Giáo trình Tin học ứng dụng ngành may 1
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ MAY VÀ THỜI TRANG
oOo
GIÁO TRÌNHTIN HỌC ỨNG DỤNG NGÀNH MAY 1
Biên soạn: GV-ThS Nguyễn Tuấn Anh
TP.HCM, ngày 28/03/2010
Trang 2MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY VI TÍNH 7
1.1 LỊCH SỬ MÁY TÍNH CÁ NHÂN 7
1.1.1 Lịch sử phát triển máy tính 7
1.1.2 Phân loại máy tính 9
1.2 PHẦN MỀM VÀ PHẦN CỨNG .10
1.2.1 Phần mềm (Software) 10
1.2.2 Phần cứng (Hardware) 11
1.3 THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÁY VI TÍNH 13
1.3.1 Thùng máy và nguồn - Case and Power 13
1.3.2 Bo mạch chủ - Mainboard 15
1.3.3 Đơn vị xử lý trung tâm - CPU 20
1.3.4 Bộ nhớ ngẫu nhiên - RAM .23
1.3.5 Ổ mềm - FDD .26
1.3.6 Ổ cứng - HDD 26
1.3.7 Ổ quang - CDROM 29
1.3.8 Thiết bị ngoại vi .31
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG SẢN XUẤT MAY MẶC 39
2.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG CAD∕CAM 39
2.1.1 Một số khái niệm 39
2.1.2 Mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của CAD/CAM: 40
2.1.3 Tình hình ứng dụng hệ thống CAD∕CAM tại Việt Nam 40
2.2 ỨNG DỤNG CAD∕CAM TRONG MAY MẶC 41
2.2.1 Tình hình ứng CAD∕CAM trong ngành may mặc 41
2.2.2 Giới thiệu về một số hệ thống CAD∕CAM trong ngành may mặc 42
2.2.3 Giới thiệu hệ thống cắt trải vải tự động và chuyền treo (Hanger) 44
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CORELDRAW THIẾT KẾ CÁC SẢN PHẨM MAY MẶC VÀ THỜI TRANG 49
Trang 33.1 GIỚI THIỆU 49
3.1.1 CorelDraw là gì 49
3.1.2 Cài đặt CorelDraw 49
3.1.3 Khởi động CorelDraw X3 .49
3.1.4 Hộp thoại Welcome to CorelDraw 50
3.1.5 Giới thiệu màn hình 50
3.1.6 Một số phím tắt 51
3.1.7 Một số thuật ngữ 52
3.1.8 Quản lý dữ liệu CorelDraw 52
3.1.9 In ấn 53
3.1.10 Các chế độ xem màn hình trong CorelDraw 53
3.1.11 Thiết lập một số thuộc tính ban đầu 54
3.2 CÔNG CỤ VẼ TRONG CORELDRAW 55
3.2.1 Công cụ chọn và chỉnh sửa 55
3.2.2 Công cụ vẽ đường nét 58
3.2.3 Vẽ các đối tượng cơ bản 61
3.3 BIẾN ĐỔI ĐỐI TƯỢNG TRONG CORELDRAW 64
3.3.1 Biến đổi vị trí (Position) 64
3.3.2 Biến đổi xoay (Rotate) 64
3.3.3 Biến đổi tỷ lệ, co giãn (Scale and mirror) 65
3.3.4 Biến đổi kích thước (Size) 65
3.3.5 Biến đổi xô nghiêng (Skew) 65
3.3.6 Cắt, xén, hàn, nối đối tượng (Shaping) 66
3.3.7 Nhóm, liên kết, khóa đối tượng 68
3.3.8 Sắp xếp thứ tự đối tượng (Order) 68
3.3.9 Phân bố, gióng hàng các đối tượng (Align and Distribute) 69
3.4 MÀU SẮC CỦA ĐỐI TƯỢNG 70
3.4.1 Màu sắc trong tin học 70
3.4.2 Thiết lập màu sắc cho đường nét (Outline) 70
3.4.3 Tô màu cho đối tượng (Fill) 71
3.4.4 Công cụ tô màu (Interactive Fill tool) 73
Trang 43.5 VĂN BẢN TRONG CORELDRAW 73
3.5.1 Các dạng văn bản 73
3.5.2 Đặt văn bản lên đường dẫn mở 74
3.5.3 Đặt văn bản theo đường dẫn đóng 74
3.5.4 Chèn ký tự vào dòng văn bản 75
3.5.5 Đặt văn bản vào trong đối tượng đóng 75
3.6 CÁC HIỆU ỨNG ĐẶC BIỆT TRONG CORELDRAW 75
3.6.1 Hiệu ứng tạo các đối tượng trung gian (Blend) 75
3.6.2 Hiệu ứng tạo hình bao (Envelope) 78
3.6.3 Hiệu ứng tạo các đối tượng đồng tâm (Contour) 79
3.6.4 Hiệu ứng tạo chiều thứ 3 (Extrude) 80
3.6.5 Hiệu ứng tạo bóng đổ (DropShadow) 81
3.6.6 Hiệu ứng làm biến dạng đối tượng (Distortion) 82
3.6.7 Hiệu ứng tạo độ trong suốt (Transparency) 83
3.6.8 Hiệu ứng nhìn qua thấu kính (Lens) 84
3.6.9 Hiệu ứng tạo phối cảnh (Add Perpective) 85
3.6.10 Hiệu ứng đặt hình ảnh vào trong một đối tượng (PowerClip) 86
3.7 ỨNG DỤNG CORELDRAW TRONG NGÀNH MAY MẶC 87
3.7.1 Ứng dụng CorelDraw thiết kế logo 87
3.7.2 Một số ứng dụng CorelDraw trong lĩnh vực Dệt - May - Thời trang 89
3.7.3 Ứng dụng CorelDraw vẽ phác họa trang phục 91
3.7.4 Ứng dụng CorelDraw vẽ chi tiết trang phục 98
3.7.5 Ứng dụng CorelDraw thiết lập tài liệu kỹ thuật 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
Trang 5LỜI NÓI ĐẦU
Công nghệ thông tin (CNTT) có vai trò cực kỳ to lớn trong cuộc sống hiện đại CNTT góp mặt trong hầu hết các lĩnh vực từ công nghiệp cho đến nông nghiệp, từ những ngành phức tạp như nghiên cứu không gian vũ trụ cho đến những ngành giải trí đơn thuần như game, truyền hình… Nhờ CNTT các quốc gia thu hẹp được khoảng cách không gian, thu ngắn thời gian di chuyển, nhờ CNTT tốc độ phát triển kinh tế, kỹ thuật… trên thế giới được đẩy nhanh vượt bậc Minh chứng cho những điều này đó là sự xuất hiện của trí thông minh nhân tạo, được xem là nguồn tài nguyên tiềm năng đưa loài người vươn xa hơn nữa
CNTT còn là chìa khóa giúp nhiều ngành nghề phát triển, đặc biệt là đối với các ngành khoa học cơ bản như toán học, vật lý, hóa học… chính là nền tảng đưa các ngành khoa học liên quan phát triển xứng tầm Bên cạnh đó, nhờ CNTT con người
có một cuộc sống tiện nghi hơn bao giờ hết, cơ hội tiếp cận được với nguồn tri thức khổng lồ của nhân loại một cách nhanh chóng, khám phá ra những điều mới mẻ của cuộc sống… Thời điểm này, con người đã sẵn sàng bước vào một kỷ nguyên sáng rực nhất trong lịch sử tiến hóa của mình - kỷ nguyên của Công nghệ thông tin
Hòa vào sự phát triển chung của các ngành khoa học kỹ thuật, ngành Công nghệ Dệt - May - Thời trang cũng đang có những bước tiến dài và mạnh mẽ CNTT đã len lỏi vào trong nhiều công đoạn của quá trình sản xuất, trên cả những mặt hàng quần áo thông thường hay những sản phẩm thời trang cao cấp Nhờ CNTT, việc tự động hóa sản xuất ngành may đạt hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm thời gian, nhân công, chi phí sản xuất Mặc dù vậy, so với các ngành công nghiệp dịch vụ khác như
cơ khí, xây dựng hay viễn thông… thì mức độ tin học hóa sản xuất của ngành may vẫn chưa cao và chưa đồng bộ Phần lớn CNTT chỉ được áp dụng ở một số khâu triển khai sản xuất nhất định như khâu thiết kế sản phẩm… còn ở các khâu khác trong quá trình sản xuất việc ứng dụng CNTT còn gặp nhiều trở ngại Những lý do chính khiến việc áp dụng CNTT vào trong sản xuất may mặc chưa đạt hiệu quả mong muốn đó là đặc thù của ngành rất khó tin học hóa, chưa có sự đầu tư cao về tin học mặc dù lợi nhuận từ đó không phải là nhỏ, trình độ lao động ngành may còn nhiều hạn chế…
Những năm gần đây, nhiều tập đoàn sản xuất phần cứng và phần mềm nổi tiếng trên thế giới đã xâm nhập vào lĩnh vực may mặc trong đó phải kể đến Lectra hay GGT Bên cạnh đó sự cạnh tranh về chất lượng cũng như giá thành sản phẩm diễn
ra ngày càng gay gắt khiến các doanh nghiệp Dệt - May - Thời trang phải nỗ lực đưa công nghệ mới vào sản xuất, trong đó việc ứng dụng CNTT được xem là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển hay thành công của một doanh nghiệp.Đào tạo nguồn nhân lực cao, am hiểu về CNTT cho ngành Dệt - May - Thời trang là một trong những định hướng phát triển vững bền và hiệu quả cho mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này Khoa Công nghệ May và Thời trang thuộc trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM là nơi hỗ trợ đắc lực
Trang 6nguồn nhân lực ngành may và thời trang cho cả nước Khoa đã đổi mới chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận công nghệ mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với đặc điểm phát triển chung của ngành Bên cạnh những kiến thức chuyên ngành, các nội dung về CNTT cũng đang được khoa tăng thời lượng Sinh viên ngành may ngoài việc phải biết các phần mềm thông dụng như xử lý văn bản, xử lý
số liệu, mạng Internet… thì việc thành thạo các phần mềm chuyên ngành đóng vai trò hết sức quan trọng Thực tế, để tiếp cận sâu về CNTT, khoa đã ứng dụng CNTT vào quá trình giảng dạy và học tập để sinh viên làm quen với môi trường máy tính Đặc biệt là các nội dung giảng dạy về CNTT đã được chọn lọc và mang tính thực tiễn cao
Nằm trong khối kiến thức về CNTT, môn học “Tin học ứng dụng ngành may
1” giúp sinh viên ngành may nắm bắt những kiến thức cơ bản về tin học, có thể vận
dụng cụ thể vào trong sản xuất ngành may sau khi ra trường Khối lượng kiến thức này không những cần thiết đối với sinh viên ngành may để đi làm trong các doanh nghiệp mà còn là cơ sở để các em tiếp cận được với các môn học khác dễ dàng hơn nhờ hiểu biết về máy tính và sự liên quan chặt chẽ giữa CNTT đối với khối kiến thức chuyên ngành khác
Nội dung môn học “Tin học ứng dụng ngành may 1” được chia làm ba phần:
- Phần một trình bày tổng quan kiến thức về máy vi tính như phần cứng, phần mềm, nguyên lý hoạt động, cấu tạo và chức năng của những thiết bị nội vi, ngoại vi…
- Phần hai giới thiệu về tình hình ứng dụng CNTT trong ngành may, những khó khăn, thuận lợi và khả năng ứng dụng CNTT vào trong các quá trình sản xuất của ngành may
- Phần ba giới thiệu phần mềm CorelDraw, một phần mềm nổi tiếng và hữu ích đối với lĩnh vực thiết kế đồ họa Qua đó cũng giới thiệu về những khả năng ứng dụng của CorelDraw trong thực tế ngành may và thời trang
Những nội dung tiếp theo về các phần mềm chuyên ngành may được đề cập
trong môn học Tin học ứng dụng ngành may 2.
