1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học (dùng cho sinh viên khối ngành xã hội nhân văn)

59 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 527,18 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: KHÁI NI ỆM VÀ TRÌNH TỰ TRONG KHOA HỌC VÀ NGHIÊN C ỨU (5)
    • I. KHOA HỌC 1. Khái ni ệm khoa học 2. Tri thức khoa học và tri thức kinh nghiệm 3. Phân lo ại khoa học I NGHIÊN C ỨU KHOA HỌC 1. Khái ni ệm nghiên c ứu khoa học 2. Phân lo ại nghiên c ứu khoa học 3. Các khái ni ệm cơ bản của nghiên c ứu khoa học 4. Các yêu c ầu của nghiên c ứu khoa học II TRÌNH TỰ NGHIÊN C ỨU KHOA HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG I CHƯƠNG II: CÁC PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ĐỊNH LƯỢNG (5)
    • I. CHỌN MẪU TRONG NGHIÊN C ỨU ĐỊNH LƯỢNG 1. Lý do ch ọn mẫu 2. Chọn ngẫu nhiên 3. Chọn ngẫu nhiên có h ệ thống 4. Chọn ngẫu nhiên phân t ầng 5. Chọn ngẫu nhiên t ập hợp con 6. Kích thước mẫu I CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN C ỨU ĐỊNH LƯỢNG 1. Mô hình một nhóm-hậu kiểm 2. Mô hình một nhóm-tiền kiểm-hậu kiểm 3. Mô hình hai nhóm-hậu kiểm 4. Mô hình hai nhóm tiền kiểm-hậu kiểm 5. Mô hình đa nhóm tiền kiểm-hậu kiểm II CÁC CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU 1. Bộ câu h ỏi trắc nghiệm 2. Bảng câu h ỏi điều tra-thăm dò 3. Phỏng vấn 4. Quan sát BÀI TẬP CHƯƠNG II CHƯƠNG III: CÁC PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ĐỊNH TÍNH (12)
  • CHƯƠNG IV: XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU (27)
    • I. THỐNG KÊ MÔ T Ả 1. Các giá tr ị đặc trưng của một mẫu 2. Một số loại thống kê mô t ả I BÀI TOÁN SO SÁNH 1.T-test cho hai mẫu độc lập 2.T-test cho mẫu cặp 3.T-test cho một mẫu II PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN TUYẾN TÍNH 1.Sự tương quan giữa hai biến 2.Tính hệ số tương quan Pearson (27)
    • I. PHÂN LOẠI TÀI LIỆU KHOA HỌC 1. Bài báo và tham lu ận khoa học 2. Báo cáo khoa h ọc 3. Luận văn khoa học 4. Thông báo khoa h ọc 5. Tác ph ẩm khoa học 6. Kỷ yếu khoa học 7. Chuyên kh ảo khoa học I VIẾT BÀI BÁO VÀ THAM LU ẬN KHOA HỌC 1. Bố cục nội dung 2. So sánh gi ữa bài báo và tham lu ận khoa học II VIẾT LUẬN VĂN KHOA HỌC 1. Bố cục của nội dung luận văn khoa học 2. Bố cục của Tóm tắt nội dung luận án 3. Một số lưu ý BÀI TẬP CHƯƠNG V PHỤ LỤC A: Bảng giá tr ị t crit (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (48)

Nội dung

KHÁI NI ỆM VÀ TRÌNH TỰ TRONG KHOA HỌC VÀ NGHIÊN C ỨU

KHOA HỌC 1 Khái ni ệm khoa học 2 Tri thức khoa học và tri thức kinh nghiệm 3 Phân lo ại khoa học I NGHIÊN C ỨU KHOA HỌC 1 Khái ni ệm nghiên c ứu khoa học 2 Phân lo ại nghiên c ứu khoa học 3 Các khái ni ệm cơ bản của nghiên c ứu khoa học 4 Các yêu c ầu của nghiên c ứu khoa học II TRÌNH TỰ NGHIÊN C ỨU KHOA HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG I CHƯƠNG II: CÁC PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ĐỊNH LƯỢNG

Khoa học được định nghĩa là một hệ thống tri thức toàn diện về các quy luật của vật chất, sự vận động của chúng, cùng với những quy luật chi phối tự nhiên, xã hội và tư duy.

2 Tri thức khoa học và tri th ức kinh nghiệm a Tri thức khoa học (Scientific knowledge): bao gồm những hiểu biết được tích luỹ thông qua hoạt động nghiên c ứu được tổ chức và triển khai dựa trên các ph ương pháp khoa h ọc.

Ba định luật của Newton là ví dụ điển hình cho tri thức kinh nghiệm (Empirical knowledge), bao gồm những hiểu biết tích lũy ngẫu nhiên từ cuộc sống hàng ngày Những hiểu biết này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thành tri thức khoa học.

Ví dụ: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”

3 Phân lo ại khoa học

Theo tác gi ả Vũ Cao Đàm (1999), khoa học có thể được phân lo ại như sau:

- Khoa học kỹ thuật và công nghệ

- Khoa học xã h ội và nhân v ăn

II NGHIÊN C ỨU KHOA HỌC

1 Khái niệm nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá những điều chưa được biết đến trong lĩnh vực khoa học, bao gồm việc phát hiện bản chất của sự vật và nâng cao nhận thức về thế giới Đồng thời, nghiên cứu cũng tập trung vào việc phát triển các phương pháp và công nghệ mới nhằm biến đổi sự vật, phục vụ cho các mục tiêu hoạt động của con người.

