kết quả điều tra tình hình cây tái sinh
Mục tiêu của đề tài
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài nguyên quý giá và đóng vai trò thiết yếu trong đời sống xã hội, cung cấp thực phẩm, vật liệu xây dựng và thuốc chữa bệnh Ngoài ra, rừng còn giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều hòa khí hậu, bảo tồn nguồn gen động thực vật và đa dạng sinh học Hơn nữa, rừng là địa điểm lý tưởng cho học tập, nghỉ dưỡng và du lịch, góp phần vào nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia.
Rừng là tài nguyên quý giá, có khả năng tái tạo và đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, đồng thời mang lại giá trị kinh tế cho đất nước và gắn liền với đời sống của người dân Tuy nhiên, con người đã lạm dụng tài nguyên rừng, dẫn đến sự suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng Cháy rừng là một trong những thảm họa nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến tài nguyên rừng, tính mạng con người và môi trường sinh thái.
Xã Mường Lý, nằm ở phía Đông Bắc huyện Mường Lát, có diện tích tự nhiên 8.398,97 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp chiếm 7.830,87 ha Với 15 thôn bản, địa hình chủ yếu là đồi núi, xã thường xuyên đối mặt với nguy cơ cháy rừng do thời tiết khô hanh và nắng nóng kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4-5 Các đợt gió lào mạnh cũng làm gia tăng nguy cơ cháy rừng Vì vậy, công tác phòng cháy chữa cháy rừng được xem là nhiệm vụ trọng yếu, nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường sống của người dân.
Công tác phát triển nông nghiệp tại khu vực này đang đối mặt với nhiều thách thức do địa hình phức tạp, đồi núi cao và khí hậu khắc nghiệt Bên cạnh đó, trình độ dân trí thấp và tình hình kinh tế khó khăn cũng góp phần làm gia tăng tình trạng đốt nương rẫy bừa bãi, ảnh hưởng đến diện tích đất canh tác nông nghiệp.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng đã và đang được áp dụng tại xã Mường Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh hóa.
Phạn vi nghiên cứu
- Tại xã mường lý huyện Mường lát tỉnh thanh hóa
- Đề tài được thực hiện từ ngày 15/01/2019 đến tháng 05 năm 2019
N ộ i dung nghiên c ứ u
Để thực hiện những mục tiêu trên đề tài tiến hành nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:
- Chính sách và tổ chức xây dựng lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng
- Thực trạng cháy rừng từnăm 2014 -2018
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng
- Đánh giá công tác phòng cháy và chữa cháy rừng
- Phân tích khó khăn và đề xuất các giải pháp quản lý lửa rừng
Phương pháp nghiên cứu
Hệ sinh thái rừng bao gồm nhiều yếu tố như thực vật, động vật, đất và khí hậu, và để nghiên cứu quy luật diễn ra trong các hệ sinh thái này, cần xem xét đầy đủ các thành phần Tuy nhiên, do giới hạn thời gian, nghiên cứu này chỉ tập trung vào những yếu tố quyết định đến nguy cơ cháy rừng, bao gồm cấu trúc rừng, thành phần vật liệu cháy và khí hậu khu vực Cấu trúc rừng, với các đặc điểm như loài cây, mật độ, độ tàn che và độ che phủ, ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện và lan rộng của đám cháy Đồng thời, cấu trúc rừng còn tác động đến việc hình thành tiểu khí hậu, làm thay đổi độ ẩm, nhiệt độ và tốc độ gió, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ cháy rừng.
Cháy rừng xảy ra khi có đủ ba yếu tố: oxy, nguồn lửa và vật liệu cháy Oxy luôn có sẵn trong không khí với tỷ lệ khoảng 21%, trong khi nguồn lửa có thể do con người hoặc hiện tượng tự nhiên như sấm sét gây ra Vật liệu cháy phụ thuộc vào độ ẩm; khi độ ẩm thấp, cháy dễ xảy ra, ngược lại, độ ẩm cao sẽ ngăn cản cháy Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng cháy rừng liên quan chặt chẽ đến điều kiện khí hậu và cấu trúc rừng Độ ẩm của vật liệu cháy là yếu tố dễ thay đổi nhất do ảnh hưởng của thời tiết Sự khác biệt về thời tiết và khí hậu trong một khu vực thường do điều kiện địa hình Do đó, khi đề xuất biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng, cần căn cứ vào quy luật ảnh hưởng của vật liệu cháy và đặc điểm biến đổi của chúng trong khu vực.
3.4.2.1 Phương pháp thừa kế các số liệu thứ cấp
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội trong khu vực nghiên cứu, bao gồm báo cáo tổng kết từ Hạt kiểm lâm huyện, UBND xã và Trạm kiểm lâm địa bàn Những tài liệu này phản ánh công tác quản lý và bảo vệ rừng từ năm 2014 đến 2018.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
Để đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng hiệu quả, cần tìm hiểu các luật và văn bản dưới luật liên quan do chính phủ ban hành Đồng thời, cần tham khảo hướng dẫn cụ thể về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ rừng.
3.4.2.2 Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (PRA)
Thông qua việc thực hiện quan sát thực tế và phỏng vấn cán bộ cùng người dân tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, chúng tôi đã thu thập thông tin cần thiết cho đề tài Sử dụng công cụ phỏng vấn cá nhân với bộ câu hỏi đã được xây dựng trước, quá trình này giúp làm rõ những vấn đề quan trọng liên quan đến công tác bảo vệ rừng.
Cán bộ phỏng vấn bao gồm 10-15 người làm công tác chuyên trách bảo vệ rừng và cán bộ địa phương liên quan đến công tác này, cùng với khoảng 60 người dân tham gia phỏng vấn Những người dân này có hiểu biết về phòng cháy, chữa cháy rừng và được lựa chọn đại diện cho các nhóm tuổi, giới tính và dân tộc khác nhau.
3.4.2.3 Nghiên cứu thực nghiệm tìm ảnh hưởng của cấu trúc rừng, vật liệu cháy ảnh hưởng đến cháy rừng
Cấu trúc rừng và vật liệu cháy đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng Để nghiên cứu ảnh hưởng này, các trạng thái rừng được thu thập thông qua phương pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn, mỗi ô có diện tích 500m² Trong quá trình điều tra, các cây tầng cao được khảo sát với các yếu tố như chiều cao (H), đường kính tại chiều cao 1.3m (D1.3) và đường kính tổng (Dt).