Trong quá trình biên soạn tài liệu này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót không mong muốn, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, các em sinh viên và quí vị độc giả để chúng tôi hoàn thiện tài liệu này hơn trong lần chỉnh sửa sau
Xin chân thành cảm ơn
Tác giả
Trang 7CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MÁY VI TÍNH1.1 LỊCH SỬ MÁY TÍNH CÁ NHÂN.
1.1.1 Lịch sử phát triển máy tính cá nhân.
Năm 1975 công ty MITS (Mỹ) giới thiệu chiếc máy tính cá nhân Altair đầu tiên
trên thế giới, chiếc máy này sử dụng bộ vi xử lý 8080 của Intel, không có màn hình
mà chỉ hiện kết quả thông qua các đèn Led
Năm 1977 công ty Apple đưa ra thị trường máy tính Apple II có màn hình và
bàn phím đầu tiên
(a) (b) (c)
Máy tính Altair (a) và Apple II (b, c)
Năm 1981 công ty IBM sản xuất máy tính cá nhân (PC) có hệ thống mở, tức là
máy có nhiều khe cắm mở rộng để có thể cắm thêm phụ kiện quan trọng, thiết kế này đã phát triển thành tiêu chuẩn của máy tính ngày nay
Công ty IBM (một công ty khổng lồ lúc đó) đã tìm đến một công ty nhỏ có tên là
Microsoft để thuê viết phần mềm cho máy tính PC của mình, kể từ đó Microsoft trở
thành công ty phần mềm lớn nhất thế giới
Sau khi phát minh ra chuẩn PC mở rộng, IBM đã cho phép các nhà sản xuất PC trên thế giới bắt chước (nhái) theo chuẩn này và chuẩn máy tính IBM PC đã nhanh chóng phát triển thành hệ thống sản xuất máy PC khổng lồ trên toàn thế giới
Tuy nhiên, IBM đã không có thỏa thuận độc quyền về MS DOS cho nên Microsoft có thể bán hệ điều hành MS DOS cho bất cứ ai, vì vậy mà Microsoft đã nhanh chóng trở thành một công ty lớn mạnh
Phần mềm PC đã được Microsoft kiểm soát và thống trị trong suốt quá trình phát triển của máy tính cá nhân
+ Từ năm 1981 đến 1990 là hệ điều hành MS DOS phát triển qua nhiều phiên
bản và đã có trên 80% máy tính PC trên thế giới sử dụng hệ điều hành này
+ Năm 1991 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 3.1 và có trên 90% máy
tính PC trên thế giới sử dụng
Trang 8+ Năm 1995 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 95 và có khoảng 95%
máy tính PC trên thế giới sử dụng
+ Năm 1998 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 98 và có trên 95% máy
tính PC trên thế giới sử dụng
+ Năm 2000 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 2000 và năm 2002 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window XP với khoảng 97% máy tính PC sử dụng Năm 2007 xuất hiện hệ điều hành Window Vista nhưng đã không được đón nhận, năm 2010 Microsoft đã đưa ra phiên bản Window 7 thay thế hệ điều hành
Vista và đã qua giai đoạn thử nghiệm
Hiện nay có trên 95% máy tính cá nhân trên thế giới sử dụng các sản phẩm Windows của Microsoft, vì vậy các công ty sản xuất thiết bị ngoại vi muốn bán được ra thị trường thì phải có trình điều khiển do Microsoft cung cấp hoặc một thoả thuận với Microsoft để sản phẩm ấy được Windows hỗ trợ Một thiết bị máy tính không được Window hỗ trợ thì coi như không bán cho ai được, đó là lý do làm cho Microsoft trở thành không những là nhà thống trị phần mềm mà còn đóng vai trò điều khiển sự phát triển phần cứng PC
IBM là nhà phát minh và phát triển hệ thống máy tính PC nhưng họ chỉ nắm được quyền kiểm soát trong 7 năm từ 1981 đến 1987, sau đó quyền kiểm soát đã
thuộc về công ty Intel (Intel được thành lập năm 1968 với mục tiêu sản xuất các
chip nhớ)
+ Năm 1971 Intel đã phát minh ra bộ vi xử lý đầu tiên có tên 4004 có tốc độ là 0.1MHz
Bộ vi xử lý đầu tiên của Intel 4004
+ Năm 1972 Intel giới thiệu chipset 8008 có tốc độ 0.2MHz
+ Năm 1979 Intel giới thiệu chipset 8088 có tốc độ 5MHz hãng IBM đã sử dụng
để lắp cho chiếc PC đầu tiên của mình
+ Năm 1988 Intel giới thiệu chipset 386 có tốc độ 75MHz
+ Năm 1990 Intel giới thiệu chipset 486 có tốc độ 100-133MHz
+ Năm 1993-1996 Intel giới thiệu chipset 586 có tốc độ 166-200MHz
+ Năm 1997-1998 Intel giới thiệu chipset Pentiun 2 có tốc độ 233-450MHz + Năm 1999-2000 Intel giới thiệu chipset Pentium 3 có tốc độ 500-1200MHz
Trang 9+ Từ năm 2001 đến nay Intel giới thiệu chipset Pentium 4 có tốc độ từ 1500MHz đến 3800MHz và nhiều chip khác mà vẫn chưa có giới hạn
Intel không những dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực sản suất CPU mà còn là nhà cung cấp hàng đầu về Chipset và Mainboard kể từ năm 1994 đến nay
IBM và Compact là hai nhà sản xuất máy tính cá nhân lớn nhất thế giới trong
những năm 1981 đến 1997, hai công ty này đã cung cấp phần lớn máy tính cá nhân cho thị trường thế giới trong thập niên 90 của thế kỷ trước, các công ty này đã sử dụng bộ xử lý của Intel và thuê công ty Microsoft viết hệ điều hành
Máy vi tính hiện nay của hãng IBM và hãng Compact
1.1.2 Phân loại máy tính.
a Phân loại theo chức năng sử dụng.
- Mainframe là một siêu máy tính của hãng IBM với tốc độ nhanh nhất thế giới
hiện nay Đây là những máy tính có cấu hình phần cứng lớn, tốc độ xử lý cao được dùng trong các công việc đòi hỏi tính toán lớn như làm máy chủ phục vụ mạng Internet, máy chủ để tính toán phục vụ dự báo thời tiết, vũ trụ
- PC (Personal Computer - Máy vi tính cá nhân) là tên gọi khác của máy tính để
bàn (Desktop), đây là loại máy tính thông dụng nhất hiện nay
- Laptop, Desknote, Notebook là những máy tính xách tay, kê đùi tiện ích cho
việc di chuyển, giảng dạy và hội thảo
- PDA (Personal Digital Assistant) là những thiết bị hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân
có các tên gọi khác như máy tính cầm tay, máy tính bỏ túi (Pocket PC) Ngày nay rất nhiều điện thoại di động có tính năng của một PDA
Mainframe, PC, Laptop và PDA
b Phân loại theo chức năng của thiết bị tin học.
Trang 10- Thiết bị nhập (Input Devices) là những thiết bị nhập dữ liệu vào máy tính như
bàn phím, chuột, máy quét, máy scan
- Thiết bị xử lý (Processing Devices) là những thiết bị xử lý dữ liệu bao gồm bộ
- Thiết bị xuất (Output Devices) là những thiết bị hiển thị và xuất dữ liệu từ
máy tính như màn hình, đèn chiếu, máy in
1.2 PHẦN MỀM VÀ PHẦN CỨNG
1.2.1 Phần mềm (Softwares).
Phần mềm là tập hợp tất cả các câu lệnh do các nhà lập trình viết ra để hướng dẫn máy tính làm một số công việc cụ thể nào đó Không như các thiết bị điện tử khác, máy vi tính không có phần mềm thì không thể hoạt động
Để có được phần mềm, các nhà lập trình phải sử dụng các ngôn ngữ lập trình
để viết Ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ trung gian giữa ngôn ngữ giao tiếp của con người với ngôn ngữ của máy tính Ngôn ngữ gần với ngôn ngữ con người thì được
gọi là ngôn ngữ lập trình bậc cao, gần với ngôn ngữ máy tính được gọi là ngôn
ngữ lập trình bậc thấp
Ngôn ngữ thông dịch giữa máy tính và con người
a Một số chương trình phần mềm thông dụng.
