PHẦN MỀM AUTOCAD VỚI CÁC ỨNG DỤNG DỰNG HÌNH 2 CHIỀU
Yêu cầu sử dụng công cụ máy tính trong thiết kế kiến trúc
Công việc thiết kế hiện nay bao gồm nhiều giai đoạn như phác thảo ý tưởng, hoàn thiện, chỉnh sửa, lập hồ sơ kỹ thuật, in ấn và xuất bản Trước đây, tất cả các giai đoạn này đều thực hiện thủ công, gây tốn nhiều công sức và thời gian Tuy nhiên, sự ra đời của máy tính, đặc biệt là máy tính cá nhân, đã cách mạng hóa toàn bộ hoạt động thiết kế, mang lại nhiều ưu điểm vượt trội.
-Giàm bớt không gian làm việc
-Đẩy nhanh tốc độsản xuất bản vẽcũng như tốc độthiết kế.
-Chuẩn hóa các tiêu chuẩn của bản vẽthiết kế
-Nhiều cá nhân với chuyên môn khác nhau có thểtham gia cùng lúc hoặc sửdụng chung các dữliệu thiết kế.
-Các giai đoạn xuất bản trởnên nhanh chóng và dễ dàng hơn
-Việc chỉnh sửa, sao lưu dữliệu thiết kếcàng ngày càng trở nên đơn giản.
Do những tính năng vượt trội trên, ngày nay việc sửdụng máy tính trong thiết kế là 1 chuẩn mực trong tất cả các ngành lien quan đến đồhọa.
Một số khái niệm cơ bản trong việc thiết kế bằng máy tính
CAD, or computer-aided design, utilizes computer software to create and design both 2-D and 3-D drawings Popular CAD software options include AutoCAD, Microstation, Catia, and SolidWorks, each offering unique features for various design needs.
2-D (Two-demensions), khái niệm chỉ các bản vẽ thiết kế, bản vẽ kỹ thuật trình bày trên mặt phẳng ()
3-D (Three-demensions), khái niệm chỉcác bản vẽmô phỏng mô hình không gian
BIM (Mô hình thông tin công trình) là công nghệ kết nối dữ liệu thiết kế với quy trình xây dựng, đang trở thành xu hướng mạnh mẽ trong ngành xây dựng Các phần mềm thiết kế BIM hiện nay đang dần thay thế các phần mềm vẽ kỹ thuật truyền thống.
1 Yêu cầu sử dụng công cụ máy tính trong thiết kế kiến trúc
2 Một số khái niệm cơ bản trong việc thiết kế bằng máy tính
Các công nghệ và phần mềm Autocad, Sketchup cho ngành thiết kế Kiến trúc
3 Các công nghệvà phần mềm Autocad, Sketchup cho ngành thiết kế Kiến trúc
Autocad là phần mềm vẽ kỹ thuật nổi bật do Autodesk phát triển, ra mắt lần đầu vào năm 1982 với phiên bản MicroCad Từ đó, phần mềm này đã liên tục được cập nhật và cải tiến, trở thành ứng dụng nền tảng cho việc thực hiện bản vẽ kỹ thuật và mô hình 3D trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật khác nhau.
Xem them :http://www.autodesk.com/products/autocad/overview
Tảiứng dụng miễn phí:http://www.autodesk.com/education/free-software/autocad
Sketchup là phần mềm đồ họa 3D được phát triển bởi công ty Trimble từ năm 2000, nổi bật với tính năng đơn giản và nhanh chóng, giúp người dùng phác thảo ý tưởng, xây dựng mô hình và trình bày cho các lĩnh vực như kiến trúc, quy hoạch, nội thất và cảnh quan Công cụ này cho phép vẽ trực quan, tương tự như vẽ tay, và người dùng có thể truy cập vào kho thư viện khổng lồ từ internet, bao gồm cả tài liệu miễn phí và có phí, để tích hợp vào bản vẽ của mình Ngoài ra, người dùng còn có thể cài đặt thêm các công cụ để nâng cao khả năng tự động hóa và tính năng thể hiện của phần mềm.
