đã có những chiến lược hiệu quả để tối ưu hóa việc sử dụng vốn, đồng thời xem xét các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến hoạt động của mình.
Công ty đã điều chỉnh cơ cấu vốn bằng tiền, dẫn đến sự thay đổi trong quản lý vốn Trong giai đoạn vừa qua, Công ty tăng lượng tiền gửi ngân hàng lên 715.335.742 đồng, chiếm 72,19% trong quỹ, giúp đảm bảo an toàn và chặt chẽ trong quản lý vốn Việc tăng khoản tiền gửi này không chỉ thuận tiện cho quá trình thanh toán mà còn nâng cao tính thanh khoản và tận dụng được lãi suất từ tiền gửi ngân hàng.
Nguồn vốn lưu động của công ty luôn duy trì ở mức dương vào cuối năm 2019 và 2020, cho thấy công ty tuân thủ nguyên tắc an toàn tài chính Công ty khéo léo sử dụng nguồn vốn tạm thời và một phần nguồn vốn lưu động để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn.
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn lưu động năm 2020 đã tăng 154,22% so với năm 2019, cho thấy công ty đã áp dụng các biện pháp quản trị chi phí hiệu quả, từ đó cải thiện lợi nhuận sau thuế và nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù công ty đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, từ đó tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.
Công tác quản lý hàng tồn kho của công ty hiện đang kém hiệu quả hơn so với năm trước và các công ty cùng ngành, với tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giảm 5,97 vòng Điều này cho thấy việc quản lý hàng tồn kho chưa đạt yêu cầu, dẫn đến lãng phí vốn cho công ty.
Công tác quản lý các khoản nợ phải thu của Công ty đang gặp khó khăn, thể hiện qua việc vòng quay các khoản phải thu giảm 0,46 vòng so với năm trước và thấp hơn so với các công ty cùng ngành Sự hạn chế trong quản trị nợ phải thu và nợ phải trả dẫn đến chênh lệch lớn giữa các khoản phải thu và phải trả Nếu không có biện pháp phân loại cụ thể và hiệu quả, việc quản lý khoản phải thu khách hàng có thể gây ra tác động tiêu cực Hơn nữa, Công ty chưa thực hiện việc trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, điều này càng làm gia tăng rủi ro trong quản lý tài chính.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty đã giảm so với năm 2019, dẫn đến lãng phí lên tới 10.792.556.879 đồng Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty vẫn chưa đạt mức cao so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Tìm hiểu và thấy được những tồn đọng hạn chế như trên có thể đánh giá do một số nguyên nhân sau:
Công tác lập kế hoạch tài chính chưa được coi là nhiệm vụ chính, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoạch định chính sách và xác định nhu cầu Điều này gây khó khăn trong việc đề ra và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cũng như sử dụng vốn kinh doanh và vốn lưu động một cách hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ công nhân chưa được đào tạo bài bản về quản trị vốn lưu động, dẫn đến hiệu quả công tác quản trị chưa cao Trong bối cảnh công ty đang mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng mới, chính sách thương mại nới lỏng đã tạo ra nhiều thách thức trong việc quản lý các khoản phải thu.
+ Tình hình nền kinh tế trong nước cũng như thế giới diễn ra phức tạp làm ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh, quản trị VLĐ của Công ty
+ Sự biến động mạnh của ngành xây dựng, bất động sản cũng ảnh hưởng đến thị trường cung ứng vật liệu xây dựng, gạch ốp lát
+ Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng và khó đoán nên ảnh hưởng đến các quyết định tài chính của Công ty.