1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường tân thịnh, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

70 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 627,4 KB

Cấu trúc

  • Phần 1.MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài (10)
  • Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (11)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận (11)
      • 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài (13)
    • 2.2. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam (18)
      • 2.2.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới (18)
      • 2.2.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam (23)
    • 2.3. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước (25)
      • 2.3.1. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới (25)
      • 2.3.2. Tình hình sử dụng đất trong nước (25)
    • 2.4. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam (27)
      • 2.4.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới (27)
      • 2.4.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam (30)
      • 2.4.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành phố Thái Nguyên (34)
  • Phần 3.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Địa điểm, thời gian và đối tƣợng nghiên cứu (37)
      • 3.1.1. Địa điểm (37)
      • 3.1.2. Thời gian (37)
      • 3.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (37)
      • 3.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường Tân Thịnh (37)
      • 3.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Thịnh (37)
      • 3.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Thịnh giai đoạn 2015– 2017 (37)
      • 3.2.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất (38)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo (38)
      • 3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp (38)
      • 3.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp (38)
      • 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu (39)
  • Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường Tân Thịnh (40)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (40)
    • 4.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Thịnh (46)
      • 4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Thịnh giai đoạn (0)
      • 4.2.2. Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn của phường Tân Thịh, giai đoạn 2015 – 2017 (50)
    • 4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Thịnh giai đoạn 2015 – 2017 (53)
      • 4.3.1. Yếu tố gia tăng dân số và việc làm (53)
      • 4.3.2. Yếu tố đô thị hoá (53)
    • 4.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất (56)
      • 4.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước (56)
      • 4.4.2. Giải pháp cho các hộ nông dân (66)
  • Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2. Đề nghị (67)

Nội dung

ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Trong giai đoạn 2015 - 2017, thành phố Thái Nguyên đã trải qua quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, phản ánh sự phát triển chung của cả nước Là một thành phố trẻ và năng động, Thái Nguyên không chỉ là trung tâm công nghiệp mà còn là điểm nhấn về kinh tế, hành chính và văn hóa - xã hội của đất nước.

Phường Tân Thịnh, thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, có diện tích 3,06 km² và dân số trên 16.600 người, sinh sống tại 20 tổ dân phố với 8 dân tộc anh em Đảng bộ phường có 872 đảng viên hoạt động tại 28 chi bộ Quá trình đô thị hóa đã làm biến động mạnh mẽ về mục đích sử dụng đất, với diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp để nhường chỗ cho các khu đô thị Quản lý và sử dụng đất trở nên phức tạp, dẫn đến tình trạng mua bán, chuyển đổi mục đích đất trái phép ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước Giá đất khu đô thị thường tăng cao và có những biến động phức tạp Sự phát triển của các khu đô thị cũng thu hút lực lượng lao động từ nông thôn ra thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, nhu cầu đất ở và ô nhiễm môi trường.

Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp tại phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 là cần thiết để hoàn thiện công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Điều này sẽ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, đảm bảo tính khả thi trong việc sử dụng đất hợp lý, đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các tổ chức và cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Qua đó, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Dưới sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Thế Đặng, tôi thực hiện đề tài này với sự đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015 - 2017 Nó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu vực, cung cấp cái nhìn sâu sắc về quá trình này và những tác động của nó đến phát triển kinh tế địa phương.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất

- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Tân Thịnh

- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017

- Phân tích một số yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường

- Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa có những mặt hạn chế và tích cực riêng Việc xác định các yếu tố chủ yếu tác động đến chuyển đổi mục đích đất là rất quan trọng Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, từ đó góp phần thúc đẩy quá trình này trong tương lai.

QUAN TÀI LIỆU

Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1 Cơ sở lý luận Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về đất đai Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh và lao động của nhân dân ta, trong lực lƣợng sản xuất “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra của cải vật chất cho xã hội”

Đất đai giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, theo quan điểm của các nhà kinh điển Mác-xít, nó có ảnh hưởng lớn về mặt kinh tế và chính trị trong quá trình phát triển của xã hội.

