1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Thực tiễn và giải pháp hoàn thiện việc xây dựng hồ sơ vụ án dân sự

35 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Tiễn Và Giải Pháp Hoàn Thiện Việc Xây Dựng Hồ Sơ Vụ Án Dân Sự
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 200 KB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG I:

  • NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG HỒ SƠ VỤ ÁN DÂN SỰ

    • I. Hồ sơ vụ án dân sự:

      • 1. Hồ sơ vụ án dân sự:

      • Khái niệm hồ sơ vụ án dân sự: Cơ sở pháp lý việc xây dựng hồ sơ được quy định tại các Điều 198 và Điều 204 BLTTDS.

      • 2. Thành phần hồ sơ vụ án dân sự.

    • II. Xây dựng hồ sơ vụ án dân sự:

      • 1. Khái niệm:

      • 2. Phương pháp xây dựng hồ sơ vụ án dân sự:

  • CHƯƠNG II: THỰC TIỄN XÂY DỰNG HỒ SƠ VỤ ÁN DÂN SỰ

    • I. Một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng hồ sơ vụ án dân sự:

      • 1. Chưa thống nhất về việc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:

      • 2. Vướng mắc về thẩm quyền xét xử:

      • 3. Việc triệu tập đương sự trong quá trình giải quyết vụ án:

      • 4. Xác định tư cách đương sự:

      • 5. Thu thập chứng cứ:

      • 6. Việc đánh giá chứng cứ làm cho kết luận của bản án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án:

    • II. Những sai sót thường gặp trong quá trình xây dựng hồ sơ vụ án dân sự:

    • III. Một số kiến nghị và giải pháp khắc phục những vướng mắc, khó khăn trong quá trình xây dựng hồ sơ vụ án dân sự:

      • 1. Về thẩm quyền xét xử:

      • 2. Về việc triệu tập đương sự:

      • 3. Về xác định tư cách đương sự:

      • 4. Hoàn thiện pháp luật trong thu thập chứng cứ, xây dựng hồ sơ giải quyết vụ án dân sự

  • KẾT LUẬN

Nội dung

Hồ sơ vụ án dân sự

1 Hồ sơ vụ án dân sự:

Khái niệm hồ sơ vụ án dân s : ự C s pháp lý vi c xây d ng h sơ ở ệ ự ồ ơ được quy đ nh t i các Đi u 198 và Đi u 204 BLTTDS.ị ạ ề ề

Hồ sơ vụ án dân sự là tập hợp các tài liệu và giấy tờ do Tòa án thu thập hoặc ban hành trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án dân sự.

Hồ sơ vụ án dân sự là tập hợp đầy đủ các giấy tờ và tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ án, được sắp xếp theo một trình tự nhất định để đảm bảo tính hợp lệ và dễ dàng tra cứu.

Hồ sơ vụ án dân sự là tài liệu quan trọng giúp Tòa án ghi nhận thông tin về tiến trình thụ lý và giải quyết vụ án, đồng thời cho phép tái hiện diễn biến sự việc và quá trình xử lý vụ án.

Thông qua hồ sơ có thể biết được nội dung vụ án, cũng như các vấn đề khác có liên quan.

Đến thời điểm hiện tại, việc xây dựng và quản lý hồ sơ vụ án dân sự chủ yếu dựa vào các tập quán tư pháp và các quy định trong quy chế làm việc của ngành Tòa án.

2 Thành phần hồ sơ vụ án dân sự.

Trong hồ sơ vụ án dân sự, các tài liệu thường bao gồm: đơn khởi kiện của nguyên đơn cùng các chứng cứ kèm theo, lời khai của các đương sự và nhân chứng (nếu có), chứng cứ do đương sự hoặc người khác cung cấp, và các tài liệu được Tòa án xác minh thu thập Ngoài ra, còn có các chứng cứ từ cơ quan chuyên môn như giám định chữ ký, giám định ADN, và biên bản thẩm định tại chỗ cũng như biên bản định giá.

Thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự thường được Tòa án lập hồ sơ vụ án với các thành phần hồ sơ như sau:

- Các ghi chép về thông tin chung của vụ án như:

+ Ngày thụ lý, số thụ lý

+ Thông tin về các bên đương sự (họ tên, năm sinh, địa chỉ, trụ sở của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác).