Website và download tạihttp://www.sketchup.com/
Tại sao phải học Autocad và Sketchup
Khóa học này cung cấp kiến thức cơ bản về Autocad, tập trung vào việc tạo mô hình 2D Sau khi hoàn thành khóa học, sinh viên sẽ có khả năng tự tin thực hiện các bản vẽ kỹ thuật chuyên nghiệp bằng phần mềm Autocad.
Sinh viên ngành Kiến Trúc cần phát triển tư duy hình tượng và kỹ năng sơ phác khối kiến trúc Việc học Sketchup trong phần hai của môn học sẽ trang bị cho sinh viên một công cụ đơn giản nhưng mạnh mẽ, giúp họ thực hiện công việc thiết kế một cách thành thạo.
LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG AUTOCAD & CÁC LỆNH DỰNG HÌNH CƠ BẢN 8 1 Giới thiệu AutoCad
Giao diện chương trình AutoCad
Cách 1: Nháy vào nút Start chọn All Programs xuất hiện thực đơn chọn Autodesk / AutoCAD 20xx/ AutoCAD 20xx.
Xx là 2 số cuối phiên bàn của chương trình AutoCad hiện hành trong máy tính của người sử dụng.
Cách 2:Nháy đúp chuột vào biểu tượng AutoCAD 20xx trên màn hình
1 Giới thiệu -Giao diện của Auto CAD
2 Các hệ thống tọa độ trong Auto CAD
3 Các phương thức hỗ trợ dựng hình OSNAP, ORTHO và TRACKING
4 Các lệnh dựng hình cơ bản CIRCLE, ARC, RECTANG, PLINE, …
5 Bài tập thực hành - Vẽ các dạng hình học theo yêu cầu đề bài tập
1.1.2 Giới thiệu màn hình AutoCAD 20xx
Menu bar: Thanh chứa các lệnhFile, Edit, View,
Standard Toolbar: Thanh công cụ (Chứa các biểu tượng, mỗi biểu tượng là lệnh trong Toolbar
Drawing (Graphics) Area:Vùng đồ họa là vùng ta thể hiện bảnvẽ
Draw Toolbar: Thanh công cụ vẽ Modify Toolbar: Thanh công cụ chỉnh sửa Command line: Dòng lệnh (Nhập các lệnh vẽ vào dòng này)
Crosshairs cursor: Con trỏ và hai sợi tóc định vị tóc theo phương trụcXvà trụcY giao nhau tại 1 điểm
Thanh trạng thái trong AutoCAD 2012 nằm phía dưới vùng đồ họa, hiển thị các thông tin quan trọng như giá trị tọa độ và trạng thái của các công cụ vẽ Nó cung cấp cái nhìn tổng quan về các chế độ như Snap, Grid, và các trạng thái khác, giúp người dùng dễ dàng theo dõi và điều chỉnh trong quá trình thiết kế.
(INFER, SNAP, GRID, ORTHO, POLAR,' OSNAP, 3DOSNAP, OTRACK,
Để điều khiển các trạng thái của đối tượng Model, Layout như DUCS, DYN, LWT, TPY, QP, SC, người dùng có thể nhấp chuột trái vào biểu tượng trạng thái hoặc sử dụng phím chức năng Status line có thể hiển thị dưới dạng biểu tượng hoặc tên trạng thái, và để chuyển đổi giữa hai dạng này, người dùng chỉ cần nhấp chuột phải vào các trạng thái và chọn hoặc bỏ dấu check ở dòng "Use Icons".