-Đường kính D(1.3) được xác định bằng thước kẹp kính
-Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) của tầng cây cao được xác định bằng thước Blume – lessi có độ chính xác đến 0.5m
- Đường kính tán (Dt) của tầng cây cao được xác định bằng sào các đọ chính xác đến 0.1m
-Tiến hành xác định độ tàn che bằng phương pháp hệ thống mạng lưới điểm
Để đánh giá độ tàn che, cần bố trí các điểm điều tra phù hợp với diện tích ô tiêu chuẩn Sử dụng một cây gậy nhỏ để chiếu thẳng vào tán cây; nếu thấy tán, ghi số 1, nếu không thấy thì ghi số 0, và nếu nhìn thấy mép tán thì ghi số 0,5 Phương pháp tính toán áp dụng hệ thống lưới điểm để đo độ tàn che một cách chính xác.
Công thức xác định độ tàn che: Đ𝑇𝐶 = 𝛴𝑠ố đ𝑖ể𝑚
Bảng 3.1 trình bày kết quả điều tra với các thông tin quan trọng như ÔTC, Lô, loại đá mẹ, độ cao, khoảnh, ngày điều tra, độ dốc, tiểu khu, người điều tra, địa điểm và độ tàn che Các dữ liệu này được ghi nhận để phục vụ cho việc phân tích và đánh giá tình hình địa chất trong khu vực nghiên cứu.
TT Loài cây D(1.3)(cm) Dt(m) H(m) Ghi ĐT NB TB ĐT NB TB Hvn Hdc chú
+ Điều tra cây bụi thảm tươi tiến hành lập 5 ô dạng bản để điều tra cây bụi thảm tươi, cây tái sinh.
- Cây bụi thảm tươi được điều tra trên 5 ô dạng bản phân bố ở bốn góc của ô tiêu chuẩn và giữa ô tiêu chuẩn, diện tích mỗi ô là 25m²
- Chiều cao cây bụi thảm tươi được tính bằng sào có độ chính xác đến dm
Độ che phủ của cây bụi thảm tươi được xác định thông qua các ô dạng bản, sử dụng hệ thống điểm để đánh giá Cụ thể, nếu điểm điều tra có tán che của cây bụi thảm tươi, ghi 1; nếu không có, ghi 0.
0 Độ tàn che của cây bụi thảm tươi chung cho toàn ô tiêu chuẩn được tính bằng tỷ số giữa tổng số điểm điều tra có giá trị che phủ bằng 1 trên tổng số điểm điều tra (90 điểm) kết quả được ghi vào mẫu bảng 03
Bảng 3.2 Điều tra tình hình sinh trưởng của cây bụi thảm tươi
Số ÔTC: Lô: Loại đá mẹ Độ cao: Khoảnh: Ngày điều tra: Độ dốc: Tiểu khu: Người điều tra: Địa điểm: Độ tàn che: Người kiểm tra
STT ODB Loài cây chủ yếu Chiều cao trung bình (m) Độ che phủ (%) Sinh trưởng
+ Điều tra cây tái sinh được điều tra trên 5 ô dạng bản
-Chiều cao cây tái sinh được xác định bằng sào có độ chính xác bằng dm
Chất lượng cây tái sinh được đánh giá dựa trên hình dạng và cấu trúc tán cây, phân loại thành ba cấp độ: tốt, trung bình và xấu Kết quả điều tra sẽ được ghi chép vào bảng 04.
Bảng 3.3 trình bày kết quả điều tra cây tái sinh tại ÔTC, bao gồm các thông tin quan trọng như lô, loại đá mẹ, độ cao, khoảnh, ngày điều tra, độ dốc, tiểu khu, người điều tra, địa điểm và độ tàn che Các dữ liệu này giúp đánh giá tình trạng sinh thái và sự phát triển của cây tái sinh trong khu vực nghiên cứu.
Loài cây Phân cấp chiều cao Cấp chất lượng Ghi chú
+ Điều tra đặc điểm vật liệu cháy
Nghiên cứu về vật liệu cháy được thực hiện trên 5 ô dạng bản với diện tích 1m², phân bố tại gốc và giữa cây trong các ô tiêu chuẩn có diện tích 25m² Việc điều tra bao gồm thành phần của cây thảm khô, thảm tươi và xác định khối lượng của vật liệu cháy thông qua cân Các số liệu thu thập được thống kê và trình bày trong bảng biểu.
Bảng 3.4 trình bày kết quả điều tra vật liệu cháy với các thông tin quan trọng như ô tô, lô, loại đá mẹ, độ cao, khoảnh, ngày điều tra, độ dốc, tiểu khu, người điều tra, địa điểm và độ tàn che Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình cháy rừng và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Nhóm loài cây chủ yếu
Khối lượng VLC (tấn/ha)
Chính sách và tổ chức lực lượng phòng chữa cháy rừng
4.1.1 Lu ậ t và m ộ t s ố chính sách liên quan đế n PCCCR
Bảng 4.1: Một sốvăn bản và luật liên quan đến PCCCR STT Một sốvăn bản và luật
1 Luật phòng cháy chữa cháy rừng số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam
2 Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc Hội nước CHXHCN VIệt Nam
3 Luật lâm nghiệp soos16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội
4 Nghi định số09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ về phòng cháy và chữa cháy rừng
5 Nghịđịnh số99/2009/ QĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
6 Chỉ thị số 75/2002/CT-BNN ngày 15/11/2015 của BộTrưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, vềtăng cường thể hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/09/2011 của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh việc tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng Mục tiêu chính của chỉ thị là ngăn chặn tình trạng phá rừng và bảo vệ những người thi hành công vụ trong công tác bảo vệ rừng.
8 Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg ngày 21/03/1998 của Thủtướng Chính phủ về việc thành lập ban chỉđạo trung ương về PCCCR
9 Quyết định 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủtướng Chính phủ phê duyệt kết hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020
Thông tư liên tịch số 133/2002/TTLT-BNN&PTNT-BCA-BQP ban hành ngày 06/12/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công an, và Bộ Quốc phòng hướng dẫn về việc phối hợp giữa các lực lượng kiểm lâm, công an và quân đội trong công tác bảo vệ rừng Thông tư này nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, đồng thời đảm bảo an ninh quốc gia và phát triển bền vững.
Thông tư liên tịch số 62/2005/TTLT-BNN&PTNT-BTC, ban hành ngày 03/08/2005, quy định hướng dẫn về dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác phòng, chống cháy, nổ rừng (PCCCR) từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Bộ Tài chính.
12 Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2102 của BộNN&PTNT quy định hồsơ lâm sản hợp pháp và kiển tra nguồn gốc lâm sản
13 Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của ộ nông nghiệp và pháp triển nông thonoquy định về quản lý, truy suất nguồn gốc lâm sảm
Chỉ thị số 14/CT-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa năm 2013 đã đưa ra các biện pháp quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác phòng cháy chữa cháy trong mùa khô hanh Nội dung chỉ thị yêu cầu các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động bảo vệ rừng hiệu quả, tăng cường giám sát và xử lý kịp thời các nguy cơ cháy rừng Việc thực hiện nghiêm túc các biện pháp này nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và đảm bảo an toàn cho cộng đồng trong mùa khô.