+ Thông tin về người tiến hành tố tụng (Thẩm phán, Thư ký, Kiểm sát viên .).

- Các loại văn bản do Tòa án ban hành (như quyết định trưng cầu giám định, quyết định đình chỉ .).

- Các giấy tờ tài liệu liên quan đến nội dung vụ án (như đơn khởi kiện, đơn yêu cầu .).

Trong vụ án dân sự, các loại biên bản như biên bản phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, biên bản đối chất là rất quan trọng Ngoài đơn khởi kiện và bản tự khai của nguyên đơn, bị đơn cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, còn cần các giấy tờ tài liệu khác phù hợp với từng vụ án cụ thể để hỗ trợ việc giải quyết vụ án hiệu quả.

+ Trong vụ án tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, cần có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và các giấy tờ liên quan khác .

Trong vụ án ly hôn, các bên cần chuẩn bị các tài liệu quan trọng như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể Những giấy tờ này sẽ giúp xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình phân chia tài sản.

Trong các vụ án tranh chấp thừa kế, việc chuẩn bị các tài liệu quan trọng là cần thiết, bao gồm di chúc, giấy chứng tử của người quá cố, bản kê khai di sản, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và giấy khai sinh của con cái người đã mất.

Xây dựng hồ sơ vụ án dân sự

Xây dựng hồ sơ vụ án dân sự là quá trình quan trọng trong việc tổng hợp tài liệu, chứng cứ và giấy tờ liên quan đến việc khởi kiện và giải quyết vụ án Quá trình này tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, đảm bảo rằng tất cả tài liệu được cung cấp, tiếp nhận và hệ thống hóa một cách có trật tự.

Hoạt động xây dựng hồ sơ vụ án của Thẩm phán chỉ được tiến hành khi vụ án dân sự đã được thụ lý và phải tuân theo yêu cầu của các đương sự trong vụ án.

2 Phương pháp xây dựng hồ sơ vụ án dân sự: Để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án dân sự đúng pháp luật, đúng thời hạn, đòi hỏi Thẩm phán phải có phương pháp xây dựng hồ sơ khoa học Hoạt động xây dựng hồ sơ của Thẩm phán chỉ được thực hiện khi vụ án dân sự đã được thụ lý và bị giới hạn bởi yêu cầu của các đương sự trong vụ án Điều 198BLTTDS quy định: Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 204 của Bộ luật này;yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 97 BLTTDS Theo đó, Thẩm phán cần tiến hành các hoạt động sau đây để tiến hành xây dựng hồ sơ vụ án: a) Kiểm tra hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự: Đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo cùng với biên lai nộp tiền tạm ứng án phí tạo thành hồ sơ khởi kiện Việc kiểm tra đơn khởi kiện là rất cần thiết để kiểm tra lại một lần nữa các điều kiện thụ lý vụ án dân sự Thực hiện tốt việc kiểm tra hồ sơ khởi kiện tạo tiền đề tốt cho quá trình xây dựng hồ sơ vụ án dân sự của Thẩm phán.

Thẩm phán được phân công có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ để xác định xem vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay của Tòa án khác, theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Thẩm phán cần phân biệt các trường hợp theo quy định tại khoản 1 và điểm a, khoản 2 Điều 217 BLTTDS để quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự Việc này bao gồm xóa tên vụ án trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng cứ liên quan cho đương sự nếu có yêu cầu.

Việc thông báo về việc thụ lý vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều

Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS, Thẩm phán có trách nhiệm xác định đối tượng cần thông báo thụ lý vụ án và gửi thông báo đến địa chỉ được ghi trong đơn khởi kiện Trong quá trình thông báo, có thể phát sinh các thủ tục và phương thức giải quyết Nếu các đương sự không gửi ý kiến và tài liệu liên quan đến Tòa án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận thông báo, hoặc 30 ngày nếu Tòa án chấp nhận gia hạn, Thẩm phán có quyền quyết định các biện pháp tố tụng để giải quyết vụ án.