Toàn bộ đất đai ở Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước quản lý, là một định hướng chính trị cơ bản được ghi trong Hiến pháp năm 1992 Điều này xác lập mối quan hệ về sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai trong bối cảnh hiện nay Luật Đất đai năm 2013 đã làm rõ nội hàm của sở hữu toàn dân về đất đai, cụ thể là "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu" (Điều 4).

Dựa trên nhận thức về tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến vấn đề này Trong từng giai đoạn cách mạng, đã có những chủ trương, chính sách và pháp luật đất đai được ban hành nhằm phù hợp với thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công các nhiệm vụ cách mạng.

Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế và chính sách liên quan đến sở hữu toàn dân, trong đó Nhà nước đóng vai trò đại diện đối với đất đai, tài nguyên, vốn và tài sản công, nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực này.

Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên quốc gia.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, kết hợp mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội Cần đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đồng thời tích hợp nội dung bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển Các dự án đầu tư mới phải tuân thủ yêu cầu về môi trường, thực hiện nghiêm lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm Hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường cần được hoàn thiện với chế tài mạnh mẽ để ngăn ngừa và xử lý vi phạm Đồng thời, cần khắc phục suy thoái môi trường, bảo vệ sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường, thực hiện chương trình trồng rừng, ngăn chặn nạn phá rừng và cháy rừng, cũng như tăng cường diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác là điều cần thiết.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần thực hiện đồng bộ quy hoạch đất đai, khoáng sản, môi trường và tài nguyên nước Việc tăng cường giám sát đối với các tổ chức và cá nhân trong quản lý và sử dụng tài nguyên là rất quan trọng, nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.

Và cũng tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định:

Nhà nước nghiêm cấm các hành vi sau:

1 Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai

2 Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc công bố

3 Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích

4 Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất

5 Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vƣợt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này

6 Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

7 Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước

8 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai

9 Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật

10 Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật

2.1.2 Cơ sở pháp lý của đề tài

Thiên nhiên chứa đựng nhiều bí ẩn và giàu có, từ lâu ông cha ta đã tích lũy kinh nghiệm trong việc sử dụng đất, thể hiện qua các câu ngụ ngôn như "đất nào cây ấy" Hiện nay, khoa học và công nghệ đã làm sáng tỏ những kinh nghiệm này, tạo ra giá trị mới trong việc sử dụng đất Để sử dụng đất hợp lý, cần kết hợp bảo vệ và bồi dưỡng đất, không thể chỉ áp dụng một biện pháp đơn lẻ Việc thiếu tính tổng hợp sẽ dẫn đến hiệu quả thấp, và những điểm yếu của biện pháp đó sẽ nhanh chóng bộc lộ, ảnh hưởng đến các mục tiêu chung.

Khi xã hội phát triển, việc sử dụng đất ngày càng tập trung vào mục tiêu kinh tế để tối đa hóa lợi nhuận trên diện tích nhất định, như xây dựng khu công nghiệp và trang trại quy mô lớn Đồng thời, một phần diện tích đất cũng được dành cho nhu cầu sinh hoạt và đời sống tinh thần của con người, bao gồm xây dựng nhà ở, hệ thống giao thông, các công trình thể dục thể thao, văn hóa xã hội, cũng như phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn.

Trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng thường phát sinh mâu thuẫn, dẫn đến căng thẳng giữa con người và đất đai Những sai lầm trong việc sử dụng đất, dù có ý thức hay vô ý thức, đã gây ra hủy hoại môi trường, làm gia tăng các hiện tượng như lũ lụt, hạn hán, và trượt lở đất Điều này làm giảm đi chức năng của đất, đòi hỏi cần giải quyết các xung đột để sử dụng đất hiệu quả hơn Việc sử dụng đất một cách thống nhất không chỉ giảm thiểu xung đột mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng, liên kết phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường Sử dụng đất hợp lý và bền vững là chìa khóa để hài hòa các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.