15 Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 14/02/2016 của UBND tỉnh vềtăng cường thực hiện công tác PCCCR và BVR năm 2016
16 Công văn số 10100/BNN-TCLN ngày 29/11/2016 của Bộ nông nghiệp và PTNT về việc triển khai công tác PCCCR năm 2016 – 2017
17 Công văn số 09/ UBND-LN ngày 08/1/2018 của UBND huyện Mường Lát về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác BVR và PCCCR
Công văn số 14677/UBND-NN ngày 22/11/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về chủ động triển khai công tác phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô hanh nắng nóng năm 2018 – 2019
(Nguồn: UBND xã cung cấp)
Trong những năm qua, nhà nước đã chú trọng công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), ban hành nhiều chính sách quan trọng nhằm bảo vệ và phát triển rừng Kết quả cho thấy, nhiều văn bản dưới luật đã được ban hành, tạo căn cứ pháp lý cho các lực lượng chức năng và người dân thực hiện hiệu quả công tác này Đồng thời, UBND huyện Mường Lát và UBND xã Mường Lý cũng đã tích cực ban hành công văn, chỉ thị, thông tư và quyết định liên quan đến PCCCR, thể hiện sự quan tâm đến công tác bảo vệ rừng.
4.1.2 Công tác t ổ ch ứ c và xây d ự ng l ực lượ ng PCCCR
Bước vào mùa khô hanh UBND xã Mường lý củng cố kiện toàn bộ Ban chỉ huy
PCCCR của xã được lãnh đạo bởi Chủ tịch UBND xã, với sự tham gia của các thành viên từ ban lâm nghiệp, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, dân quân tự vệ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, và ban chỉ huy UBND xã Mỗi thành viên được phân công nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý và phát triển cộng đồng.
Ban chỉ huy cần tổ chức họp giao ban thường xuyên, đặc biệt trong giai đoạn trọng điểm, và phải bố trí trực 24/24 giờ Đồng thời, cần tổ chức các tổ tuần tra tại các khu vực trọng điểm trong địa bàn xã, xây dựng phương án phòng chống cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác PCCCR.
Tuyên truyền và phổ biến các chủ trương của nhà nước về biện pháp phòng chống cháy rừng (PCCCR) cho cán bộ, đảng viên và nhân dân là rất quan trọng Các tổ chức cần ký cam kết bảo vệ rừng và thực hiện PCCCR để ngăn chặn cháy rừng xảy ra Đồng thời, cần đầu tư mua sắm dụng cụ và phương tiện chữa cháy cho lực lượng cơ động Ngoài ra, phát động toàn dân chuẩn bị dụng cụ thô sơ để sẵn sàng tham gia chữa cháy khi cần thiết.
Trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng, cần ưu tiên phòng ngừa và nhanh chóng dập tắt khi phát hiện cháy Việc huy động mọi lực lượng và phương tiện tại chỗ để dập tắt đám cháy kịp thời là rất quan trọng Để đạt được điều này, cần tổ chức một mạng lưới phòng và chữa cháy rộng khắp, áp dụng kỹ thuật phù hợp cho từng địa phương, hộ gia đình và cá nhân sống trong khu vực rừng và ven rừng.
Lực lượng kiểm lâm là cơ quan chuyên trách, tham mưu cho ban chỉ huy phòng cháy chữa cháy rừng, được tổ chức thành các nhóm từ 2-3 người phụ trách diện tích rừng từ 1000 đến 2000 ha Nhiệm vụ của họ bao gồm tổ chức, bồi dưỡng và huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho các đội quần chúng bảo vệ rừng Kiểm lâm cần nắm vững kỹ thuật dự báo và phòng cháy chữa cháy, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ cháy rừng, đồng thời thực hiện công tác quản lý và bảo vệ rừng, kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật liên quan đến bảo vệ rừng.
Lực lượng Kiểm lâm đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ rừng, với mỗi xã có Kiểm lâm viên chịu trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc các biện pháp phòng chống và chữa cháy rừng Họ cũng phối hợp với các lực lượng quần chúng để tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho cộng đồng.
Tại các xã Mường Lý, huyện Mường Lát, có nhiều diện tích rừng dễ cháy và tỷ lệ vụ cháy thường cao hơn so với các xã khác trong huyện Do đó, vào mùa cháy rừng, cần tăng cường lực lượng Kiểm lâm tại khu vực này để hướng dẫn người dân và tư vấn cho lãnh đạo các xã thực hiện các biện pháp phòng chống cháy rừng hiệu quả.
Lực lượng quần chúng là đội ngũ bán chuyên trách, phối hợp với kiểm lâm, được tổ chức tại các thôn bản, xã, và lâm nông trường Mỗi đội bảo vệ rừng gồm khoảng 15 – 30 người, hàng năm được huấn luyện về kỹ thuật, nghiệp vụ và phòng cháy chữa cháy rừng Đội ngũ này được trang bị các phương tiện và dụng cụ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng hiệu quả.
- Đây là lực lượng chính trong công tác PCCCR
Mỗi thôn, bản và xã sẽ thành lập một tổ xung kích chữa cháy rừng do trưởng thôn làm tổ trưởng Mỗi tổ sẽ bao gồm từ 10 đến 15 người, luôn sẵn sàng tham gia các hoạt động chữa cháy khi có lệnh huy động.
+ Mỗi xã và thị trấn tổ chức 1 lực lượng xung kích 10 - 15 người khi cần thiết ban chỉ đạo của huyện sẽhuy động lực lượng nói trên
+ Các xã, thị trấn phải có phương án phối kết hợp với các vùng giáp ranh theo ranh giới quản lý hành chính xã
Các lâm trường cần chủ động xây dựng phương án phòng chống cháy rừng (PCCCR) cho đơn vị mình, đồng thời lập kế hoạch phối hợp cụ thể với ban chỉ đạo PCCCR tại các xã, thị trấn để huy động lực lượng tham gia ứng cứu hiệu quả.
Thực trạng cháy rừng từ năm 2014 – 2018
Từ năm 2014 đến năm 2018, xã Mường Lý ghi nhận tổng diện tích cháy rừng lên tới 42,97 ha với 12 vụ cháy, trong đó rừng tự nhiên chiếm một phần đáng kể.
