Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kiểm định lại mơ hình “Các yếu tố ảnh hưởng đến định chọn trường đại học học sinh phổ thông trung học” Trần Văn Quý Cao Hào Thi (2009) để ứng dụng vào việc chọn lựa trường Đại học trường đào tạo khối ngành Kinh tế Mơ hình nghiên cứu năm 2009 nhóm nghiên cứu xác định lại số yếu tố sở phù hợp với bối cảnh 2021 Mơ hình nghiên cứu hồn chỉnh với yếu tố tác động đến Ý định chọn trường có đào tạo khối ngành Kinh tế miền Nam học sinh lớn 12, là: (1) Đặc điểm trường Đại học, (2) Yếu tố cá nhân, (3) Các cá nhân ảnh hưởng (4) Nỗ lực truyền thông Bằng phân tích kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích tương quan phân tích hồi quy phần mềm SPSS 26, nhóm nghiên cứu rút kết luận phù hợp mơ hình cũ bối cảnh có đề xuất đến trường Đào tạo khối Kinh tế miền Nam đưa đề xuất đến người làm nghiên cứu sau DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Giả thuyết nghiên cứu đề xuất Bảng 2.2 Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh Bảng 2.3 Mơ hình nghiên cứu đề xuất Bảng 4.1 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo Bảng 4.2 Kết kiểm định thang đo Bảng 4.3 Hệ số KMO kiểm định Bartlett’s thang đo biến độc lập (lần 1) Bảng 4.4 Kết tổng phương sai trích thang đo biến độc lập (lần 1) Bảng 4.5 Kết phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo biến độc lập (lần 1) Bảng 4.6 Hệ số KMO kiểm định Bartlett’s thang đo biến độc lập (lần 2) Bảng 4.7 Kết tổng phương sai trích – Total Variance Explained thang đo biến độc lậ
TỔNG QUAN
LÝ DO NGHIÊN CỨU
Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia ở Việt Nam là một sự kiện giáo dục quan trọng diễn ra hàng năm, thu hút sự chú ý lớn từ xã hội Tính đến năm 2021, kỳ thi này được tổ chức dưới hình thức hai trong một, bao gồm Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, theo quyết định 3538/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành vào ngày 9 tháng 9 năm 2014.
Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã làm ngưng trệ nền kinh tế toàn cầu, nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngành kinh tế trong đời sống xã hội Sự gia tăng nhu cầu đối với lĩnh vực này đã thúc đẩy các trường Đại học tại Việt Nam nâng cao đa dạng ngành nghề và chất lượng đào tạo Tuy nhiên, việc lựa chọn trường của thí sinh đã tạo ra thách thức lớn cho công tác tuyển sinh, đặc biệt khi sự xuất hiện của các trường Đại học đa ngành đã làm "lung lay thương hiệu" của các trường uy tín và dẫn đến sự phân tán thí sinh qua các năm.
Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của học sinh lớp 12 khi chọn trường Đại học khối ngành kinh tế là rất quan trọng Điều này giúp các trường cải thiện chiến lược tuyển sinh và thu hút nhiều thí sinh hơn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học đào tạo khối ngành Kinh tế của học sinh lớp 12 tại miền Nam Việt Nam, dựa trên mô hình nghiên cứu của Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009) Nghiên cứu sẽ kiểm tra lại các yếu tố này trong bối cảnh hiện tại, từ đó đưa ra những kiến nghị cho các trường Đại học trong việc mở rộng hoạt động truyền thông Mục tiêu là giúp các trường có cái nhìn tổng quan hơn về chiến lược tiếp thị và định vị thương hiệu của mình.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài hướng đến các học sinh lớp 12 đang theo học các trường THPT ở Việt Nam có ý định chọn lựa các trường Đại học đào tạo khối ngành kinh tế ở miền Nam
Phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại các trường THPT ở Việt Nam, với mẫu thu thập chủ yếu từ khu vực miền Trung và miền Nam do thời gian nghiên cứu có hạn.
Phạm vi thời gian thực hiện: dữ liệu tiến hành nghiên cứu được thu thập được trong khoảng thời gian trong cuối tháng 3/2021.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn trường Đại học trong lĩnh vực Kinh tế tại miền Nam Việt Nam Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến đối với học sinh lớp 12 đang học tại các trường THPT trên toàn quốc.
