GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG SAMSUNG
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Samsung được thành lập vào năm 1938, ban đầu hoạt động như một công ty buôn bán nhỏ Đến cuối thập niên 1960, Samsung đã bắt đầu tham gia vào lĩnh vực công nghiệp điện tử, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong sự phát triển của tập đoàn.
60 Năm 1983, Samsung sản xuất đƣợc chip điện tử đầu tiên nhƣng vẫn chƣa phải là một thương hiệu nổi tiếng ở Hàn Quốc Từ thập niên 90, Samsung mở rộng hoạt động trên quy mô toàn cầu, tập trung đầu tƣ nghiên cứu, phát triển chiến lƣợc nhiều nhất vào lĩnh vực điện tử tiêu dùng, cụ thể là các mảng điện thoại di động, TV, chip điện tử và chất bán dẫn
Khi khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu Á bùng phát vào năm 1997, Samsung đã phải sa thải 24.000 công nhân, tương đương 30% lực lượng lao động, và di chuyển các nhà máy sang những quốc gia có chi phí lao động thấp hơn như Trung Quốc, Malaysia và Mexico.
Năm 1998, Samsung đã khởi xướng một cuộc cách mạng trong kinh doanh bằng cách chuyển từ mô hình sản xuất tập trung sang chiến lược tiếp cận thị trường Đến năm 2011, Samsung đã vươn lên trở thành một trong những nhà sản xuất smartphone hàng đầu thế giới Tính đến cuối năm 2019, thương hiệu Samsung đã đạt giá trị toàn cầu lớn nhất tại châu Á và đứng thứ 4 trên toàn cầu.
Hình 1.1 Lịch sử hình thành của Samsung
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Samsung hiện là một trong số thương hiệu được nhiều người tiêu dùng tại Việt
Samsung là một thương hiệu nổi bật trên thị trường, chuyên cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực thiết bị điện tử, thiết bị di động, linh kiện bán dẫn và điện tử gia dụng Các sản phẩm tiêu biểu của hãng bao gồm tivi, tủ lạnh, điện thoại, đồng hồ và máy giặt, cùng với nhiều thiết bị điện tử và điện lạnh khác, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
QUY MÔ HIỆN NAY
Phạm vi hoạt động của Samsung trên toàn thế giới và đặt trụ sở chính tại Hàn
Quy mô nhân sự của Samsung: 309.630 nhân viên trên 47 quốc gia và hơn 216 chi nhánh trên toàn cầu (tính đến năm 2017)
Hiện nay, xét về cơ cấu doanh thu của Samsung Electronics thì mảng kinh doanh
Smartphone đang đem lại nguồn thu lớn nhất cho công ty
Hình 1.2 Vài số liệu về quy mô của Samsung
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA SAMSUNG
NHU CẦU VÀ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Samsung áp dụng phần mềm Adexa nhằm nâng cao độ chính xác trong việc dự đoán nhu cầu thông qua việc đạt được sự đồng thuận dựa trên các dự báo và cập nhật thông tin từ khách hàng.
Hệ thống cảm biến nhu cầu tích hợp AI Samsung Cello Demand Sensing (SDS) đã được áp dụng để dự báo nhu cầu một cách chi tiết và chính xác hơn theo từng cửa hàng và sản phẩm Độ chính xác dự báo của Samsung đã tăng từ 55.3% lên 80.1% nhờ vào công cụ SDS, đồng thời giảm thời gian thực hiện dự báo Nhờ đó, SDS giúp Samsung tối đa hóa cơ hội bán hàng, tránh tình trạng dư thừa hàng tồn kho, giảm chi phí logistics và nâng cao độ chính xác trong dự báo nhu cầu.
Samsung thiết lập trung tâm khai thác toàn cầu trong các đơn vị kinh doanh trọng yếu để theo dõi cung cầu sản phẩm Các nhà hoạch định điều chỉnh nhu cầu khách hàng dựa trên thông tin từ bộ phận kinh doanh và nguồn cung từ sản xuất Họ có quyền điều chỉnh dự báo sản xuất và di chuyển công suất giữa các dây chuyền sản xuất, giúp linh hoạt trong việc điều chỉnh số lượng nhập liệu Sự linh động này cho phép công ty phản hồi nhanh chóng với những thay đổi trong nhu cầu thị trường.
Samsung Electronics đang ứng dụng hệ thống Microsoft Business Intelligence (BI) để cải thiện độ chính xác của dự báo nhu cầu sản phẩm, dự kiến tăng hơn 20% và nâng cao độ tin cậy trong dự báo Nhờ đó, mức tồn kho của Samsung hiện có thể giảm xuống mức thấp nhất trong ngành công nghiệp điện tử.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp Samsung tiết kiệm gần 3 triệu đô la mỗi năm bằng cách giảm hàng tồn kho và các chi phí kinh doanh, đồng thời cải thiện khả năng dự báo nhu cầu và giao hàng, cũng như theo dõi nhu cầu của khách hàng.