15.97 ha; rừng trồng 27 ha Các diện tích rừng tự nhiên bị cháy chủ yếu là rừng non, rừng tre nứa, rừng nghèo, cây bụi, rừng khộp Trong khi đó rừng trồng bị cháy chủ yếu là Keo, Trẩu, Luồng… thời điển cháy rừng cũng diễn biến phức tạp và thay đổi theo từng vùng sinh thái
- Qua nghiên cứu tổng hợp nguyên nhân các vụ cháy rừng từ năm 2014 đến
2018 trên địa bàn xã mường lý đã xẩy ra 12 vụ cháy rừng 2 nguyên nhân:
+ Là do người dân đốt nương làm rẫy cháy lan sang vào các khu vực rừng khác Bản xa long đốt nương cháy sang bản xì lồ
+ Do người dân đốt ong gây cháy rừng
Bảng 4.2: Kết quả tổng hợp và số vụ cháy rừng và nguyên nhân từnăm 2014– 2018 năm Số vụ
Loại rừng bị cháy Nguyên nhân
Rừng tự nhiên Cây bụi
2014 5 0 5,37 2,5 Rừng tre nứa, cây bụi, cỏ tranh
Do người dân đốt nương làm rẫy
2015 2 1,5 3 1 Trẩu, rừng tre nứa Bản xa lung đốt nương cháy lan sang bản xì lồ
Luồng, keo, trẩu, rừng tái sinh, rừng tre nứa Đốt nương, đốt ong
2017 2 6,5 0 0 Luồng, keo, trẩu… Đốt ong và đốt nương
Rừng tre nứa, luồng, xoan Đốt nương làm rẫy
(Nguồn; UBND xã mường lý).
Tình hiệu các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng
4.3 1: Đặc điể m tr ạ ng thái r ừ ng r ừ ng ch ủ y ế u ở khu v ự c nghiên c ứ u
Tầng cây cao trong khu vực rừng tái sinh tại xã Tâm Xuân, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, đặc trưng bởi sự phát triển của cỏ tranh, lau lách và dương xỉ Khu vực này có rừng tre nứa đang được khai thác, cùng với rừng trồng có thảm lá khô dày Các khu rừng tre nứa tiếp giáp với vùng sản xuất nương rẫy của thôn bản, tạo nên hệ sinh thái phong phú và đa dạng.
Cấu trúc rừng ảnh hưởng lớn đến khí hậu rừng, từ đó tác động đến khối lượng và độ ẩm của vật liệu cháy Rừng tự nhiên với lá rộng thường xanh có độ đa dạng cấu trúc và độ ẩm vật liệu cháy cao hơn, khối lượng vật liệu khô ít hơn so với rừng trồng, dẫn đến việc rừng tự nhiên ít cháy hơn Rừng tự nhiên có chiều cao và đường kính lớn hơn, với các cây gỗ tái sinh từ nương rẫy Đối với rừng Trẩu, Keo và Xoan, người dân áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như tỉa cành và phát dọn thực bì để cải thiện chất lượng rừng.
Bảng 4.3: Kết quảđiều tra tầng cây cao ở trạng thái rừng
STT Loài cây Hvn (m) Hdc D(1.3)(cm) Dt DTC
Thông qua bảng 4.3 cho thấy kết quả điều tra về các loại rừng trên có ý nghĩa quan trọng với phòng cháy chữa cháy rừng:
- Giúp phòng ngừa giảm nguy cơ cháy rừng trên địa bàn, giữ được cân bằng sinh thái rừng
- Giúp nhận thức được tầm quan trọng của rừng, để ý thức được trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng
- Tăng cường độẩm cho các loại thẳm thực vật, động vật bảo vệđa dạng sinh học
+ Đặc điểm của cây bụi thảm tươi
Sau khi hoàn tất việc điều tra tầng cây cao trong trạng thái rừng, chúng tôi tiến hành khảo sát cây bụi thảm tươi Kết quả nghiên cứu tại xã Mường Lý cho thấy cây bụi thảm tươi có chiều cao trung bình từ 0,3 đến 0,78 mét, với độ che phủ trung bình dao động từ 42,3% đến 59,3%.
Cây bụi thảm tươi ở các loại rừng khác nhau phát triển mạnh mẽ, tạo ra khối lượng vật liệu cháy lớn, làm tăng nguy cơ cháy rừng Khi xảy ra cháy, cây bụi thảm tươi như cỏ tranh, mua, lau lách, và dây leo dễ dàng bén lửa, khiến đám cháy lan nhanh Trong rừng tự nhiên, các loại cây như dương xỉ, mán đỉa, và tre nứa cũng góp phần vào nguy cơ cháy Cành khô và lá dụng dễ bắt lửa, và khi lớp vật liệu cháy khô có khối lượng lớn, chúng sẽ làm bùng phát đám cháy lớn hơn Việc phát dọn cây bụi thảm tươi không được thực hiện thường xuyên, dẫn đến nguồn vật liệu cháy tích tụ hàng năm, ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ cháy rừng Do đó, cần thực hiện công tác phát dọn thường xuyên, đặc biệt là ở các khu rừng keo, trẩu và luồng, nơi cây bụi thảm tươi có nguy cơ cháy cao.
Bảng 4.4: kết quảđiều tra cây bụi thảm tươi ở trạng thái các loại rừng
STT Loại rừng Loài cây
Chiều cao trung bình (m) Độ che phủ ( % )
Lau lách, cỏ tranh, móng bò, guột , king cang, màng tang, mua, lấu
Dây leo, cỏ tranh, kim cang, mua, màng tang, lau lách… 0.47 34.9 Tốt
Dây leo, mua, dây mật, lau lách, dương xỉ, tế guột 0.37 32.9 Tốt
Dương xỉ, tế guột, kim cang, dây mật, cỏ lào, dây leo… 0.78 59.3 Tốt
Lau lách, dương xỉ, tế guột, chuối rừng, màng tang, tre nứa, mán đỉa… 0.68 56.3 Tốt
Cây bụi và thảm tươi đóng vai trò quan trọng trong việc tái sinh các loài cây gỗ bằng cách cải thiện cấu trúc đất, nâng cao tính chất vật lý, hóa học và sinh học của những vùng đất nghèo dinh dưỡng Sau khi phát triển mạnh, một số loài cây hòa thảo có thể bị đào thải, tạo điều kiện cho đất tiếp xúc với ánh sáng và khuyến khích sự tái sinh rừng Đặc biệt, ở những khu vực khí hậu khô hạn, cây bụi và thảm tươi tạo ra lớp che phủ đất, giúp hạn chế các điều kiện tiểu khí hậu bất lợi cho quá trình tái sinh rừng.
+ Đặc điểm của cây tái sinh
Tình hình tái sinh cây cối trên địa bàn xã hiện nay rất hạn chế, chủ yếu gồm một số cây con như xoan, keo, trẩu và một vài loài cây tự nhiên như dẻ, màng tang, sảng, sồi phảng, hu đay Những loài cây này có tiềm năng tham gia vào cấu trúc rừng trong tương lai Hầu hết cây tái sinh có chiều cao dưới 1m, chỉ một số ít vượt quá 1m Đồng thời, cây tái sinh cũng đóng vai trò là vật liệu cháy, với số lượng và khối lượng có nguy cơ cháy cao.
