TỔNG QUAN
NHÀ THUỐC VÀ QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
1.1.1 Vai trò của nhà thuốc và dƣợc sĩ nhà thuốc trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam
Trước năm 1975, ở Miền Nam đã có nhà thuốc tây hay còn gọi là Dược Phòng (gần giống nhà thuốc bây giờ có thêm chức năng pha chế) Sau năm
Năm 1975, sau khi đất nước thống nhất, ngành Y tế trở thành tài sản chung của toàn dân và được quản lý bởi nhà nước, dẫn đến sự chấm dứt hoạt động của các nhà thuốc tây Tại miền Bắc, từ năm 1954, các nhà thuốc tư nhân cũng không còn hoạt động, khiến hình ảnh người dược sĩ nhà thuốc trở nên mờ nhạt trong trí nhớ của người cao tuổi Đến năm 1990, với sự gia tăng nhu cầu sử dụng thuốc để điều trị bệnh, Bộ Y tế đã cho phép thành lập lại các nhà thuốc tư nhân, đánh dấu sự phục hồi vai trò của dược sĩ nhà thuốc.
Hiện nay, vai trò của dược sĩ trong truyền thông phòng ngừa bệnh tật ngày càng được đánh giá cao trên toàn cầu Tại Việt Nam và nhiều nước đang phát triển, nhà thuốc thường là nơi đầu tiên mà người dân tìm đến để giải quyết các vấn đề sức khỏe thông thường Dược sĩ không chỉ cung cấp thuốc mà còn tư vấn và đưa ra lời khuyên về sức khỏe, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng ngừa bệnh tật Họ thực hiện vai trò kép bằng cách cung cấp thuốc theo nhu cầu của người mua và lựa chọn thuốc dựa trên triệu chứng bệnh mà người bệnh mô tả.
Từ đó có các hình thức bán thuốc của nhà thuốc nhƣ:
Bán thuốc theo yêu cầu cho phép người bệnh đến nhà thuốc để yêu cầu mua loại thuốc mà họ cần, bao gồm cả thuốc theo đơn của bác sĩ hoặc thuốc theo nhu cầu cá nhân.
Bán thuốc theo triệu chứng là quá trình mà người bệnh đến nhà thuốc để trình bày các triệu chứng của mình, từ đó nhân viên nhà thuốc sẽ tư vấn và lựa chọn thuốc phù hợp để điều trị Dược sĩ không chỉ cần kiến thức chuyên môn về thuốc mà còn cần kỹ năng giao tiếp tốt, khả năng tư vấn chăm sóc sức khỏe và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý Đồng thời, họ cũng phải đảm bảo duy trì hoạt động của nhà thuốc thông qua doanh thu ổn định.
Ngày nay, vai trò của nhà thuốc tư nhân và dược sĩ nhà thuốc ngày càng được đánh giá cao trên toàn cầu Ngoài việc cung cấp thuốc cho bệnh nhân, nhà thuốc tư nhân còn đóng góp quan trọng trong việc tuyên truyền và hướng dẫn phòng tránh các bệnh xã hội và bệnh truyền nhiễm, nhằm ngăn chặn sự lây lan trong cộng đồng Đặc biệt, họ tập trung vào những nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh như gái mại dâm, người tiêm chích ma túy và những người sử dụng chất gây nghiện khác.
1.1.2 Một số quy định liên quan đến hoạt động mua bán thuốc tại các cơ sở bán lẻ tại Việt Nam
Vào tháng 01 năm 2007, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành và áp dụng nguyên tắc "Thực hành tốt nhà thuốc" (GPP), dựa trên bộ tiêu chuẩn của FIP/WHO GPP đưa ra các nguyên tắc và tiêu chuẩn cơ bản cho hoạt động của dược sĩ và nhân viên dược tại nhà thuốc, yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn cao hơn mức pháp lý tối thiểu Đến tháng 01 năm 2018, Bộ Y tế tiếp tục ban hành Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt nhà thuốc.
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là bộ tiêu chuẩn và nguyên tắc quan trọng trong ngành dược, nhằm đảm bảo việc cung ứng và bán lẻ thuốc trực tiếp đến tay người tiêu dùng Điều này không chỉ giúp người sử dụng thuốc tiếp cận sản phẩm một cách an toàn mà còn khuyến khích việc sử dụng thuốc hiệu quả.
Mục đích của thực hành nhà thuốc là cung cấp thuốc và sản phẩm y tế, đồng thời đảm bảo người dân sử dụng hiệu quả các dịch vụ này Một dịch vụ nhà thuốc toàn diện không chỉ cung cấp thuốc mà còn bao gồm các hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng ngừa bệnh cho cộng đồng Để đạt hiệu quả tối đa trong điều trị, việc đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng thuốc là rất cần thiết "Thực hành tốt nhà thuốc" cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để phục vụ lợi ích sức khỏe cộng đồng.
- Đặt lợi ích của người bệnh và sức khỏe của cộng đồng lên trên hết
Chúng tôi cam kết cung cấp thuốc chất lượng cao, đi kèm với thông tin chi tiết về sản phẩm Đội ngũ chuyên gia sẽ tư vấn phù hợp cho người sử dụng và theo dõi quá trình sử dụng thuốc để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
- Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tƣ vấn dùng thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản
- Góp phần đẩy mạnh việc bán đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả [9]
Nguyên tắc cơ bản đầu tiên và quan trọng nhất trong tiêu chuẩn GPP của Việt Nam, cũng như ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, luôn được xác định rõ ràng.