QUẢN LÍ THU MUA VÀ CHUỖI CUNG ỨNG
- Samsung chọn Vendor thông qua những tiêu chí sau:
Để đảm bảo môi trường làm việc an toàn, nhà cung cấp cần đáp ứng các tiêu chí quan trọng như an toàn lao động, trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy, bảo vệ sức khỏe nghề nghiệp, quản lý các chất nguy hại, và duy trì cơ sở vật chất môi trường đạt tiêu chuẩn.
Quyền lao động yêu cầu thực hiện kiểm toán bắt buộc, bao gồm cả công việc tình nguyện, tuân thủ quy định về giờ làm việc và nghiêm cấm mọi hình thức kỳ thị Ba mục tiêu quan trọng cần tuân thủ là cấm sử dụng lao động trẻ em, đảm bảo mức lương tối thiểu và ngăn chặn các hành vi vô nhân đạo.
Samsung cam kết bảo vệ môi trường thông qua việc hợp tác chỉ với các nhà cung cấp được chứng nhận Eco-Partner Công ty kiểm tra nghiêm ngặt các chính sách bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, đồng thời thực hiện các hoạt động giáo dục và đào tạo về cách sử dụng an toàn các chất hóa học độc hại.
Năm 2010, trong tổng số 37 doanh nghiệp, nhà cung cấp các linh kiện cho Samsung thì có tới 12 nhà cung cấp trong nước, 25 là nước ngoài
Samsung sử dụng rất nhiều nhà cung cấp bên ngoài mà nổi trội phải kể đến:
- Cabot Microelectronics chuyên cung cấp các vi mạch điện tử
- Broadcom cung cấp các con chip điện tử cho một vài dòng điện thoại của Samsung
GSi Lumonics Inc là nhà cung cấp hàng đầu các thiết bị như hệ thống WaterRepairT M430, cùng với các chất bán dẫn và thiết bị sản xuất điện tử, bao gồm cả công nghệ đánh dấu.
Hệ thống và mạch trang trí đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển chuyển động và laser, dựa trên công nghệ sản xuất chất bán dẫn toàn cầu Các thành phần chính xác này không chỉ nâng cao hiệu suất mà còn đảm bảo tính ổn định trong các ứng dụng điện tử hiện đại.
Tính đến năm 2019, Việt Nam có khoảng 42 doanh nghiệp cung ứng cấp 1 cho Samsung, dự kiến sẽ tăng lên 50 doanh nghiệp vào năm 2020 Đồng thời, số lượng nhà cung ứng cấp 2 cũng gia tăng từ 157 doanh nghiệp năm trước lên 170 doanh nghiệp trong năm nay.
Đến cuối năm 2019, có khoảng 210 doanh nghiệp Việt Nam cung cấp cho Samsung, bao gồm nhiều lĩnh vực như bao bì, in ấn, tự động hóa, thiết bị và linh kiện nhựa, với tỷ lệ nội địa hóa đạt 57% Một số nhà cung cấp tiêu biểu ở Việt Nam cho Samsung là
Công ty Cổ phần Manutronics Việt Nam hiện đang là nhà cung cấp cấp 2 cho Samsung Electronics Việt Nam (SEV) và Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (SEVT) Công ty chuyên sản xuất đĩa quang như CD, DVD, CD-R và lắp ráp các thiết bị điện tử công nghệ cao.
Tổng Công ty Tiến Thành, cùng với công ty in và bao bì Châu Thái Sơn, hiện đang là nhà cung ứng cấp 2 cho Samsung Display Vietnam (SDV) và Samsung SDI Việt Nam (SDIV) Doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đóng gói và in ấn, đóng góp quan trọng vào chuỗi cung ứng của các tập đoàn lớn.
Công ty CP Công nghệ Bắc Việt là nhà cung cấp cấp 2 cho Samsung Electronics Việt Nam (SEV) và Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (SEVT), chuyên sản xuất khuôn mẫu chính xác và linh kiện nhựa điện tử.
Doanh nghiệp nội địa gặp khó khăn trong việc tham gia vào các phần chính của chuỗi cung ứng do trình độ công nghệ kỹ thuật hạn chế Thay vào đó, họ thường chỉ đảm nhận những công việc đơn giản như sản xuất bao bì, in ấn, cung cấp xốp chống sốc, các chi tiết nhựa đơn giản, ốc vít, cũng như cung cấp suất ăn, xử lý chất thải, an ninh và vệ sinh.
Công ty Samsung Việt Nam không chỉ sản xuất sản phẩm chính mà còn tự sản xuất các phụ kiện và linh kiện, nhằm cung cấp cho chính mình và các doanh nghiệp khác, trong đó có việc cung cấp chip điện tử cho Apple.
Hiện nay Samsung Việt Nam có 4 nhà máy sản xuất:
Nhà máy sản xuất điện thoại của Samsung, thuộc công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV), tọa lạc tại khu công nghiệp Yên Phong, Bắc Ninh Đây là nhà máy lớn thứ hai trong tổng số bảy nhà máy của tập đoàn này trên toàn cầu.