2 Phân lo ại nghiên cứu khoa học a Phân lo ại theo chức năng nghiên c ứu: o Nghiên c ứu mô tả (Descriptive research): nhằm đưa ra một hệ thống tri thức giúp con ng ười phân bi ệt các s ự vật, hiện tượng xung quanh; bao gồm mô tả định tính và mô tả định lượng, mô tả một sự vật, hiện tượng riêng l ẽ hoặc so sánh gi ữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau.

Nghiên cứu sở thích của khách du lịch khi tham quan thành phố Nha Trang là một dạng nghiên cứu giải thích, nhằm làm rõ các quy luật chi phối hiện tượng và quá trình vận động của sự vật trong ngành du lịch.

Nghiên cứu lý do khiến nhiều khách du lịch nước ngoài ít quay lại Việt Nam nhiều lần là một phần quan trọng trong việc cải thiện ngành du lịch Thực hiện nghiên cứu dự báo giúp chỉ ra xu hướng vận động của các hiện tượng và sự vật trong tương lai, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm thu hút du khách quay trở lại.

Ví dụ: Nghiên c ứu các xu h ướng tiêu sài c ủa khách du l ịch trong

10 năm tới. o Nghiên c ứu sáng t ạo (Creative research): nhằm tạo ra các qui lu ật, sự vật mới hoàn toàn

Nghiên cứu mối liên hệ giữa kết quả học tập môn Văn và thời gian xem truyền hình của học sinh lớp 12 là một ví dụ điển hình Nghiên cứu có thể được phân loại theo tính chất của sản phẩm, trong đó nghiên cứu cơ bản (Fundamental research) tập trung vào việc phát hiện thuộc tính và cấu trúc bên trong của các sự vật, hiện tượng.

Nhiều người nước ngoài muốn đến thăm Việt Nam do những nguyên nhân đa dạng Một trong những yếu tố chính là sự hấp dẫn của văn hóa phong phú và lịch sử lâu đời của đất nước Bên cạnh đó, cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và ẩm thực độc đáo cũng thu hút du khách quốc tế Nghiên cứu ứng dụng cho thấy việc vận dụng thành tựu từ các nghiên cứu cơ bản giúp giải thích những hiện tượng này, đồng thời tạo ra các giải pháp và quy trình công nghệ nhằm nâng cao trải nghiệm du lịch và phát triển sản phẩm phục vụ khách du lịch.

Nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng Việc triển khai nghiên cứu (Implementation research) sẽ áp dụng các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng để thực hiện các giải pháp này ở quy mô thử nghiệm, từ đó đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng trong thực tế.

Nghiên cứu thử nghiệm áp dụng Quy định về mặc đồng phục của sinh viên tại Khoa Ngoại ngữ, trường ĐHNT được phân loại theo lĩnh vực nghiên cứu, bao gồm các lĩnh vực: Tự nhiên, Xã hội - nhân văn, Giáo dục và Kỹ thuật, theo mẫu đề tài NCKH cấp bộ của Bộ GD&ĐT.

3 Các khái niệm cơ bản của nghiên cứu khoa học a Đề tài nghiên c ứu (research project): là một hình thức tổ chức NCKH do một người hoặc một nhóm người thực hiện để trả lời những câu h ỏi mang tính học thuật hoặc ứng dụng vào thực tế Mỗi đề tài nghiên c ứu có tên đề tài (research title), là phát bi ểu ngắn gọn và khái quát v ề các m ục tiêu nghiên c ứu của đề tài. b Nhiệm vụ nghiên c ứu (research topic): là những nội dung được đặt ra để nghiên c ứu trên c ơ sở tên đề tài nghiên c ứu đã được xác định. c Đối tượng nghiên c ứu (research focus): là bản chất cốt lõi c ủa sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong đề tài nghiên c ứu. d Mục tiêu và m ục đích nghiên c ứu: o Mục tiêu nghiên c ứu (research objective): những nội dung cần được xem xét và làm rõ trong khuôn khổ đối tượng nghiên c ứu đã xác định nhằm trả lời câu h ỏi “Nghiên c ứu cái gì?” D ựa trên m ục tiêu, các câu h ỏi nghiên c ứu được xây d ựng. o Mục đich nghiên c ứu (research purpose): ý ngh ĩa thực tiễn của nghiên c ứu Mục đích trả lời câu h ỏi “ Nghiên c ứu nhằm vào việc gì?” hoặc “ Nghiên c ứu để phục vụ cho cái gì?” e Khách th ể nghiên c ứu (research population): là sự vật chứa đựng đối tượng nghiên c ứu Khách th ể nghiên c ứu có thể là một không gian vật lý, một quá trình, m ột hoạt động, hoặc một cộng đồng. f Đối tượng khảo sát (research sample): là m ẫu đại diện của khách th ể nghiên c ứu g Phạm vi nghiên c ứu (research scope): sự giới hạn về đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và th ời gian nghiên c ứu (do những hạn chế mang tính khách quan và ch ủ quan đối với đề tài và người làm đề tài)