Mẫu nghiên cứu được thu thập theo phương pháp thuận tiện, sau đó dữ liệu thô được xử lý và làm sạch bằng các biện pháp thủ công Tiếp theo, độ tin cậy của dữ liệu được kiểm tra bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA Cuối cùng, các phân tích tương quan và hồi quy được thực hiện trên phần mềm SPSS.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này nhằm đánh giá lại tính ứng dụng của công trình do Trần Văn Quý và Cao Hào Thi thực hiện vào năm 2009, đồng thời điều chỉnh một số yếu tố để phù hợp với bối cảnh hiện tại.
Nghiên cứu này sẽ là nền tảng cho các nhà nghiên cứu trong việc khám phá sâu hơn về lĩnh vực này Nó cũng hy vọng sẽ hỗ trợ các trường Đại học đào tạo khối ngành Kinh tế tại miền Nam trong việc phát triển các nghiên cứu nhằm xây dựng chiến lược mở rộng tiếp thị cho tổ chức của họ.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
Kinh tế và Khối ngành kinh tế
Kinh tế được hiểu là tổng hòa các mối quan hệ tương tác giữa con người và xã hội, liên quan đến sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ Mục tiêu của kinh tế là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người trong bối cảnh nguồn lực có hạn.
Trong lĩnh vực giáo dục đại học, khối ngành Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức cơ bản và chuyên sâu về kinh tế và thị trường Điều này giúp sinh viên nắm vững ngành nghề và đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, đồng thời trang bị cho họ những kỹ năng cần thiết cho sự nghiệp tương lai Ý định, theo định nghĩa, bao gồm các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi cá nhân, thể hiện mức độ sẵn sàng và nỗ lực của mỗi người để thực hiện hành động Ý định cũng phản ánh mong muốn và dự định của cá nhân về một việc nào đó.
Yếu tố là thành phần, bộ phận tạo thành sự vật, sự việc, hiện tượng (Đại từ điển tiếng Việt, 1998).
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
D.W Chapman (1981) với công trình nghiên cứu “Mô hình lựa chọn trường Đại học của học sinh” được đăng trên Tạp chí “Higher Education” Ông đã đưa ra một mô hình tổng quát về việc lựa chọn trường Đại học của của sinh viên gồm 2 nhóm yếu tố Thứ nhất là nhóm yếu tố bên trong gồm có: đặc điểm của gia đình và cá nhân học sinh Thứ hai là nhóm yếu tố bên ngoài gồm những yếu tố như: các cá nhân có ảnh hưởng, các đặc điểm cố định của trường Đại học và nỗ lực truyền thông của trường Đại học đến các học sinh Nghiên cứu của Chapman đãđược sử dụng làm nền tảng cho những mô hình nghiên cứu sau này về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường Đại học của học sinh
Hossler và Gallagher (1987) đã phát triển mô hình ba giai đoạn về việc lựa chọn trường Đại học của học sinh, tiếp nối nghiên cứu của D.W Chapman, và công trình này được công bố trên Tạp chí “College and University”.
Cabera và La Nasa (2000) đã mở rộng nghiên cứu của Chapman, chỉ ra rằng biến công việc tương lai của học sinh ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định chọn trường Đại học M.J Burn (2006) đã áp dụng nghiên cứu của Chapman tại một trường Đại học ở Mỹ, nhằm xác nhận mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến quyết định chọn trường của học sinh.
Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009) trong nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học của học sinh THPT” đã kế thừa nhiều nghiên cứu trước đó, nhằm tìm ra giải pháp thiết thực hỗ trợ và định hướng cho học sinh THPT trong việc lựa chọn trường một cách hiệu quả nhất Nghiên cứu này được đăng trên Tạp chí “Phát triển Khoa học và Công nghệ”, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiểu biết về các yếu tố quyết định trong quá trình lựa chọn trường Đại học của học sinh.
Các nghiên cứu sau đây đều kế thừa và phát triển dựa trên kết quả từ mô hình của Chapman Những mô hình nghiên cứu đã được kiểm nghiệm sẽ làm nền tảng lý thuyết cho việc xây dựng mô hình thực nghiệm trong bài nghiên cứu này.
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nhóm tác giả đã quyết định thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm định mô hình “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của học sinh phổ thông trung học” của Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009) Nghiên cứu này sẽ được ứng dụng để hỗ trợ học sinh trong việc lựa chọn trường đại học phù hợp trong lĩnh vực đào tạo khối ngành Kinh tế.