Tầm quan trọng của tài nguyên đất cần được nhận thức rõ ràng để xây dựng các kế hoạch quản lý và bảo vệ hợp lý Điều này nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến lợi ích của các thế hệ tương lai.

Ngày nay, việc sử dụng đất một cách bền vững, tiết kiệm và hiệu quả đã trở thành một chiến lược toàn cầu quan trọng Điều này đặc biệt cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của nhân loại vì nhiều lý do.

Tài nguyên đất là một yếu tố vô cùng quý giá, đóng vai trò chủ chốt trong sản xuất nông - lâm nghiệp và là nền tảng cho sự phân bố các ngành kinh tế quốc dân Từ xa xưa, nhiều nền văn hóa như Ấn Độ, Ả-rập và Mỹ đã khẳng định tầm quan trọng của đất qua câu nói: “Đất là tài sản vay mượn của con cháu”.

Mỹ nhấn mạnh rằng “đất không phải là tài sản thừa kế của tổ tiên”, trong khi người Ét-xtô-ni-a và người Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất còn quý hơn có vàng” Người Hà Lan cho rằng “mất đất còn tồi tệ hơn sự phá sản” Gần đây, UNEP khẳng định trong báo cáo về suy thoái đất toàn cầu rằng “mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất” Đối với Việt Nam, với câu nói “Tam sơn, tứ hải, nhất phân điền”, đất càng trở nên đặc biệt quý giá.

Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam

2.2.1 Khái quát chính sách đất đai của Thế giới

Hiện nay, trên thế giới có nhiều mô hình sở hữu đất đai khác nhau Mô hình phổ biến nhất là việc công nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai Ngoài ra, còn có mô hình chỉ công nhận sở hữu nhà nước về đất đai là hình thức duy nhất.

Mô hình sở hữu đất đai được áp dụng rộng rãi trên thế giới, nhưng có sự khác biệt do yếu tố chính trị và lịch sử Ở các quốc gia như Anh, Canada, Australia và New Zealand, đất đai thường thuộc quyền sở hữu của nhà vua, mặc dù quyền này có thể thay đổi tùy theo thể chế chính trị và vai trò của nhà vua Tại một số quốc gia Trung Đông, quyền sở hữu đất đai của nhà vua có thể mang tính chất thực chất, trong khi ở những nơi khác, quyền sở hữu này chỉ tồn tại về mặt danh nghĩa Ví dụ, ở Anh, mặc dù đất đai được coi là thuộc sở hữu của nhà vua, quyền sử dụng và quản lý thực tế lại thuộc về các cá nhân hoặc tổ chức khác.

Nữ hoàng chỉ giữ quyền sở hữu danh nghĩa đối với đất đai tại Anh, nơi 69% diện tích đất thuộc về 158.000 gia đình Theo J.G Riddall trong cuốn “Sự trở về”, luật Anh không công nhận quyền sở hữu tuyệt đối đối với đất, vì quyền này được xác lập qua việc thuê mướn từ Nữ hoàng Tuy nhiên, người có quyền đối với đất đai hiện nay được coi như chủ sở hữu thực sự GS Michel Fromont cũng nhận định rằng quyền này tương tự như quyền sở hữu trong các hệ thống pháp luật La Mã, cho thấy Anh thực chất theo mô hình đa sở hữu đất đai.

Trung Quốc công nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai, bao gồm sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, nhưng thực chất vẫn coi đó là sở hữu nhà nước Mặc dù không thừa nhận sở hữu tư nhân đối với đất đai, nước này đã có sự thay đổi trong việc thực hiện quyền sở hữu đất theo hướng tư nhân hóa các quyền tài sản Hiến pháp và luật pháp Trung Quốc đã thừa nhận việc điều phối đất đai theo quan hệ thị trường, coi đất đai như một loại hàng hóa, và quyền tài sản của người sử dụng đất được ghi nhận và bảo vệ Tuy nhiên, việc phân loại mô hình sở hữu đất đai dựa trên hình thức sở hữu chỉ mang tính hình thức nếu không xem xét các yếu tố quan trọng như tính chất, cơ cấu diện tích thuộc từng hình thức sở hữu và cấu trúc của quyền sở hữu.