Hãy xem m ột ví dụ trong lĩnh vực nghiên c ứu giáo d ục:

Bảng I.1 Đề tài nghiên c ứu

Nhiệm vụ nghiên c ứu Đối tượng nghiên c ứu

Khách th ể nghiên c ứu Đối tượng khảo sát

6Phạm vi nghiên c ứu Hiện tượng quay cóp trong thi-kiểm tra học kỳ, diễn

Đề tài nghiên cứu "Ảnh hưởng của phân N đến năng suất lúa Hè thu trồng trên đất phù sa ven sông ở Đồng bằng Sông Cửu Long" nhằm mục đích phân tích tác động của phân đạm (N) đối với năng suất lúa trong điều kiện cụ thể của vùng đất phù sa ven sông Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của phân N đến sự phát triển và năng suất lúa, từ đó đưa ra những khuyến nghị về cách sử dụng phân bón hiệu quả để nâng cao năng suất cây trồng trong khu vực.

Mục tiêu của đề tài:

- Tìm ra được liều lượng bón phân N t ối ưu cho lúa Hè thu.

- Xác định được thời điểm và cách bón phân N thích h ợp cho lúa Hè thu.

Mục đích của đề tài: Làm tăng năng suất lúa hè thu, t ừ đó góp phần làm thu nhập cho người nông dân tr ồng lúa.

4 Các yêuầcu của nghiên cứu khoa học

Khi tiến hành một đề tài NCKH, cần xác định rõ nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu, đồng thời thiết lập mục tiêu và mục đích nghiên cứu Bên cạnh đó, việc xác định đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu là rất quan trọng Cần phải lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp và đánh giá tính khả thi của nghiên cứu dựa trên các yếu tố như điều kiện cơ sở vật chất, tài chính, thời gian và nhân lực.

III TRÌNH TỰ NGHIÊN C ỨU KHOA HỌC

Trình tự của một hoạt động NCKH có thể được khái quát thành 7 b ước như sau (Ary et al., 2010):

 Bước 1: Lựa chọn vấn đề nghiên c ứu (Selecting a problem)

Để thực hiện nghiên cứu hiệu quả, cần xác định rõ đề tài, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu Mục tiêu và mục đích nghiên cứu cũng cần được làm rõ, cùng với các câu hỏi nghiên cứu cần trả lời Ngoài ra, việc xây dựng các giả thuyết ban đầu (nếu cần thiết) và xác định đối tượng khảo sát cũng rất quan trọng, nhằm xác định phạm vi nghiên cứu một cách chính xác.

 Bước 2: Tổng quan tài liệu (Reviewing the literature on the problem)

CHỌN MẪU TRONG NGHIÊN C ỨU ĐỊNH LƯỢNG 1 Lý do ch ọn mẫu 2 Chọn ngẫu nhiên 3 Chọn ngẫu nhiên có h ệ thống 4 Chọn ngẫu nhiên phân t ầng 5 Chọn ngẫu nhiên t ập hợp con 6 Kích thước mẫu I CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN C ỨU ĐỊNH LƯỢNG 1 Mô hình một nhóm-hậu kiểm 2 Mô hình một nhóm-tiền kiểm-hậu kiểm 3 Mô hình hai nhóm-hậu kiểm 4 Mô hình hai nhóm tiền kiểm-hậu kiểm 5 Mô hình đa nhóm tiền kiểm-hậu kiểm II CÁC CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU 1 Bộ câu h ỏi trắc nghiệm 2 Bảng câu h ỏi điều tra-thăm dò 3 Phỏng vấn 4 Quan sát BÀI TẬP CHƯƠNG II CHƯƠNG III: CÁC PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ĐỊNH TÍNH

1 Lý do ch ọn mẫu

Trong nghiên cứu khoa học, đối tượng khảo sát thường có quy mô lớn, vượt quá khả năng nghiên cứu từng cá nhân Do đó, cần áp dụng các phương pháp khoa học để khảo sát trên mẫu nhỏ hơn nhưng vẫn đảm bảo tính khái quát và giá trị của kết luận Một số phương pháp chọn mẫu phổ biến có thể được sử dụng để đạt được mục tiêu này.

2 Chọn ngẫu nhiên(Simple random sampling)

Từ tập hợp chính (population), tiến hành chọn ngẫu nhiên một mẫu nhỏ hơn bằng cách sử dụng phương pháp bốc thăm hoặc phần mềm chọn ngẫu nhiên từ máy tính.

3 Chọn ngẫu nhiên có hệ thống (Systematic sampling)

Từ danh sách chính, chọn ngẫu nhiên một cá thể đầu tiên, sau đó các cá thể tiếp theo sẽ được chọn cách cá thể trước đó một khoảng cách xác định.

Khi chọn 10 người từ danh sách 100 người, nếu người đầu tiên được chọn ngẫu nhiên có số thứ tự 35, thì chín người còn lại sẽ có số thứ tự lần lượt là 45, 55, 65, 75, 85, 95, 5, 15 và 25.