Dựa trên kết quả nghiên cứu năm 2009, mô hình kiểm định các nhân tố khám phá chỉ ra 6 giả thuyết ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh Nhằm tập trung vào cốt lõi mô hình và thuận tiện cho việc lấy mẫu, nhóm nghiên cứu quyết định không kiểm định tác động trung gian của giới tính trong mối liên hệ giữa quyết định chọn lựa và yếu tố cá nhân Nghiên cứu này sẽ tập trung vào ý định chọn trường Đại học có đào tạo khối ngành Kinh tế của học sinh lớp 12 Do đó, nhóm nghiên cứu đề xuất 5 giả thuyết nghiên cứu liên quan đến ý định chọn lựa trường của học sinh.
Bảng 2.1 Giả thuyết nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết Nội dung giả thuyết Tài liệu tham khảo
H1 Sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh đối với quyết định chọn trường đại học của học sinh là rất lớn; khi có nhiều định hướng từ bạn bè và gia đình, khả năng học sinh lựa chọn trường đó sẽ tăng cao.
Văn Quý & Cao Hào Thi
H2 Đặc điểm của trường đại học càng tốt, xu hướng lựa chọn trường đại học đó càng cao
(1981); Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009)
Sự phù hợp giữa ngành học và khả năng cũng như sở thích của học sinh càng cao, thì xu hướng lựa chọn trường đại học của các em càng mạnh mẽ.
Hossler và Gallagher (1987); Trần Văn Quý & Cao Hào Thi
Tỷ lệ sinh viên có việc làm hoặc cơ hội việc làm với thu nhập cao sau khi tốt nghiệp ở một số ngành tại các trường đại học nhất định cao hơn so với các trường khác Điều này khiến học sinh có xu hướng lựa chọn những trường đại học này nhiều hơn.
Cabera và La Nasa (2000); S.G Washburn và các cộng sự; Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009)
Tỷ lệ sinh viên có việc làm và cơ hội thu nhập cao sau khi tốt nghiệp tại một số trường đại học thường cao hơn so với các trường khác, điều này khiến học sinh có xu hướng lựa chọn những trường này nhiều hơn.
Chapman (1981); Trần Văn Quý & Cao Hào Thi (2009)
XÂY DỰNG THANG ĐO
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng các thang đo từ nghiên cứu của Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009) để đo lường các khái niệm trong mô hình, đồng thời thực hiện các điều chỉnh cần thiết để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu.
Sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh đến quyết định lựa chọn của học sinh đã được nghiên cứu và kiểm định, cho thấy có ba biến quan sát phù hợp còn lại.
• Bạn bè có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường của tôi
• Thầy cô có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường của tôi
Gia đình đóng vai trò quan trọng trong quyết định lựa chọn trường đại học của tôi Các yếu tố đặc trưng của trường đại học đã được Trần Văn Quý và Cao Hào Thi nghiên cứu, với 10 biến quan sát nhằm đánh giá tác động của chúng đến ý định chọn trường của học sinh.
Nghiên cứu năm 2009 đã xác định 8 biến quan sát có tác động đáng kể đến sự lựa chọn trường học, bao gồm mức độ hấp dẫn của ngành, cơ hội học bổng, hỗ trợ chi phí, tỉ lệ chọi đầu vào, điều kiện ký túc xá, điểm chuẩn, danh tiếng của trường và sinh viên từ các trường nổi tiếng Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, nhóm nghiên cứu nhận thấy một số biến quan sát này không còn phù hợp với đề tài.
Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng biến “điểm chuẩn” không có cơ sở để học sinh cân nhắc trong ý định của họ, vì nó phụ thuộc vào sự cân đối giữa lượng thí sinh đầu vào và số chỉ tiêu của trường, không phải là yếu tố cố định Do đó, yếu tố này sẽ được bỏ qua trong đề tài Tương tự, biến “tỉ lệ chọi đầu vào” cũng không có cơ sở vững chắc để học sinh xác định và cân nhắc, vì vậy cũng sẽ bị loại trừ Cuối cùng, đối với biến “điều kiện ký túc xá”, nhóm nghiên cứu đã thực hiện quan sát để đánh giá.
Nghiên cứu chỉ ra rằng không phải tất cả các trường đại học đều có ký túc xá, và nếu có, thì không đủ chỗ cho tất cả sinh viên Vì vậy, nhóm nghiên cứu quyết định loại bỏ yếu tố "điều kiện ký túc xá" để đảm bảo tính phù hợp cho đề tài.