Việc kiểm tra hồ sơ khởi kiện một cách hiệu quả sẽ tạo nền tảng vững chắc cho quá trình xây dựng hồ sơ vụ án dân sự của Thẩm phán Đồng thời, tiếp nhận văn bản ghi ý kiến của các đương sự liên quan đến nguyên đơn cũng rất quan trọng trong việc giải quyết vụ án, kèm theo các tài liệu chứng cứ cần thiết.

Theo Điều 199 BLTTDS, trong vòng 15 ngày từ khi nhận thông báo thụ lý vụ án, bị đơn và các bên liên quan phải nộp văn bản ý kiến về yêu cầu khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ liên quan cho Tòa án Nếu cần gia hạn, cần gửi đơn đề nghị nêu rõ lý do Các văn bản có thể nộp trực tiếp, qua bưu chính hoặc bằng phương tiện điện tử qua cổng thông tin điện tử.

Khi người được thông báo yêu cầu xem, ghi chép hoặc sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán phải đảm bảo quyền này cho họ, trừ những trường hợp tài liệu liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục, bí mật nghề nghiệp và bí mật kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 109 BLTTDS Đồng thời, Thẩm phán cũng cần xem xét và chấp nhận thông báo yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập.

- Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập quy định tại Điều 200; 201 BLTTDS.

Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cần lưu ý rằng yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập phải được đưa ra trước phiên họp công khai về chứng cứ và hòa giải.

Thẩm phán cần thực hiện đầy đủ thủ tục yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập, với thời hạn chuẩn bị xét xử được tính từ ngày thụ lý yêu cầu Đồng thời, cần xem xét và xử lý việc rút, thay đổi, bổ sung các yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập của đương sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự có quyền tự quyết định và định đoạt việc khởi kiện Họ có thể rút hoặc thay đổi yêu cầu, cũng như tự thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, theo quy định tại Điều 5 và khoản 4 Điều.

Trong quá trình xây dựng hồ sơ vụ án, việc thực hiện nguyên tắc công khai và minh bạch là rất quan trọng Thẩm phán cần thông báo bằng văn bản cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp, đồng thời ghi rõ căn cứ không chấp nhận trong thông báo Bên cạnh đó, việc xác định tư cách tham gia tố tụng cũng cần được thực hiện một cách rõ ràng.

Việc xác định chính xác các đương sự là yếu tố quan trọng giúp Thẩm phán xây dựng hồ sơ và giải quyết vụ án dân sự hiệu quả Chỉ khi xác định đầy đủ các đương sự và tư cách của họ trong vụ án, Thẩm phán mới có thể đưa ra quyết định chính xác về quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo vụ án được giải quyết một cách đúng đắn.

Việc xác định sai hoặc thiếu đương sự trong vụ án có thể tác động nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan Đây được coi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, dẫn đến căn cứ để sửa đổi hoặc hủy bỏ bản án, quyết định của Tòa án.

THỰC TIỄN XÂY DỰNG HỒ SƠ VỤ ÁN DÂN SỰ

Một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng hồ sơ vụ án dân sự

1 Chưa thống nhất về việc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:

Các quy định pháp luật dân sự hiện hành còn tồn tại nhiều văn bản dưới luật không thống nhất và chồng chéo, dẫn đến việc hiểu và áp dụng pháp luật theo nhiều cách khác nhau Sự khác biệt trong ý kiến về thủ tục tố tụng liên quan đến các quyết định như tạm đình chỉ, đình chỉ, công nhận sự thoả thuận của đương sự, và đưa vụ án ra xét xử tại phiên toà Để xác định quyết định đúng, cần đối chiếu các tình tiết vụ án với căn cứ của những quyết định này theo quy định của luật hoặc hướng dẫn cụ thể từ Toà án nhân dân tối cao.

Nhiều hồ sơ vụ án hiện nay cho thấy sự không nhất quán trong quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ của Thẩm phán, đặc biệt trong các vụ án bồi thường thiệt hại do chi phí giám định quá lớn Nguyên đơn thường gặp khó khăn trong việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, dẫn đến việc Toà án không có cơ sở để chấp nhận hay bác bỏ yêu cầu Một số Toà án đã chọn giải pháp tạm đình chỉ vụ án cho đến khi nguyên đơn có khả năng nộp chi phí, nhưng pháp luật không quy định rõ về điều này Ngược lại, một số Toà án lại quyết định đưa vụ án ra xét xử dựa trên các chứng cứ khác trong hồ sơ, mặc dù điều này khó thực hiện do hạn chế về kinh tế và hiểu biết pháp luật của các bên liên quan Ngoài ra, trong các vụ án có nhiều quan điểm khác nhau về áp dụng pháp luật, việc xác định đúng quan hệ tranh chấp cũng gặp khó khăn do sự phức tạp của các quan hệ dân sự và quy định pháp luật chưa chặt chẽ, dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng và sự tùy tiện trong việc ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án.