Lợi ích của người bệnh và sức khỏe cộng đồng phải được đặt lên hàng đầu Do đó, các quy định trong tiêu chuẩn GPP được thiết lập nhằm tuân thủ nguyên tắc quan trọng này.
GIỚI THIỆU TIÊU CHUẨN GPP
1.2.1 Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc
Yêu cầu về tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc – GPP của Việt Nam tập trung 03 khía cạnh chính nhƣ sau:
Hình 1.1 Các tiêu chuẩn GPP 1.2.2 Tiêu chuẩn về nhân sự
- Người phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ phải có Chứng chỉ hành nghề dƣợc theo quy định hiện hành
- Nhân viên phải có bằng cấp chuyên môn dƣợc, có đủ sức khỏe và có thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với công việc đƣợc giao
1.2.3 Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc xây dựng và thiết kế, cần lựa chọn địa điểm cố định, riêng biệt, cao ráo và thoáng mát, đồng thời xa nguồn ô nhiễm Công trình phải được xây dựng chắc chắn, với trần chống bụi, tường và nền nhà dễ vệ sinh Bên cạnh đó, cần đảm bảo đủ ánh sáng nhưng tránh để thuốc chịu tác động trực tiếp từ ánh sáng mặt trời.
Diện tích tối thiểu cho cửa hàng kinh doanh thuốc là 10m², cần được bố trí hợp lý để có khu vực trưng bày, khu vực tiếp xúc và trao đổi thông tin với khách hàng Ngoài ra, cửa hàng cũng cần có khu vực ra lẻ, khu vực rửa tay và khu vực tư vấn Mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và dụng cụ y tế phải được sắp xếp riêng biệt, không làm ảnh hưởng đến khu vực thuốc.
Để bảo quản thuốc hiệu quả, cần trang bị đầy đủ thiết bị như tủ, quầy, giá kệ, nhiệt kế, ẩm kế, máy điều hòa và quạt thông gió Những thiết bị này giúp tránh ảnh hưởng từ ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và sự ô nhiễm Điều kiện bảo quản lý tưởng là nhiệt độ không vượt quá 30°C và độ ẩm không quá 75% Ngoài ra, cần sử dụng dụng cụ và bao bì phù hợp để đảm bảo chất lượng thuốc.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị Hoạt động chuyên môn
Đến ngày 01/01/2019, các nhà thuốc cần trang bị ít nhất một thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi, ghi lại dữ liệu từ 1 đến 2 lần mỗi giờ để đảm bảo điều kiện bảo quản thuốc và nhãn thuốc được ra lẻ.
1.2.4 Tiêu chuẩn về hoạt động chuyên môn
- Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc:
Trong lĩnh vực dược phẩm, cần có tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc và các quy chế dược hiện hành Đồng thời, các hồ sơ và sổ sách liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc cũng phải được quản lý một cách chặt chẽ.
Để quản lý thuốc tồn trữ hiệu quả, các cơ sở bán lẻ cần sử dụng sổ sách hoặc máy tính để theo dõi số lô, hạn sử dụng và các vấn đề liên quan Việc khuyến khích áp dụng hệ thống máy tính và phần mềm sẽ giúp quản lý hoạt động và lưu trữ dữ liệu một cách hợp lý Ngoài ra, hồ sơ lưu trữ thông tin bệnh nhân, bao gồm đơn thuốc và các trường hợp đặc biệt, cần được bảo quản an toàn để dễ dàng tra cứu khi cần thiết.
Theo quy định, từ ngày 01/01/2019, các nhà thuốc phải ứng dụng công nghệ thông tin để kết nối mạng Điều này bao gồm việc ghi chép thường xuyên các hoạt động mua bán và bảo quản thuốc, đặc biệt là đối với thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất Ngoài ra, cần duy trì sổ pha chế thuốc trong trường hợp có tổ chức thực hiện pha chế theo đơn.
Xây dựng và thực hiện các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn bản là rất quan trọng trong ngành dược Các quy trình này bao gồm quy trình bán thuốc theo đơn, quy trình bán thuốc không kê đơn, quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng, quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi, và quy trình pha chế thuốc theo đơn khi có tổ pha chế Ngoài ra, cần thiết lập các quy trình khác có liên quan để đảm bảo chất lượng và an toàn trong việc cung cấp thuốc.
Hoạt động bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc
Các hoạt động chủ yếu của cơ sở bán lẻ thuốc:
Khi mua thuốc, hãy chọn các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp để đảm bảo an toàn Chỉ nên mua những loại thuốc được phép lưu hành, còn nguyên vẹn và có đầy đủ bao bì của nhà sản xuất.
7 sản xuất, nhãn đúng quy định, đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ Đảm bảo chất lƣợng thuốc trong quá trình kinh doanh
Bán thuốc là hoạt động chuyên môn thiết yếu tại các cơ sở bán lẻ, bao gồm việc cung cấp thuốc cùng với tư vấn và hướng dẫn sử dụng an toàn, hiệu quả cho người tiêu dùng Để đảm bảo chất lượng, thuốc cần được bảo quản theo yêu cầu trên nhãn, và nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý; các loại thuốc kê đơn cần được lưu trữ và bày bán ở khu vực riêng biệt.