Giả thuyết H4 cho rằng tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm hoặc cơ hội việc làm với thu nhập cao từ một trường đại học cụ thể cao hơn so với các trường khác, dẫn đến sự lựa chọn trường đại học đó nhiều hơn Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các trường đại học đào tạo khối ngành Kinh tế và sẽ không xem xét nhân tố công việc như sự sẵn sàng cho công việc, thu nhập cao, và vị trí xã hội Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng yếu tố "cơ hội kiếm việc làm của trường cao" có mối liên hệ với "những đặc điểm của trường Đại học", do đó sẽ được tích hợp vào giả thuyết H2.
Tóm lại, giả thuyết H2 sẽ được kết hợp với giả thuyết H4, đồng thời một số yếu tố đã nêu trước đó sẽ bị loại bỏ Sau khi điều chỉnh, giả thuyết H2 còn lại 6 biến quan sát như sau:
• Tôi chọn vì danh tiếng của trường
• Tôi chọn vì trường có nhiều sinh viên nổi tiếng
• Tôi chọn vì trường có cơ hội đạt học bổng cao
• Tôi chọn vì trường có hỗ trợ chi phí học tập
• Tôi chọn vì trường có mức độ hấp dẫn ngành học
• Tôi chọn vì trường có cơ hội kiếm việc làm cao
Với yếu tố cả nhân ảnh hưởng đến ý định chọn trường được đo lường bằng 2 biến quan sát đã được kiểm định ở mô hình trước:
• Tôi chọn vì trường có sự phù hợp của tôi đối với ngành học
• Tôi chọn vì trường là trường yêu thích của tôi
Những nỗ lực truyền thông của trường Đại học đến với học sinh được đo lường bởi 3 biến quan sát:
• Tham quan trực tiếp trường Đại học có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường của tôi
• Website của trường có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường của tôi
• Hướng dẫn tuyển sinh của trường có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường của tôi
Biến ý định chọn trường Đại học ở miền Nam có đào tạo khối ngành Kinh tế của học sinh được chi tiết thành 5 biến đo lường:
• Người xung quanh có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào tạo khối ngành kinh tế của tôi
• Những đặc điểm của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào tạo khối ngành kinh tế của tôi
• Các yếu tố xuất phát từ cá nhân tôi có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào tạo khối ngành kinh tế của tôi
• Cơ hội việc làm trong tương lai có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào tạo khối ngành kinh tế của tôi
• Các nỗ lực truyền thông của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào tạo khối ngành kinh tế của tôi
Tất cả các biến quan sát trong nghiên cứu này đều sử dụng thang đo Likert với năm mức độ từ thấp đến cao Cụ thể, ba biến quan sát đầu tiên đánh giá mức độ ảnh hưởng của cá nhân được đo từ 1 (hoàn toàn không quan trọng) đến 5 (hoàn toàn quan trọng) Các biến quan sát còn lại được đánh giá từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý).
Từ thang đo thiết kế trên, nhóm nghiên cứu tiến hành lập bảng câu hỏi và điều chỉnh từ ngữ để hình thành bảng câu hỏi chính thức
Bảng 2.2 Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh
Giả thuyết Nội dung giả thuyết Tài liệu tham khảo
H1 Sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh đối với quyết định chọn trường đại học của học sinh là rất lớn; khi có nhiều người định hướng về một trường cụ thể, xu hướng lựa chọn trường đó sẽ tăng cao.
Chapman (1981); Trần Văn Quý & Cao Hào Thi
H2 Đặc điểm của trường đại học càng tốt, xu hướng lựa chọn trường đại học đó càng cao
Burns (2006); Chapman (1981); Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009
Sự phù hợp giữa ngành học và khả năng cũng như sở thích của học sinh có ảnh hưởng lớn đến xu hướng lựa chọn trường đại học của các em Khi ngành học phù hợp với năng lực và đam mê của học sinh, khả năng chọn trường đại học tương ứng sẽ tăng cao.