4 Chọn ngẫu nhiên phân tầng (Stratified random sampling)

Chia tập hợp chính thành nhiều tập hợp con dựa trên các tiêu chí như giới tính, lứa tuổi và quê quán Sau đó, từ các tập hợp con này, tiến hành chọn ngẫu nhiên một số lượng phù hợp dựa trên những đặc điểm chung đã xác định.

Chọn ngẫu nhiên 100 giảng viên từ tổng số 500 giảng viên của một trường đại học để tham gia cuộc thăm dò, đảm bảo sự cân bằng về giới tính và lĩnh vực giảng dạy, bao gồm cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội-nhân văn.

Lưu ý : Các y ếu tố dùng để phân t ầng được lựa chọn dựa trên yêu c ầu của việc chọn mẫu và mục tiêu nghiên c ứu.

5 Chọn ngẫu nhiên ậtp hợp con (Cluster sampling)

Phương pháp lấy mẫu này tương tự như chọn ngẫu nhiên phân tầng, nhưng khác ở chỗ chỉ một số tập hợp con được chọn ngẫu nhiên hoặc dựa trên tính thuận lợi sau khi chia tập hợp chính Việc chọn ngẫu nhiên các cá thể từ những tập hợp con này thường được áp dụng khi không thể có danh sách đầy đủ của tất cả các tập hợp con.

Một nghiên cứu được thực hiện trên 100 giáo viên trung học phổ thông tại một thành phố với 30 trường THPT Nhà nghiên cứu sẽ chọn ngẫu nhiên 10 trường, sau đó từ mỗi trường sẽ chọn ngẫu nhiên 10 giáo viên để tham gia nghiên cứu.

6 Kích thước mẫu (Sample size)

Theo nguyên tắc, việc tuân thủ một phương pháp chọn mẫu khoa học cho thấy rằng kích thước mẫu lớn hơn sẽ mang lại kết quả đáng tin cậy hơn Tuy nhiên, giá trị tối thiểu của mẫu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Trong nghiên cứu, nếu tập trung vào sự tương quan giữa các mẫu con, mỗi mẫu con cần có độ lớn tối thiểu là 15 Đối với các nghiên cứu chủ yếu dựa vào khảo sát, kích thước tối thiểu của mỗi mẫu con là 100, trong khi các mẫu phụ của mẫu con (nếu có) nên có kích thước từ 20 đến 50.

Khi thực hiện nghiên cứu với nhiều biến khảo sát, kích thước mẫu cần phải lớn hơn để đảm bảo tính chính xác Theo Hoàng Trọng và Chu N.M Ngọc (2008), kích thước tối thiểu của mỗi mẫu con nên gấp 4-5 lần số lượng biến khảo sát được sử dụng.

- Yêu c ầu về tính chính xác: nghiên c ứu đòi hỏi tính chính xác càng cao, kích thước của mẫu càng phải lớn.

- Tầm quan trọng của nghiên c ứu: nghiên c ứu càng có tầm quan trọng, kích thước của mẫu càng phải lớn.

- Năng lực tài chính: khả năng tài chính càng hạn hẹp, kích thước của mẫu càng lấy gần đến giá tr ị tối thiểu.

II CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

1 Mô hình m ột nhóm h ậu kiểm (One-group posttest-only design)

A: mẫu nghiên c ứu; X: tác động (treatment); O: hậu kiểm (posttest)

Theo mô hình này, các cá thể trong nghiên cứu sẽ tham gia vào một quá trình hậu kiểm, tức là kiểm tra kết quả sau khi tiếp nhận một tác động nhất định.

Sau khi hoàn thành một khóa học đặc biệt (X), các học viên (A) sẽ tham gia một kỳ kiểm tra (O) nhằm đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của họ.

Mô hình này chỉ nên áp dụng khi bạn có đầy đủ thông tin về các thông số đầu vào của mẫu nghiên cứu, chẳng hạn như điểm TOEIC đầu vào của một lớp học tiếng Anh.

2 Mô hình m ột nhóm ti ền kiểm - hậu kiểm (One-group pretest- posttest design)

A: mẫu nghiên c ứu; X: tác động (treatment);

Theo mô hình nghiên cứu, các cá thể sẽ trải qua một giai đoạn tiền kiểm trước khi nhận tác động Sau khi tác động kết thúc, họ sẽ tham gia vào giai đoạn hậu kiểm với độ khó tương đương Kết quả từ hậu kiểm sẽ được so sánh với tiền kiểm để đánh giá sự phát triển của các cá thể qua tác động này.

Lưu ý khi dùng mô hình này là c ần phải đánh giá đúng các tác động khác lên các cá th ể trong quá trình nghiên c ứu.

XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

THỐNG KÊ MÔ T Ả 1 Các giá tr ị đặc trưng của một mẫu 2 Một số loại thống kê mô t ả I BÀI TOÁN SO SÁNH 1.T-test cho hai mẫu độc lập 2.T-test cho mẫu cặp 3.T-test cho một mẫu II PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN TUYẾN TÍNH 1.Sự tương quan giữa hai biến 2.Tính hệ số tương quan Pearson

1 Các giá ịtrđặc trưng của một mẫu a Số trung bình (Mean):

Ký hi ệu x , được tính theo công thức sau: x

Nếu trong mẫu có m giá tr ị khác nhau x 1 < x 2 < … < x m và giá tr ị x i có tần số r i thì:

Nếu ta có một bảng phân b ố ghép lớp với m khoảng C 1 , C 2 , …., C m và tần số của khoảng là ri, thì trung bình mẫu được tính theo công thức:

Trong đó xi là trung điểm của khoảng Ci.