Hình 2.1 Samsung Electronics Việt Nam (SEV - Bắc Ninh)
Samsung Display Vietnam (SDV) tại Bắc Ninh chuyên nghiên cứu và phát triển (R&D) cũng như sản xuất các loại màn hình thế hệ mới, độ phân giải cao cho thiết bị di động, bao gồm màn hình AMOLED và OLED.
Hình 2.2 Samsung Display Việt Nam (SVD - Bắc Ninh)
+ Samsung Electronics Vietnam Thainguyen (SEVT) tại Thái Nguyên: chuyên sản xuất các thiết bị di động gồm điện thoại di động, smart phone, máy tính bảng…
Hình 2.3 Samsung Electronics Vietnam Thainguyen (SEVT - Thái Nguyên)
Samsung Electronics HCMC CE Complex (SEHC) tại TP HCM chuyên sản xuất các thiết bị điện tử như tivi QLED và LCD, màn hình quảng cáo, máy lạnh, tủ lạnh, máy giặt, máy sấy và máy hút bụi.
LOGISTICS TOÀN CẦU
I Các nhân tố thúc đẩy toàn cầu hoá
Toàn cầu hóa là quá trình mô tả sự thay đổi trong xã hội và kinh tế thế giới, do sự gia tăng liên kết và trao đổi giữa các quốc gia, tổ chức và cá nhân Nó thể hiện sự tăng cường mối quan hệ, ảnh hưởng và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các khu vực, quốc gia và dân tộc trên toàn cầu.
1 Các nhân tố bên trong a Quản lý:
Lee Kun-hee, trong vai trò lãnh đạo Samsung, đã chia sẻ cảm giác cô đơn và mất kết nối khi trở thành CEO, nhưng ông hiểu rằng đó là một phần của quá trình lãnh đạo Trong bối cảnh khủng hoảng tiền tệ châu Á, ông đã thành công nhờ vào việc đa dạng hóa kinh doanh thay vì chỉ tập trung vào một số sản phẩm nhất định Ông đã chỉ đạo ban điều hành tăng lương cho tất cả nhân viên, cải thiện môi trường làm việc, giảm giờ làm và cam kết theo dõi điều kiện làm việc của nhân viên Dưới sự chỉ đạo của Lee Kun-hee, kế hoạch và chiến lược kinh doanh của Samsung được thiết lập nhanh chóng, với phòng kế hoạch phụ trách ý tưởng và nhân viên tập trung vào công việc chung.
Ông đã thành lập tổ chức thiết kế Samsung (SADI) nhằm tìm kiếm những nhân viên đổi mới và sáng tạo SADI kết nối với bộ phận IDS của Samsung để các sinh viên xuất sắc có cơ hội tham gia trực tiếp vào các phòng ban của IDS Mục tiêu của SADI là phát triển những nhà lãnh đạo thế hệ tiếp theo với năng lực toàn cầu, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Samsung trong ngành sản xuất lắp ráp.
Hiện tại, Samsung đang là nhà sản xuất smartphone số 1 trên thế giới với khoảng
Samsung sản xuất khoảng 300 triệu chiếc điện thoại mỗi năm, yêu cầu một mạng lưới sản xuất rộng lớn Tập đoàn này sở hữu nhiều nhà máy trên toàn cầu, nhưng tất cả đều tuân theo một tiêu chuẩn chất lượng duy nhất Mặc dù Trung Quốc được coi là công xưởng của thế giới, Samsung đã đóng cửa hai nhà máy tại đây từ năm 2019, dẫn đến việc không còn smartphone nào được sản xuất tại Trung Quốc Nguyên nhân là do thị phần của Samsung tại thị trường này giảm xuống dưới 1%, khiến công ty không còn ưu tiên cho thị trường Trung Quốc như trước Do đó, Samsung đã chuyển hướng sản xuất sang các quốc gia khác.
Việt Nam hiện đang trở thành trung tâm sản xuất mới của Samsung với hai nhà máy lớn là Samsung Electronics Việt Nam (SEV) tại Bắc Ninh và Samsung Electronics Việt Nam – Thái Nguyên (SEVT) Cả hai nhà máy này chuyên sản xuất linh kiện và lắp ráp các thiết bị di động, bao gồm smartphone, máy tính bảng và thiết bị đeo, với tổng sản lượng lên tới 120 triệu sản phẩm mỗi năm Tại Việt Nam, Samsung chủ yếu sản xuất các dòng sản phẩm Galaxy S, Galaxy Note và Galaxy Watch.
Các nhà máy của Samsung tại Ấn Độ cung cấp phần lớn smartphone Galaxy cho thị trường nội địa, giúp công ty tận dụng một trong những thị trường smartphone sinh lời nhất Nhờ vào mức thuế nhập khẩu cạnh tranh, smartphone Samsung được sản xuất tại Ấn Độ có giá cả hợp lý hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Samsung duy trì nhà máy sản xuất tại Hàn Quốc, nhưng sản lượng smartphone tại đây chỉ chiếm dưới 10% tổng số smartphone toàn cầu của hãng.