2.2.1.1 Khái quát chính sách đất đai của Trung Quốc

Trung Quốc không thừa nhận quyền sở hữu tư nhân đối với đất đai, với hệ thống kinh tế kế hoạch xã hội chủ nghĩa dẫn đến việc quốc hữu hóa tài nguyên thiên nhiên và phương tiện sản xuất ngay sau khi Đảng Cộng sản nắm quyền vào năm 1949 Việc quốc hữu hóa đất đô thị chỉ hoàn tất sau khi Hiến pháp 1982 được ban hành, theo đó đất đô thị thuộc về Nhà nước và đất nông thôn thuộc sở hữu tập thể Điều 10 của Hiến pháp 1982 cấm mọi tổ chức và cá nhân chiếm đoạt, mua, bán, cho thuê hoặc chuyển nhượng đất đai, dẫn đến tình trạng sử dụng đất không hiệu quả và lãng phí Mặc dù vậy, một thị trường đất đai "không chính thức" đã hình thành, nơi nhiều nông dân và hợp tác xã lén lút bán hoặc cho thuê đất cho doanh nghiệp, tạo động lực cho cải cách chính sách đất đai tại Trung Quốc.

Việc đưa đất đai vào quan hệ thị trường bắt đầu từ những cải cách trong hệ thống sử dụng đất vào cuối những năm 1980, với sự kiện cho thuê đất ở Thượng Hải và đấu giá quyền sử dụng đất đầu tiên tại Thẩm Quyến theo Hiến pháp sửa đổi năm 1988 Hệ thống phân phối đất đai không thu tiền và không xác định thời hạn đã chính thức chấm dứt Luật Quản lý nhà nước về đất đai năm 1986 đã thiết lập cơ cấu sử dụng đất thông qua việc giao và cho thuê có đền bù.

Năm 1987, Thẩm Quyến đã bán đấu giá quyền sử dụng đất 8.588 m 2 với thời hạn

Trong 50 năm qua, 44 doanh nghiệp đã cạnh tranh quyết liệt tại Thẩm Quyến để giành quyền sử dụng đất, với người chiến thắng phải trả 5.250.000 Nhân dân tệ Đây là lần đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, quyền sử dụng đất được đưa vào thị trường như một tài sản, khởi xướng việc chuyển giao quyền sử dụng đất của Nhà nước thông qua đấu thầu và đấu giá Vào tháng 4/1988, Quốc hội Trung Quốc đã sửa đổi Hiến pháp để bổ sung quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật và hủy bỏ lệnh cấm cho thuê đất Đồng thời, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban hành Quy chế tạm thời về giao và chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại đô thị, cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng, đấu thầu và đấu giá Như vậy, cơ chế giao đất đã chuyển từ không thu tiền sang có thu tiền, và quyền sử dụng đất cũng đã được xác định thời hạn sử dụng.

Năm 2001, Hội đồng Nhà nước đã ban hành Thông tư nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với đất đai, theo Nghị định số 15 Thông tư này yêu cầu quản lý chặt chẽ nguồn cung đất cho xây dựng, thực hiện nghiêm hệ thống sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước có trả tiền, khuyến khích đấu giá đất công khai và tăng cường quản lý chuyển quyền sử dụng đất Qua đó, một hệ thống biện pháp mới trong quản lý tài sản đất đai đã được hình thành, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý tài sản đất đai trong lĩnh vực tài nguyên.

