Kết quả phân tích
Triển khai sắc ký đồ để xác định hàm lượng acid gallic trong mẫu tỏi thông qua việc sử dụng dung dịch chuẩn và dung dịch thử Phương pháp này dựa trên diện tích đỉnh chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử, kết hợp với đường tuyến tính mô tả mối quan hệ giữa diện tích đỉnh và nồng độ acid gallic trong dung dịch chuẩn.
Hàm lượng acid gallic có trong mẫu được tính theo công thức sau:
C: hàm lượng acid gallic có trong mẫu, tính theo mg/kg
C o : hàm lượng acig gallic trong dịch chiết thông qua đường chuẩn, mg/L f: hệ số pha loãng
Xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm đã được xử lý bằng phần mềm Excel 2016 nhằm xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thiết lập đường tuyến tính và tính toán hệ số tương quan.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả xử lý mẫu tỏi tươi
Bóc sạch vỏ tỏi, thái lát, cân mẫu tỏi tươi bằng cân phân tích 4 số lẻ, ta được khối lượng như sau:
Bảng 3.1 Khối lượng mẫu tỏi tươi (trước khi sấy) (mean±SD)
Để tiến hành lấy mẫu tỏi, trước tiên cần làm ráo nước và cho vào đĩa petri Sau đó, sấy mẫu tỏi ở nhiệt độ 65℃ cho đến khi khối lượng ổn định Cuối cùng, sử dụng cân phân tích 4 số lẻ để đo khối lượng của mẫu tỏi khô.
Xác độ ẩm trong các mẫu tỏi:
Trong đó: m 1 : khối lượng mẫu tỏi tươi trước khi sấy (g). m 2 : khối lượng mẫu tỏi khô sau khi sấy (g).
X: độ ẩm của mẫu tính theo phương pháp sấy khô (%) Áp dụng công thức, ta có được độ ẩm của các mẫu tỏi như sau:
Cô đơn Lý Sơn Hải Dương Tỏi tép Lý Sơn Trung Quốc
Sứ (Hà Nội) Phan Rang
Bảng 3.3 Độ ẩm của các mẫu tỏi
Chuẩn bị trích ly mẫu dịch chiết: cân 0.800g các mẫu tỏi khô bằng cân phân tích thu được các kết quả như sau:
Dựng đường chuẩn acid gallic
Chất đối chiếu: Acid gallic (Sigma) No 159630 có hàm lượng 99%
Dãy chuẩn acid gallic được pha với các nồng độ 1,2,5,10,20,50 ppm.
Dãy chuẩn được pha như bảng sau:
Bảng 3.5 Dãy chuẩn của chất chuẩn acid gallic
3.2.2 Kết quả khảo sát đường chuẩn của acid gallic
Bảng 3.6 Diện tích đỉnh (peak) sắc ký tương ứng với các nồng độ acid gallic
Phương trình hồi quy tuyến tính y = ax + b mô tả mối quan hệ giữa diện tích đỉnh và nồng độ của cefalexin, với hệ số góc (a) và hằng số (b) được xác định Kết quả phân tích thể hiện trong bảng 5 và hình 6 cho thấy độ tuyến tính tốt với phương trình hồi quy y = 1645,73x + 326,56, có hệ số tương quan R² = 0,9999.
D iệ n tịc h pe ak à AU
Hình 3.1 Phương trình đường chuẩn của acid gallic
Kết quả phân tích các mẫu tỏi
Bảng 3.7 Kết quả phân tích của các mẫu tỏi
Định lượng
Thực hiện định lượng hợp chất phenolic trong các mẫu thử theo quy trình đã xây dựng thu được kết quả trong bảng 3.4.
Hệ số pha loãng được xác định là f = 15 Áp dụng công thức, chúng tôi đã thu được bảng kết quả phân tích định lượng hàm lượng acid gallic trong các mẫu tỏi, được biểu thị bằng mg/kg.
Bảng 3.8 Hàm lượng hợp chất acid gallic của các mẫu tỏi (mg/kg)
Cô đơn Lý Sơn Hải Dương Tỏi tép Lý Sơn Trung Quốc Sứ (Hà Nội) Phan Rang
Hình 3.2 Biểu đồ thống kê hàm lượng acid gallic trong các mẫu tỏi (mg/kg)
Nhận xét
Tỏi Cô đơn Lý Sơn, tỏi Trung Quốc, tỏi Sứ (Hà Nội) có hàm lượng acid gallic lớn hơn 300 mg/kg
Tỏi Hải Dương, Tỏi Phan Rang có hàm lượng acid gallic nhỏ hơn 300 mg/kg Tỏi tép Lý Sơn có hàm lượng acid gallic gần bằng 300 mg/kg
Qua kết quả phân tích cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy hàm lượng acid gallic trong tỏi Phan Rang là thấp nhất, trong khi tỏi Trung Quốc có hàm lượng cao nhất Các giống tỏi trắng và tỏi Trung Quốc chứa nhiều acid gallic hơn so với giống tỏi tím Điều này khẳng định rằng giống tỏi Trung Quốc vượt trội về hàm lượng acid gallic.
Còn đối với các giống tỏi ở nội địa (các loại tỏi khảo sát) thì tỏi Cô đơn Lý Sơn có hàm lượng acid gallic cao hơn hẳn.
Một nghiên cứu phân tích HPLC đã định lượng các acid phenolic, flavonoid và axit ascorbic trong bốn chiết xuất dung môi khác nhau từ hai loại lá rau rừng Sonchus arvensis và Oenanthe linearis ở vùng Đông Bắc Ấn Độ Kết quả cho thấy hàm lượng acid gallic được trình bày trong bảng dưới đây.
The content analysis reveals that the gallic acid content in various extracts of S arvensis and O linearis is generally lower than that found in Ly Son single bulb garlic and Ly Son clove garlic Specifically, for S arvensis, the gallic acid concentration in 1% acetic acid extract is 0.281±0.05, while in 80% ethanol extract it is 0.05±0.0003 For O linearis, the gallic acid levels in 80% ethanol extract are 0.201±0.0022 and in methanol extract it is 0.034±0.0001, with results presented as Mean±SEM.
Trong quá trình làm thí nghiệm, do điều kiện nhiều bất ổn về máy móc và môi trường có ảnh hưởng đến kết quả ghi nhận.