Samsung sở hữu một nhà máy sản xuất tại Brazil, nơi hiện có hơn 6.000 công nhân làm việc Nhà máy này chuyên sản xuất và cung cấp sản phẩm cho thị trường Mỹ Latinh.
Samsung đã có một bước tiến mới khi đặt nhà máy tại Indonesia Nhà máy được khánh thành năm 2015 và có công suất khoảng 800.000 chiếc/năm
Samsung đã thiết lập nhà máy tại nhiều quốc gia trên toàn thế giới, điều này không chỉ giúp tăng cường công suất sản xuất mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm đến các thị trường khác nhau.
Năm 2020, mặc dù nền kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn và biến động, giá trị thương hiệu của Samsung vẫn tăng 2%, từ 61,1 tỉ USD năm 2019 lên 62,3 tỉ USD, giúp thương hiệu này lọt vào top 5 thương hiệu tốt nhất toàn cầu theo báo cáo của Interbrand.
Vai trò của marketing là một trong những yếu tố then chốt tạo nên thành công của Samsung Trong bối cảnh thị trường có nhiều sản phẩm đa dạng, Samsung đã chú trọng vào việc tiếp thị để đưa sản phẩm đến gần hơn với khách hàng Tập đoàn này đã thành lập 55 công ty con nhằm tăng cường quảng bá toàn cầu, sử dụng hơn 20 slogan khác nhau Năm 2013, Samsung đã đầu tư khoảng 14 tỷ USD cho marketing, số tiền lớn nhất so với bất kỳ công ty nào khác Đến năm 2017, theo thống kê của Ad Age, Samsung tiếp tục dẫn đầu về chi tiêu quảng cáo với 11.3 tỷ USD.
Các chiến lƣợc marketing của Samsung đó là
Samsung coi việc chào hàng là một hoạt động tiếp thị quan trọng, nhấn mạnh rằng thành công hay thất bại của họ phụ thuộc lớn vào sự chuẩn bị của nhân sự.
+ Hoạt động bán hàng: Samsung cung cấp cho khách hàng thông tin cần thiết với mục đích phải ra đƣợc đơn hàng
Xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng là ưu tiên hàng đầu của nhân viên tiếp thị Samsung, nhằm đảm bảo công ty luôn giữ vị trí nổi bật trong tâm trí người tiêu dùng.
Nhân viên bán hàng Samsung luôn cập nhật thông tin hữu ích để hỗ trợ việc lập kế hoạch cho các chương trình quảng cáo và khuyến mãi.
Samsung áp dụng nhiều công cụ khuyến mãi như catalog, tài liệu và công cụ tại điểm bán hàng để thu hút người tiêu dùng Catalog cần phải hấp dẫn, đẹp mắt và dễ hiểu, với sản phẩm được trình bày rõ ràng về kiểu dáng và kích cỡ Đối với các mẫu hàng nhỏ, Samsung gửi tặng qua bưu điện, đại lý bán hàng và người chào hàng lưu động Đối với sản phẩm lớn và giá trị cao, công ty tổ chức các showroom, trade show và triển lãm để giới thiệu sản phẩm.
HỆ THỐNG KHO
I Chính sách quản lí hàng tồn kho
Tại Samsung Electronic Vietnam, công tác quản lý hàng tồn kho được điều hành bởi Tổng giám đốc, người đứng đầu quản lý chung Dưới sự lãnh đạo của Tổng giám đốc, các Team Leader sẽ quản lý từng mảng chức năng trong quy trình vận động hàng tồn kho Ngoài ra, các bộ phận hỗ trợ như Management Team và R&D Team cũng tham gia vào việc quản lý hàng tồn kho, đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong toàn doanh nghiệp Việc hoạch định chính sách quản lý hàng tồn kho dưới sự giám sát của Tổng giám đốc giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Xác định mục tiêu của chính sách quản lí tồn kho
At SEV, the primary objectives of the inventory management policy, as outlined in the SEV Policies and Procedures Manual, include ensuring efficient stock control and optimizing inventory turnover.
Mục tiêu chính trong quản lý hàng tồn kho là đảm bảo an toàn và chất lượng, đồng thời tối thiểu hóa chi phí mà vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và hiệu quả.
Công ty có thể xác định các mục tiêu cụ thể khác dựa trên diễn biến thị trường, chẳng hạn như tận dụng lợi thế quy mô và sản lượng mua để đàm phán giá cả và phí vận chuyển vật tư hàng hóa.
Xác định quan điểm chi phối công tác quản lí hàng tồn kho:
Dựa trên đặc thù sản xuất và kinh doanh, công ty đã xây dựng các quan điểm chính trong quản lý hàng tồn kho, được ghi chép chi tiết trong tài liệu SEV.