Theo quy định của Luật Đất đai, đất đai thuộc sở hữu Nhà nước đã được chuyển sang phân phối theo tiêu chuẩn thị trường Từ năm 2001, các quy định địa phương và văn bản tiêu chuẩn chung đã giúp thiết lập hệ thống kiểm soát đất đai nhằm mục đích xây dựng, công khai giao dịch quyền sử dụng đất và điều chỉnh giá đất Đất sử dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một trong những trường hợp phải trả tiền Luật Đầu tư nước ngoài năm 1979 quy định rằng đầu tư của phía Trung Quốc được thực hiện bằng quyền sử dụng đất, và nếu quyền sử dụng đất không phải là vốn góp, doanh nghiệp liên doanh phải trả phí cho Nhà nước Quy định này cũng xác định rõ diện tích đất cho doanh nghiệp liên doanh có thể được chuyển giao thông qua hợp đồng với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, nêu rõ mục đích, thời gian và phí sử dụng.

Với những cải cách sâu sắc trong hệ thống sử dụng đất ở Trung Quốc, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giờ đây có thể được Nhà nước giao quyền sử dụng đất, kèm theo việc trả phí sử dụng Luật Quản lý nhà nước về đất đai (mới) năm 1998 đã quy định rõ tại Điều 85 rằng luật này áp dụng cho doanh nghiệp liên doanh giữa bên Trung Quốc và nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh và cả doanh nghiệp chỉ có vốn đầu tư nước ngoài.

2.2.1.2 Khái quát chính sách đất đai của Mỹ

Mỹ sở hữu một hệ thống pháp luật về đất đai phát triển, có khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội phức tạp Luật Đất đai tại Mỹ công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất, với sự bảo vệ pháp lý chặt chẽ, coi đây là quyền cơ bản của công dân Những quy định này đã và đang đóng góp hiệu quả vào sự phát triển kinh tế, nâng cao giá trị đất đai và tăng cường hiệu quả sử dụng đất trong toàn xã hội.

Mặc dù Mỹ công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng Luật Đất đai vẫn nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhà nước trong quản lý đất đai Nhà nước có quyền quyết định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy định về kiến trúc đô thị và công trình xây dựng, xác định mục đích sử dụng đất, xử lý tranh chấp về quyền sử dụng đất, cũng như ban hành các quy định tài chính liên quan đến đất đai Quyền thu hồi đất tư nhân để phục vụ lợi ích công cộng được thực hiện với sự đền bù công bằng cho người bị thu hồi, cho thấy rằng quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền bất động sản tại Việt Nam.

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai, bất chấp các quy định sở hữu khác nhau Xu hướng này phản ánh sự phát triển đa dạng của các quan hệ kinh tế và chính trị trong bối cảnh toàn cầu hóa Mục tiêu của các quốc gia là quản lý hiệu quả tài nguyên, nâng cao khả năng cạnh tranh và phục vụ quyền lợi quốc gia, đồng thời xây dựng các quy định mở cửa, tạo điều kiện cho hợp tác đầu tư quốc tế, trong khi vẫn đảm bảo an ninh kinh tế và quốc gia.

2.2.2 Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam Ở Việt Nam hiện nay, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia Nhà nước thực hiện các quyền của người sở hữu nhƣ sau:

Quyền định đoạt đối với đất đai bao gồm việc quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy định hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng Ngoài ra, quyền này còn liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, và công nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng, cũng như định giá đất.

Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước

2.3.1 Tình hình sử dụng đất trên Thế giới

Tổng diện tích đất trên thế giới đạt 14.777 triệu ha, trong đó 1.526 triệu ha là đất đóng băng và 13.251 triệu ha là đất không phủ băng Diện tích đất canh tác chiếm 12%, đồng cỏ 24%, đất rừng 32% và đất cư trú, đầm lầy 32% Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, nhưng hiện chỉ khai thác hơn 1.500 triệu ha Tỷ lệ đất canh tác ở các nước phát triển đạt 70%, trong khi ở các nước đang phát triển chỉ là 36% Các loại đất tốt cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen và đất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%, trong khi đất xấu như vùng tuyết, băng, hoang mạc và đất núi chiếm đến 40,5% Phần còn lại là các loại đất không phù hợp cho trồng trọt như đất dốc và tầng đất mỏng.