- Trình điều khiển thiết bị - Driver Control: Đây là các chương trình làm việc
trực tiếp với phần cứng, là lớp trung gian giữa hệ điều hành và thiết bị phần cứng Các chương trình này thường được nạp vào trong bộ nhớ ROM trên Mainboard và trên các Card mở rộng, hoặc được tích hợp trong hệ điều hành và được tải vào bộ nhớ lúc máy khởi động
- Hệ điều hành - Operation System (OS): Là tập hợp của rất nhiều chương
trình có nhiệm vụ quản lý tài nguyên máy tính, làm cầu nối giữa người sử dụng với
Trang 11thiết bị phần cứng, ngoài ra hệ điều hành còn cho phép các nhà lập trình xây dựng các chương trình ứng dụng chạy trên nó
- Chương trình ứng dụng - Application Software: Là các chương trình chạy
trên một hệ điều hành cụ thể, là công cụ cho người sử dụng khai thác tài nguyên máy vi tính Ví dụ chương trình MS Word dùng soạn thảo văn bản, PhotoShop dùng
xử lý ảnh, chương trình ACDSee dùng duyệt ảnh v.v
4 Chương trình ứng dụng Scandisk, Ghost, Turbo Word, Excel, PhotoShop
2 Driver Trình điều khiển thiết bị Trình điều khiển thiết bị
1 Thiết bị phần cứng CPU, Mainboard, RAM, HDD, Card Video
Phân bố phần mềm (Software) trên máy vi tính.
b Khai thác phần mềm trên máy vi tính
Máy vi tính với linh kiện chủ chốt là CPU - là một thiết bị điện tử đặc biệt làm việc theo các câu lệnh do con người lập trình Về cơ bản CPU chỉ làm việc một cách máy móc theo những dòng lệnh có sẵn với một tốc độ cực nhanh khoảng vài trăm triệu lệnh/giây, vì vậy sự hoạt động của máy tính hoàn toàn phụ thuộc vào các câu lệnh bao gồm:
+ Lệnh nạp vào BIOS để hướng dẫn máy tính khởi động và kiểm tra thiết bị + Hệ điều hành cài đặt trên ổ cứng như hệ điều hành MS-DOS, hệ điều hành Windows
+ Chương trình cài đặt trên ổ cứng hay trên ổ CD-ROM
Khi kích hoạt vào một nút lệnh về thực chất là đã yêu cầu CPU thực hiện một đoạn chương trình của nút lệnh đó
Lưu ý: Virus cũng là phần mềm do những tin tặc (hacker) viết ra, thực chất đây
là một đoạn lệnh điều khiển CPU thực thi các việc với ý đồ xấu Ví dụ lệnh cho CPU copy và paste để nhân bản một file nào đó ra đầy ổ cứng hay tự động kích hoạt một chương trình nào đó chạy không theo ý muốn người dùng Nếu không hiểu được bản chất phần mềm thì người sử dụng không diệt được các loại virus máy tính
1.2.2 Phần cứng (Hardwares).
Phần cứng là các thiết bị vật lý (có thể trực tiếp nhìn thấy) trong máy vi tính thường được điều khiển bằng các trình Driver Tổng thể máy tính là một hệ thống gồm nhiều thiết bị được kết nối với nhau thông qua một bo mạch chủ, sự liên kết này được điều khiển bởi CPU và hệ thống phần mềm hướng dẫn Mỗi thiết bị trong
Trang 12hệ thống có một chức năng riêng biệt trong đó có ba thiết bị quan trọng nhất là CPU, Mainboard và RAM
Những thành phần chính trên máy vi tính
1- Bo mạch chủ (Mainboard) đóng vai trò liên kết tất cả các thành phần của hệ
thống lại với nhau tạo thành một bộ máy thống nhất
2- Bộ vi xử lý (CPU - Central Processing Unit) là thành phần quan trọng nhất
của máy tính, thực hiện các lệnh của chương trình khi phần mềm nào đó chạy, tốc
độ xử lý của máy tính phụ thuộc chủ yếu vào linh kiện này, CPU là linh kiện nhỏ nhưng đắt nhất trong máy vi tính
3- Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên (RAM - Random Access Memory) là bộ nhớ
tạm thời, lưu các chương trình phục vụ trực tiếp cho CPU xử lý, tất cả các chương trình trước và sau khi xử lý đều được nạp vào RAM
4- Thùng máy (Case) dùng để gắn các thành phần như Mainboard, ổ đĩa, card
mở rộng, quạt…
5- Bộ nguồn (Power) thường đi theo Case, có nhiệm vụ cung cấp điện áp cho
Mainboard và các ổ đĩa
6- Ổ cứng (HDD - Hard Disk Drive) là thiết bị lưu trữ chính của hệ thống, ổ
cứng có dung lượng lớn và tốc độ truy cập khá nhanh, vì vậy chúng được sử dụng
Trang 13để cài đặt hệ điều hành và các chương trình ứng dụng, đồng thời ổ cứng được sử dụng để lưu trữ tài liệu Tuy nhiên ổ cứng là ổ cố định, không thuận tiện cho việc di chuyển dữ liệu đi xa
7- Ổ đĩa quang (CD-ROM - Compact Disk) là ổ đĩa lưu trữ với dung lượng khá
lớn khoảng 640-780MB, đĩa CD-ROM gọn nhẹ dễ dàng di chuyển đi xa, tuy nhiên
đa số các đĩa CD-ROM chỉ cho phép ghi được 1 lần Ổ CD-ROM được sử dụng để cài đặt phần mềm máy tính, nghe nhạc, xem phim v.v
8- Ổ đĩa mềm (FDD - Floppy Disk Drive -) dùng để đọc và ghi nhiều lần và dễ
dàng di chuyển đi xa Tuy nhiên do dung lượng hạn chế (chỉ có 1.44MB) và nhanh hỏng nên ngày nay đĩa mềm ít được sử dụng mà thay vào đó là các ổ USB có nhiều
ưu điểm vượt trội
9- Bàn phím (Keyboard) là thiết bị chính giúp người sử dụng giao tiếp và điều
khiển hệ thống, trình điều khiển bàn phím do BIOS trên Mainboard xác lập
10- Chuột (Mouse) là thiết bị nhập trên các giao diện đồ hoạ như hệ điều hành
Windows và một số hệ điều hành khác, trình điều khiển chuột do hệ điều hành Windows nắm giữ
11- Card màn hình (Video Card) là thiết bị trung gian giữa máy tính và màn
hình, có thể được tích hợp trực tiếp trên Mainboard Trên Card màn hình có:
+ RAM: Lưu dữ liệu video trước khi hiển thị trên màn hình, bộ nhớ RAM của Card Video càng lớn thì cho hình ảnh có độ phân giải càng cao
+ IC - DAC (Digital Analog Converter): Chipset đổi tín hiệu ảnh số sang tín hiệu tương tự
+ IC: Chipset giải mã Video
+ BIOS: Trình điều khiển Card Video khi Windows chưa khởi động
12- Màn hình (Monitor) dùng hiển thị các thông tin về ký tự, hình ảnh giúp
người sử dụng nhận được các kết quả xử lý trên máy tính, đồng thời thông qua màn hình người sử dụng giao tiếp với máy tính để đưa ra các điều khiển tương ứng
13- Một số thiết bị ngoại vi khác giúp trích xuất dữ liệu máy vi tính như máy in
(Printer), máy quét (Scanner), máy chiếu (Projector), máy vẽ (Plotter), máy cắt (Cutter)
1.3 THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÁY VI TÍNH.
1.3.1 Thùng máy và nguồn
a Thùng máy - Case.
Case là thùng máy để gắn các thành phần như Mainboard, ổ đĩa, các Card mở rộng Hiện nay có hai loại Case:
Trang 14- Case đồng bộ nằm trong các máy tính bán sẵn trên thị trường, trong đó đã có
đầy đủ linh kiện và thiết bị ngoại vi Ở Việt Nam, Case đồng bộ thường xuất hiện ở các máy tính cũ nhập khẩu từ Mỹ
- Case không đồng bộ là loại Case có thể lắp ráp rời với nhiều linh kiện bên
trong, đây là loại Case gặp phổ biến nhất hiện nay
(a) (b) (c) (d)
Case đồng bộ (a, b) và Case không đồng bộ (c, d).
b Bộ nguồn - Power
Bộ nguồn thường đi kèm theo Case, có nhiệm vụ cung cấp điện áp cho Mainboard và các ổ đĩa hoạt động Nếu sử dụng Case có nguồn yếu khi chạy máy tính sẽ bị vượt quá công suất và dễ gây hư hỏng nguồn hay Mainboard Ví dụ, nếu lắp máy Pentium 4 sử dụng socket 478 thì nguồn phải có thêm đầu cắm 4 pin Nếu lắp máy có sử dụng ổ đĩa cứng theo chuẩn ATA thì đầu cắm nguồn nên có đầu hỗ trợ đầu nối nguồn chuẩn ATA
Sơ đồ các đầu cắm vào nguồn.
Bộ nguồn thường có các quạt gió làm mát giúp thiết bị chạy tốt, ổn định và tuổi thọ cao Các dây cắm từ bộ nguồn bao gồm:
+ Dây màu cam là chân cấp nguồn 3.3V
+ Dây màu đỏ là chân cấp nguồn 5V
+ Dây màu vàng là chân cấp nguồn 12V
+ Dây màu xanh da trời là chân cấp nguồn -12V
+ Dây màu trắng là chân cấp nguồn -5V
+ Dây màu tím là chân cấp nguồn 5VSB (nguồn cấp trước)
Trang 15+ Dây màu đen là dây Mass (trung hòa)
+ Dây màu xanh lá cây là chân lệnh mở nguồn chính PS_ON (Power Swich On), khi điện áp PS_ON=0V là mở, PS_ON>0V là tắt
+ Dây màu xám là chân bảo vệ Mainboard, dây này báo cho Mainboard biết tình trạng của nguồn tốt PWR_OK (PowerOK), có điện áp >3V và Mainboard hoạt động
Để kiểm tra bộ nguồn có hoạt động hay không đấu dây PS_ON (xanh lá cây) vào Mass (vào một dây đen nào đó), nếu quạt quay là nguồn tốt, ngược lại bộ nguồn bị hỏng
Mạch cấu tạo chung của nguồn
+ Mạch chỉnh lưu có nhiệm vụ đổi điện áp AC-220V đầu vào thành DC-300V
cung cấp cho nguồn cấp trước và nguồn chính
+ Nguồn cấp trước có nhiệm vụ cung cấp điện áp 5VSTB cho IC Chipset quản
lý nguồn trên Mainboard và cung cấp 12V nuôi IC tạo dao động cho nguồn chính hoạt động (Nguồn cấp trước hoạt động liên tục khi cắm điện)
+ Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các điện áp cho Mainboard, ổ đĩa cứng,
đĩa mềm, đĩa CD-ROM nguồn chính chỉ hoạt động khi có lệnh PS_ON điều khiển
từ Mainboard
1.3.2 Bo mạch chủ (Mainboard, motherboar).
Bo mạch chủ của máy vi tính
Trang 16a Chức năng Mainboard.
Mainboard là bản mạch chính liên kết tất cả các linh kiện và thiết bị ngoại thành một bộ máy vi tính thống nhất Vai trò của Mainboard:
- Điều khiển tốc độ và đường đi của luồng dữ liệu giữa các thiết bị trên
- Điều khiển điện áp cung cấp cho các linh kiện gắn chết hoặc cắt rời trên Mainboard
Sơ đồ khối của Mainboard
b Nguyên lý hoạt động của Mainboard
- Mainboard có hai IC quan trọng là Chipset cầu bắc (North Bridge) và Chipset
cầu nam (South Bridge), chúng có nhiệm vụ là cầu nối giữa các thành phần cắm
vào Mainboard như nối giữa CPU với RAM, giữa RAM với các khe mở rộng PCI
- Giữa các thiết bị này thông thường có tốc độ truyền qua lại rất khác nhau còn gọi là tốc độ BUS
c Các thành phần trên Mainboard
Trang 171- Chipset cầu bắc và Chipset cầu nam.