Theo tiêu chuẩn thực hành tốt của Bộ Y tế, việc bán thuốc tại cơ sở bán lẻ không chỉ là hoạt động chuyên môn mà còn bao gồm việc cấp phát thuốc cùng với 6 bước tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc một cách an toàn và hiệu quả cho người dùng.
Dược sĩ tại cơ sở bán lẻ thuốc là chuyên gia y tế dễ tiếp cận nhất trong cộng đồng, có nhiệm vụ cấp phát thuốc theo đơn của bác sĩ và chỉ định thuốc không kê đơn theo quy định Họ không chỉ đảm bảo chất lượng và tính phù hợp của thuốc mà còn tư vấn về cách sử dụng và cung cấp thông tin cho bệnh nhân Ngoài ra, dược sĩ còn tham gia vào các chương trình nâng cao sức khỏe và truyền thông nhằm phòng ngừa bệnh tật trong cộng đồng.
Tại Việt Nam, việc bán lẻ thuốc tại nhà thuốc phải được thực hiện bởi dược sĩ đại học và những cá nhân có chuyên môn, được đào tạo về dược Khi tiến hành hoạt động bán thuốc, các đối tượng này cần tuân thủ các yêu cầu chung để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc cung cấp thuốc cho người tiêu dùng.
- Có thái độ hòa nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân;
Hướng dẫn và cung cấp thông tin cần thiết về cách sử dụng thuốc cho bệnh nhân, nhằm đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả Các lời khuyên đúng đắn sẽ giúp người mua hiểu rõ hơn về thuốc, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu rủi ro.
- Giữ bí mật các thông tin của người bệnh trong quá trình hành nghề như bệnh tật, các thông tin người bệnh yêu cầu;
- Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức danh;
- Thực hiện đúng các quy chế dƣợc, tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề dƣợc;
- Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế;
1.2.5 Hoạt động nghề nghiệp của người bán thuốc
1.2.5.1 Yêu cầu chung đối với hoạt động bán thuốc
Quy trình bán và tƣ vấn sử dụng thuốc
Tất cả các nhà thuốc tại Việt Nam cần xây dựng và thực hiện quy trình thao tác chuẩn (SOP) dưới dạng văn bản cho các hoạt động chuyên môn, đảm bảo mọi nhân viên đều áp dụng Trong số 7 quy trình tối thiểu, "quy trình bán thuốc kê đơn" và "quy trình bán thuốc không kê đơn" là hai quy trình quan trọng Các thuốc không kê đơn được quy định tại thông tư số 07/2017/TT-BYT Quy trình SOP "bán và tư vấn sử dụng thuốc không kê đơn" tại nhà thuốc bao gồm các bước cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và an toàn cho người tiêu dùng.
- Tiếp đón và chào hỏi khách hàng;
- Tìm hiểu các thông tin về việc sử dụng thuốc của khách hàng:
THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ CỦA NGƯỜI BÁN THUỐC TẠI VIỆT NAM 11 1 Thực trạng hành nghề của người bán thuốc
1.3.1 Thực trạng hành nghề của người bán thuốc
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện tại các địa phương để khảo sát và đánh giá kỹ năng thực hành nghề nghiệp của người bán thuốc (NBT) Mặc dù đã có các quy trình quy định về việc bán thuốc theo đơn, nhưng vẫn cần cải thiện để nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
12 thuốc không theo đơn, nhƣng kỹ năng thực hiện NBT còn chƣa đƣợc nâng cao, cụ thể:
Bảng 1.1: Thực hành khai thác thông tin của người bán thuốc Địa điểm, năm
Cỡ mẫu Đơn thuốc Đi khám bác sĩ Đối tƣợng dùng thuốc
Khai thác triệu chứng bệnh (%)
Chú thích: (1): Mua amoxicillin/kháng sinh; (2): Mua NSAID; (3): Mua amlodipin; (4): Mua paracetamol; (5) Mua cephalexin
Bảng 1.2: Thực hành tư vấn của người bán thuốc ĐVT: % Địa điểm, năm
“Triệu chứng bệnh” là thông tin quan trọng mà người bán thuốc thường tập trung khai thác khi tiếp cận khách hàng, trong khi các nội dung khác chỉ được ít người quan tâm, chiếm dưới 30% Đặc biệt, trong nhiều trường hợp, người hỏi mua thuốc kê đơn nhưng người bán thuốc lại chưa chú trọng vào việc khai thác thông tin về đơn thuốc hoặc khám xét bệnh lý.
14 của bác sĩ chưa Bên cạnh đó tỷ lệ người bán thuốc không đưa ra câu hỏi nào trong tình huống bán thuốc vẫn ở con số khá cao [2][15][16][17]
Tỷ lệ người bán thuốc thực hiện việc tư vấn cho bệnh nhân còn thấp, với chỉ 11% khuyến nghị người bệnh đi khám bác sĩ trong các tình huống mua thuốc kê đơn Đối với kháng sinh, chỉ 43,3% người bán thuốc nhấn mạnh việc sử dụng đủ liều Đặc biệt, tại Hải Dương, tỷ lệ người bán thuốc không đưa ra lời khuyên nào trong trường hợp yêu cầu thuốc không kê đơn (paracetamol) lên đến 92,5%.