Hàng năm, diện tích đất canh tác trên toàn cầu tiếp tục bị thu hẹp, làm cho kinh tế nông nghiệp trở nên khó khăn hơn Hiện tượng hoang mạc hóa đe dọa 1/3 diện tích trái đất và ảnh hưởng đến đời sống của ít nhất 850 triệu người Một phần lớn đất canh tác bị nhiễm mặn và không thể sử dụng cũng xuất phát từ tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số.

2.3.2 Tình hình sử dụng đất trong nước

Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2015, tổng diện tích đất cả nước đạt 33.123.077 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 27.302.206 ha, đất phi nông nghiệp là 3.697.829 ha và đất chưa sử dụng là 2.123.042 ha Cơ cấu sử dụng các nhóm đất được trình bày chi tiết trong bảng 2.1.

Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất toàn quốc năm 2015

TT Chỉ tiêu Diện tích (ha)

Tổng diện tích các loại đất 33.123.077

I Diện tích đất nông nghiệp 27.302.206

1 Đất sản xuất nông nghiệp 11.530.160

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 797.759

II Đất phi nông nghiệp 3.697.829

3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 261.452

4 Đất có mục đích công cộng 1.187.029

5 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 18.342

8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ 103.578

9 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 986.969

10 Đất phi nông nghiệp khác 51.169

III Đất chƣa sử dụng 2.123.042

1 Đất bằng chƣa sử dụng 219.743

2 Đất đồi núi chƣa sử dụng 1.887.500

3 Núi đá không có rừng cây 15.799

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường - Kết quả thống kê đất đai toàn quốc năm 2015)

Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam

2.4.1 Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới

Tổng diện tích bề mặt của Trái Đất khoảng 510 triệu km², trong đó đại dương chiếm 361 triệu km² (71%) và lục địa chiếm 149 triệu km² (29%) Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn Nam bán cầu Quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp toàn cầu là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền, với phân bố không đồng đều: Châu Mỹ 35%, Châu Á 26%, Châu Âu 13%, và Châu Phi 6% Bình quân đất nông nghiệp là 12.000 m², trong khi đất trồng trọt toàn cầu chỉ đạt 1,5 tỷ ha, tương đương 10,8% tổng diện tích đất Trong số này, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp chưa được khai thác, và diện tích đất đang canh tác chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), với 14% đất có năng suất cao, 28% có năng suất trung bình, và 28% có năng suất thấp.

Tài nguyên đất trên thế giới đang giảm sút hàng năm, đặc biệt là đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng Trong khi đó, dân số toàn cầu tăng từ 80 đến 85 triệu người mỗi năm, dẫn đến nhu cầu cần khoảng 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp cho mỗi người để đảm bảo lương thực Trước những thách thức này, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trở nên cực kỳ quan trọng.

Dân số gia tăng và những phát hiện mới về thiên nhiên đã thúc đẩy con người phát triển nhiều phương thức sản xuất và ngành nghề mới Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp diễn ra trên toàn cầu, nhưng có sự khác biệt về mức độ đô thị hóa và diện tích đất chuyển đổi hàng năm Tại Việt Nam, quá trình này diễn ra chậm hơn so với nhiều nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia và Nhật Bản, nơi đô thị hóa nhanh chóng đã làm gia tăng chuyển đổi đất nông nghiệp Tuy nhiên, việc đô thị hóa hợp lý đã góp phần vào sự phát triển kinh tế nhanh chóng của các quốc gia này Quản lý đất đai hiệu quả là yếu tố quan trọng trong thành công này, với Pháp là một ví dụ điển hình về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng từ phương pháp quản lý đất đai của Pháp, đặc biệt là từ tài liệu quản lý do chế độ thực dân để lại, điều này vẫn còn ảnh hưởng đến nhận thức của một bộ phận công dân hiện nay Quản lý đất đai của Cộng hòa Pháp có những đặc điểm đặc trưng đáng chú ý.