- Nhiệm vụ chung của Chipset:
+ Kết nối các thành phần trên Mainboard và các thiết bị ngoại vi lại với nhau + Điều khiển tốc độ Bus cho phù hợp giữa các thiết bị
- Khái niệm về tốc độ Bus: Tốc độ truyền dữ liệu giữa thiết bị với các Chipset
(tốc độ truyền dữ liệu giữa CPU với Chipset cầu bắc chính là tốc độ Bus của CPU, tốc độ truyền giữa RAM với Chipset cầu bắc gọi là tốc độ Bus của RAM, và tốc độ truyền giữa khe AGP với Chipset là Bus của Card Video AGP)
- Nhà sản xuất Chipset nổi tiếng là Intel, SIS, ATA, VIA
2- Giao tiếp với CPU.
Giao tiếp với CPU có 2 dạng: Khe cắm (Slot) và đế cắm (Socket)
- Slot CPU: Khe cắm có ở các máy Pentium 2, CPU không gắn trực tiếp vào
Mainboard mà gắn vào một vỉ mạch sau đó vỉ mạch đó được gắn xuống Mainboard thông qua khe Slot
- Socket 370: Trong các máy Pentium 3, đế cắm này có 370 chân
- Socket 423: Trong các máy Pentium 4 đời đầu dành cho CPU có 423 chân
- Socket 478: Trong các máy Pentium 4 đời trung, loại này có 478 chân
- Socket 775: Trong các máy Pentium 4 đời mới
- Socket 939: Trong các máy sử dụng chip AMD mới nhất
CPU Socket 775 và Socket 939
3- Khe cắm RAM (RAM Slot)
- SDRAM Slot (Synchronous Dynamic RAM) là RAM động đồng bộ có khả
năng theo kịp tốc độ của hệ thống dùng cho máy Pentium 2 và Pentium 3, SDRAM
có tốc độ Bus 66MHz - 133MHz
- DDRAM Slot (Double Data Rate Synchronous Dynamic RAM), là SDRAM
có tốc độ dữ liệu nhân 2 dùng cho máy Pentium 4, DDRAM có tốc độ Bus từ 200MHz đến 533MHz
Trang 18
SDRAM Slot, DDRAM Slot
4- Khe cắm mở rộng
- ISA slot (Industry Standard Architecture - Kiến trúc tiêu chuẩn công nghệ) đây
là khe cắm cho các Card mở rộng theo tiêu chuẩn cũ, hiện nay khe cắm này chỉ còn tồn tại trên các máy Pentium 2 và Pentium 3 Khe cắm này dùng để cắm card mạng, card âm thanh…
- PCI slot (Peripheral Component Interconnect - Liên kết thiết bị ngoại vi) đây
là khe cắm mở rộng thông dụng nhất có Bus là 33MHz, cho tới hiện nay các khe cắm này vẫn được sử dụng rộng rãi trong các máy Pentium 4 PCI dùng để cắm các card mạng, card âm thanh…
Khe cắm PCI
- AGP slot (Accelerated Graphic Port - Cổng tăng tốc đồ hoạ) là cổng dành
riêng cho Card Video có hỗ trợ đồ hoạ, tốc độ Bus thấp nhất của khe này đạt 66MHz - 1X 1X = 66MHZ (Pentium 2 & Pentium 3), 2X = 66MHz x 2 = 133MHz (Pentium 3), 4X = 66MHz x 4 = 266MHz (Pentium 4), 8X = 66MHz x 8 = 533MHz (Pentium 4), 16X = 66MHz x 16 = 1066MHz (Pentium 4)…
5- Một số chân cắm khác.
- IDE Header (Intergrated Drive Electronics) là đầu cắm 40 chân, có đinh trên
mainboard để cắm các loại ổ cứng, CD Mỗi mainboard thường có 2 IDE trên mainboard:
+ IDE1: Chân cắm chính, để cắm dây cáp nối với ổ cứng chính
+ IDE2: Chân cắm phụ, để cắm dây cáp nối với ổ cứng thứ 2 hoặc các ổ CD, DVD
Lưu ý: Dây cắp cắm ổ cứng dùng được cho cả ổ CD, DVD vì hai IDE giống nhau
- FDD Header là chân cắm dây cắm ổ đĩa mềm trên mainboard Đầu cắm FDD
thường nằm gần IDE trên main và có tiết diện nhỏ hơn IDE
Lưu ý: Đầu bị đánh chéo cắm vào ổ đĩa mềm, đầu không chéo cắm vào đầu FDD trên mainboard
Trang 19- Power Connector đầu cắm cáp nguồn trên mainboard (đầu lớn nhất để cáp dây
cáp nguồn lớn nhất từ bộ nguồn) Đối với Pentium 4 trở lên có một đầu cáp nguồn vuông 4 dây cắm vào mainboard
- FAN Connector là chân cắm 3 đinh có ký hiệu FAN nằm ở khu vực giữa
mainboard để cung cấp nguồn cho quạt giải nhiệt của CPU Trong trường hợp Case
có gắn quạt giải nhiệt, nếu không tìm thấy một chân cắm quạt nào dư trên mainboard thì lấy nguồn trực tiếp từ các đầu dây của bộ nguồn
7- ROM BIOS (Read Only Memory Basic Input/Output System - Bộ nhớ chỉ
đọc lưu trữ các chương trình vào ra cơ sở)
Đây là bộ nhớ chỉ để đọc, được các nhà sản xuất Mainboard nạp sẵn các chương trình phục vụ các công việc:
+ Khởi động máy tính và kiểm tra bộ nhớ RAM, kiểm tra Card Video, bộ điều khiển ổ đĩa, bàn phím
+ Tìm hệ điều hành và nạp chương trình khởi động hệ điều hành
+ Cung cấp chương trình cài đặt cấu hình máy (CMOS Setup) Khi vào chương trình CMOS Setup, phiên bản Default của cấu hình máy được khởi động từ BIOS, sau khi thay đổi các thông số và lưu lại thì các thông số mới được lưu vào RAM CMOS và được nuôi bằng nguồn Pin 3V, RAM CMOS là một bộ nhớ nhỏ được tích hợp trong South Bridge
8- Cổng giao tiếp
Cổng giao tiếp bên ngoài
- PS/2 Port: Cổng gắn chuột và bàn phím (2 cổng tròn nằm sát nhau, cổng màu
xanh đậm để cắm dây bàn phím, màu xanh nhạt để cắm dây chuột)
- USB Port (Universal Serial Bus): Cổng vạn năng dùng để cắm các thiết bị
ngoại vi như máy in, máy quét, webcam Cổng USB đang thay thế vai trò của các cổng COM, LPT Cổng USB dẹp và thường có ít nhất 2 cổng nằm gần nhau và có
ký hiệu mỏ neo đi kèm
Trang 20- COM Port (Communications): Cổng tuần tự để cắm các loại thiết bị ngoại vi
như máy in, máy quét Nhưng hiện nay rất ít thiết bị dùng cổng COM COM là cổng có chân cắm nhô ra, thường có 2 cổng COM trên mỗi mainboard và có ký hiệu COM1, COM2
- LPT Port (Line Printer Terminal - Cổng song song, cổng cái, cổng máy in):
Thường dành riêng cho cắm máy in Tuy nhiên đối với những máy in thế hệ mới hầu hết cắm vào cổng USB thay vì cổng COM hay LPT
- Nút Power: Dùng để khởi động máy.
- Nút Reset: Để khởi động lại máy trong trường hợp cần thiết.
- Đèn nguồn: Màu xanh báo máy đang hoạt động.
- Đèn ổ cứng: Màu đỏ báo ổ cứng đang truy xuất dữ liệu.
Các thiết bị này được nối với mainboard thông qua các dây điện nhỏ đi kèm Case Trên mainboard có những chân cắm với các ký hiệu để giúp gắn đúng dây cho từng thiết bị
1.3.3 Đơn vị xử lý trung tâm (CPU - Center Processor Unit).
a Khái niệm về CPU.
Là linh kiện quan trọng nhất của máy tính, được ví như bộ não của con người, toàn bộ quá trình xử lý, tính toán và điều khiển đều được thực hiện tại đây
CPU của Intel cho máy Pentium 4
Trong các CPU Pentium 4, có tới hàng trăm triệu Transistor được tích hợp
trong một diện tích rất nhỏ khoảng 2 đến 3cm2 CPU là linh kiện quyết định đến tốc
độ của máy tính, tốc độ xử lý của CPU được tính bằng MHz hoặc GHz (1MHz=1.000.000Hz, 1GHz=1.000.000.000Hz)
Hãng sản xuất CPU lớn nhất hiện nay là Intel (Mỹ) chiếm đến 90% thị phần về CPU cho máy tính, ngoài ra còn có một số hãng cạnh tranh như AMD, Cyrix, Nexgen, Motorola…
b Yếu tố tác động đến hiệu suất của CPU.