Ví dụ: Tính chiều cao trung bình của 400 cây trong b ảng phân b ố ghép lớp sau:

Giá trị trung vị là giá trị nằm ở giữa một dãy số liệu đã được sắp xếp theo thứ tự Khi số lượng giá trị quan sát là lẻ, vị trí của số trung vị được tính theo công thức (n+1)/2 Ngược lại, nếu số lượng giá trị quan sát là chẵn, số trung vị sẽ là trung bình của hai giá trị ở giữa.

- Trung vị của dãy s ố 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 là 5

- Trung vị của dãy s ố 31, 35, 38, 39, 41, 42, 43, 47 là (39+41)/2 = 40

- Trung vị của dãy s ố 12, 14, 15, 18, 23, 24, 26, 30, 32 là 23

Trong nhiều trường hợp, số trung vị thể hiện giá trị đại diện tốt hơn so với số trung bình Chẳng hạn, tại một văn phòng có trưởng phòng và bốn nhân viên với mức lương tháng lần lượt là 8 triệu, 2,5 triệu, 2,2 triệu, 2 triệu và 1,8 triệu, số trung bình là 3,3 triệu không phản ánh đúng thực tế, vì nó quá thấp so với lương trưởng phòng nhưng lại cao hơn lương của tất cả nhân viên Do đó, số trung vị 2,2 triệu là con số đại diện chính xác hơn trong tình huống này.

Nếu mẫu được cho dưới dạng bảng phân b ố tần số thì số mốt là giá tr ị có tần số cực đại.

Ví dụ: Kết quả thống kê t ần số của điểm thi học kỳ của một lớp (có 85 SV) như sau: Điểm Tần số

- Số trung bình của mẫu là: (0x2 + 1x3 + 2x5 + 3x7 + 4x10 + 5x14 + 6x17 + 7x14 + 8x9 + 9x4)/85 = 5.34

- Số trung vị của mẫu là: 6

- Số mốt của mẫu là: 6 d Biên độ (range):

Hiệu số giữa giá tr ị lớn nhất và giá tr ị bé nhất của mẫu được gọi là biên độ của mẫu. e Phương sai (variance):

Phương sai của một mẫu, ký hi ệu S 2 , được tính theo công thức:

S x : trung bình của mẫu xi: giá tr ị bất kỳ của mẫu ri: tần số của xi n: độ lớn của mẫu f Độ lệch chuẩn (standard deviation):

Ký hi ệu là S, được định nghĩa là căn bậc hai của phương sai:

2 Một số loại thống kê mô tả a Bảng tần số:

Ví dụ: Điểm của 25 SV đối với một bài kiểm tra 30 câu là:

Bảng tần số của bảng điểm trên được lập như sau: b Biểu đồ tần số:

Ví dụ: Từ bảng tần số:

Ta có thể biễu diễn trên các bi ểu đồ sau:

432101 c Biểu đồ tỷ lệ tròn (pie chart):

Ví dụ: Chúng ta có thể biễu diễn tỷ lệ đóng góp của 4 trường A, B, C, D vào

Quỹ hỗ trợ học sinh nghèo như sau:

Trường C d Biểu đồ điểm hộp (box plot):

Ví dụ: Chúng ta c ần so sánh chi ều cao của nam và nữ từ một bảng số liệu sau

II BÀI TOÁN SO SÁNH ca o Ch ie u

- Đường kẻ ngang hộp chỉ số trung vị của mỗi nhóm (nam hoặc nữ)

- Bề cao hộp chứa 50% số trường hợp xoay quanh số trung vị của mỗi nhóm

- Hai cực trị hai bên h ộp được xác định sau khi đã lo ại 5% số trường hợp lớn nhất và 5% số trường hợp nhỏ nhất

T-test là tên g ọi của một phương pháp th ống kê giúp ta so sánh s ự khác nhau về giá tr ị trung bình của hai mẫu Tuỳ theo bản chất của hai mẫu này mà phương pháp so sánh có khác nhau đôi chút.

1 T-test cho hai mẫu độc lập

Ví dụ: Từ một lớp học gồm 10 SV, ta chia ngẫu nhiên làm hai nhóm, m ỗi nhóm

Hai nhóm học sinh tham gia vào cùng một môn học nhưng áp dụng hai phương pháp giảng dạy khác nhau Sau khi hoàn thành khóa học, cả hai nhóm thực hiện một bài trắc nghiệm gồm 40 câu hỏi để đánh giá kết quả học tập.

Làm thế nào để so sánh hi ệu quả giữa hai phương pháp?

- Xây d ựng giả thuyết thống kê: o Giả thuyết H o : Trị trung bình của hai nhóm không khác nhau đáng k ể (1=2) o Giả thuyết H 1 : Trị trung bình của hai nhóm khác nhau đáng k ể (1

- Xác định mức ý ngh ĩa thống kê α (ví dụ 01, 05, hoặc 1).