2 Vướng mắc về thẩm quyền xét xử:

Bộ luật tố tụng dân sự hiện nay đã có nhiều thay đổi về thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh và Tòa án cấp huyện, nhằm mở rộng thẩm quyền cho Tòa án cấp huyện theo định hướng cải cách tư pháp Tuy nhiên, việc xác định thẩm quyền sơ thẩm giữa các cấp Tòa án vẫn nảy sinh nhiều bất cập Dưới đây là một trong những vấn đề nổi bật.

Bộ luật tố tụng dân sự quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện tại điều 33 chủ yếu thông qua phương pháp liệt kê và dẫn chiếu, gây khó khăn trong việc khái quát các vấn đề pháp lý phát sinh trong lĩnh vực dân sự Cụ thể, tại điểm b khoản 2 điều 33, Tòa án có thẩm quyền giải quyết nhiều yêu cầu liên quan đến hôn nhân và gia đình, nhưng vẫn tồn tại những câu hỏi về quyền giải quyết các yêu cầu không được liệt kê, như không công nhận quan hệ vợ chồng hay các vấn đề nuôi con nuôi Điều này cho thấy quy định mang tính chất liệt kê hạn chế khả năng của Tòa án trong việc thụ lý các vụ việc dân sự Tuy nhiên, Điều 35 của BLTTDS 2015 đã khắc phục những hạn chế này, tạo cơ sở vững chắc cho Tòa án trong việc giải quyết vụ án theo đúng pháp luật, tránh tình trạng giải quyết tùy nghi theo ý chí chủ quan của Thẩm phán.

Tranh chấp dân sự, kinh doanh, thương mại và lao động thường gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đặc biệt là các vụ án liên quan đến nhà ở, quyền sử dụng đất và những vụ án có giá trị lớn Những vụ án này thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện, và tính phức tạp của chúng chủ yếu phụ thuộc vào vấn đề chứng cứ Do đó, việc giải quyết những tranh chấp phức tạp này trở thành thách thức lớn đối với Tòa án nhân dân cấp huyện.

Thứ ba, theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự thì:

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền giải quyết các vụ việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm mà thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa quy định rõ tiêu chí cho các vụ việc này Điều này dẫn đến sự không thống nhất và tạo ra sự tùy tiện trong việc Tòa án cấp tỉnh quyết định tiếp nhận các tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện để giải quyết.

Trong việc giải quyết tranh chấp, đặc biệt là tranh chấp quyền sử dụng đất, các cơ quan có thẩm quyền thường gặp khó khăn do sự đùn đẩy trách nhiệm và thiếu phối hợp Mặc dù pháp luật yêu cầu sự hợp tác giữa Ủy ban nhân dân, các cơ quan Nhà nước và Tòa án, nhưng không có quy định cụ thể về trách nhiệm của từng cơ quan, dẫn đến tình trạng “đá qua đá lại” và không giải quyết triệt để Điều này gây khó khăn cho Tòa án trong việc thu thập tài liệu và giầy tờ liên quan, làm ảnh hưởng đến tiến trình giải quyết tranh chấp.

3 Việc triệu tập đương sự trong quá trình giải quyết vụ án:

Việc triệu tập đương sự trong tố tụng là một thủ tục tưởng chừng đơn giản nhưng dễ xảy ra sai sót Để việc triệu tập được coi là hợp lệ, cần phải có sự gửi và nhận giấy triệu tập từ Toà án Nếu đương sự nhận và xác nhận đã nhận giấy triệu tập, Toà án chỉ cần lưu giữ cuống giấy triệu tập trong hồ sơ Ngược lại, nếu đương sự không nhận giấy triệu tập, cần phải có văn bản xác nhận sự kiện này để đảm bảo tính hợp pháp trong việc giải quyết vắng mặt Một số vụ án có thể có lý do hợp lệ cho việc xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.