- Độ rộng Bus gồm độ rộng Bus dữ liệu (Data Bus) là nói tới số lượng đường
truyền dữ liệu bên trong và bên ngoài CPU, độ rộng Bus địa chỉ (Add Bus) cũng là
số đường dây truyền các thông tin về địa chỉ
Trang 21- Tốc độ FSB (Front Site Bus - Bus phía trước) là tốc độ dữ liệu ra vào các chân
của CPU Thông thường tốc độ xử lý của CPU thường nhanh gấp nhiều lần tốc độ Bus của nó
- Bộ nhớ đệm (Cache) là bộ nhớ nằm bên trong của CPU, nó có tốc độ truy cập
dữ liệu theo kịp tốc độ xử lý của CPU, điều này khiến cho CPU trong lúc xử lý không phải chờ dữ liệu từ RAM vì dữ liệu từ RAM phải đi qua Bus của hệ thống nên mất nhiều thời gian
c Sơ đồ cấu tạo của CPU
Nguyên lý hoạt động của CPU
CPU gồm có 3 khối chính đó là:
- ALU (Arithmetic Logic Unit): Thực hiện các phép tính số học và logic cơ bản
- Control Unit: Tạo ra các lệnh điều khiển như ghi hay đọc v.v…
- Registers: Là các thanh ghi chứa các lệnh trước và sau khi xử lý
d Nguyên lý hoạt động của CPU
- CPU hoạt động hoàn toàn phụ thuộc vào các mã lệnh, mã lệnh là tín hiệu số dạng nhị phân (0,1) được dịch ra từ các câu lệnh lập trình, như vậy CPU sẽ không làm gì cả nếu không có các câu lệnh hướng dẫn
- Khi chạy một chương trình thì các chỉ lệnh của chương trình đó được nạp lên
bộ nhớ RAM, các chỉ lệnh này đã được dịch thành ngôn ngữ máy và thường trú trên các ngăn nhớ của RAM ở dạng mã nhị phân (0,1) CPU sẽ đọc và làm theo các chỉ lệnh một cách lần lượt
* Để hiểu nguyên lý của CPU, câu chuyện sau có thể giải thích rõ hơn:
Có một ông thợ rất cần cù có thể làm việc cả ngày không biết mệt mỏi, nhưng tự
bản thân ông ta không biết là gì cả, ngược lại ông ta có thể làm được bất cứ việc gì
Trang 22nếu có sự chỉ dẫn từng bước một Ông được bàn giao một cửa hàng có đủ các dụng
cụ để làm việc, đồng thời kèm theo quyển sách hướng dẫn chi tiết cách thức sử
dụng cửa hàng
Một hôm có một chuyên gia điện tử viết ra một quyển sách hướng dẫn chi tiết các bước để làm ra một bộ đèn nháy đồng thời kèm theo toàn bộ linh kiện cần thiết rồi gửi tới cửa hàng, ông ta cất nó vào trong tủ chứa Một ngày khác có một người hoạ sỹ chuẩn bị đầy đủ giấy mực, bút mầu cùng với bản hướng dẫn chi tiết các bước để làm ra một bức tranh gửi tới cho cửa hàng, ông ta cũng cất nó vào trong
tủ chứa
Nơi làm việc của ông ta có một cái bàn đựng đồ nghề cách chỗ ngồi khoảng cách 2m, một cái khay đựng đồ nghề để trước mặt còn cái tủ chứa thì cách chỗ ông ta ngồi chừng 10m
Bắt đầu một ngày làm việc mới, theo sự chỉ dẫn của tờ giấy treo trên tường, ông ta đi kiểm tra toàn bộ căn phòng, thấy không có vấn đề gì ông ta sai người giúp việc vào tủ mang toàn bộ số dụng cụ làm việc để lên bàn và sẵn sàng làm
việc
Khách hàng yêu cầu vẽ một bức tranh, ông thợ sai người vào tủ mang toàn bộ dụng cụ để vẽ tranh ra để lên bàn, theo yêu cầu của khách và với quyển chỉ dẫn để bên cạnh ông ta bắt đầu vẽ
Đang vẽ tranh khách hàng lại yêu cầu ông thợ lắp mạch điện tử, ông thợ lại sai người vào tủ mang toàn bộ đồ nghề lắp mạch trong tủ ra để trên bàn, thấy chiếc
bàn đã hết chỗ người giúp việc dừng lại còn ông thợ giơ lên một thông báo "bàn hết chỗ" cho khách hàng biết, lúc này ông ta không chịu làm gì nữa
Ông ta làm việc rất nhanh nhưng hoàn toàn phụ thuộc vào quyển sách hướng dẫn, thỉnh thoảng ông ta sai người giúp việc mang những đồ đạc ở trên bàn đặt vào cái khay trước mặt, sản phẩm làm xong ông thợ để tạm vào khay trước khi nó được chuyển ra bàn
Ông ta đang làm việc khách hàng lại yêu cầu ông ta dừng lại để làm một việc khác, ông ta hỏi "Có cất sản phẩm đang làm dở vào tủ hay không" khách hàng bảo
có ông ta sai người cất nó vào tủ, nếu khách hàng bảo không thì ông ta liền bỏ đi
Câu chuyện trên có liên quan gì đến chiếc máy vi tính? Cách thức làm việc của cửa hàng ông thợ chính là cách thức làm việc của máy tính:
- Ông thợ đó chính là CPU
- Chiếc bàn cách ông ta 2m chính là bộ nhớ RAM
- Cái khay trước mặt ông ta chính là bộ nhớ Cache
- Cái tủ cách ông ta 10m dùng để đựng mọi thứ chính là cái ổ cứng
- Toàn bộ công cụ và quyển sách hướng dẫn làm việc chính là hệ điều hành
Trang 23- Chuyên gia điện tử và ông hoạ sỹ chính là hai nhà lập trình viết ra chương trình cho ông thợ làm việc và sử dụng các công cụ có sẵn
- Nội dung trong các quyển sách hướng dẫn chính là các câu lệnh sai khiến ông thợ làm việc
- Người giúp việc chính là Chipset trên Mainboard
- Tờ giấy trên tường hướng dẫn ông thợ vào đầu mỗi phiên làm việc chính là BIOS
- Khách hàng chính là người sử dụng máy tính.
e Giới thiệu một số CPU:
- CPU đời máy 586 (trước đời máy Pentium 2): Tốc độ CPU từ 150 MHz đến
233 MHz, bus là 66MHz, bộ nhớ Cache 128K, năm sản xuất 1995-1996
- CPU cho các máy Pentium 2 được hàn trên một vỉ mạch: Tốc độ CPU từ 233
MHz đến 450 MHz, bus (FSB) là 66 và 100 MHz, bộ nhớ Cache 128K - 256K, năm sản xuất 1997-1998, mainboard hỗ trợ có khe cắm Slot
- CPU cho các máy Pentium 3: Nhãn CPU ghi 1000/256/133/1.7V nghĩa là tốc
độ 1000MHz/Cache L1:256K/Bus 133/Vcc 1,7V Tốc độ CPU từ 500 MHz đến 1.300 MHz, bus (FSB) 100 MHz và 133 MHz, bộ nhớ Cache từ 256K- 512K, năm sản xuất 1999 -2000, đế cắm trên Mainboard là Socket 370
- CPU cho các máy Pentium 4.
CPU 586 trước P.2, CPU cho máy P.3 và CPU cho máy P.4
+ CPU Socket 423 sản xuất vào đầu năm 2001, tốc độ từ 1.400 MHz đến 2.000 MHz, sử dụng Bus 100 MHz, loại CPU này có thời gian tồn tại ngắn
+ CPU Socket 478 tốc độ xử lý từ 1.400 MHz đến 3.800 MHz ( 2006 ) và chưa
có giới hạn cuối Tốc độ Bus (FSB) 266, 333, 400, 533, 666, 800 MHz Bộ nhớ Cache từ 256 đến 512K Năm sản xuất từ 2002 đến nay vẫn tiếp tục sản xuất Sử dụng Mainboard có đế cắm CPU là Socket 478
+ CPU Socket 775 tốc độ xử lý từ 2.400 MHz đến 3.800 MHz (2006) và chưa có giới hạn cuối Tốc độ Bus (FSB) 533, 666, 800 MHz Bộ nhớ Cache từ 512K đến 1MB Năm sản xuất từ 2004 đến nay Sử dụng Mainboard có đế cắm CPU là Socket
775
+ CPU hãng AMD mới nhất cạnh tranh với Intel, CPU hãng AMD - Socket 939 (ra đời 2006)
1.3.4 Bộ nhớ ngẫu nhiên - RAM.
a Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên (RAM - Random Access Memory).
Trang 24Thanh RAM tháo rời
Là thành phần quan trọng thứ hai trong hệ thống máy tính, không có bộ nhớ này thì máy tính không thể hoạt động được, trong máy tính có hai loại bộ nhớ hay dùng nhất là RAM và ROM
Bộ nhớ này lưu các chương trình phục vụ trực tiếp cho quá trình xử lý của CPU,
bộ nhớ RAM chỉ lưu trữ dữ liệu tạm thời và dữ liệu sẽ bị xoá khi mất điện Bộ nhớ ROM (Read Only Memory - Bộ nhớ chỉ đọc) đây là bộ nhớ cố định, dữ liệu không
bị mất khi mất điện, bộ nhớ này dùng để nạp các chương trình BIOS (Basic Input
Output System - Chương trình vào ra cơ sở) đây là chương trình phục vụ cho quá trình khởi động máy tính và chương trình quản lý cấu hình của máy
Bộ nhớ RAM là bộ nhớ không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống máy tính nào, CPU chỉ có thể làm việc được với dữ liệu trên RAM vì chúng có tốc độ truy cập nhanh, toàn bộ dữ liệu hiển thị trên màn hình cũng được truy xuất từ RAM
Khi khởi động máy tính để bắt đầu một phiên làm việc mới, hệ điều hành cùng với các trình điều khiển phần cứng được nạp lên bộ nhớ RAM Khi chạy một chương trình ứng dụng công cụ của chương trình cũng được nạp lên bộ nhớ RAM Với một hệ thống để chạy đúng tốc độ thì khoảng trống của RAM phải còn khoảng 30% trở lên, nếu sử dụng hết khoảng trống của RAM thì máy sẽ chạy chậm hoặc bị treo Dung lượng bộ nhớ RAM được tính bằng MB (Megabyte), dung lượng RAM càng lớn thì chứa được càng nhiều dữ liệu và cho phép chạy được càng nhiều chương trình cùng lúc Nếu máy tính cài hệ điều hành Window XP thì dung lượng RAM tối thiểu phải đạt 128MB Tốc độ bộ nhớ RAM được qui định là tốc độ truy cập dữ liệu vào RAM
+ Trong các máy Pentium 2 và Pentium 3 khi lắp máy chọn RAM có tốc độ bằng tốc độ Bus của CPU, nếu tốc độ của 2 linh kiện này khác nhau thì máy sẽ chạy ở tốc
độ của linh kiện có tốc độ thấp hơn, vì vậy nên chọn tốc độ của RAM ≥ Bus của CPU
+ Trong các máy Pentium 4, khi lắp máy chọn RAM có tốc độ ≥50% tốc độ Bus của CPU (Với máy Pentium 4, khi hoạt động thì tốc độ Bus của CPU nhanh gấp 2 lần tốc độ của RAM vì nó sử dụng công nghệ (Quad Data Rate) nhân 4 tốc độ Bus cho CPU và công nghệ (Double Data Rate) nhân 2 tốc độ Bus cho RAM) Khi gắn một thanh RAM vào máy phải đảm bảo Mainboard có hỗ trợ tốc độ của RAM mà ta định sử dụng
Trang 25- SDRAM (Synchonous Dynamic RAM) là RAM động theo kịp tốc độ của hệ
thống) SDRAM được sử dụng trong các hệ thống máy Pentium 2 và Pentium 3
- DDRAM tên đầy đủ là DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM) là
SDRAM có tốc độ dữ liệu nhân 2
- DDRAM 2 là thanh DDRAM tốc độ nhân 2 - hỗ trợ cho các CPU đời mới nhất
có tốc độ Bus >800MHz
- RDRAM hoạt động rất mạnh có 2 khe cắt gần nhau ở phần chân cắm, bên
ngoài RDRAM có bọc tôn giải nhiệt
SDRAM, DDRAM, DDRAM2 và RDRAM
b Bộ nhớ vào ra cơ sở (RAM CMOS).