Policies and Procedures Manual for inventory management nhƣ sau:
Tại SEV, công ty đang nỗ lực thiết lập quan điểm dự trữ bằng không dựa trên mô hình Just-In-Time (JIT) Tuy nhiên, do phải nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu từ nước ngoài và gặp khó khăn với thời gian vận chuyển không ổn định, SEV vẫn chưa thể hoàn toàn áp dụng mô hình JIT và vẫn cần duy trì dự trữ hàng hóa trong kho.
Các loại dự trữ bao gồm: dự trữ thường xuyên nhằm đảm bảo sản xuất liên tục và ổn định; dự trữ thời vụ để đáp ứng nhu cầu tăng cao khi ra mắt sản phẩm chiến lược; và dự trữ bảo hiểm nhằm phòng ngừa các sự cố gián đoạn có thể xảy ra.
Hệ thống kho tàng tại SEV được đầu tư công nghệ hiện đại nhằm quản lý hiệu quả hàng hóa vật tư có giá trị lớn và dễ hư hỏng Với tần suất xuất nhập kho cao, SEV áp dụng kho động cho bán thành phẩm và kho tĩnh cho nguyên vật liệu thô, đảm bảo tối ưu hóa quy trình lưu trữ và vận chuyển.
Tại SEV, nguyên tắc vận tải, giao nhận và thanh toán được xác định rõ ràng thông qua việc áp dụng incoterm CIF cho hàng nhập khẩu và FOB cho hàng xuất khẩu, nhằm phân định trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
Cấu trúc kho: a Thiết kế và xây dựng hệ thống kho hàng
Hệ thống kho hàng tại SEV được phân chia thành ba loại chính: kho nguyên vật liệu thô, kho bán thành phẩm và kho thành phẩm Tất cả các kho hàng đều được xây dựng thông qua hình thức đấu thầu công khai, nhằm lựa chọn nhà thầu với chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Hệ thống kho bán thành phẩm và thành phẩm chủ yếu là kho động, nơi hàng hóa được di chuyển theo quy trình sản xuất và tuân theo phương thức nhập trước xuất trước Ngược lại, hệ thống kho nguyên vật liệu thô là kho tĩnh, trong đó sản phẩm không di chuyển trong suốt thời gian lưu kho.
Công ty thường xuyên cập nhật bảng chỉ dẫn vị trí nguyên vật liệu trước kho, giúp giảm thiểu thời gian tìm kiếm của nhân viên Kho hàng được thiết kế khoa học, đồng thời đảm bảo tính thẩm mỹ cho toàn bộ nhà máy.
CIF (Cost, Insurance, Freight) là điều kiện giao hàng thuộc nhóm C trong Incoterms, bao gồm giá hàng hóa, bảo hiểm và cước phí vận chuyển Người bán có trách nhiệm ký hợp đồng bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu và chịu trách nhiệm cho đến khi hàng hóa đến cảng dỡ Rủi ro chuyển giao tại lan can tàu, nhưng trách nhiệm của người bán kết thúc tại cảng dỡ hàng.
FOB – Free On Board (hoặc Freight on Board) là điều kiện giao hàng mà người bán không còn trách nhiệm khi hàng hóa đã được xếp lên boong tàu Điều này có nghĩa là trước khi hàng lên tàu, mọi trách nhiệm thuộc về người bán, nhưng sau khi hàng đã được xếp lên tàu, mọi rủi ro và trách nhiệm sẽ chuyển giao cho người mua.
Việc lưu trữ hàng hóa tại kho cần đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất một cách hiệu quả, tránh hư hỏng và thất thoát Các linh kiện điện tử của Công ty Samsung Electronics Việt Nam, do tính chất dễ hư hỏng, yêu cầu được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm phù hợp, với một số linh kiện cần môi trường khắt khe như phòng sạch và mật độ bụi cực thấp Công ty đã thiết lập các kho đáp ứng tiêu chuẩn bảo quản nguyên vật liệu, trong đó các phòng sạch hoạt động hiệu quả, đảm bảo chất lượng linh kiện như LCD và Camera Nhân viên phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về trang phục và an toàn, trong khi các kỹ thuật viên thường xuyên kiểm tra điều kiện kho để đảm bảo nguyên vật liệu được bảo quản tốt nhất.
HỆ THỐNG VẬN TẢI
Samsung Electronics Co đã cải tiến dịch vụ logistics của mình thông qua Đường sắt xuyên Siberia (TSR) Vào tháng 10 năm 2016, công ty đã ký biên bản ghi nhớ (MOU) với Đường sắt Nga để hợp tác trong dự án TSR tại Moscow Thỏa thuận này cho phép Samsung chuyển từ vận tải đường biển sang vận tải đường sắt qua TSR, nhằm vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm hoàn thiện từ Hàn Quốc hoặc Trung Quốc đến Đông Âu.