Bẳng 4.5: kết quảđiều tra tình hình cây tái sinh
Phân cấp chiều cao Cấp chất lượng Ghi chú
Bảng 4.5 cho thấy các loài cây tái sinh trong khu vực nghiên cứu có khả năng tham gia vào tầng cây cao trong tương lai, đồng thời một số loài cũng có thể làm tăng nguy cơ cháy rừng Để quản lý vật liệu cháy hiệu quả, cần phát dọn cây bụi thảm tươi nhằm hỗ trợ sự phát triển của cây tái sinh Những cây con này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thay thế cây mẹ khi chúng già cỗi, góp phần vào sự phát triển bền vững của rừng Việc bảo vệ và phát triển nguồn cây con tái sinh cần được chú trọng thực hiện thường xuyên để duy trì và nâng cao giá trị tài nguyên rừng.
Mục đích của việc nghiên cứu cây tái sinh là đề ra những loài cây tái sinh có triển vọng quần xã thực vật
Vật liệu cháy là những chất có khả năng bén lửa và bốc cháy khi có đủ nhiệt và ôxy Trong rừng, các loại vật liệu cháy bao gồm cành khô, lá rụng, thảm mục, thảm tươi, cây bụi, mùn và than mùn Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cháy rừng, và các đám cháy thường được kiểm soát thông qua lượng vật liệu cháy có sẵn Khi độ ẩm của vật liệu cháy giảm xuống dưới 30%, nguy cơ xảy ra cháy rừng tăng cao.
Bảng 4.6: Kết quả khối lượng VLC ở các khu vực nghiên cứu
TT Trạng thái rừng Loài cây chủ yếu
1 Rừng trẩu Dây leo, cành khô lá dụng, lau lách, cỏ tranh, thảm mục 3,53 1,07 4,06
2 Rừng keo Cỏ tranh, mua, lau lách, cành khô lá dụng 2,83 2,18 5,01
3 Rừng xoan Cành khô, lá dụng, ngọn cây, cây bị sâu bệnh, dây leo 3,05 1,43 4,48
Dây leo,cây khô, lá dụng, dương xỉ, guột 5,78 1,72 7,01
Dây leo, dương xỉ, ngộn cây, cành khô lá dụng, tre nứa, thảm mục
Theo kết quả nghiên cứu vật liệu cháy cho ta thấy vật liệu cháy ở rừng Luồng,
Rừng Keo và rừng tự nhiên có khối lượng vật liệu cháy khô cao hơn so với vật liệu tươi, với sự chênh lệch không đáng kể giữa khối lượng vật liệu cháy trước và sau Cụ thể, rừng Luồng có khối lượng vật liệu khô dễ cháy lên tới 5,78 tấn/ha, trong khi rừng tự nhiên chỉ đạt 2,72 tấn/ha và rừng Keo là 2,83 tấn/ha Rừng xoan và trẩu có khối lượng vật liệu khô cháy lần lượt là 3,05 và 3,53 tấn/ha Đặc biệt, vật liệu tươi khó cháy ở rừng tự nhiên có độ chênh lệch cao so với rừng trồng, lên tới 4,03 tấn/ha, cho thấy khả năng cháy của rừng tự nhiên thấp hơn so với rừng trồng.
Theo phân bố không gian thẳng đứng trong rừng, vật liệu cháy được chia thành 3 tầng:
Vật liệu cháy trong không khí, bao gồm toàn bộ thân cây rừng, cả cây sống và cây chết, cùng với hệ tán rừng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình cháy Đặc biệt, thân cây chết khô, cành khô còn vướng trên cây, và tán lá có nhựa, dầu là những yếu tố góp phần đáng kể vào khả năng bén lửa.
Vật liệu cháy mặt đất bao gồm các thành phần hữu cơ như cành cây, lá khô, thảm mục, gốc cây, thân cây đổ, thảm cỏ, cây bụi và than bùn, với chiều cao có thể lên tới 1 – 2 m Bên cạnh đó, thảm mục có khả năng phân hủy và hệ thống rễ cây khô cũng nằm gần bề mặt đất, góp phần vào sự tích tụ của vật liệu cháy này.
- Vật liệu cháy dưới mặt đất bao gồm các chất hữu cơ, tầng rễ cây, thảm bùn…tích tụdưới mặt đất rừng
+ Do đốt nương làm rẫy cháy sang khu vực khác, ở bản xì lồ do cháy từ bản xa lung sang
+ Đốt lửa bắt ong gây cháy rừng, và do người dân thiếu ý thức cốý đốt rừng để phá hoại được chăn thả gia súc gây cháy rừng
4.3.3: Ả nh hưở ng điề u ki ện khí tượ ng
Cháy rừng có quan hệ chặt chẽ với các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, gió
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình bốc hơi nước của vật liệu cháy, làm giảm độ ẩm không khí và tăng nhiệt độ mặt đất, từ đó tạo điều kiện dễ bén lửa Khi nhiệt độ cao, nguy cơ cháy rừng cũng gia tăng, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 13 giờ đến 17 giờ, khi nhiệt độ đạt mức cao nhất trong ngày Việc rút ngắn quá trình khô của vật liệu cháy do nhiệt độ cao là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng cháy rừng.
Độ ẩm có tác động quan trọng đến quá trình cháy rừng, với độ ẩm cao làm giảm khả năng bắt lửa do vật liệu cháy trở nên ẩm ướt hơn Ngược lại, độ ẩm thấp làm tăng nguy cơ cháy rừng Độ ẩm được phân loại thành ba loại chính, mỗi loại có ảnh hưởng khác nhau đến nguy cơ cháy.
Độ ẩm không khí đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ nguy cơ cháy rừng; khi không khí khô, nguy cơ cháy tăng cao Độ ẩm thấp làm tăng khả năng bén lửa của vật liệu cháy, và mối quan hệ giữa độ ẩm không khí và khả năng cháy là tỷ lệ thuận Thời tiết nắng nóng kéo dài và ít mưa có thể dẫn đến cháy rừng Bên cạnh đó, độ ẩm không khí ảnh hưởng đến nồng độ oxy, với độ ẩm cao làm giảm lượng oxy và nhiệt độ của đám cháy Độ ẩm vật liệu cháy, được tính bằng tỷ lệ phần trăm nước trong vật liệu, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng bén lửa và điểm cháy, đặc biệt trong giai đoạn đầu của đám cháy Cuối cùng, độ ẩm của đất rừng thường cao hơn so với bên ngoài và phụ thuộc vào loại cây trong rừng.
Gió đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ lan tràn và cường độ của đám cháy Ảnh hưởng của gió đến cháy rừng chủ yếu thông qua việc biến đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí và độ ẩm của vật liệu cháy Gió cung cấp oxy cho quá trình cháy, tăng cường khuếch tán nhiệt, và làm cho vật liệu phía trước nhanh khô, dễ bén lửa hơn.