RAM CMOS
- Là một chipset rất nhỏ nằm tích hợp trong Chipset cầu nam, RAM CMOS được nuôi bằng nguồn Pin 3V vì vậy dữ liệu trong RAM CMOS không bị mất khi tắt
Trang 26máy Nhiệm vụ của RAM-CMOS là lưu bảng thiết lập cấu hình của máy, cung cấp cho CPU trong quá trình khởi động
+ Khi máy tính được bật, quá trình post máy bắt đầu, CPU sẽ đọc và làm theo các hướng dẫn trong RAM CMOS, nếu RAM CMOS bị mất dữ liệu (ví dụ khi tháo pin ra) thì CPU sẽ đọc bản CMOS mặc định được ghi trên ROM BIOS
+ Thiết lập cấu hình máy (CMOS SETUP) là quá trình bắt buộc khi thực hiện lắp ráp một bộ máy tính
+ Để vào chương trình CMOS SETUP bấm liên tục phím Delete hoặc phím F2 hoặc phím F10 (tuỳ hiệu máy) trong lúc máy đang khởi động
+ Chương trình CMOS sẽ đọc và hiển thị nội dung đã có trong RAM CMOS để thiết lập lại, trong trường hợp là Mainboard hoàn toàn mới (chưa có dữ liệu trong RAM CMOS) thì chương trình sẽ đọc và hiển thị bản Default (mặc định) được ghi
cố định trong ROM BIOS
1.3.5 Ổ mềm (FDD - Floppy Disk Drive).
Ổ đĩa mềm lắp từ bên trong thùng máy Cáp ổ mềm nhỏ hơn cáp ổ cứng, cáp ổ
mềm bị đánh chéo một đầu, đầu này để gắn vào ổ mềm
Trang 27Cùng với sự ra đời của máy tính cá nhân năm 1981, năm 1982 hãng IBM giới thiệu chiếc ổ cứng đầu tiên dành cho máy PC chỉ có 10MB nhưng bán với giá 1.500USD, cho đến năm 2.000 thế giới đã sản xuất được ổ cứng có dung lượng trên 40GB (gấp 4000 lần) và giá thì giảm xuống còn 75USD, và hiện nay đã xuất hiện ổ trên 300GB, trong tương lai sẽ xuất hiện những ổ cứng hàng nghìn GB Nếu như máy tính không có ổ cứng thì chỉ có thể chạy được hệ điều hành MS-DOS.
Nguyên lý cấu tạo của ổ cứng
Bên trong ổ đĩa cứng gồm nhiều đĩa từ được làm bằng nhôm hoặc hợp chất gốm thủy tinh, đĩa được phủ một lớp từ và lớp bảo vệ ở cả 2 mặt, các đĩa được xếp chồng
và cùng gắn với một trục mô tơ quay nên tất cả các đĩa đều quay cùng tốc độ, các đĩa quay nhanh trong suốt phiên dùng máy
+ Đầu từ đọc - ghi: Mỗi mặt đĩa có một đầu đọc và ghi vì vậy nếu một ổ có 2 đĩa thì có 4 đầu đọc và ghi
+ Môtơ hoặc cuộn dây điều khiển các đầu từ: Giúp các đầu từ dịch chuyển ngang trên bề mặt đĩa để chúng có thể ghi hay đọc dữ liệu
+ Mạch điều khiển là nằm phía sau ổ cứng có các chức năng điều khiển tốc độ quay đĩa, dịch chuyển đầu từ, mã hoá và giải mã các tín hiệu ghi và đọc
Ổ đĩa cứng gồm nhiều đĩa quay với vận tốc 5400-7200 vòng/phút, trên các bề mặt đĩa là các đầu từ di chuyển để đọc và ghi dữ liệu Dữ liệu được ghi trên các
đường tròn đồng tâm gọi là Track hoặc Cylinder, mỗi Track lại chia thành nhiều cung gọi là Sector và mỗi cung ghi được 512 bytes dữ liệu
+ Track và sector có được là do các nhà sản xuất đĩa cứng sử dụng một chương trình đặc biệt để định dạng vật lý hay định dạng cấp thấp cho đĩa Với đĩa cứng khoảng 10GB có khoảng gần 7.000 tracks trên mỗi bề mặt đĩa và mỗi track có khoảng 200 sectors
+ Để tăng dung lượng của đĩa thì trong các đĩa cứng ngày nay, các track ở ngoài được chia thành nhiều Sector hơn và mỗi mặt đĩa cũng được chia thành nhiều track hơn và như vậy đòi hỏi thiết bị phải có độ chính xác rất cao
b Nguyên tắc lưu trữ từ trên đĩa cứng.
Trang 28Trên bề mặt đĩa người ta phủ một lớp mỏng chất có từ tính, ban đầu các hạt từ tính không có hướng, khi chúng bị ảnh hưởng bởi từ trường của đầu từ lướt qua, các hạt có từ tính được sắp xếp thành các hạt có hướng
Đầu từ ghi - đọc được cấu tạo bởi một lõi thép nhỏ hình chữ U, một cuộn dây quấn trên lõi thép để đưa dòng điện vào (khi ghi) hay lấy ra (khi đọc), khe hở gọi là khe từ lướt trên bề mặt đĩa với khoảng cách rất gần, bằng 1/10 sợi tóc
Nguyên lý ghi và đọc dữ liệu của ổ cứng
+ Trong quá trình ghi, tín hiệu điện ở dạng tín hiệu số 0,1 được đưa vào đầu từ ghi lên bề mặt đĩa thành các nam châm rất nhỏ và đảo chiều tuỳ theo tín hiệu đưa vào là 0 hay 1
+ Trong quá trình phát, đầu từ đọc lướt qua bề mặt đĩa dọc theo các đường track
đã được ghi tín hiệu, tại điểm giao nhau của các nam châm có từ trường biến đổi và cảm ứng lên cuộn dây tạo thành một xung điện, xung điện này rất yếu được đưa vào khuếch đại để lấy ra tín hiệu 0,1 ban đầu
Đĩa cứng được ghi theo nguyên tắc cảm ứng từ, vì vậy nếu để các đĩa cứng gần các vật có từ tính mạnh như nam châm thì có thể dữ liệu trong đĩa cứng sẽ bị hỏng!
c Định dạng đĩa
Các ổ đĩa cứng khi xuất xưởng thì bề mặt đĩa vẫn là lớp từ tính đồng nhất, để có thể ghi dữ liệu lên đĩa ta phải thực hiện qua ba bước:
- Định dạng vật lý (hay định dạng cấp thấp): Đây là công việc của nhà sản xuất
ổ đĩa, quá trình được thực hiện như sau:
+ Sử dụng chương trình định dạng để tạo các đường track
+ Chia track thành các sector và điền các thông tin bắt đầu và kết thúc cho mỗi sector
- Phân vùng ổ đĩa (chia ổ): Đây là công việc của các kỹ thuật viên lắp ráp máy
tính
+ Phân vùng là quá trình chia ổ đĩa vật lý thành nhiều ổ logic khác nhau và trên mỗi ổ logic ta có thể cài một hệ điều hành, vì vậy một ổ cứng ta có thể cài được nhiều hệ điều hành
Trang 29+ Nếu máy tính có cài đặt hệ điều hành Window 98 thì phân vùng là việc làm đầu tiên trước khi cài đặt, trường hợp này ta sử dụng chương trình FDISK để phân vùng cho ổ đĩa
+ Trường hợp máy cài đặt hệ điều hành Windows 2000 hoặc Windows XP thì có thể các Window này có hỗ trợ chương trình chia ổ
Ngoài ra có thể sử dụng chương trình Partition Magic để chia ổ và tạo các phân vùng, trường hợp này thường sử dụng khi chia lại ổ trong khi ổ đang có hệ điều hành
- Định dạng cấp cao (Format)
+ Sau khi chia ổ, trước khi cài đặt hệ điều hành hay lưu dữ liệu vào ổ thì phải định dạng cấp cao (tức là Format ổ)
+ Thực chất của quá trình FORMAT là nhóm các sector lại thành các cluster sau
đó đánh địa chỉ cho các cluster này, mỗi cluster có từ 8 đến 64 Sector (tuỳ theo lựa chọn) hay tương đương với 4 đến 32KB
+ Trong quá trình Format thường có các lựa chọn FAT, FAT32 hay NTFS
* FAT (File Allocation Table - Bảng phân phối File): Đây là bảng địa chỉ giúp
cho hệ điều hành quản lý được các file hoặc thư mục trên ổ đĩa, trường hợp hỏng bảng FAT thì dữ liệu trên ổ coi như bị mất Với lựa chọn FAT thì ổ đĩa sẽ được đánh địa chỉ bởi 16 bit nhị phân và như vậy bảng FAT sẽ quản lý được 216 địa chỉ cluster tương đương với ổ đĩa tối đa 2GB
* FAT32 - Ổ đĩa sẽ được đánh địa chỉ bởi 32 bit nhị phân và như vậy bảng
FAT32 sẽ quản lý được 232 địa chỉ cluster tương đương với dung lượng tối đa là 2.048GB
* NTFS (Win NT File System) đây là hệ file của WinNT hệ file này hỗ trợ tên
file dài tới 256 ký tự, khi định dạng NTFS thì các file lưu trong ổ này có thể không đọc được trên các hệ điều hành cũ
1.3.7 Ổ quang - Đầu đọc và ghi đĩa.
Là những loại ổ đọc ghi dữ liệu từ ổ CD, VCD, DVD, do sử dụng tia laser để đọc và ghi dữ liệu nên các loại ổ này còn gọi là ổ quang học
Đặc trưng của ổ quang là tốc độ đọc ghi dữ liệu, ổ 1X có tốc độ truy cập dữ liệu
là 150KB, ổ 10X có tốc độ truy cập là 10x150K=1.500KB, ổ 48X có tốc độ truy cập là 48x150K=7200KB, ổ 52X có tốc độ truy cập là 52x150K=7800KB Hiện nay
có các loại ổ quang sau:
+ CD-ROM: Đọc đĩa CD, VCD
+ CD-RW: Đọc và ghi đĩa CD, VCD
+ DVD-ROM: Đọc tất cả các loại đĩa CD, VCD, DVD
+ Combo-DVD: Đọc được tất cả các loại đĩa, ghi đĩa CD, VCD
Trang 30a Giới thiệu về ổ đĩa CD-ROM.