Phần lớn nhà thuốc (NBT) tập trung vào việc tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc cho khách hàng, đặc biệt là về liều dùng và số lần sử dụng trong ngày, với hơn 50% số lượt khảo sát ghi nhận Ngược lại, thông tin về tác dụng phụ của thuốc chỉ được cung cấp ở mức rất thấp, dưới 10% Đáng chú ý, tỷ lệ NBT không đưa ra bất kỳ hướng dẫn nào cho khách hàng vẫn cao, lên tới 37% khi hỏi về kháng sinh amoxicillin và hơn 50% khi cấp phát paracetamol Có thể NBT cho rằng đây là những thuốc phổ biến mà người mua đã quen thuộc Các nghiên cứu về kỹ năng tư vấn của NBT thường áp dụng phương pháp đóng vai người mua hoặc quan sát tình huống thực tế Phương pháp đóng vai được ưa chuộng hơn vì mang lại nhiều lợi ích, trong khi phương pháp quan sát có thể thu thập thông tin hiệu quả nhưng gặp phải hạn chế về sai số và nguồn lực.
Phương pháp nghiên cứu cho phép thu thập dữ liệu từ một số lượng lớn NBT mà không làm ảnh hưởng đến hành vi của họ, do NBT không biết trước về tình huống Dựa trên các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, đề tài đã xác định rằng các tình huống đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại triệu chứng bệnh, tập trung vào một số nhóm bệnh như nhiễm trùng hô hấp, tiêu hóa và nhiễm trùng tiết niệu.
Bệnh hô hấp là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất, với tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng nhiều quốc gia Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính (ARI) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi nếu không được can thiệp kịp thời Nhiễm trùng đường hô hấp được chia thành hai nhóm: nhiễm trùng hô hấp trên và dưới, trong đó nhiễm trùng hô hấp dưới có nguy cơ cao gây biến chứng nghiêm trọng hơn Theo hướng dẫn điều trị, các triệu chứng nhiễm trùng hô hấp trên thường gặp là ho, đau rát họng, sổ mũi hoặc nghẹt mũi, có thể kèm sốt Trong khi đó, triệu chứng nhiễm trùng hô hấp dưới ở trẻ em bao gồm ho kèm khó thở, sốt, tức ngực, và có thể xuất hiện các dấu hiệu nguy hiểm như nôn mửa, không thể ăn uống, hoặc co giật Do đó, khả năng tư vấn của dược sĩ tại nhà thuốc là rất quan trọng để phát hiện sớm những dấu hiệu nguy hiểm.
Quyết định liệu trẻ có thể điều trị tại nhà hay cần gặp bác sĩ phụ thuộc vào triệu chứng của trẻ Nếu chỉ bị nhiễm trùng hô hấp như cúm mùa, Bộ Y tế khuyến cáo người bán lẻ nên tư vấn cho trẻ các biện pháp hỗ trợ như thuốc hạ sốt, cân bằng điện giải và chế độ dinh dưỡng hợp lý Trong các kịch bản mua thuốc, Amoxicillin là hoạt chất được lựa chọn phổ biến trong nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước.
1.3.2 Thực trạng kháng kháng sinh
Việc bán kháng sinh không đơn không chỉ dẫn đến việc sử dụng kháng sinh bất hợp lý mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng toàn cầu Hậu quả bao gồm lãng phí thuốc, gia tăng tình trạng kháng kháng sinh, và sự giảm niềm tin của bệnh nhân vào điều trị Tại Việt Nam, tình trạng kháng thuốc đang gia tăng, đặc biệt với các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 và quinolon Các nghiên cứu cho thấy, tại Đài Loan, hàng năm có hàng ngàn người phải nhập viện và khoảng 23.000 người tử vong do kháng kháng sinh, trong khi ở Ấn Độ, hơn 58.000 trẻ em đã chết vì lý do này trong năm 2013 Việc bán kháng sinh không đơn cũng làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn, dẫn đến chi phí chăm sóc y tế tăng cao.
Thuốc, đặc biệt là kháng sinh, đóng vai trò quan trọng trong điều trị bệnh, nhưng việc sử dụng không đúng cách có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người Hậu quả của việc tự ý dùng thuốc bao gồm kéo dài thời gian điều trị, tăng tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị, cũng như gia tăng tình trạng kháng kháng sinh Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị kháng sinh hiện nay còn thấp, với một khảo sát ở 11 quốc gia cho thấy chỉ 22,3% bệnh nhân được điều trị nhiễm trùng cấp tính tại cộng đồng tuân thủ đúng phác đồ.
Nhiều bệnh nhân thừa nhận không tuân thủ đầy đủ liệu trình điều trị, thường sử dụng liều thấp hơn hoặc chỉ dùng thuốc trong thời gian ngắn, ví dụ 3 ngày thay vì 5 ngày Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bán thuốc kê đơn không có đơn tại các nhà thuốc bao gồm mong muốn tối đa hóa doanh thu của chủ sở hữu, áp lực từ khách hàng về thói quen khám bệnh và sử dụng thuốc, cũng như sự phiền hà và tốn kém trong việc lấy đơn thuốc Hơn nữa, nhận thức của người dân về vấn đề này còn hạn chế, trong khi hậu kiểm trong quản lý vẫn yếu và chưa có sự quan tâm thích đáng từ các cơ quan chức năng đối với hoạt động tại nhà thuốc.