- Xác định số chiều so sánh: ch ọn 2 chiều (two-tailed) nếu không thể khẳng định trước1 >2 hay2 >1 Chọn 1 chiều (one-tailed) nếu có thể khẳng định truớc1 >2 hoặc2 >1

- Tính giá tr ị t theo công thức sau: t trong đó x 1 : số trung bình của nhóm 1 x 2 : số trung bình của nhóm 2

S 2 2 : phương sai của nhóm 2 n 1 : số lượng của nhóm 1 n 2 : số lượng của nhóm 2

- So sánh t v ới tcrit (xem Phụ lục A) o Nếu /t/ < tcrit : Chấp nhận giả thuyết Ho: Trị trung bình của hai nhóm không khác nhau đáng k ể

28 o Nếu /t/ > t crit : Chấp nhận giả thuyết H 1 : Trị trung bình của hai nhóm khác nhau đáng k ể

Quay về ví dụ trên, ta có: x 1 = 24; S 1 2 = 28,5; n 1 = 5 x 2 = 18; S 2 2 = 7,0; n 2 = 5

Tính được: t = 2,26 Với α = 05; df = n 1 + n 2 -2 = 8; hai chiều, ta có t crit 2,306.

Khi giá trị t nhỏ hơn t crit, chúng ta chấp nhận giả thuyết H0, điều này có nghĩa là trị trung bình của nhóm 1 không khác biệt đáng kể so với trị trung bình của nhóm 2, hoặc kết quả học tập của hai nhóm không có sự khác biệt rõ rệt.

1 không cao hơn đáng k ể so với kết quả học tập của nhóm 2) với mức ý ngh ĩa

Trong một lớp học với 6 sinh viên theo học một môn, trước khi bắt đầu, cả lớp thực hiện một bài kiểm tra năng lực 40 câu (tiền kiểm) Sau khi hoàn thành môn học, sinh viên sẽ làm lại bài kiểm tra này (hậu kiểm) để đánh giá sự tiến bộ của mình.

Làm thế nào để so sánh k ết quả của hậu kiểm đối với tiền kiểm?

Trong trường hợp này, thứ tự các bước thực hiện vẫn giống như trước, nhưng công thức tính t đã được điều chỉnh thành t = (n là số cặp, tương đương với số sinh viên) Các giá trị tổng D và tổng D bình phương có thể được hiểu thông qua bảng dưới đây.

Với n = 6, ta tính được t = 3,50 Với α = 05; df = n -1 = 5; một chiều, ta có t crit

Khi giá trị t vượt qua giá trị t крит, chúng ta chấp nhận giả thuyết H1, cho thấy trị trung bình của hậu kiểm cao hơn đáng kể so với trị trung bình của tiền kiểm với mức ý nghĩa 0.05.

Sinh viên năm nhất của một trường đại học có điểm đầu vào bình quân là 18 Một giáo viên X được giao nhiệm vụ làm chủ nhiệm cho một lớp gồm 10 sinh viên năm nhất với điểm đầu vào tương tự.

Liệu có phải SV của thầy X có năng lực đầu vào thấp hơn năng lực bình quân của SV năm 1 của trường?

Trong trường hợp này thứ tự các b ước cũng giống như trên, ch ỉ khác công thức tính t bây gi ờ là: t = x −

S x trong đó x : trung bình của mẫu

 : trung bình của tập hợp chính

Với α = 05; df = n -1 = 9; hai chiều, ta có tcrit = 2,262.

Chúng ta chấp nhận giả thuyết H0, cho thấy năng lực đầu vào của lớp thầy X không khác biệt đáng kể so với năng lực trung bình của sinh viên năm nhất tại trường, với mức ý nghĩa 0.05.

III PHÂN TÍCH T ƯƠNG QUAN TUYẾN TÍNH

1 Sự tương quan giữa hai biến

Sự tương quan giữa hai biến là mối quan hệ hoặc sự kết hợp giữa hai biến đó trong quá trình thay đổi.

Chỉ số thông minh (IQ) của sinh viên trong lớp học có thể liên quan chặt chẽ đến kết quả học toán của họ.

Hai biến độc lập nào đó có thể có tương quan thuận, tương quan nghịch , hoặc không có tuơng quan. a Sự tương quan thuận (positive correlation):

Giả sử rằng kết quả học toán (biến X) của sinh viên trong một lớp học có thể liên quan đến chỉ số thông minh (IQ) của họ (biến Y) Dưới đây là đồ thị điểm của cặp biến X và Y của 10 sinh viên.

SV Y Đồ thị cho thấy hai biến X, Y có tương quan (tuyến tính) thuận vì khi X tăng, Y cũng tăng. b Sự tương quan nghịch (negative correlation): :

Giả định rằng thời gian ngủ ban ngày (biến X) của sinh viên trong một lớp học có thể ảnh hưởng đến chỉ số thông minh (IQ) của họ (biến Y) Dưới đây là đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa thời gian ngủ và IQ của 10 sinh viên.

X Đồ thị cho thấy hai biến X, Y có tương quan (tuyến tính) nghịch vì khi X tăng, Y giảm. c Không tương quan (non-correlation)

Giả định rằng kết quả môn thể dục (biến X) của từng sinh viên trong lớp có thể liên quan đến chỉ số thông minh (IQ) của họ (biến Y) Dưới đây là đồ thị thể hiện điểm số của cặp biến X và Y của 10 sinh viên.