Kể từ tháng 1 năm 2016, Samsung đã chuyển các linh kiện và vật liệu từ nhà máy Trung Quốc sang nhà máy Kaluga ở Nga để sản xuất TV và máy giặt Việc sử dụng hệ thống đường sắt TSR và Đường sắt xuyên Mãn Châu (TMR) đã rút ngắn thời gian vận chuyển từ 50 ngày xuống còn 18 ngày, đồng thời tiết kiệm chi phí logistics so với vận tải biển hiện tại.
Các tuyến đường bổ sung trong MOU bao gồm các chuyến bay đến châu Âu và Nga Khi sản phẩm và nguyên liệu từ các cơ sở sản xuất của Samsung tại Hàn Quốc và Trung Quốc được vận chuyển đến Vladivostok, Nga bằng tàu thủy, các container sẽ được chuyển qua TSR đến các quốc gia châu Âu như Slovakia, Hungary và Ba Lan Tuyến vận tải này sẽ giảm thời gian vận chuyển đáng kể, từ 35 ngày xuống còn thời gian ngắn hơn.
Thời gian giao hàng rút ngắn mang lại nhiều lợi ích cho Samsung Electronics, bao gồm việc kiểm soát hàng tồn kho ổn định, khả năng điều chỉnh nhanh chóng và hiệu quả khi có sự thay đổi mẫu sản phẩm, cùng với việc giảm chi phí logistics.
Thị trường logistics tại Việt Nam đang ghi nhận tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 15-20%, nhờ vào sự thúc đẩy giao thương qua các hiệp định thương mại tự do với Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và Liên minh châu Âu (EU), theo nhận định của một lãnh đạo cấp cao từ Samsung SDS.
Vào năm 2016, Samsung SDS đã thành lập một liên doanh với Tập đoàn Aviation Logistics (ALS), một trong những nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng không hàng đầu
Samsung đã thành lập liên doanh mới tại Việt Nam, cho phép công ty quản lý các ga hàng hóa tại sân bay quốc tế Nội Bài Quyền quản lý này giúp Samsung đảm bảo thời hạn giao hàng, hoàn thiện chuỗi cung ứng và giảm chi phí hoạt động Sân bay Nội Bài đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng xuất khẩu của Samsung từ các khu công nghiệp tại Bắc Ninh và Thái Nguyên.
Năm 2017, Samsung SDS, công ty con của Tập đoàn Samsung, đã liên doanh với MP Logistics nhằm mở rộng hoạt động logistics tại Việt Nam MP Logistics hiện là một trong những nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng không, hàng hải, kho bãi và vận chuyển nội địa lớn nhất tại nước này Samsung kỳ vọng hợp tác này sẽ giúp mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực logistics dựa trên công nghệ thông tin, cũng như các dịch vụ vận tải hàng tiêu dùng và thực phẩm, đánh dấu bước tiến quan trọng của Samsung trong việc thâm nhập thị trường logistics Việt Nam.
VẤN ĐỀ VÀ PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN CỦA SAMSUNG
JIT trong Samsung
Vận chuyển là yếu tố chi phí lớn nhất trong chuỗi cung ứng của Samsung và toàn cầu Để tối ưu hóa quy trình sản xuất, Samsung cần nhiều linh kiện từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, do đó, việc giảm thiểu chi phí vận chuyển là ưu tiên hàng đầu của họ.
Mô hình Just-In-Time (JIT) thể hiện rõ ràng trong việc quản lý nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp nội địa Sau khi phòng Kế hoạch sản xuất hoàn tất kế hoạch sản xuất cho hai ngày tiếp theo, phòng Mua hàng sẽ tiến hành thực hiện các đơn hàng mua nguyên vật liệu cần thiết.
Số lƣợng: Đúng bằng số lƣợng hàng nguyên vật liệu thô cần thiết để sản xuất ra lƣợng thành phẩm kế hoạch
Thời gian giao: Trước thời gian dự kiến sản xuất 2-3 giờ
Địa điểm giao: Không qua kho tổng mà trực tiếp vào kho đầu vào (In-buffer) của công đoạn sản xuất
Hình 3.1 Quy trình mua hàng nội địa
Mô hình tiêu chuẩn đặt hàng nội địa bắt đầu vào ngày D, khi phòng kế hoạch sản xuất (PP) thực hiện FP (Factory Plan) từ 12h đến 13h, tạo ra các lệnh sản xuất cho ngày D+2 Tiếp theo, phòng mua hàng sẽ phát hành các lệnh chuyển hàng (Delivery Order - DO) đến các nhà cung cấp Các nhà cung cấp sẽ chuẩn bị nguyên vật liệu và cung cấp trước khoảng 2 - 3 giờ vào ngày sản xuất.
SEV đã khai thác sự ổn định trong sản xuất và giao hàng của các nhà cung cấp vệ tinh để áp dụng mô hình JIT một cách hiệu quả, qua đó giảm thiểu tối đa lượng tồn kho không cần thiết.