4 Xác định tư cách đương sự:

Việc xác định đúng tư cách của người tham gia tố tụng trong các vụ án là rất quan trọng, vì nếu không được thực hiện chính xác, vụ án có thể không được giải quyết hoặc bị hủy bỏ các kết quả đã đạt được.

Tư cách đương sự trong tố tụng dân sự, kinh doanh – thương mại và lao động bao gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyền nghĩa vụ liên quan, trong đó xác định tư cách bị đơn là một thách thức lớn Bị đơn thường được xác định dựa trên mối quan hệ pháp luật với nguyên đơn, tức là người bị kiện vì bị cho là xâm hại quyền lợi của nguyên đơn Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bị đơn có thể được xác định theo đặc điểm của quan hệ pháp luật nội dung Ví dụ, trong vụ giải quyết bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông, chủ phương tiện thường là bị đơn, trong khi người gây tai nạn là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại, và nếu họ giao cho người khác sử dụng, người này cũng phải bồi thường trừ khi có thỏa thuận khác Việc xác định tư cách tố tụng có thể gặp khó khăn nếu không tuân thủ các nguyên tắc pháp luật, như trong trường hợp người đương sự qua đời, người thừa kế sẽ tham gia tố tụng Nếu việc xác định tư cách đương sự không đúng quy định, vụ án có thể bị coi là vi phạm thủ tục tố tụng.

Trong vụ án dân sự, bên bị đơn không chỉ bao gồm nguyên đơn mà còn cả những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Việc giải quyết tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên thứ ba Do đó, để đảm bảo giải quyết vụ án một cách toàn diện và triệt để, sự tham gia của những người này là cần thiết.

Theo Điều 68 BLTTDS, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là những người không khởi kiện hay bị kiện, nhưng quyền lợi và nghĩa vụ của họ bị ảnh hưởng bởi vụ án Họ có quyền tự đề nghị hoặc nhờ các đương sự khác đề nghị để Tòa án chấp nhận tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự không phải là nguyên đơn hay bị đơn, mà có thể tham gia tố tụng theo yêu cầu của các bên liên quan hoặc theo yêu cầu của Tòa án Để xác định họ là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Tòa án cần đưa họ vào tham gia tố tụng khi thấy cần thiết hoặc khi chính họ yêu cầu.

Quyền đòi bồi hoàn là một trong những căn cứ quan trọng liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ trong tham gia tố tụng Điều này bao gồm quyền của chủ phương tiện đối với người lái xe khi chủ phương tiện phải bồi thường cho người bị hại do hành vi của người lái xe gây ra, cũng như quyền và nghĩa vụ của bên thứ ba khi tham gia vào việc chia tài sản chung giữa vợ chồng.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được chia thành hai loại: thứ nhất là người có yêu cầu độc lập và thứ hai là người không có yêu cầu độc lập, tức là tham gia tố tụng với vai trò nguyên đơn hoặc bị đơn.

Một số kiến nghị và giải pháp khắc phục những vướng mắc, khó khăn trong quá trình xây dựng hồ sơ vụ án dân sự

1 Về thẩm quyền xét xử:

Tòa án có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về hôn nhân gia đình theo quy định tại điểm b, khoản 2 điều 39, cho thấy sự linh động trong việc thụ lý các vụ việc dân sự Luật nội dung đã quy định cụ thể các yêu cầu liên quan đến hôn nhân gia đình, giúp Tòa án dễ dàng áp dụng và xử lý các trường hợp cụ thể.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án cấp tỉnh có quyền giải quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện mà Tòa án cấp tỉnh lấy lên Tuy nhiên, quy định này có thể dẫn đến sự tùy tiện trong việc áp dụng của Tòa án cấp tỉnh Do đó, cần thiết phải có những quy định bổ sung nhằm xác định rõ ràng các trường hợp mà Tòa án cấp tỉnh chỉ được phép lấy vụ việc lên để giải quyết Hơn nữa, khi thực hiện việc này, Tòa án cấp tỉnh cần phải ra quyết định bằng văn bản để hạn chế tình trạng tùy tiện trong áp dụng pháp luật.