Ổ đĩa CD-ROM là thiết bị có trong hầu hết các máy tính hiện nay, nó có ưu điểm
là lưu trữ được dung lượng lớn, giá thành đĩa CD rẻ, có thể di chuyển đi nơi khác dễ dàng, CD-ROM là ổ đĩa không thể thiếu trong quá trình cài đặt phần mềm cho máy tính
Ổ đĩa quang
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của CD-ROM dựa vào các yếu tố chủng loại, tốc
độ đọc dữ liệu
b Nguyên lý ghi và đọc đĩa CD-ROM.
Nguyên lý ghi đĩa: Đĩa CD-ROM trắng được phủ một lớp hoá học lên bề mặt
sau của đĩa (bề mặt dán giấy), lớp hoá học này có tính chất phản xạ ánh sáng như lớp bạc Đĩa CD đã có tín hiệu thì tín hiệu được ghi lên đĩa thành các đường track hình xoáy chôn ốc, tín hiệu ghi là các điểm hoá chất bị đốt cháy mất khả năng phản
xạ, xen kẽ với các điểm có khả năng phản xạ Các đường track của đĩa CD-ROM có mật độ rất dày khoảng 6.000tracks/1cm vì vậy kích thước của chúng rất nhỏ Dữ liệu ghi lên đĩa CD-ROM là dạng tín hiệu số 0, 1 ở đầu ghi, người ta sử dụng súng laser để ghi dữ liệu lên đĩa Đĩa quay với tốc độ cao và súng laser sẽ chiếu tia laser lên bề mặt đĩa, tia laser được điều khiển tắt sáng theo tín hiệu 0 hay 1 đưa vào Ứng với tín hiệu 0 tia laser tắt, ứng với tín hiệu 1 tia laser sáng đốt cháy bề mặt đĩa thành một điểm làm mất khả năng phản xạ Mạch servo sẽ điều khiển tốc độ quay đĩa cũng như điều khiển cho tia laser hội tụ trên đĩa và ghi tín hiệu thành các đường track hình xoắn chôn ốc
Nguyên lý đọc tín hiệu từ CD-ROM: Đĩa có dữ liệu được quay với tốc độ cao,
mắt đọc sẽ đọc dữ liệu ghi trên đĩa theo nguyên tắc sử dụng tia laser (yếu hơn lúc ghi) chiếu lên bề mặt đĩa dọc theo các đường track có dữ liệu, sau đó hứng lấy tia phản xạ quay lại rồi đổi chúng thành tín hiệu điện Khi tia laser chiếu qua các điểm trên bề mặt đĩa bị đốt cháy sẽ không có tia phản xạ và tín hiệu thu được là 0 Khi tia laser chiếu qua các điểm trên bề mặt đĩa không bị đốt cháy sẽ có tia phản xạ và tín
hiệu thu được là 1 Tia phản xạ sẽ được ma trận diode đổi thành tín hiệu điện, sau
khi khuếch đại và xử lý thu được tín hiệu ban đầu
+ Laser pickup: Là mắt đọc, có nhiệm vụ đọc dữ liệu ghi trên đĩa và đổi ra tín hiệu điện dạng tín hiệu số 0,1
+ Mạch tách tín hiệu: Khuếch đại tín hiệu từ mắt đọc sau đó tách ra hai thành
phần: Tín hiệu điều khiển - các tín hiệu sai lệch được các tia laser phụ phát hiện cung cấp cho mạch tạo áp điều khiển, tín hiệu số - tín hiệu chính ta cần thu được,
tín hiệu này được đua sang IC xử lý tín hiệu số trước khi chuyển về bộ nhớ máy tính
Trang 31+ Mạch tạo áp điều khiển: Để điều khiển mắt đọc hướng tia laser đọc đúng đường track và hội tụ đúng trên bề mặt đĩa, ngoài ra mạch điều khiển còn điều khiển tốc độ quay của đĩa
+ Mạch khuếch đại thúc môtơ: Khuếch đại tín hiệu điều khiển để cung cấp cho motor và các cuộn dây trên mắt đọc
+ IC xử lý tín hiệu số: Xử lý tín hiệu thu được từ mắt đọc sau đó gửi theo đường Bus về bộ nhớ chính của máy
1.3.8 Thiết bị ngoại vi
a Bàn phím (Keyboard).
Bàn phím là thiết bị nhập thông tin vào cho máy tính xử lý, thông tin từ bàn phím là các ký tự, số và các lệnh điều khiển Có ba loại bàn phím cổng PS/2, cổng USB và không dây
Bàn phím và nguyên lý hoạt động của bàn phím
Mỗi phím bấm trên bàn phím tương ứng với một công tắc đấu chập giữa một chân hàng A và chân cột B, như vậy mỗi phím có một địa chỉ hàng và cột duy nhất, người ta lập trình cho các phím này để tạo ra các mã nhị phân 11 bit gửi về máy tính khi phím được nhấn Trong dữ liệu 11 bit gửi về có 8 bit mang thông tin nhị phân (gọi là mã quét bàn phím) và 3 bit mang thông tin điều khiển
Bảng sau là ví dụ khi nhấn một số phím, bàn phím sẽ gửi mã quét ở dạng nhị phân
về máy tính như sau:
Mã quét bàn phím được nạp vào bộ nhớ đệm trên RAM sau đó hệ điều hành sẽ dịch các mã nhị phân thành ký tự theo bảng mã ASCII
Trang 32Chuyển đổi tín hiệu bàn phím đến màn hình.
b Chuột (Mouse)
Chuột là thiết bị trỏ trên màn hình, chuột xuất hiện trong màn hình Windows với giao diện đồ họa Các trình điều khiển chuột thường được tích hợp trong các hệ điều
hành, hiện nay thường có 2 loại chuột phổ biến là chuột bi và chuột quang
- Chuột bi (chuột cơ): Bên trong chuột bi có một viên bi cao su tỳ vào hai trục
bằng nhựa được đặt vuông góc với nhau, khi di chuột thì viên bi quay làm cho hai trục xoay theo, hai trục nhựa được gắn với bánh răng nhựa có đục lỗ, mỗi bánh răng được đặt lồng vào trong một cảm biến bao gồm một diode phát quang và một đèn thu quang Diode phát quang phát ra ánh sáng hồng ngoại chiếu qua bánh răng nhựa đục lỗ chiếu vào đèn thu quang, khi bánh răng xoay thì ánh sáng chiếu vào đèn thu quang bị ngắt quãng, đèn thu quang đổi ánh sáng này thành tín hiệu điện đưa về IC giải mã tạo thành tín hiệu điều khiển cho con trỏ dịch chuyển trên màn hình
Trong chuột bi có hai bộ cảm biến, một bộ điều khiển cho chuột dịch chuyển theo phương ngang, một bộ điều khiển dịch chuyển theo phương dọc màn hình
Nguyên lý hoạt động của chuột bi
- Chuột quang: Hoạt động theo nguyên tắc quang học, chuột không có bi mà
thay vào đó là một lỗ để chiếu và phản chiếu ánh sáng đỏ
Trang 33Bộ phận quang học của chuột quang
+ Bộ phận quan trọng nhất của chuột quang là hệ thống phát quang và cảm quang, diode phát ra ánh sáng chiếu lên bề mặt bàn, ảnh bề mặt sẽ được thấu kính hội tụ, hội tụ trên bộ phận cảm quang
+ Bên cạnh bộ phận quang học là bi xoay và các công tắc như chuột thông thường
+ Diode phát quang phát ra ánh sáng đỏ chiếu lên bề mặt của tấm di chuột, ảnh của bề mặt tấm di chuột được thấu kính hội tụ lên bề mặt của bộ phận cảm quang,
bộ phận cảm quang sẽ phân tích sự dịch chuyển của bức ảnh tạo thành tín hiệu điện gửi về máy tính
+ Diode phát quang có hai chế độ sáng, chế độ sáng yếu diode được cung cấp khoảng 0.3V Chế độ sáng mạnh diode được cung cấp khoảng 2.2V
+ Khi không di chuyển chuột thì sau khoảng 3 giây diode sẽ tự chuyển sang chế
độ tối để giảm cường độ phát xạ làm tăng tuổi thọ của diode
d Card mạng (NIC - Network Interface Card)
Dùng để nối mạng nội bộ, NIC có một đầu cắm lớn hơn đầu cắm dây điện thoại, thường có 2 đèn tín hiệu đi kèm
Có hai loại NIC: NIC tích hợp trên mạch chủ gọi là Onboard, NIC dạng card rời
cắm khe PCI
Trang 34e Card âm thanh (Sound Card).
Card mạng và Card âm thanh
Card âm thanh là thiết bị xuất và nhập dữ liệu audio của máy tính Đặc trưng khả năng xử lý dải tần Mhz, là thiết bị có ít nhất 3 chân cắm tròn nằm liên tiếp nhau Có
02 loại Card tích hợp trên mạch - Sound onboard, Card rời - gắn khe PCI Dựa vào các ký hiệu bằng chữ hoặc bằng màu trên Sound card có các đầu cắm sau:
+ Line Out (xanh nhạt): Cắm dây audio của loa hoặc tai nghe
+ Line In (xanh đậm): Cắm dây dữ liệu audio vào từ các thiết bị cần đưa âm thanh vào máy như đàn điện tử
+ Microphone (màu đỏ): Cắm dây của micro
+ Game (cổng lớn nhất): Cắm cần chơi game Joystick
f Bộ chuyển đổi tín hiệu (Modem).
Chuyển đổi qua lại giữa tín hiệu điện thoại và tín hiệu máy tính giúp máy tính nối với mạng Internet thông qua dây điện thoại Đặc trưng của Modem là tốc độ truyền dữ liệu Kbps, Mbps Modem có đầu cắm dây điện thoại
Có 03 loại Modem: Onboard - thường có trên máy xách tay, External - gắn ngoài, Internet - gắn trong cắm vào khe PCI Đối với modem gắn trông dễ nhầm
với card mạng (có đầu cắm to hơn để cắm dây cáp mạng và có đèn tín hiệu đi kèm)
Modem chuyển đổi tín hiệu điện thoại.
g Ổ di động (USB Hard Disk).
Ổ USB dùng để lưu trữ dữ liệu với dung lượng lớn Ổ USB còn dùng để nghe
nhạc MP3, xem phim MP4 Đặc trưng của USB là dung lượng nhớ MB, GB và luôn
cắm vào cổng USB trên mainboard Để đảm bảo an toàn dữ liệu và kéo dài tuổi thọ của đĩa USB phải thực hiện thao tác rút đĩa an toàn ra khỏi hệ thống
Trang 35Chú ý: Nếu không dùng đĩa cần kích chuột phải trên biểu tượng của đĩa dưới
khay hệ thống, chọn Safe to remove (đối với Windows XP trở lên) hoặc Unplug or
Eject hardware (đối với Windows 2000 trở xuống) rồi chọn tên ổ đĩa trong danh
sách, nhấn nút Stop
Một số loại USB
h Card xem truyền hình (USB TV).