2 Trong hệ thống kho hàng
Tại SEV, công ty đang nỗ lực thiết lập chính sách dự trữ bằng không dựa trên mô hình Just-In-Time (JIT) Tuy nhiên, do phải phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài với thời gian vận chuyển không ổn định, SEV vẫn chưa thể hoàn toàn áp dụng mô hình JIT và vẫn cần duy trì một lượng hàng hóa dự trữ trong kho.
Samsung áp dụng phương pháp cải tiến với mục tiêu duy trì tồn kho thấp nhằm tiết kiệm không gian và chi phí Toàn bộ quy trình từ thu mua, nhập khẩu linh kiện đến sản xuất, lắp ráp và phân phối các sản phẩm như điện thoại di động, tivi, tủ lạnh, máy lạnh và máy giặt đều được kiểm soát chặt chẽ để hạn chế tối đa lượng tồn kho Đối với các linh kiện thông dụng sản xuất trong nước, mức tồn kho có thể bằng không, với việc chỉ nhận linh kiện trước 2 - 3 giờ khi sản xuất bắt đầu Sau mỗi đợt sản xuất, lượng tồn kho linh kiện trở về mức không, và không có bất kỳ bán thành phẩm nào được duy trì sau khi quá trình sản xuất kết thúc.
- Tiết kiệm chi phí do Công ty không bị tồn đọng vốn nhiều do phải tồn kho linh kiện và bán thành phẩm
- Tiết kiệm đƣợc không gian: giúp Công ty tiết kiệm đƣợc không gian cần thiết phục vụ các hoạt động khác
Để nâng cao hiệu quả sản xuất, các nhà quản lý cần được khuyến khích tạo động lực và phát huy khả năng sáng tạo trong việc khắc phục sự cố Bên cạnh đó, việc áp dụng kích thước lô hàng nhỏ cũng góp phần tối ưu hóa quy trình sản xuất, giúp nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Samsung áp dụng mô hình lô hàng kích thước nhỏ trong hoạt động sản xuất và phân phối, tận dụng tối đa lợi ích từ việc sử dụng các linh kiện nhỏ Điều này phù hợp với đặc điểm của ngành sản xuất, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả trong việc quản lý nguồn cung.
Các linh kiện như chip, bo mạch, panel và loa có kích thước nhỏ, do đó chúng được chia thành các lô linh kiện đầu vào nhỏ Điều này cho phép chúng dễ dàng len lỏi vào những góc nhỏ trong quy trình sản xuất.
- Lượng hàng tồn kho ít hơn, từ đó giúp giảm chi phí lưu kho
- Lô hàng ít bị cản trở hơn trong suốt quy trình vận hành
- Dễ kiểm tra chất lƣợng lô hàng bởi các cơ quan có liên quan
- Chi phí sửa chữa thấp hơn khi phát hiện có sai sót c Bố trí mặt bằng hợp lí
Hiện nay, Samsung đã chuyển sang bố trí máy móc và trang thiết bị nhà xưởng theo dạng chữ U, thay vì phương pháp băng chuyền truyền thống Với cách bố trí này, mỗi công việc được thực hiện bởi một hoặc một nhóm nhân công, giúp tăng cường hiệu quả sản xuất Phương thức này mang lại nhiều ưu điểm nổi bật so với băng chuyền truyền thống, bao gồm khả năng tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao năng suất.
- Tiết kiệm được diện tích nhà xưởng
- Dễ dàng mở rộng quy mô sản xuất khi cần bằng cách thêm nhân công hoặc bàn thao tác
Giảm thời gian sản xuất sản phẩm bằng cách phân công mỗi công nhân đảm nhận một thao tác cụ thể, từ đó giảm thiểu động tác thừa và thời gian chờ đợi giữa các công đoạn.
- Thời gian lắp đặt thiết bị và chạy thử khi thay đổi chủng loại và quy cách sản phẩm ngắn
Số lượng bán thành phẩm trên băng chuyền và tồn kho hiện tại đều thấp, giúp kiểm soát mức tồn kho mong muốn Điều này cho phép dự trữ bán thành phẩm chỉ với một lượng tối thiểu nhất định.
Với cách bố trí sản xuất này, sản phẩm được tạo ra từ nỗ lực của từng cá nhân, giúp dễ dàng đánh giá hiệu suất làm việc của mỗi người.
Trong sản xuất theo hình chữ U, con người làm chủ máy móc, tạo cho công nhân cảm giác thoải mái khi làm việc
3 Trong quá trình đóng gói
Hộp bìa cứng là vật liệu chủ yếu được sử dụng trong quá trình đóng gói Mỗi nhà cung cấp sản xuất các thành phần riêng lẻ, được đóng gói độc lập hoặc theo từng trường hợp cụ thể.