Cần phân định rõ thẩm quyền giữa Tòa án cấp huyện và Tòa án cấp tỉnh trong các văn bản hướng dẫn, nhằm ngăn chặn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các Tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự.

Bộ luật tố tụng dân sự đã sửa đổi nhằm mở rộng thẩm quyền sơ thẩm dân sự cho Tòa án cấp huyện, chỉ trừ những trường hợp đặc biệt mà Tòa án cấp tỉnh phải giải quyết So với các văn bản pháp luật trước đây, quy định này hợp lý và phù hợp với xu thế cải cách tư pháp, đảm bảo nguyên tắc hai cấp xét xử Trong tương lai, cần tiếp tục mở rộng thẩm quyền cho Tòa án cấp huyện trong việc giải quyết vụ việc dân sự, chỉ giữ lại những trường hợp cần thiết để đảm bảo tính khách quan Điều này có nghĩa là Tòa án cấp huyện sẽ có quyền giải quyết hầu hết các vụ việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm, trong khi Tòa án cấp tỉnh chỉ đảm nhiệm những vụ việc thực sự đặc biệt Việc phân định này nhằm giảm tải công việc cho Tòa án cấp tỉnh, vốn đang phải xử lý nhiều loại vụ án khác nhau, dẫn đến tình trạng quá tải.

Cần hạn chế việc ban hành các văn bản hướng dẫn và văn bản dưới luật một cách tràn lan, để tránh gây ra những nhầm lẫn không cần thiết Việc xây dựng một bộ luật phù hợp với các quy định cụ thể sẽ giúp giải quyết vấn đề một cách thống nhất trong hệ thống, từ đó tránh được tình trạng áp dụng luật không đồng nhất.

2 Về việc triệu tập đương sự:

Chương X của Bộ luật tố tụng dân sự quy định rõ ràng về việc triệu tập đương sự, bao gồm việc cấp và tống đạt các văn bản tố tụng từ Tòa án Quá trình triệu tập diễn ra trong suốt vụ án, từ việc lấy lời khai, thông báo mở phiên hòa giải đến triệu tập đương sự tham gia phiên tòa Những thủ tục này rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giải quyết vụ án về mặt tố tụng Việc vi phạm quy định về cấp và tống đạt các văn bản tố tụng có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng trong quá trình tố tụng.

Việc triệu tập đương sự không hợp lệ là một vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, có thể dẫn đến việc hủy bản án sơ thẩm và yêu cầu giải quyết lại vụ án, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của công dân Bộ luật tố tụng dân sự quy định quy trình cấp, tống đạt văn bản tố tụng tại Điều 175, yêu cầu người thực hiện phải trực tiếp chuyển giao và người nhận phải ký nhận Bộ luật cũng phân biệt giữa thủ tục tống đạt cho cá nhân và cơ quan, tổ chức Nếu Thư ký Tòa án không thể thực hiện tống đạt trực tiếp, có thể tiến hành niêm yết công khai, giúp hạn chế việc kéo dài thời gian giải quyết vụ án do đương sự cố tình né tránh Do đó, Thẩm phán và Thư ký cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc triệu tập hợp lệ, theo dõi và kiểm tra quy trình tống đạt để tránh gây khó khăn cho người dân và giảm thiểu sự ức chế khi tham gia tố tụng.

3 Về xác định tư cách đương sự: Để việc giải quyết vụ án dân sự một cách đúng đắn, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự và lợi ích của nhà nước cần hoàn thiện một số quy định của pháp luật về đương sự như sau:

Bộ luật tố tụng dân sự cần được cập nhật để bổ sung khái niệm "Đương sự", định nghĩa là người tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, đồng thời bảo vệ lợi ích công cộng và lợi ích của nhà nước trong lĩnh vực mà họ phụ trách.

Cần thiết phải quy định rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của những người có liên quan tham gia tố tụng, đứng về phía nguyên đơn hoặc bị đơn Những người này tham gia vào vụ án nhằm bảo vệ quyền lợi cá nhân của họ, và yêu cầu của họ sẽ phụ thuộc vào yêu cầu hoặc phản yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập là những cá nhân tham gia vào vụ án giữa nguyên đơn và bị đơn nhằm bảo vệ quyền lợi của chính mình Họ có quyền yêu cầu độc lập, không bị ràng buộc bởi yêu cầu của nguyên đơn hoặc bị đơn.