Hossler và Gallagher (1987); Trần Văn Quý & Cao Hào Thi
H4 Sự nỗ lực trong truyền thông của một trường đại học với các học sinh càng nhiều, học sinh sẽ chọn trường đó nhiều hơn
Chapman (1981); Trần Văn Quý & Cao Hào Thi (2009)
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Bảng 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Những cá nhân có ảnh hưởng Đặc điểm của trường Đại học
Yếu tố về bản thân cá nhân học sinh
Các nỗ lực truyền thông với học sinh của trường Đại học Ý định chọn trường Đại học có đào tạo khối ngành Kinh tế ở miền Nam
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày khái quát các khái niệm, các cơ sở lý thuyết và mô hình có liên quan về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường Đại học của học sinh Đề tài trên cơ sở kế thừa và kiểm định lại nghiên cứu của Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009) Dựa trên bối cảnh, có 4 giả thuyết đưa ra với biến phụ thuộc là “Ý định chọn trường Đại học có đào tạo khối ngành Kinh tế ở miền Nam” Chương này cũng xây dựng thang đo cho các biến quan sát, thang đo được dùng chủ yếu ở đây là Likert 5 mức độ Cuối cùng, đề tài đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
TÓM TĂT CHƯƠNG 3
Chương 3 tiến hành xác định kích thước mẫu tối thiểu để rút ra số lượng mẫu cần thiết cho việc thực hiện khảo sát của nghiên cứu định lượng Bên cạnh đó, chương này cũng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này (thống kê mô tả, kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, kiểm định tương quan Correlation và phân tích hồi quy) và các tiêu chuẩn cần thiết của các phương pháp này
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
THỐNG KÊ MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT
Nghiên cứu này đã thu thập 200 mẫu, trong đó 47 bảng bị loại do câu trả lời trùng lặp, bỏ trống hoặc không phù hợp với đối tượng nghiên cứu Cuối cùng, 153 bảng trả lời hợp lệ đã được giữ lại, tất cả đều từ những học sinh có ý định chọn trường đào tạo khối ngành Kinh tế tại miền Nam.
Nhiều học sinh có xu hướng ưu tiên nộp nguyện vọng vào các trường đào tạo khối ngành Kinh tế tại miền Nam, như UEH, UEL, FTU2, và UFM.
153 mẫu đó có 73.2% là Nữ, 26.3% là Nam và 0.53% là giới tính Khác Đối tượng được khảo sát là học sinh nữ chiếm tỉ lệ nhiều hơn
Hình 3.1 Biểu đồ cơ cấu giới tính của mẫu khảo sát
Trong 153 mẫu trả lời, do hạn chế trong việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu, nhóm nghiên cứu không thể thu thập dữ liệu từ học sinh miền Bắc Cụ thể, có 31 học sinh đến từ miền Trung, chiếm 20.2%, trong khi 122 học sinh đến từ miền Nam, chiếm 79.7%.
ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
4.2.1 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
4.2.2 Đánh giá thang đo qua phân tích nhân tố khám phá EFA
4.2.2.1 Phân tích nhân tố EFA thang đo các biến độc lập
4.2.2.1a Phân tích nhân tố EFA lần 1
4.2.2.1b Phân tích nhân tố EFA lần 2
4.2.2.2 Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo Ý định lựa chọng trường Đại học đào tạo khối ngành Kinh tế
KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình giả thuyết mới sau phân tích nhân tố EFA như sau:
Bảng 4.12 Các giả thuyết mới sau phân tích nhân tố EFA
H1 Đặc điểm trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào tào khối ngành kinh tế của tôi
H2 Nỗ lực truyền thông của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào tào khối ngành kinh tế của tôi
H3 Cá nhân ảnh hưởng của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào tào khối ngành kinh tế của tôi
H4 Yếu tố cá nhân của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào tào khối ngành kinh tế của tôi
H5 Thương hiệu của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào tào khối ngành kinh tế của tôi
Nhóm nghiên cứu đã áp dụng hệ số tương quan Pearson để đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng, cụ thể là mối quan hệ giữa biến đối lập và biến phụ thuộc.
Bảng 4.13 Kết quả phân tích tương quan
Correlations Ý định chọn trường Đặc điểm trường
Thương hiệu Ý định chọn trường
Yếu tố cá nhân Pearson Correlation 333 ** 000 000 000 1 000
Kết quả kiểm định hệ số tương quan cho thấy có 3 trong 5 yếu tố đạt mức ý nghĩa thống kê Sig < 0.05, cho thấy biến phụ thuộc có mối quan hệ tương quan tuyến tính với 3 biến độc lập Tuy nhiên, hai biến độc lập "Cá nhân ảnh hưởng" và "Thương hiệu" không đạt yêu cầu về mức ý nghĩa Sig, dẫn đến việc loại bỏ hai giả thuyết H3 và H5 khỏi phân tích hồi quy.