Thanh trạng thái (Status bar)
KHU VỰC VẼ (DRAWING AREA)
1.1.3 Giới thiệu các phím trên chuột và bàn phím a Bàn phím (Keyboard):
F2: Chuyển đổi giữa bản vẽ và những lệnh đã thực hiện
F3: Bật tắt chế độ truy bắt điểm thường trú
F7: Bật tắt chế độ lưới vẽ
F8: Bật tắt chế độ vẽ trực giao
F9: Bật tắt chế độ vẽ tại các mắt lưới
Esc: Hủy bỏ lệnh đang thực hiện
Enter, Space: Thực hiện, kết thúc nhập lệnh và dữ liệu b Con chu ột (Mouse):
Phím trái (Left Button): Chỉ định điểm, chọn đối tượng, chọn lệnh
Phím phải(Right Button): Thực hiện lệnh (tương đương với phím
Shift +Phím phải chuột: Hiện danh sách các phương thức truy bắt điểm
Cách 2: Tại dòng lệnhCommand ta gõ lệnhQuit vàấnEnter
Các thao tác với file bản vẽ
1.2.1 Bắt đầu một bản vẽmới
Cách 1\ Chọn lệnhFile / New / Open
Cách 2: Nháy vào biểu tượng D(QNew) / Open
Cách 3: Tại dòng lệnhCommand gõ lệnh:New , rồi chọnOpen
1.2.2 Mởmột bản vẽ đã có trong máy
+ Chọn lệnhFile / Open (hoặc nháy vào biểu tượng ^ )
+ Xuất hiện hộp thoại, ta chọn tệp cần mở rồi nháy nútOpen
1.2.3 Lưu file bản vẽvào máy
+ Vào thực đơnFile chọnSave hoặc nháy vào biểu tượng^
+ Nếubản vẽmới ghi lần đầu tiên sẽ xuất hiện hộp thoại: Ta đặt tên file vào mục File namesau đó nháy vào nútSaveđể ghi lại
Lưuý:Khi đặt tên bản vẽ ta không được đặt tên trùng với tên fileđã có trong thư mục đó
1.2.4 Ghi bản vẽvới tên khác (sao chép file)
Khi thiết kế bản vẽ mới dựa trên mẫu cũ, bạn cần sao chép bản vẽ cũ và thực hiện tất cả các thao tác trên bản sao để không làm ảnh hưởng đến bản gốc.
Pull- down Screen menu Typ Toolba
+ Chọn thư mục chứabản vẽ, gõ tên vào hộpFile name rồi nháy chọn nút Save As
Thiết lập bản vẽ
1.3.1 Các bước thiết lập bản vẽ ban đầu
Trước khi bắt đầu vẽ một bản vẽ mới, cần thực hiện các bước thiết lập quan trọng như chọn khổ giấy vẽ, xác định tỷ lệ vẽ, lựa chọn đơn vị đo và thiết lập hệ trục.
1.3.2 Lệnh Units (Đặt đơn vị đo)
Lệnh Unitsđịnh đơn vị dài và đơn vị góc cho bản vẽ hiện hành Vào Format / Units (hoặc gõ lệnhUnits tại dòng lệnhCommand) , xuất hiện hộp thoại
+ Chọn đơn vị đo chiều dài - Length: Ở khungbên trái, click vào mũi tên ở hộp: Type để chọn loại đơn vị đo Theo TCVN ta chọnDecimal
Precision: Chọn số chữ số sau dấu thập phân
+ Chọn đơn vị đo góc- Angle:ở khung bên phải, click vào mũi tên ở hộpType để chọn loại đơn vị đo Theo TCVN ta chọn Decimal Degrees
Khi nhấn nút "Clockwise", hướng dương của góc sẽ theo chiều kim đồng hồ Ngược lại, nếu không chọn, hướng dương sẽ là ngược chiều kim đồng hồ Để chọn hướng chuẩn đo góc, ở dòng cuối của hộp thoại, bạn cần chọn "Direction" để hiển thị hộp đo góc.
File/Save as File/Save as Sav e as
Ta chọn hướng đông(East).
1.3.3 Thiết lập giới hạn bản vẽ a Thiết lập giới hạn bản vẽ bằng lệnhLimits
Lệnh Limits xác định kích thước của vùng đồ họa thông qua việc chỉ định tọa độ X, Y cho hai điểm: góc trái phía dưới (Lower left corner) và góc phải phía trên (Upper right corner).
•Cách tính giới hạn của bảnvẽ
Giới hạn theo chiều X = nXX Giới hạn theo chiều Y = nXY
Ví du: Với khổ giấy A4 (297 x 210) vẽ với tỷ lệ 1:100 ta có giới hạn như sau: + Trục X là: 297 x100 )700 + Trục
•Nhập giới hạn bản vẽ:
Bước 1: Vào Format chọn Drawing Limits (hoặc tại dòng lệnh Command gõ lệnhLimits )
Xuất hiện dòng thông báo:
Specify lower left corner or [ON/OFF] : Nhập tọa độ góc trái phía dưới Điểm góc trái phía dưới được đặt trùng với gốc tọa độ 0,0Specify upper right
Một số loại giấy và kích cỡ
Để nhập tọa độ góc phải phía trên của khổ giấy A4 (297x210), bạn cần xác định tọa độ X, Y dựa trên giới hạn và tỷ lệ của bản vẽ Các tham số có sẵn là: "On" không cho phép vẽ ra ngoài vùng giới hạn đã định, trong khi "OFF" cho phép vẽ ra ngoài vùng giới hạn đó.