Chế độ sở hữu tài sản tại Pháp được coi là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác nhường quyền sở hữu của mình Hiện nay, có hai hình thức sở hữu chính: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu nhà nước đối với đất đai và công trình công cộng Tài sản công cộng, bao gồm đất đai công cộng, không được phép mua bán Khi cần sử dụng đất cho mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu nhường quyền sở hữu từ tư nhân, kèm theo chính sách bồi thường thiệt hại công bằng.

Công tác quy hoạch đô thị ở Pháp được thực hiện nghiêm ngặt từ sớm do phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân Từ năm 1919, Pháp đã ban hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên Các Nghị định năm 1973 và 1977 đã thiết lập quy tắc phát triển đô thị, dẫn đến sự ra đời của Bộ Luật phân cấp quản lý, trong đó có sự tham gia quan trọng của cấp xã Luật đô thị tại Pháp tiếp tục phát triển, liên quan đến quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp của nhà nước cũng như cộng đồng địa phương trong quản lý đất đai và quy hoạch đô thị Điều này mang lại ý nghĩa kinh tế lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ.

Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại Pháp được thực hiện rất chặt chẽ, mặc dù quốc gia này duy trì chế độ sở hữu tư nhân Hệ thống hồ sơ địa chính phát triển, quy củ và khoa học, cung cấp thông tin chi tiết về từng thửa đất, bao gồm kích thước, vị trí địa lý, tài nguyên và tình trạng pháp lý Điều này hỗ trợ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất hiệu quả, đáp ứng nhu cầu cộng đồng và tạo cơ sở cho hệ thống thuế đất công bằng Tương tự, Mỹ cũng có hệ thống pháp luật về đất đai phát triển, bảo vệ quyền sở hữu tư nhân và khuyến khích đầu tư, từ đó nâng cao giá trị đất đai và hiệu quả sử dụng đất trong xã hội.

Mặc dù Mỹ công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng luật đất đai vẫn khẳng định vai trò quan trọng của Nhà nước trong quản lý đất đai Nhà nước có quyền quyết định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy định về kiến trúc đô thị và công trình xây dựng, cũng như xử lý các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất Quyền thu hồi đất tư nhân để phục vụ lợi ích công cộng, với điều kiện phải đền bù công bằng, cho thấy quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai, bất chấp sự khác biệt trong quy định sở hữu Xu hướng này phù hợp với sự phát triển đa dạng của các quan hệ kinh tế và chính trị trong bối cảnh toàn cầu hóa Mục tiêu chính là quản lý hiệu quả tài nguyên, nâng cao khả năng cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi quốc gia, đồng thời xây dựng các quy định mở cửa để thúc đẩy hợp tác đầu tư quốc tế, đảm bảo an ninh kinh tế và quốc gia.

2.4.2 Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 33.123.077 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 27.302.206 ha (81.04%) Diện tích đất bình quân trên đầu người ở Việt Nam nằm trong nhóm thấp nhất thế giới Hiện nay, áp lực dân số và tốc độ đô thị hóa dẫn đến nhiều vấn đề như xói mòn, rửa trôi màu mỡ do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá mức, cũng như các quá trình chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa và mất cân bằng dinh dưỡng Bên cạnh đó, chế độ chăm bón chưa phù hợp và tỷ lệ bón phân N:P:K cũng cần được cải thiện.

Tại Việt Nam, tỷ lệ 100: 29: 7 cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng về lân và kali, dẫn đến diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm Theo thống kê, diện tích đất tự nhiên giảm 26,7% và đất nông nghiệp giảm 21,5% tính theo bình quân đầu người Điều này đặt ra áp lực lớn đối với an ninh lương thực và thực phẩm, khiến việc sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp trở nên cực kỳ quan trọng.