Là thiết bị thu sóng truyền hình đưa vào máy tính Cắm USB TV vào cổng USB trên mainboard và cài các phần mềm đi kèm theo hướng dẫn của nhà sản xuất Khi sử dụng USB TV máy tính cần phải có card màn hình dung lượng lớn để đảm bảo chất lượng hình ảnh
USB TV - Card xem truyền hình
i Máy in (Printer).
Dùng để in ấn tài liệu từ máy vi tính đặc trưng của máy in là độ phân giải dpi,
tốc độ in (số trang trên 1 phút), bộ nhớ (MB) Ký hiệu dpi (dots per inch - số điểm
ảnh trên mỗi inch vuông), số lượng điểm ảnh càng nhiều thì độ phân giải càng lớn
và hình ảnh càng rõ nét, chất lượng Dpi là giá trị để xác định độ phân giải của các thiết bị xử lý hình ảnh như màn hình, máy in, máy quét, máy ảnh kỹ thuật số, webcam
Phân loại máy in: In kim, in phun, in laser
Máy in - Printer
j Máy quét (Scanner)
Trang 36Máy quét để nhập dữ liệu hình ảnh, chữ viết, mã vạch, mã từ vào máy vi tính Đặc trưng máy quét cũng là độ phân giải - dpi
Phân loại máy quét:
+ Máy quét ảnh: Dùng để quét hình ảnh, chữ viết
+ Máy quét mã vạch: Dùng quét mã vạch dùng trong siêu thị để đọc giá tiền hàng hóa, đọc mã thẻ sinh viên
+ Máy quét từ: Đọc thẻ từ, ứng dụng trong hệ thống cửa thông minh, hệ thống chấm công nhân viên, thẻ ATM
Máy quét - Scanner
k Máy chiếu (Projector).
Máy chiếu là thiết bị hiển thị hình ảnh với màn hình rộng thay thế monitor để
phục vụ hội thảo, học tập đặc trưng của máy chiếu là độ phân giải dpi Máy chiếu
được cắm vào cổng VGA thay thế dây dữ liệu của màn hình
Máy chiếu - Projector
l Thẻ nhớ (Memory card).
Thẻ nhớ là thiết bị lưu trữ di động, là bộ nhớ có khả năng tương thích với nhiều thiết bị khác nhau như máy ảnh kỹ thuật số, máy điện thoại di động Đối với máy tính không có khe cắm thẻ nhớ cần phải sử dụng một đầu đọc thẻ nhớ gắn vào cổng USB
Thẻ nhớ các loại
m Loa (Speaker).
Trang 37Là thiết bị phát hay khuếch đại âm thanh, đặc trưng của loa là công suất W (watts) Loa sử dây cắm audio với đầu có ký hiệu Line Out (màu xanh nhạt) trên card âm thanh.
Loa - Speaker
n Tai nghe (Microheadphone)
Microheadphone có 2 chức năng xuất và nhập dữ liệu audio Mỗi Microheadphone có 2 đầu dây, cắm dây có ký hiệu tai nghe vào chân cắm Line Out (màu xanh nhạt), dây có ký hiệu Micro vào chân cắm Mic (màu đỏ, hoặc hồng trên card âm thanh)
Tai nghe - Microheadphone
o Thiết bị hỗ trợ game (Joystick).
Dùng chơi game trên máy tính với nhiều chức năng đặc biệt thay thế chuột, bàn phím
Bộ điều khiển chơi game rời
p Thiết bị thu hình (Webcam).
Webcam thiết bị thu hình vào máy vi tính sử dụng trong việc giải trí, bảo vệ an ninh, hội thảo từ xa, khám bệnh từ xa đặc trưng của webcam là độ phân giải dpi Webcam được nối dây dữ liệu vào cổng USB phía sau mainboard Trên các máy tính xách tay hiện nay, webcam thường được tích hợp phía trên màn hình
Trang 38Thiết bị thu hình (webcam) vào máy tính
q Bộ lưu điện (UPS - Uninterruptible Power Supply)
Ổn áp dòng điện và cung cấp điện cho máy trong một khoảng thời gian ngắn trong trường hợp có sự cố mất điện để giúp người sử dụng lưu tài liệu, tắt máy an toàn Đặc trưng của UPS là công suất KW
Bộ lưu điện
r Cổng giao tiếp hồng ngoại (USB Bluetooth)
Là thiết bị để giao tiếp của máy tính với các thiết bị khác như điện thoại di động, dùng công nghệ truyền dữ liệu không dây bluetooth USB Bluetooth được cắm vào cổng USB
USB Bluetooth
Trang 39ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG SẢN XUẤT MAY MẶC
2.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG CAD∕CAM.
2.2.1 Một số khái niệm.
- CAD (Computer Aided Design - Thiết kế với sự trợ giúp của máy vi tính): Đây
là việc dùng máy vi tính hỗ trợ các công đoạn thiết kế một sản phẩm mới Những sản phẩm của CAD có thể là ngôi nhà hay chỉ một cầu thang trong ngôi nhà, có thể
là khuôn đúc bửng (yếm) xe gắn máy, cây cầu hoặc một bộ rập may Việc thiết kế không chỉ giới hạn ở việc vẽ ra sản phẩm cần sản xuất mà thường gồm các công việc sau:
+ Thể hiện ý tưởng (tổng thể cho tới chi tiết) bằng các hình vẽ kỹ thuật và phối cảnh
+ Phân tích và hiệu chỉnh mô hình, thực hiện các tính toán liên quan
+ Xây dựng và thử nghiệm (trên máy tính) mô hình nguyên mẫu
+ Xuất thông tin cho các công đoạn khác: Số lượng nguyên vật liệu, ảnh và ảnh động cho tiếp thị, thông tin hình học cho bộ phận sản xuất
- CAM (Computer Aided Manufacturing - Sản xuất với sự trợ giúp của máy vi
tính) đây là việc truyền thẳng các số liệu và chương trình từ máy vi tính sau bước CAD tới máy điều khiển bằng số (Numerically Controlled Machines) để các máy công cụ này chế tạo ra sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm mà quá trình thiết kế
(sử dụng CAD) đã tạo ra CAM còn được hiểu là ngành khoa học dùng máy vi tính
để lập kế hoạch, điều hành, điều khiển các thao tác của một giai đoạn, một công nghệ trực tiếp hay gián tiếp thông qua máy vi tính Do vậy CAM được chia làm hai dạng:
+ Giám sát và điều khiển (Computer Monitoring and Control)
+ Ứng dụng và trợ giúp sản xuất (Manufacturing Support Application)
Công nghệ Robot được xem là một nhánh quan trọng của CAM Những ý tưởng
đầu tiên về việc dùng máy tính để làm đồ họa, một công việc quan trọng trong mọi
công tác thiết kế, đã được Vannevar Bush đề xuất từ 1945, ngay sau khi máy tính
điện tử đầu tiên ra đời Tuy nhiên thời đó những nguyên tắc ấy chưa thể thành hiện thực Vào những năm 60 thế kỷ 20, các giải pháp CAD đầu tiên đã ra đời tại General Motors, Lockheed, NASA, Bell Labs Vào những năm 70, với sự xuất hiện
các máy công cụ điều khiển bằng số (CNC - Computer Numerically Control) thì
các hệ CAM đầu tiên ra đời, gắn với công nghiệp ô tô, máy bay, điện tử, quốc phòng Đây là thời kỳ sôi động của cuộc cách mạng tự động hóa Các hệ thống CAD-CAM (nối với nhau thành một chỉnh thể) tràn ngập trong mọi ngành công
Trang 40nghiệp Các hệ thống này tạo ra những bước nhảy vọt về năng suất và chất lượng
trong sản xuất công nghiệp Kể từ hệ đồ họa đầu tiên SAGE (Semi Automatic
Ground Environment) trong những năm 50 cho tới nay, ngành CAD đã trải qua những chặng đường phát triển đặc sắc, nhanh chóng đến bất ngờ Không còn đắt khi ứng dụng như cuối những năm 70 Cả một thời gian dài, CAD vốn được coi là khó học, khó sử dụng, xu hướng tích hợp Windows đã khiến việc nắm vững hệ CAD trở nên dễ dàng hơn
Việc sử dụng CAD hầu như đã trở thành dĩ nhiên trong học tập và lao động tại
các nước phát triển CAD thậm chí được đưa vào trường phổ thông và từ cuối năm
2000, ngành thiết kế đã bắt đầu nói tới khái niệm 'chiều không gian thứ 4' là trục
thời gian, dành riêng cho việc phục hồi các công trình lịch sử Nếu thành công, đây lại là bước ngoặt mới trên lộ trình phát triển CAD
Để thực hiện một giải pháp CAD/CAM cần phải tạo lập hệ phần cứng và hệ
phần mềm linh hoạt và tương thích với nhau, được nối ghép phù hợp với nhau
thông qua các giao diện thích hợp Hệ phần cứng đi kèm với CAM gồm máy công tác, máy đo tọa độ điều khiển CNC… kết hợp với hệ phần mềm là các chương trình điều khiển CNC đối với quá trình gia công, hoạt động và kiểm tra các phần tử thuộc
hệ phần cứng
2.1.2 Mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của CAD/CAM:
+ Năm 1955 - Hệ CRT trong các dự án quân sự Mỹ
+ Năm 1957 - APT II (Automatic Programmed Tool) phục vụ điều khiển số Máy NC trong công nghiệp
+ Năm 1959 - Stromberk Carlson phát triển hệ thống diễn giải graphics
+ Năm 1963 - Ivan Sutherland giới thiệu “sketchpad”, mở đầu khái niệm “đồ họa tương tác”
+ Năm 1965 - Lockheed giới thiệu hệ CAD/CAM và hệ FEM McDonnell giới thiệu hệ CADD
+ Năm 1971 - David Prince viết cuốn sách đầu tiên về đồ họa máy tính (Computer Graphics)
+ Năm 1975 - Bắt đầu dự án ICAM (Integrated Computer Aided Manufacturing) của không quân Mỹ Năm 1976 - Bắt đầu công nghệ đồ họa màn quét màu (Color raster graphics)
+ Năm 1979 - Bắt đầu IGES Năm 1980 - Dòng máy PC “cách mạng hóa” thị trường
+ Những năm 1980s - Mô hình khối (Solid Modeling) trên UNIX
+ Những năm 1990s - Mô hình khối trên máy tính giá thấp
2.1.3 Tình hình ứng dụng CAD∕CAM tại Việt Nam