Bộ luật tố tụng dân sự cần quy định rõ ràng rằng trong các vụ án dân sự có nhiều nguyên đơn và bị đơn, nếu quyền và lợi ích của họ không mâu thuẫn, họ sẽ được coi là đồng nguyên đơn và bị đơn Ngược lại, nếu quyền và lợi ích có sự mâu thuẫn, họ sẽ được xem là những nguyên đơn và bị đơn độc lập.

Để xác định đúng tư cách của các loại đương sự, cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ Thẩm phán cả về số lượng và chất lượng Đồng thời, công tác tuyên truyền pháp luật cũng cần được chú trọng, giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức hiểu rõ quyền và lợi ích của mình khi tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp và lợi ích của nhà nước.

4 Hoàn thiện pháp luật trong thu thập chứng cứ, xây dựng hồ sơ giải quyết vụ án dân sự

4.1 Quy định cung cấp chứng cứ:

Trong quá trình thu thập chứng cứ, tài liệu đọc được, nghe được và nhìn được đóng vai trò quan trọng, nhưng nhiều khi đương sự không có sẵn chứng cứ mà phải phụ thuộc vào cá nhân, cơ quan, tổ chức khác Bộ luật tố tụng dân sự quy định rõ trách nhiệm cung cấp chứng cứ của các tổ chức và cá nhân có thẩm quyền để đảm bảo quyền lợi cho đương sự trong việc thu thập và cung cấp chứng cứ cho Tòa án Nếu không thể cung cấp chứng cứ, họ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do (Điều 7 Bộ luật tố tụng dân sự) Hơn nữa, đương sự chỉ có quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết nhưng vẫn không thu thập được (khoản 1 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự).

Việc thu thập tài liệu và chứng cứ trong các vụ việc dân sự gặp nhiều khó khăn khi các chứng cứ này do cơ quan, tổ chức lưu giữ Nhiều cá nhân và tổ chức không cung cấp thông tin bằng văn bản mà chỉ từ chối bằng lời nói, khiến đương sự không thể chứng minh đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ Do đó, khi đương sự yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, Tòa án thiếu cơ sở để tiến hành Ngay cả khi Tòa án đề nghị cung cấp tài liệu, một số cơ quan, tổ chức vẫn không cung cấp đầy đủ, chính xác hoặc đúng thời hạn.

Ngày đăng: 28/12/2021, 13:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình ky năng giải quyết vụ án dân sự - Học viện Tòa án Khác
2. Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam – Đại học Luật Hà Nội – NXB Tư pháp năm 2006 Khác
3. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 4. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Khác
5. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 được sửa đổi bổ sung năm 2010 Khác
7. Luật đất đai năm 2013 ; 8. Bộ luật dân sự năm 2015 Khác
10. Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2012 Khác
11. Nghị quyết 103/2015/QH13 về thi hành Bộ luật tố tụng dân sự Khác
12. Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành quy định của Nghị quyết 103/2015/QH13 về thi hành Bộ luật tố tụng dân sự (Hiệu lực 01/08/2016) Khác
13. Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC Hướng dẫn điều 192 BLTTDS về trả lại đơn khởi kiện, quyền khởi kiện lại vụ án Khác
14. Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án Khác
15. Nghị quyết 01/2005/NQ – HĐTP ngày 31/3/2005 của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao Khác
16. Nghị quyết 02/2005/NQ – HĐTP ngày 27/4/2005 của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao Khác
17. Nghị quyết 04/2005/NQ – HĐTP ngày 17/9/2005 của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao Khác
18. Nghị quyết 02/2006/NQ – HĐTP ngày 12/5/2006 của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao Khác
19. Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự Khác
20. Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành quy định của Bộ luật tố tụng dân sự Khác
21. Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Điều 32a của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi Khác
23. Thông tư liên lịch 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn Bộ luật TTDS về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong Tố tụng dân sự Khác
24. Công văn 109/KHXX về việc xử lý các trường hợp không biết địa chỉ của người bị kiện Khác
25. Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng dân sự Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w