Sau khi được chất lên các pallet, các thành phần sẽ được đóng gói riêng lẻ và chuyển đến trung tâm để tháo bao bì bên ngoài Tại đây, chúng sẽ được phân loại và lưu trữ trước khi được đưa vào dây chuyền lắp ráp Kích thước bao bì rất đa dạng, với 65 loại mô-đun bìa cứng cho đơn vị đèn sau và 42 loại cho khung trên Tuy nhiên, do tiêu chuẩn hóa bao bì thấp, tỷ lệ hiệu quả mang theo chỉ đạt 47,1% Các hộp bao bì chủ yếu chỉ nhằm bảo vệ các vật liệu riêng lẻ, và thậm chí những vật liệu giống nhau cũng thường được đóng gói bằng vật liệu dùng một lần khác nhau từ từng nhà cung cấp.
Chiến lƣợc tinh gọn
Để chuẩn bị các thành phần cho dây chuyền lắp ráp và duy trì chất lượng vật liệu cao, nhân viên cần thực hiện quy trình xử lý nghiêm ngặt Quy trình này bao gồm nhiều bước như đóng gói, di chuyển, mở gói, lấy mẫu, đóng gói lại nguyên liệu và kiểm tra chất lượng thường xuyên Đặc biệt, các vật liệu sử dụng một lần như bao bì bằng giấy danplate hoặc giấy gợn sóng cần được xử lý cẩn thận để tránh hư hỏng và nhiễm bẩn, đồng thời yêu cầu thêm vật liệu đóng gói phụ như vật liệu đệm làm đầy.
1 Tiêu chuẩn hoá bao bì
Để tối ưu hóa quy trình đóng gói, trước tiên cần xác định mô-đun đóng gói tiêu chuẩn bằng cách phân loại theo kích thước hoặc hình dạng tương tự Tiếp theo, áp dụng phương pháp tiếp cận tinh gọn cho hệ thống đóng gói, bao gồm các thùng chứa tiêu chuẩn như khay và xe đẩy Trong đó, khay thay thế bao bì bên trong, còn xe đẩy thay thế bao bì bên ngoài Hệ thống đóng gói này có thể được thực hiện theo đường thẳng, giúp cung cấp trực tiếp và hiệu quả.
51 tiêu chuẩn giúp tăng tỷ lệ hiệu quả chuyên chở và cho phép các nhà cung cấp sử dụng chung các thùng chứa nhiều lần Việc giảm số bước đóng gói từ 10 xuống còn 5 không chỉ giúp xử lý nhanh chóng mà còn giảm thiểu lực lượng lao động cần thiết, đồng thời dễ dàng duy trì chất lượng và độ sạch của sản phẩm.
Việc thực hiện tiêu chuẩn hóa không chỉ mang lại những cải tiến đáng kể mà còn giúp giảm bớt và sắp xếp hợp lý quy trình đóng gói BLU (Back Light Unit) và T/C (Top Chassis), đồng thời nâng cao tỷ lệ hiệu suất vận chuyển từ 47% lên 89%.
3.3 Hộp đựng bao bì có thể tái sử dụng được thiết kế cho mô-đun LCD
2 Tích hợp hệ thống giao thông
Samsung Electronics đã chuyển đổi hệ thống vận chuyển từ việc quản lý nguồn cung cấp riêng lẻ sang áp dụng quy trình vận chuyển phân bổ tập thể, hay còn gọi là "milk-run" Chiến lược này giúp tối ưu hóa quy trình logistics và nâng cao hiệu quả trong việc vận chuyển hàng hóa.
Hệ thống thông tin tích hợp 52 cho phép lập lịch tự động, phân bổ và theo dõi PDA thời gian thực, giúp dữ liệu phản ánh và đáp ứng dòng nguyên liệu ngay lập tức Sự tích hợp này mang lại hai cải tiến quan trọng cho hệ thống giao thông.
Hình 3.4 Tích hợp hệ thống giao thông
Tích hợp hệ thống giúp giảm sự phụ thuộc vào các trình điều khiển chuyên gia, cho phép các trình điều khiển chung thực hiện các nhiệm vụ tương tự với hiệu quả tương đương.
Việc áp dụng Hệ thống Quản lý Vận tải (TMS) đã nâng cao khả năng hiển thị và giao tiếp giữa tài xế và người điều phối, giúp đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu đột xuất từ người gửi hàng Điều này không chỉ giảm thiểu khả năng phát sinh vấn đề mà còn tăng cường sự hài lòng của người gửi hàng.
Hình 3.5 Quy trình vận hành TMS
Mô-đun đóng gói đã giảm 96% và các bước liên quan đến đóng gói và xử lý giảm
45% Ngoài ra, số lƣợng nhân viên đƣợc yêu cầu để hỗ trợ quá trình xử lý đã giảm
50% Kết quả là, chi phí đóng gói đã giảm 64% Hệ thống giao thông tích hợp đã giảm
Quá trình từ khi đặt hàng đến khi giao hàng đã được rút ngắn xuống chỉ còn 70% thời gian, đồng thời diện tích kho hàng cũng giảm 76% Kết quả là, số lượng xe tải cần thiết để thực hiện giao hàng đã giảm đến 41%.