Đánh giá thực trạng công tác phòng cháy chữa cháy rừng
4.4.1 Công tác tuyên truy ề n giáo d ụ c trong vi ệ c PCCCR
Công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ rừng là rất quan trọng, vì hầu hết các vụ cháy rừng đều do người dân địa phương gây ra Trình độ văn hóa và khả năng tiếp cận thông tin của họ còn hạn chế, trong khi cuộc sống của họ phụ thuộc vào rừng và hoạt động đốt nương làm rẫy vẫn diễn ra Do đó, cần nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt ở những khu vực có rừng dễ cháy, thông qua các hình thức tuyên truyền dễ hiểu và dễ nhớ như phương tiện thông tin đại chúng, biển báo, khẩu hiệu và các cuộc gặp gỡ trực tiếp Công tác này cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và sâu rộng để đạt được hiệu quả cao trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR).
Xây dựng chương trình tuyên truyền về công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) thông qua các ấn phẩm chuyên đề hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng trên các phương tiện thông tin đại chúng Đồng thời, phát hành bản tin kiểm lâm toàn quốc nhằm chia sẻ kinh nghiệm, tôn vinh những cá nhân và hành động tiêu biểu trong công tác bảo vệ rừng và PCCCR.
Trong các tháng cao điểm của mùa khô, việc tổ chức phát sóng dự báo nguy cơ cháy rừng hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, cả Trung ương và địa phương, là rất cần thiết.
Tuyên truyền và hướng dẫn một số kỹ thuật đơn giản, dễ hiểu dễ áp dụng trong phòng chống cháy rừng
Để nâng cao ý thức phòng cháy chữa cháy rừng trong cộng đồng, cần tổ chức nhiều cuộc họp dân nhằm tuyên truyền và giáo dục cho mọi người Các cơ quan chức năng cũng cần đẩy mạnh việc phổ biến và giáo dục pháp luật về phòng cháy chữa cháy rừng một cách sâu rộng, tiếp cận đến tất cả các tầng lớp nhân dân.
Tổ chức họp dân và ký cam kết nhằm ngăn chặn việc đốt nương rẫy gây cháy lan vào rừng là rất cần thiết Cần tuyên truyền thông qua các ngành như thông tin, văn hóa, báo chí, nghệ thuật bằng cách mở các lớp tuyên truyền ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng, thời điểm và dân tộc Đồng thời, tổ chức hội thảo học tập để nâng cao hiểu biết về luật bảo vệ và phát triển rừng, cũng như luật phòng cháy chữa cháy rừng, giúp mọi người tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật.
Thành lập tổ chữa cháy quần chúng tại các địa phương là cần thiết để sẵn sàng thực hiện công tác chữa cháy, đặc biệt ở những khu vực có điều kiện thuận lợi Nên xây dựng các tuyến kênh mương trữ nước tại các khu vực trọng điểm, đặc biệt là những nơi có rừng UBND các xã cần đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục pháp luật về phòng cháy chữa cháy rừng, đồng thời vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định liên quan.
Bảng 4.7: Kết quảđiều tra và thực hiện biện pháp tuyên truyền
PCCCR tại khu vực nghiên cứu
STT Hoạt động Đơn vị tính
1 Mở lớp tập huấn về việc
PCCCR Lớp 5 Chủ rừng, trưởng thôn, kiểm lâm địa bàn…
2 Diễn tập thực tế pcccr Buổi 3 Tại địa bàn xã mường lý, ban chỉ huy PCCCR
3 Tuyên tryền giáo dục Buổi 3 Tại xã mường lý
4 Xây dựng biển báo cái 10 Tại khu vực trọng điểm
5 Ký cam kết pcccr và bảo vệ rừng Người 1.820 Tới từng hộgia đinh/15 thôn bản
6 Bảng nội quy bảo vệ rừng cái 3 Tại 15 thôn bản
(Nguồn: UBND xã cung cấp) 4.4.2 S ự ph ố i h ợ p trong công tác PCCCR
Trong công tác phòng cháy chữa cháy có sự phối hợp với các cơ quan Ban lãnh đạo, ban ngành là rất quân trọng và cần thiết,
Lực lượng kiểm lâm hỗ trợ chủ tịch UBND xã và các cấp trong việc chỉ đạo xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) Họ thường xuyên tuyên truyền các quy định PCCCR và kỹ thuật sản xuất nương rẫy, đồng thời thực hiện cảnh báo và kiểm soát lửa rừng kịp thời tại các khu vực có nguy cơ cháy cao Ngoài ra, lực lượng này cung cấp thông tin dự báo chính xác cho từng vùng và mua sắm các dụng cụ, phương tiện cần thiết phục vụ công tác PCCCR.
Phối hợp cùng công an PCCCR thường xuyên kiểm tra việc thực hiện PCCCR trên địa bàn
Kiểm tra và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về rừng là rất quan trọng Cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan pháp luật để xử lý nghiêm minh các vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR).
+ Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hợp tác với các cơ quan liên quan để hỗ trợ UBND huyện quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra UBND xã thực hiện các quy định pháp luật một cách chính xác.
Căn cứ quy hoạch, kết hoạch phát triển lâm nghiệp của tỉnh, giúp UBND lập quy hoạch, kết hoạch quản lý bảo vệ phát triển rừng
+ Công an và Ban chỉ huy dân quan xã
Ban chỉ huy đã chỉ đạo các đơn vị dân quân tự vệ tại các xã và khu dân cư xây dựng kế hoạch phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy rừng Khi xảy ra cháy rừng, cần huy động lực lượng dân quân tự vệ kết hợp với các đơn vị khác để dập tắt lửa kịp thời, ngăn chặn sự lan rộng của đám cháy.
+ Các ban ngành có liên quan, Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên.
Có kết hoạch tổ chức vận động hội viên, đoàn thanh niên và nhân dân tích cực tham gia học tập các quy định bảo vệ rừng và PCCCR
+ Sự tham gia của người dân trong công tác PCCCR
Trong quá trình nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 50 người dân và 10 cán bộ tại xã Mường lý và thu được kết quả như sau:
Bảng 4.8: kết quảđiều tra phỏng vấn tại khu nghiên cứu
STT Tiêu chí Sốngười dân tham gia
1 Được giao khoán trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng 26 52
2 Được tuyên truyền và tập huấn công tác bảo vệ rừng 50 100
3 Tham gia chữa cháy rừng 41 82
4 Tham gia tổđội PCCCR của thôn, bản 34 68
4.4.3: Bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t lâm sinh
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh bao gồm các phương pháp trong kinh doanh, thiết kế trồng rừng, quản lý rừng, lựa chọn loài cây trồng và phương thức trồng, cùng với các biện pháp tác động đến khai thác, vận xuất và vận chuyển Những biện pháp này nhằm tạo ra các khu rừng khó cháy hoặc hạn chế sự lan rộng của đám cháy, góp phần bảo vệ môi trường và tài nguyên rừng.