Bước 2: Vào View chọnZoom xuất hiện thực đơn chọnAll)
Bước 3: Vẽ hình chữ nhật theo toạ độ vừa đặt để hiện khung
Ví du: Nhập giới hạn bản vẽ với khổ giấy A4 tỷ lệ vẽ là 1:10, ta thực hiện:
Bước 1:Command: limits Xuất hiện thông báo:
Specify lower left comer or [ON/OFF] : 0,0 Specify upper right corner : 2970,2100
Bước 2:Vào View chọnZoom xuất hiện thực đơn chọnAll
Specify first corner point or [Chamfer/Elevation/Fillet/Thickness/Width]:
0,0 Specify other corner point or [Area/Dimensions/Rotation]: 2970,2100 b Thiết lập giới hạn bản vẽ bằng lệnh Mvsetup
Command: Mvsetup [Xuất hiện dòng thông báo] Enable paper space?
ChọnNo xuất hiện tiếp lệnh:
Enter units type [Scientific/Decimal/Engineering/Architectural/Metric]:
Gõ m rồi ấnEnter, xuất hiện bảng. Ở dòng Enter the scale factor: Ta nhập số để chọn tỷ lệ o Xuất hiện các dòng lệnh:
Enter the paper width: Nhập chiều rộng của cỡ giấy Enter thepaper height: Nhập chiều cao của cỡ giấy
Ví du: Thiết lập giới hạn bản vẽ với cỡ giấy A4 tỷ lệ 1:5, đơn vị đo là Metric Command: mvsetup Initializing
Enable paper space? [No/Yes] : n
Enter units type [Scientific/Decimal/Engineering/Architectural/Metric]: m
Hệ thống tọa độ, phương pháp nhập lệnh, chế độ vẽ
2.1 Phương pháp nhậ p l ệ nh Để thực hiện lệnh trong AutoCad ta có thể thực hiện theo một trong những cách sau:
Cách 1: Nhập từ bàn phím.Tại dòng lệnhcommand: Ta gõ lệnh muốn thực hiện rồi ấn phímEnter.
Cách 2: Chọn lệnh từ thực đơnDraw
Cách 3: Chọn biểu tượng lệnh từ Ribbon
Cách 4: Chọn lệnh từ biểu tượng trên các thanh công cụ(toolbars)
2.2.1 Toạ độDescartes (Tọa độtuyệt đối)
Biểu diễn điểm trong mặt phẳng dưới dạng (x,y), điểm trong không gian dưới dạng (x,y,z)
Thông thường trong AutoCAD điểm gốc (0,0) nằmở góc dưới bên trái của vùng vẽ Để thay đổi sửdụng lệnh UCS.
Để xác định tọa độ của một điểm, ta cần tính khoảng cách từ điểm đó đến gốc tọa độ (0,0) và xác định góc quay từ điểm đó so với phương ngang (trục X) Tọa độ được sử dụng chủ yếu trong mặt phẳng và có cách biểu diễn riêng.
C - khoảng cách từ điểm M tới gốc toạ độ;
A1 - góc quay trong mặt phẳng từtrục X tới điểm M.
2.2.3 Phương pháp xác định điểm:
Cách 1: Nháy chuột khi con trỏ di chuyển đúng điểm chọn
Cách 2: Dùng toạ độ tuyệt đối
Là toạ độ Đề Các so với gốc của toạ độ hiện hành
Cách 3: Dùng toạ độ tương đối Dạng: @x,y
Là toạ độ Đề các lấy gốc toạ độ tạm thời là điểm được xác định ngay trước đó
Cách 4\ Dùng toạ độ cực tuyệt đối Dạng: D