1.3.3 Thực trạng bán thuốc kháng sinh tại nhà thuốc tại Việt Nam
Tại Việt Nam, việc bán thuốc kê đơn mà không có đơn vẫn diễn ra phổ biến, mặc dù đã có nhiều văn bản quy định nghiêm ngặt về vấn đề này Hành vi bán lẻ thuốc không có đơn thuốc bị coi là vi phạm, nhưng việc thực hiện quy định tại các cơ sở bán lẻ còn lỏng lẻo Công tác hậu kiểm còn nhiều hạn chế do số lượng nhà thuốc lớn và cơ cấu nhân lực quản lý chưa đủ mạnh Chế tài xử phạt hiện tại cũng chưa đủ sức răn đe, với mức phạt chỉ từ 200.000 đến 500.000 đồng cho hành vi bán thuốc kê đơn mà không có đơn Nghiên cứu cho thấy vi phạm quy chế bán thuốc kháng sinh theo đơn đang trở thành thực trạng chung, khi 90% thuốc được cung cấp mà không cần đơn bác sĩ, và 70% - 80% thuốc kháng sinh được mua tại các cơ sở bán lẻ.
Nghiên cứu về việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi do Streptococcus tại Việt Nam cho thấy nhiều nhà thuốc, cả ở thành phố lẫn nông thôn, thường kê đơn kháng sinh không phù hợp Thực trạng bán kháng sinh không cần đơn cho các trường hợp ho, cảm cúm thông thường diễn ra phổ biến, đặc biệt là kháng sinh Cephalosporin thế hệ 2 và 3, với tỷ lệ bán lên tới 26,5% và thời gian điều trị chỉ 2-3 ngày Khảo sát cho thấy 74% đơn thuốc có chứa kháng sinh, trong đó 32% là đơn phối hợp từ 2 loại kháng sinh trở lên, thậm chí có đơn phối hợp tới 3-4 loại Do đó, cần thiết phải có quy định chặt chẽ hơn về việc cung ứng thuốc kháng sinh tại Việt Nam.
1.3.4 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh không hợp lý trong cộng đồng
Theo thống kê, việc sử dụng sai và tự sử dụng thuốc kháng sinh đang phổ biến ở nhiều vùng, đặc biệt là tại châu Âu, nơi một số quốc gia tiêu thụ gấp ba lần lượng kháng sinh trên đầu người so với các nước khác có dịch tễ tương tự Chỉ có 70% trường hợp viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh phù hợp, trong khi khoảng một nửa các nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus và các trường hợp tiêu chảy do virus lại nhận được kháng sinh không thích hợp Tại Bangladesh, 57% bệnh nhân sử dụng kháng sinh không hợp lý, và kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí thuốc của nhiều quốc gia, trở thành nhóm sản phẩm thuốc lớn nhất ở các nước đang phát triển.
Một nghiên cứu về việc sử dụng kháng sinh trong cộng đồng tại thành phố Mexico đã phỏng vấn các bà mẹ ở 1659 hộ gia đình, cho thấy 27% người được hỏi sử dụng kháng sinh khi mắc bệnh đường hô hấp và 37% khi bị tiêu chảy Khoảng 2/3 số người tham gia khảo sát đã cung cấp thông tin liên quan đến thói quen sử dụng kháng sinh của họ.
Kháng sinh là nhóm thuốc thiết yếu trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn tại Việt Nam, chiếm khoảng 30-40% tổng giá trị thuốc nhập khẩu hàng năm Theo một nghiên cứu gần đây, tỷ lệ tự ý sử dụng kháng sinh ở thành phố lên đến 88% và ở nông thôn là 91% Hơn 70% bệnh nhân được bán liều kháng sinh không phù hợp, trong khi chỉ khoảng 20% thuốc được mua theo đơn Điều này dẫn đến việc kháng sinh chiếm 17% tổng chi phí điều trị, và Việt Nam đang sử dụng kháng sinh thế hệ 3, 4, trong khi các nước phát triển vẫn chủ yếu dùng thế hệ 1 Kháng sinh hiện có thể dễ dàng mua, tạo ra nhiều thách thức trong quản lý và sử dụng hợp lý.
MỘT SỐ VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MẠNG LƯỚI KINH DOANH THUỐC TẠI TPHCM
1.4.1 Một số đặc điểm kinh tế, xã hội của TP Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh, với dân số hơn 10 triệu người, là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa quan trọng nhất của Việt Nam Thành phố trải dài trên diện tích 2.095 km², bao gồm 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành.
Thành phố Hồ Chí Minh, với 322 phường, xã và cơ cấu dân số “vàng” khi có 70% dân số trong độ tuổi lao động, đã trở thành đô thị phát triển nhất Việt Nam Mặc dù chỉ chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số cả nước, thành phố đóng góp tới 20,2% tổng sản phẩm quốc nội, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án đầu tư nước ngoài Đến năm 2013, thu nhập bình quân đầu người tại đây đạt 4,513 USD/năm.
1.4.2 Một số đặc điểm mạng lưới kinh doanh thuốc tại TP Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh sở hữu một mạng lưới kinh doanh thuốc phong phú với 7.141 cơ sở, trong đó có 5.629 cơ sở bán lẻ thuốc tính đến cuối năm 2014 Mạng lưới này đã đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản cho người dân, đảm bảo sự thuận tiện trong việc tiếp cận thuốc men.