X Đồ thị cho thấy hai biến X, Y không có ươtng quan (tuyến tính) với nhau

2 Tính hệ số tương quan Pearson

Tính tương quan giữa hai tập số liệu được xác định qua hệ số r được tính theo công thức do Karl Pearson đưa ra:

Trong đó N: số cặp số liệu

 XY : tổng của các c ặp tích XY

 X : tổng của các giá tr ị X

 Y : tổng của các giá tr ị Y

3 Suy luận từ hệ số tương quan

Hệ số tương quan r giữa hai biến X và Y, được tính theo công thức Pearson, có thể cho giá trị dương (tương quan thuận), âm (tương quan nghịch) hoặc gần bằng zero (không tương quan) Tuy nhiên, cần đánh giá xem sự tương quan này có đáng kể về mặt thống kê hay không, điều này phụ thuộc vào kích thước mẫu và tính chất của nghiên cứu Theo Ravid (1994), trong một số trường hợp, có thể dựa vào các tiêu chí nhất định để xác định mức độ đáng kể của sự tương quan.

“chuẩn” sau đây để kết luận về tính tương quan:

Tuy nghiên, để chặt chẻ hơn trong kết luận, sau khi tính ra r ta cần so sánh nó với giá tr ị r crit (xem Phụ lục B):

- Nếu /r/ > r crit : kết luận hai biến X, Y có tương quan thuận (hoặc nghịch) đáng k ể với mức ý ngh ĩa α =

- Nếu /r/ < r crit : kết luận hai biến X, Y có tương quan thuận (hoặc nghịch) không đáng k ể với mức ý ngh ĩa α =

Ví dụ: Tính hệ số tương quan của hai biến X, Y sau:

Với df = n – 2 = 8, α = 05, ta có r crit = 0,632

Kết luận: Biến Y có tương quan thuận rất cao với biến X, với mức ý ngh ĩa α

4 Tính nhân qu ả của sự tương quan

PHÂN LOẠI TÀI LIỆU KHOA HỌC 1 Bài báo và tham lu ận khoa học 2 Báo cáo khoa h ọc 3 Luận văn khoa học 4 Thông báo khoa h ọc 5 Tác ph ẩm khoa học 6 Kỷ yếu khoa học 7 Chuyên kh ảo khoa học I VIẾT BÀI BÁO VÀ THAM LU ẬN KHOA HỌC 1 Bố cục nội dung 2 So sánh gi ữa bài báo và tham lu ận khoa học II VIẾT LUẬN VĂN KHOA HỌC 1 Bố cục của nội dung luận văn khoa học 2 Bố cục của Tóm tắt nội dung luận án 3 Một số lưu ý BÀI TẬP CHƯƠNG V PHỤ LỤC A: Bảng giá tr ị t crit

1 Bài báo và tham lu ận khoa học Được viết để đăng trên các t ạp chí chuyên ngành ho ặc để công bố tại các h ội thảo, hội nghị khoa học Nội dung có thể là: công bố tóm tắt, một phần hay toàn phần kết quả của một nghiên c ứu, tham gia tranh luận về một vấn đề khoa học, đề xướng một nội dung tranh luận khoa học,…

Báo cáo khoa học là văn bản hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu, nhằm công bố một phần hoặc toàn bộ kết quả, tham gia tranh luận về vấn đề khoa học, và báo cáo với cơ quan quản lý hoặc nhà tài trợ So với tham luận khoa học, báo cáo khoa học cung cấp thông tin chi tiết và rõ ràng hơn.

Luận văn khoa học không chỉ là một công trình nghiên cứu khoa học (NCKH) mà còn là cơ hội để rèn luyện kỹ năng nghiên cứu So với báo cáo khoa học, luận văn yêu cầu sự sâu sắc hơn trong các phần như tổng quan tài liệu, phân tích và xử lý dữ liệu, cũng như đưa ra kết luận và khuyến nghị.

Thông báo khoa học là tài liệu ngắn gọn công bố kết quả nghiên cứu, có thể là một phần hoặc toàn bộ Nội dung chính của thông báo gồm hai yếu tố quan trọng: vấn đề nghiên cứu và kết quả đạt được.

Tác phẩm khoa học là kết quả tổng kết có hệ thống và chặt chẽ về một hướng nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học, yêu cầu cao hơn so với báo cáo khoa học về tính hệ thống và cơ sở lý luận.

Ấn phẩm này công bố các công trình nghiên cứu khoa học từ một hội nghị hoặc hội thảo, đồng thời cũng là tập hợp các nghiên cứu khoa học của một tổ chức trong một giai đoạn cụ thể.

Chuyên khảo khoa học là tập hợp các báo cáo khoa học liên quan đến một chủ đề chung, được viết bởi nhiều tác giả khác nhau Khác với tác phẩm khoa học, chuyên khảo không yêu cầu tính hệ thống và chặt chẽ, cho phép các quan điểm và trường phái khoa học đa dạng được thể hiện.