Tình hình sử dụng và quản lý đất đai ở Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng qua các giai đoạn lịch sử để phù hợp với sự phát triển chung Kể từ khi Luật Đất đai năm 1987 ra đời, việc quản lý đất đai đã được cải thiện rõ rệt, với mục tiêu bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước và giao đất ổn định lâu dài Luật này đã thúc đẩy sự khôi phục và phát triển kinh tế nông hộ, cho phép nông dân được giao ruộng đất sử dụng lâu dài và khuyến khích kinh tế tư nhân trong khai thác đất Tuy nhiên, Luật Đất đai 1987 cũng bộc lộ một số tồn tại do được ban hành trong bối cảnh đổi mới, như khó khăn trong việc tính thuế giao dịch đất đai, thiếu cơ sở pháp lý rõ ràng cho quan hệ đất đai trong nền kinh tế thị trường, và chính sách tài chính chưa rõ nét, đặc biệt là về giá đất.

Giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã được cải thiện, với sự chú trọng vào việc xác định và quản lý hồ sơ địa giới hành chính tại các cấp địa phương Mặc dù đất nông nghiệp đã được giao cho nông dân sử dụng lâu dài, nhưng việc quản lý vẫn chưa được thực hiện một cách chặt chẽ.

Sau giai đoạn đổi mới từ 1986 đến 1991, hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập và không đáp ứng kịp thời với tình hình phát triển của đất nước Để khắc phục những hạn chế này, Hiến pháp 1992 đã được ban hành, tạo nền tảng cho việc thông qua Luật Đất đai năm 1993 vào ngày 14 tháng 7 năm 1993 bởi Quốc hội khóa IX.

Luật Đất đai năm 1993 đã thiết lập nền tảng pháp lý cho việc chuyển đổi quan hệ đất đai sang cơ chế thị trường, với sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai.

Luật Đất đai 1993 đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng cần được cập nhật để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước Vào ngày 26 tháng 12 năm 2003, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Đất đai 2003, và sau đó là Luật Đất đai 2013 Một trong những điểm đổi mới quan trọng là quy định về chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp Đảng và Nhà nước đã chú trọng việc sử dụng đất đúng mục đích, hạn chế chuyển đổi tự ý đất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Hiện nay, chúng ta đang thực hiện Luật Đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn để quản lý và bảo vệ tài nguyên đất đai hiệu quả.

DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

QUẢ NGHIÊN CỨU

LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Ngày đăng: 18/07/2021, 21:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Đình Chuyên (2008),"Đô thị hóa - nhân tố tác động mạnh tới quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta trong thời kỳ đổi mới”, Tài nguyên và Môi trường,(4), 48-49-50-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hóa - nhân tố tác động mạnh tới quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta trong thời kỳ đổi mới
Tác giả: Vũ Đình Chuyên
Năm: 2008
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI”, NXB Chính trị Quốc Gia, tr.35, 78, 136 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI”
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc Gia
Năm: 2011
3. HĐND thành phố Thái Nguyên - Nghị quyết năm 2012, 2012, 2013, 2014 4. Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết năm 2012, 2012, 2013, 2014
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
5. Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính Phủ, Về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Khác
6. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai Khác
7. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
8. Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Khác
9. Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/20 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Khác
10. Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai Khác
11. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai Khác
12. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khác
13. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên , Báo cáo hàng năm về tình hình biến động đất đai Khác
14. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên, Kết quả giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (2010 - 2014) Khác
15. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên, Kiểm kê diện tích đất nông nghiệp (2014 - 2017) Khác
16. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên (2013), Quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên 2015 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2013 - 2017 Khác
17. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thành phố Thái Nguyên đến 2020 Khác
18. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo kết quả thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai (2013 - 2017) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w