Hiện nay, việc áp dụng biện pháp lâm sinh là yêu cầu bắt buộc trong quy hoạch và thiết kế trồng rừng, cũng như trong suốt quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên rừng tại Việt Nam.
+ Xây dựng đường băng cản lửa:
- Ngăn chặn sự lan tràn của đám cháy đồng thời là nơi để kết hợp vận chuyển các phương tiện chữa cháy, vật xuất, vận chuyển cây giống….
-Biện pháp kỹ thuật lâm sinh được áp dụng rộng rãi nước ta và trên thế giới
-Phòng cháy quán triệt phương chân phòng cháy còn hơn chữa cháy, nó giảm đi tác hại khi có cháy rừng xẩy ra
Cán bộ quản lý địa bàn cần tăng cường công tác kiểm tra và hướng dẫn an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC) cho người dân Việc kiểm tra có thể thực hiện theo các chuyên đề hoặc kiểm tra đột xuất Đồng thời, cần phối hợp chặt chẽ với lực lượng cảnh sát quản lý hành chính và cảnh sát trật tự các cấp để kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm nghiêm trọng quy định an toàn PCCC.
Để nâng cao nhận thức về pháp luật và kỹ năng phòng cháy chữa cháy (PCCC) cho người dân, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua việc tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể hoặc các buổi sinh hoạt riêng biệt chuyên sâu về PCCC Việc này không chỉ giúp phổ biến kiến thức pháp luật mà còn trang bị kỹ năng PCCC cần thiết cho cộng đồng.
Để nâng cao trách nhiệm trong công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC), các đơn vị cần thực hiện cam kết bằng văn bản với cơ quan cảnh sát PCCC, đảm bảo an toàn phòng cháy và đáp ứng các điều kiện cần thiết để chữa cháy khi có sự cố xảy ra Việc này bao gồm cả việc xử lý vật liệu cháy đúng cách để giảm thiểu rủi ro.
Khó khăn và đề xuất các giải pháp quản lý rừng
Xã Mường Lý, với địa hình phức tạp và nhiều đồi núi cao, gặp khó khăn trong việc quản lý bảo vệ rừng và lâm sản do độ dốc lớn của đường giao thông Người dân nơi đây có trình độ dân trí và ý thức thấp, dẫn đến những thách thức trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) Hơn nữa, gần 70% dân số làm nương rẫy, tạo ra nhiều bất cập trong việc quản lý và bảo vệ rừng.
- Cơ sở vật chất còn nghèo, thiếu thốn cho phục vụ phòng cháy chữa cháy
- Không có cán bộ chuyên môn sâu về việc phòng cháy chữa cháy
- Trình độ nhận thức của người dân trong công tác PCCCR chưa cao nên việc tuyên truyền chưa đạt hiểu quả cao
Đời sống của người dân đang gặp nhiều khó khăn do áp lực dân số tăng nhanh và thiếu việc làm ổn định Tình trạng phá rừng để làm nương rẫy vẫn diễn ra, phản ánh những thách thức trong việc cải thiện sinh kế cho cộng đồng.
- Người dân trong địa bàn xã chủ yếu sống bằng nghề nông, cháy rừng xẩy ra trong vụ mùa huy động người đan tham gia chữa cháy khó
Kinh phí cho công tác phòng cháy chữa cháy hiện còn hạn chế, không đủ để đáp ứng yêu cầu cần thiết Bên cạnh đó, ý thức của người dân về việc này vẫn chưa được nâng cao.
4.5.3.1 Giải pháp về thể chế - chính sách
Nâng cao trình độ dân trí và nhận thức của người dân là yếu tố quan trọng trong việc hỗ trợ cộng đồng xã, xóa đói giảm nghèo Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới tại các xã, thôn bản vùng sâu vùng xa sẽ góp phần cải thiện đời sống, nâng cao chất lượng sống cho người dân.
Cần thiết phải thiết lập các chính sách quy định cụ thể về phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), trong đó nêu rõ trách nhiệm của các bên liên quan Đặc biệt, cần xác định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ rừng trong công tác này.
Mỗi đơn vị, thị trấn, xã, thôn, bản có rừng cần thiết lập quy định cụ thể cho việc vào rừng Đặc biệt, những xã, thôn, bản có diện tích rừng lớn cần có cán bộ chuyên trách về lâm nghiệp, được đào tạo bài bản và có chế độ lương, phụ cấp phù hợp để đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên rừng.
Để nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy rừng, cần tăng cường nguồn kinh phí đầu tư cho các trang thiết bị thiết yếu như dao phát, cuốc cào, xẻng, máy bơm nước, cùng với quần áo và giày dép chuyên dụng cho lực lượng chữa cháy.
Cần thiết có chính sách đãi ngộ hợp lý cho những người tham gia công tác phòng cháy chữa cháy (PCCCR) nhằm khuyến khích người dân tích cực bảo vệ rừng Để nâng cao hiệu quả công tác PCCCR tại xã Mường Lý, đề nghị Ban chỉ huy PCCCR tỉnh Thanh Hóa và huyện Mường Lát hỗ trợ kinh phí duy trì hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng, đồng thời chi trả công cho những người thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác và tham gia chữa cháy rừng.
4.5.3.2 Giải pháp về kỹ thuật
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng, cần tăng cường hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi diễn biến rừng, thường xuyên cập nhật tình hình bảo vệ rừng Việc xây dựng hệ thống cảnh báo cháy rừng và hệ thống thông tin liên lạc chỉ huy PCCCR là rất quan trọng Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp quy hoạch và phân vùng các khu vực có nguy cơ cháy rừng cao, đồng thời dự báo và cảnh báo nguy cơ cháy, phát hiện sớm điểm cháy, truyền tin và xử lý thông tin hiệu quả để tổ chức chữa cháy rừng kịp thời.
Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, cùng với việc sử dụng phương tiện, thiết bị và công cụ phòng cháy, chữa cháy rừng tiên tiến, là cần thiết để phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Quy hoạch và quản lý các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng bao gồm việc xây dựng hệ thống đường xã, kênh mương, bể chứa, hồ đập, cùng với hệ thống chòi canh lửa Ngoài ra, cần thiết lập hệ thống thông tin liên lạc và các trạm đo mưa, trạm khí tượng để phục vụ cho công tác dự báo cháy rừng hiệu quả.
Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng là rất quan trọng Các biện pháp lâm sinh hiệu quả bao gồm trồng rừng hỗn giao, lựa chọn các loài cây có khả năng chống chịu lửa và xử lý thực bì để giảm nguy cơ cháy rừng.