II VIẾT BÀI BÁO VÀ THAM LU ẬN KHOA HỌC

Bài báo ho ặc tham luận khoa học có thể có bố cục chung như sau (Vũ Cao Đàm, 1999):

- Nêu lý do nghiên c ứu, ý ngh ĩa thực tiễn của đề tài

- Nêu v ấn đề cần nghiên c ứu, các gi ả thuyết ban đầu Môđun II: Lịch sử nghiên c ứu

- Tổng quan về các công trình có liên quan

- Chỉ ra những nội dung khoa học chưa được giải quyết (mà đề tài hướng đến)

- Xác định cơ sở lý thuy ết của nghiên c ứu

- Xác định phương pháp nghiên c ứu

- Trình bày các ph ương pháp thu th ập thông tin được sử dụng

- Kết quả phân tích thông tin

- Nêu ý ngh ĩa của kết quả phân tích thông tin đối với đề tài

- Đối chiếu kết quả này với các gi ả thuyết ban đầu

- Đánh giá chung v ề kết quả thu được

- Nhận xét về những điều làm được và chưa làm được

- Đề xuất về khả năng ứng dụng, những nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu

2 So sánh giữa bài báo và tham lu ận khoa học

Tuy có thể giống nhau về bố cục, bài báo và tham lu ận khoa học có thể khác nhau về yêu c ầu của nội dung như sau (Lindsay, 1995):

Phần phương pháp 40% tổng số (thời gian) và kết quả

Phần thảo luận 20% tổng số (thời gian)

40-60% tổng số (khuôn khổ bài viết)

30-60% tổng số (khuôn khổ bài viết)

NỘI DUNG CHỦ ĐỀ Độ dài

Các tài li ệu bổ sung

III VIẾT LUẬN VĂN KHOA HỌC

Theo Vũ Cao Đàm (1999), luận văn khoa học được phân loại thành nhiều thể loại khác nhau, được sắp xếp theo thứ tự tăng dần về yêu cầu nội dung chuyên môn.

- Luận án th ạc sĩ

- Luận án ti ến sĩ

Theo Qui chế đào tạo trình độ thạc sĩ (năm 2011) của Bộ GD&ĐT, luận văn khoa học ở trình độ thạc sĩ được gọi là “luận văn thạc sĩ”.

1 Bố cục của nội dung luận văn khoa học

Lindsay (1995) đã đề xuất một cấu trúc cho bản luận văn khoa học, có thể điều chỉnh để phù hợp với từng nghiên cứu cụ thể, yêu cầu nội dung và quy định riêng của từng địa phương.

Mục lục và lời cảm ơn

Giới thiệu vấn đề nghiên c ứu, các gi ả thuyết chung và những lập luận ban đầu Chương 2: Tổng quan về nguồn tài liệu

Tổng quan về các ngu ồn tài liệu có liên quan, các k ết quả thực nghiệm đã được tiến hành từ trước.

Chương 3: Phương pháp nghiên c ứu

Giới thiệu các ph ương pháp nghiên c ứu được sử dụng và các tài li ệu minh chứng Chương 4 đến N: Các ch ương về thí nghiệm

Mỗi thí nghiệm hay một nhóm các thí nghi ệm có liên quan được giới thiệu riêng l ẽ bao gồm:

Giới thiệu các gi ả thuyết cụ thể Quá trình ti ến hành thí nghiệm Các k ết quả

Phần thảo luận các k ết quả có liên quan đến các gi ả thuyết cụ thể Chương N+1: Thảo luận chung

Thảo luận về tất cả các k ết quả của các thí nghi ệm có liên quan đến các gi ả thuyết tổng quát trong ph ần giới thiệu chung.

Trình bày lại giả thuyết tổng quát

Tóm tắt toàn bộ quá trình c ủa các thí nghi ệm Các k ết quả chính và ý ngh ĩaKết luận chung

Ngày đăng: 31/12/2021, 12:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình I.1: Trình tự của hoạt động NCKH - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học (dùng cho sinh viên khối ngành xã hội nhân văn)
nh I.1: Trình tự của hoạt động NCKH (Trang 9)
Bảng III.1 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học (dùng cho sinh viên khối ngành xã hội nhân văn)
ng III.1 (Trang 20)
Bảng tần số của bảng điểm trên được lập như sau: - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học (dùng cho sinh viên khối ngành xã hội nhân văn)
Bảng t ần số của bảng điểm trên được lập như sau: (Trang 30)
Đồ thị cho thấy hai biến X, Y có tương quan (tuyến tính) nghịch vì khi X tăng, Y giảm. - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học (dùng cho sinh viên khối ngành xã hội nhân văn)
th ị cho thấy hai biến X, Y có tương quan (tuyến tính) nghịch vì khi X tăng, Y giảm (Trang 39)
Đồ thị điểm của cặp biến X và Y của 10 SV sau đây: - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học (dùng cho sinh viên khối ngành xã hội nhân văn)
th ị điểm của cặp biến X và Y của 10 SV sau đây: (Trang 39)
Đồ thị cho thấy hai biến X, Y không có ươtng quan (tuyến tính) với nhau - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học (dùng cho sinh viên khối ngành xã hội nhân văn)
th ị cho thấy hai biến X, Y không có ươtng quan (tuyến tính) với nhau (Trang 40)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w