Bảng 1.3: Số lượng cơ sở kinh doanh thuốc tại TPHCM năm 2014
Loại hình Cơ sở Số lƣợng
Cơ sở bảo quản thuốc 45
Cơ sở bán buôn thuốc 1 043
Dƣợc Cơ sở bán lẻ thuốc
Tổng số cơ sở bán lẻ thuốc 5.629
Nhà thuốc của tƣ nhân 4.795
Doanh nghiệp 404 sở hữu một nhà thuốc, trong khi đó, có 72 nhà thuốc thuộc bệnh viện công lập và 35 nhà thuốc từ bệnh viện ngoài công lập Ngoài ra, còn có 323 đại lý bán thuốc của doanh nghiệp và 85 cơ sở sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
Cơ sở bán lẻ thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu 240
Cơ sở bán buôn dƣợc liệu 96
Doanh nghiệp bán buôn dƣợc liệu, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu
Nguồn: báo cáo công tác cấp giấy chứng nhận cho cơ sở Dược năm 2014 trên địa bàn TP
Hồ Chí Minh của phòng Quản lý dịch vụ y tế - Sở y tế) [29]
1.4.3 Giới thiệu nhà thuốc Khánh Hƣng
Quận 8 đƣợc tạo thành bởi dải cù lao bên trái và dải đất ven huyện Bình Chánh Phía Bắc giáp Quận 5 và Quận 6 với ranh giới tự nhiên là kênh Tàu Hũ và kênh Ruột Ngựa Phía Đông giáp Quận 7 với ranh giới tự nhiên là
Quận 8 có vị trí địa lý đặc biệt, phía Đông Bắc giáp Quận 4, phía Tây giáp Quận Bình Tân, và phía Nam giáp Huyện Bình Chánh với ranh giới Sông Ba Đồ Hình dáng quận dài chạy dọc theo kênh, trong đó nửa bên trái bị chia cắt thành năm dải đất nhỏ giống như năm cù lao Bên phải quận có một dải đất lớn ở phía Đông, là trung tâm của quận, kéo dài về phía Nam với khu vực giữa rất hẹp, và cuối dải đất này là chợ đầu mối Bình Điền.
Cơ cấu dân cư đa dạng nhưng tập trung nhiều là người lao động có thu nhập trung bình
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Danh mục thuốc đã bán và người bán thuốc tại nhà thuốc
Nhà thuốc Khánh Hƣng Địa chỉ: 1840 Phạm Thế Hiển, Phường 6, Quận 8, TP.Hồ Chí Minh
2.1.3 Thời gian nghiên cứu: từ 1/2/2019 đến 31/8/2019
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bảng 2.4: Các biến số cần thu thập
TT Tên biến Định nghĩa/giải thích
Phân loại biến Kỹ thuật thu thập
MT1: Đặc điểm hàng hóa đã bán tại nhà thuốc
1 Hàng bán ra theo nhóm
Hàng bán ra thuộc loại
Phân loại (thuốc/TPCN/VTYT/k hác)
2 Số lƣợng mỗi mặt hàng bán ra
Là số lƣợng tính theo đơn vị tính của mỗi mặt hàng bán ra
Biến số (lọ, ống, viên, chiếc )
3 Đơn giá của mỗi mặt hàng bán ra
Là giá trị theo đơn vị đóng gói nhỏ nhất của mỗi
Biến số (VNĐ) Tài liệu sẵn có
TT Tên biến Định nghĩa/giải thích
Phân loại biến Kỹ thuật thu thập mặt hàng
4 Thuốc bán ra theo nhóm tác dụng dƣợc lý
Nhóm tác dụng dƣợc lý của mỗi thuốc bán ra
Phân loại (Nhóm kháng sinh/tim mạch/vitamin )
5 Thuốc bán ra theo nguồn gốc
Là nguồn gốc sản xuất của thuốc bán ra
Phân loại (trong nước/nhập khẩu)
6 Thuốc generic bán ra theo tên thuốc
Là tên thuốc do nhà sản xuất đặt
Phân loại (thuốc tên gốc/thuốc tên thương mại)
7 Thuốc bán ra theo dạng bào chế
Là dạng bào chế của thuốc
Phân loại (viên nén/viên nang/hít/đặt/kem )
8 Thuốc bán ra theo quy định kê đơn
Là thuốc thuộc danh mục thuốc không kê đơn (OTC)
Phân loại (thuốc OTC/thuốc kê đơn)
MT2: Tính hợp lý trong lựa chọn thuốc bán đối với một số bệnh thông thường
TT Tên biến Định nghĩa/giải thích
Phân loại biến Kỹ thuật thu thập
Là biểu hiện của một số bệnh thông thường
Phân loại (bệnh viêm họng/cảm cúm )
10 Số thuốc bán ra của mỗi lƣợt bán
Là tổng số thuốc đã đƣợc bán ra của mỗi lƣợt mua
Biến số (khoản) Tài liệu sẵn có
11 Lƣợt bán thuốc có bán kháng sinh
Là lƣợt bán có bán ít nhất 1 thuốc kháng sinh
Phân loại (có/không) Tài liệu sẵn có
12 Số lƣợng của mỗi thuốc kháng sinh đã bán
Là tổng số lƣợng của từng thuốc kháng sinh đã bán
Biến số (viên/gói ) Tài liệu sẵn có
13 Số ngày sử dụng của mỗi thuốc kháng sinh đã bán
Là thời gian sử dụng của mỗi thuốc kháng sinh đã bán
Biến số (ngày) Tài liệu sẵn có
14 Chi phí của một lƣợt bán thuốc
Là tổng số tiền của một người mua phải trả
Biến số (VNĐ) Tài liệu sẵn có
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu:
2.2.3.1 Kỹ thuật, công cụ thu thập
Trong giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2019, chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ sổ bán hàng của quầy thuốc và tiến hành nhập các giá trị cần thiết vào bảng Excel.