K ế t lu ậ n
Trong một thời gian thực tập tại địa bàn xã mường lý em xin đưa ra một số kết luận như sau:
Xã Mường Lý chủ yếu là rừng trồng với tổng diện tích tự nhiên là 8.398,87 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm 7.355,23 ha Khu vực nghiên cứu có địa hình đồi núi với độ dốc cao, tạo nên những điều kiện địa lý đặc thù Thời tiết tại xã diễn biến phức tạp, với mùa khô hanh và nắng nóng kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, thường xuyên có gió Lào thổi mạnh, dẫn đến nguy cơ cháy rừng cao.
Khu vực nghiên cứu cho thấy trạng thái rừng đa dạng với nhiều loại như keo, xoan, luồng, rừng tre nứa và rừng tự nhiên, có độ che phủ và độ tàn che trung bình Thành phần cây bụi và thảm tươi không có sự khác biệt lớn Tuy nhiên, khối lượng vật liệu cháy khác nhau giữa các trạng thái rừng, với vật liệu thảm khô từ 2,72 – 5,78 và thảm tươi từ 1,07 – 4,03 Đặc biệt, trạng thái rừng keo, trẩu và luồng (tre nứa) có nguy cơ cháy rừng cao.
Công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) tại xã đã được triển khai qua nhiều văn bản, với sự tham gia tích cực của người dân, đặc biệt là các chủ rừng Họ chú trọng đến công tác PCCCR và tham gia chữa cháy với tỷ lệ cao khi xảy ra sự cố Công tác tuyên truyền được thực hiện hiệu quả, và các chủ rừng đã ký cam kết tham gia Nhiều lớp tập huấn và diễn tập PCCCR cũng đã được tổ chức cho cộng đồng Tuy nhiên, vẫn còn một số người ý thức chưa cao về vấn đề này Áp lực dân số hiện tại đang ảnh hưởng đến tài nguyên rừng do việc canh tác nương rẫy Địa bàn xã Mường Lý có địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, với dân cư chủ yếu là các dân tộc Mường, Thái và Mông, có trình độ văn hóa thấp và phương thức canh tác lạc hậu, chủ yếu là đốt nương làm rẫy, gây ra nguy cơ cháy rừng Khóa luận đã đề xuất hai nhóm giải pháp chính: chính sách và kỹ thuật nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác PCCCR tại khu vực nghiên cứu.
Do hạn chế về thời gian, nghiên cứu chưa thể đi sâu vào cấu trúc và thành phần của các trạng thái rừng tự nhiên tại xã Ngoài ra, việc tìm hiểu đặc tính sinh vật học và sinh thái học của các loài cây trồng làm ăng cản lửa trong khu vực nghiên cứu cũng chưa được thực hiện một cách chi tiết.
Cần tiến hành nghiên cứu mở rộng đến từng thôn bản để tìm hiểu sâu hơn về phong tục tập quán sinh hoạt của người dân liên quan đến công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) tại địa phương Việc này sẽ giúp đưa ra các giải pháp hoàn thiện và đầy đủ hơn cho các trạng thái rừng Đồng thời, đề nghị cấp trên xem xét cấp thêm kinh phí để hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tập chung chỉ đạo PCCCR.
1 Bế Minh Châu (2001), Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí tượng đến độ ẩm và khả năng cháy của vật liệu cháy dưới rừng Thông góp phần hoàn thiện phương pháp dự báo cháy rừng tại một số vùng trọng điểm ở miền Bắc Việt Nam,
Luận án tiến sỹ nông nghiệp,Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
2 Nguyễn Tiến Đạt (2004), Nghiên cứu phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng cho một số kiểu rừng dễ cháy tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp - Trường Đại học Lâm nghiệp
3 Phó Đức Đỉnh (1996), Nghiên cứu các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng thông non lâm đồng, luật án phó tiến sỹ nông nghiệp, viện khoa học lâm nghiệp Việt
4 Phạm Ngọc Hưng (1988), Xây dựng phương phát dựa báo cháy rừng thông nhựa (Pinus merkusii j.) ở quảng ninh luận án phó tiến sỹ, khoa học nông nghiệp, viện khoa học lâm nghiệp việt nam
5 Phạm thanh ngọ (1996) thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng thông 8 tuổi ở Đà Lạt
6 Lê Đăng Giảng (1972), Đặng Vũ Cẩn (1992), Phạm Ngọc Hưng (1994) đề cập đến giải pháp xã hội trong phòng cháy chữa cháy rừng
7 Nguyễn Quang Trung (2003), phân vùng trọng điểm cháy rừng tỉnh Đắt Lak
8 Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
9 Vương Văn Quỳnh ( 2005), Nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy rừng cho vùng tây nguyên và U Minh
10 Vương Văn Quỳnh (2006) Nghiên cứu xây dựng phần mềm dự báo lửa rừng cho vùng U Minh và Tây Nguyên
11 Trần văn Thắng (2008), Nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý thủy văn phục vụ PCCCR vườn quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kinh Giang
BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN ĐỐI VỚI CÁN BỘ
1 Những thông tin cơ bản của người điều tra
Họvà tên……… Tuổi………trình độ……….Nam/Nữ
2 Xin anh chị cho biết tại địa phương có xảy ra cháy rừng hay không? Nếu có thì thường cháy những loại rừng nào?
- Thiệt hại về diện tích khoảng bao nhiêu?……….
- Nguyên nhân cháy do đâu?
3 Xinh anh chị cho biết hàng năm lực lượng Kiểm lâm đã làm gì và làm như thế nào trong công tác PCCCR?
- Hình thức (Hội họp, phát tờrơi,ký cam kết PCCCR, xây dựng biển báo,phương tiện thông tin đại chúng, đưa nội dung giáo dục vào trường học………
- Kết quả tuyên truyền( đã triển khai thực hiện hàng năm )
Số lượng và chất lượng các hoạt động tuyên truyền về phòng chống cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) cần được nâng cao thông qua việc đầu tư cơ sở vật chất, bao gồm mua sắm và xây dựng các dụng cụ, trạm canh Đồng thời, việc làm đường băng cản lửa cũng đóng vai trò quan trọng, với việc lựa chọn loại đường băng phù hợp để tăng cường hiệu quả trong công tác phòng ngừa và ứng phó với cháy rừng.
+ Giảm vật liệu cháy( đốt trước, vệ sinh rừng)………
4 Anh /chị cho biết những thuận lợi, khó khăn trong PCCCR
- Ý thức trách nhiện và vai trò của các bên tham gia PCCCR
- Chính sách và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo:………
- Đầu tư cho cơ sở vật chất:…
- Quyền lợi của những người tham gia PCCCR:…
- Ý thức trách nhiệm của và vai trò cuẩcác bên tham gia PCCCR….
- Chính sách và sự quân tâm của các cấp lãnh đạo:………
- Đầu tư cho cơ sở vật chất:………
- Quyền lợi của những người tham gia PCCCR:………
5 Theo anh/chị để thời gian tới công tác PCCCR đạt hiệu quả cần làm tốt những gì?
Người điều tra Cán bộ cung cấp thông tin