Trong ba biến còn lại, “Nỗ lực truyền thông của trường Đại học” là có sự tác động mạnh nhất đến
“Ý định chọn trường” với hệ số tương quan là 0.382, các biến còn lại là “Các yếu tố cá nhân” và
“Đặc điểm trường” có sự tác động kém hơn đến biến phụ thuộc với hệ số tương quan lần lượt là 0.333 và 0.221
Nghiên cứu này xem xét ba nhân tố của thang đo ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường Đại học khối ngành Kinh tế của học sinh lớp 12 ở miền Nam Việt Nam Các yếu tố này được phân tích đồng thời thông qua phương pháp Enter, trong đó ba biến độc lập và một biến phụ thuộc được đưa vào mô hình cùng một lúc, nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố.
Với kích thước mẫu n khoảng 150 và 3 biến độc lập trong phương trình hồi quy, hệ số Durbin-Watson được tính là 1.693 So với giá trị dL là 1.693 và dU là 1.774, ta có 1.693 < D = 1.772 < 2.226, cho thấy giả định về tính độc lập của các phần dư được đảm bảo và không bị vi phạm.
Bảng 4.14 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Std Error of the Estimate Durbin-Watson
Kiểm định ANOVA là phương pháp kiểm tra giả thuyết nhằm đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể Mục tiêu chính của kiểm định này là xác định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập Kết quả từ bảng phân tích ANOVA cho thấy mức ý nghĩa Sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy mối liên hệ giữa các biến là có ý nghĩa thống kê.
Có ít nhất một biến độc lập trong mô hình có tác động đến biến phụ thuộc, cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và có thể được áp dụng hiệu quả.
Kết quả hồi quy có hệ số R2 = 0.305, R2 hiệu chỉnh = 0.291
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig
Phân tích hồi quy cho thấy giá trị Sig của tất cả các biến trong mô hình đều nhỏ hơn 0.05, điều này khẳng định rằng bảy biến độc lập trong mô hình có ý nghĩa thống kê.
Quan sát kết quả hồi quy cho ta thấy hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập đều nhỏ hơn
10, do vậy không có đa cộng tuyến xảy ra
Tất cả các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0, cho thấy các biến độc lập đều tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc Theo độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, mức độ tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc YD được xếp hạng từ mạnh nhất tới yếu nhất như sau: NLTT (0.382) > YTCN (0.333) > DDT (0.221).
• Biến Nỗ lực truyền thông tác động mạnh nhất tới ý định chọn trường Đại học ở miền Nam có đào tạo khối ngành Kinh tế
• Biến Yếu tố cá nhân tác động mạnh thứ 2 tới ý định chọn trường Đại học ở miền Nam có đào tạo khối ngành Kinh tế
• Biến Đặc điểm của trường Đại học tác động mạnh thứ 3 tới ý định chọn trường Đại học ở miền Nam có đào tạo khối ngành Kinh tế
Bảng 4.16 Kết quả hồi quy
Standard ized Coefficie nts t Sig
Phương trình hồi quy chuẩn hóa:
YD = 0.382NLTT + 0.333YTCN + 0.221DDT Ý định chọn trường = 0.382*Nỗ lực truyền thông
+ 0.333*Yếu tố cá nhân + 0.221*Đặc điểm trường
Hình 4.1 Biểu đồ tần số Histogram
Dựa vào biểu đồ Histogram, phần dư thể hiện phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn gần bằng 1 (Std Dev = 0.99) Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng giả thuyết về phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Qua việc phân tích đồ thị P-P Plot, có thể thấy rằng các điểm quan sát gần gũi với đường thẳng kỳ vọng, do đó giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư được xác nhận không bị vi phạm.
Bảng 4.17 Kết quả kiểm định giả thuyết
Giả thuyết Mối quan hệ Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta)
Mức ý nghĩa Sig Kết quả kiểm định
Kết quả hồi quy cho thấy hệ số là 0.221 với giá trị sig nhỏ hơn 0.05, cho thấy rằng khi các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng một đơn vị trong “Đặc điểm của trường” sẽ ảnh hưởng tích cực đến ý định chọn trường đại học tại miền Nam có đào tạo khối ngành Kinh tế Do đó, giả thuyết H1 được chấp nhận.
Kết quả hồi quy cho thấy hệ số 0.382 (sig