Thu thập dữ liệu bán hàng hàng ngày từ sổ bán hàng bao gồm thông tin về ngày bán, tên bệnh, thuốc đã bán (tên thuốc, số lượng, đơn giá, thành tiền) Nhập dữ liệu vào phần mềm Excel và đối chiếu với danh mục thuốc của nhà thuốc theo các tiêu chí như nhóm hàng (thuốc/TPCN/VTYT), nhóm tác dụng dược lý, nguồn gốc thuốc, tên thuốc (tên gốc/thuốc thương mại), dạng bào chế, thuốc kê đơn, và liều dùng hợp lý cho thuốc kháng sinh.
Toàn bộ các thuốc đã đƣợc bán ra theo yêu cầu và theo kể bệnh triệu chứng đƣợc ghi chép hàng ngày tại nhà thuốc Khánh Hƣng từ tháng 2-8/2019
Khi lựa chọn mẫu, cần chú ý đến các lƣợt bán hàng có thông tin chi tiết về giới tính của người bệnh, triệu chứng bệnh lý, tên thuốc được bán, liều lượng sử dụng và thời gian điều trị.
Thuốc đƣợc bán ra trong thời gian từ tháng 2 - 8/2019)
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
Trước khi nhập liệu, cần tiến hành đối chiếu tên thuốc với danh mục tại nhà thuốc để bổ sung thông tin về nồng độ, hàm lượng, tên hoạt chất, dạng bào chế và nước sản xuất, nhằm đảm bảo tính chính xác của thuốc khi bán ra.
- Phần mềm nhập liệu: Excel for windows 2010
- Xử lý sau khi nhập liệu
+ Tổng hợp lƣợt bán có sử dụng kháng sinh, tên loại kháng sinh, thời gian dùng kháng sinh
+ Thuốc thuộc loại kê đơn/ không kê đơn: dựa vào danh mục thuốc không kê đơn (thông tƣ 07/2017/TT-BYT)
+ Thực phẩm bảo vệ sức khỏe: dòng chữ “sản phẩm này không phải là thuốc” hoặc số đăng ký thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Các loại thuốc được tra cứu từ tên thương mại sang hoạt chất và được phân loại dựa trên tác dụng dược lý, theo chuyên luận thuốc trong Dược thư Ngoài ra, các thuốc cũng được phân loại theo bảng mã ATC/DDD của Tổ chức Y tế Thế giới.
+ Phân loại bệnh/ triệu chứng theo phân loại quốc tế về bệnh tật (ICD10)
- Một số chỉ tiêu phân tích việc thực hành lựa chọn thuốc khi bán tại nhà thuốc Khánh Hƣng
+ Số lƣợng thuốc trung bình trong 1 lƣợt bán theo triệu chứng của nhà thuốc + Phân bố bệnh của người bệnh
+ Thống kê số triệu chứng và phác đồ thường sử dụng điều trị của nhà thuốc + Số lƣợt bán có sử dụng kháng sinh
+ Thống kê loại thuốc kháng sinh sử dụng
+ Số ngày tƣ vấn sử dụng kháng sinh
+ Phân tích việc điều trị các triệu chứng bệnh hô hấp
- Các triệu chứng bệnh hô hấp của người bệnh
- Loại kháng sinh đƣợc sử dụng điều trị bệnh hô hấp
- Các loại thuốc trong lượt bán thuốc cho người bệnh mắc bệnh hô hấp + Số lƣợt bán có sử dụng thuốc có corticoid
- Phương pháp xử lý số liệu: giá trị trung bình, giá trị tỷ lệ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CÁC MẶT HÀNG ĐÃ BÁN TẠI NHÀ THUỐC KHÁNH HƢNG
3.1.1 Tỷ trọng doanh thu của nhà thuốc theo loại hình bán
Doanh thu bán lẻ tại nhà thuốc gồm bán theo yêu cầu và theo kể bệnh triệu chứng dựa trên báo cáo doanh thu nhà thuốc của 7 tháng từ 2-8/2019
Bảng 3.5: Doanh thu bán lẻ theo yêu cầu và theo kể bệnh triệu chứng
TT Hình thức bán Số lƣợt bán
1 Bán lẻ theo yêu cầu, trong đó: 12788 416.839 32,0
2 Bán lẻ theo kể bệnh triệu chứng, trong đó:
Trong 7 tháng, tổng doanh thu của nhà thuốc Khánh Hưng đạt 1.302.131 nghìn đồng, trong đó doanh thu bán lẻ theo yêu cầu người mua chỉ chiếm 32% Doanh thu từ thuốc chiếm 28,6%, gấp khoảng 9 lần so với doanh thu từ thực phẩm chức năng Đặc biệt, doanh thu chủ yếu đến từ việc bán theo triệu chứng bệnh, chiếm 52,7%, với 33.637 lượt bán cho bệnh nhân, trong đó tỷ trọng doanh thu từ thuốc là đáng kể.
Doanh thu trung bình hàng tháng của nhà thuốc đạt 186.019 nghìn đồng, tương đương với 6.201 nghìn đồng mỗi ngày, gấp gần 7,5 lần doanh thu từ thực phẩm chức năng, chiếm 54,4% tổng doanh thu.
Nhà thuốc Khánh Hưng không chỉ cung cấp thuốc mà còn kinh doanh thực phẩm chức năng và dụng cụ y tế Từ tháng 2 đến tháng 8/2019, thuốc chiếm 74,8% tổng doanh thu, trong khi thực phẩm chức năng và dụng cụ y tế lần lượt chiếm 9,9% và 15,3% Dù bán theo yêu cầu hay theo triệu chứng, doanh thu từ thuốc luôn vượt trội so với thực phẩm chức năng.
Trong 7 tháng qua, nhà thuốc Khánh Hưng đã ghi nhận tổng cộng 33.637 lượt bán, trong đó có 15.890 lượt bán theo kể bệnh triệu chứng, 12.788 lượt bán theo yêu cầu và 4.959 lượt bán dụng cụ y tế Tỷ lệ lượt bán theo kể bệnh triệu chứng chiếm 47,2%, cho thấy phần lớn bệnh nhân đến quầy thuốc để được tư vấn và mua thuốc.
Tỷ lệ bệnh nhân đến quầy thuốc để mua thuốc đạt 38,0%, chủ yếu là những người đã từng mua thuốc nhiều lần hoặc được người thân giới thiệu trực tiếp về loại thuốc cần thiết.
3.1.2 Cơ cấu doanh thu thuốc theo phân loại thuốc kê đơn/không kê đơn
Bảng 3.6: Cơ cấu doanh thu thuốc theo phân loại thuốc kê đơn
TT Nội dung Doanh thu (1000 đ) Tỷ lệ (%)
1 Thuốc phải bán có đơn
TT Nội dung Doanh thu (1000 đ) Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu từ các loại thuốc đã bán đạt 973.683 nghìn đồng, trong đó doanh thu từ các thuốc bán theo đơn là 649.447 nghìn đồng, chiếm 66,7% tổng doanh thu, gấp đôi so với doanh thu từ các thuốc bán không cần đơn.
Trong số các loại thuốc phải bán theo đơn, thuốc kê đơn cho bệnh triệu chứng chiếm 42,3% tổng doanh thu, trong khi thuốc bán theo yêu cầu chỉ đạt 24,4% Điều này cho thấy việc thực hiện bán thuốc theo đơn tại nhà thuốc Khánh Hưng vẫn chưa được thực hiện đầy đủ.
3.1.3 Doanh thu thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý của thuốc
3.1.3.1 Tỷ trọng doanh thu của mỗi nhóm thuốc theo tác dụng dược lý
Bảng 3.7: Cơ cấu doanh thu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
TT Nhóm tác dụng dƣợc lý DT (1000 đ) TL%
1 Nhóm thuốc kháng viêm corticoid 232.710 23,9
2 Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 215.183 22,1
4 Nhóm thuốc tác dụng hệ hô hấp 138.263 14,2
TT Nhóm tác dụng dƣợc lý DT (1000 đ) TL%
6 Nhóm thuốc tiêu hóa - gan – dạ dày 66.211 6,7
8 Nhóm thuốc kháng dị ứng 40.895 4,2
11 Nhóm thuốc huyết áp - tim mạch 12.658 1,3
Theo số liệu, doanh thu từ nhóm thuốc kháng viêm corticoid chiếm 23,9% tổng doanh thu thuốc, cho thấy có khả năng lạm dụng trong cộng đồng Bên cạnh đó, nhóm thuốc kháng sinh cũng đạt doanh thu cao với 17,1%, phản ánh việc sử dụng phối hợp giữa hai nhóm thuốc này và cảnh báo nguy cơ lạm dụng kháng sinh Ngoài ra, nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid đứng thứ hai với tỷ lệ doanh thu 22,1%, chỉ ra tiềm ẩn lạm dụng thuốc giảm đau chống viêm tại khu vực cung ứng thuốc của nhà thuốc Khánh Hưng.
3.1.3.2 Tỷ lệ doanh thu của mỗi hoạt chất trong nhóm thuốc kháng viêm corticoid
Bảng 3.8: Tỷ trọng doanh thu của mỗi hoạt chất
TT Tên hoạt chất Doanh thu (1000 đ) Tỷ lệ %
Nhóm thuốc kháng viêm corticoid tại nhà thuốc Khánh Hưng có doanh thu cao, chủ yếu đến từ hoạt chất methylprednisolone và prednisolone, chiếm lần lượt 64,9% và 31,6% tổng doanh thu của nhóm Điều này cho thấy nguy cơ lạm dụng corticoid trong cộng đồng Ngoài ra, trong nhóm thuốc kháng viêm corticoid còn có hoạt chất betamethasone, được bán dưới dạng đơn thành phần hoặc phối hợp.
3.1.3.3 Tỷ lệ doanh thu của mỗi hoạt chất trong nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non - steroid
Bảng 3.9: Tỷ trọng doanh thu của mỗi hoạt chất
TT Tên hoạt chất Doanh thu (1000 đ) Tỷ lệ %
TT Tên hoạt chất Doanh thu (1000 đ) Tỷ lệ %
Trong giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 8/2019, nhà thuốc Khánh Hưng chủ yếu bán ra các hoạt chất giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid, trong đó paracetamol dạng đơn chất hoặc phối hợp với các hoạt chất khác như loratadin, tramadol, dextromethorphan, chlorpheniramin maleate, phenylephrine và codein là phổ biến nhất Sản phẩm phối hợp paracetamol + codein dẫn đầu doanh thu với 46,3% trong nhóm, tiếp theo là celecoxib với 14,2% Ngoài ra, các hoạt chất giảm đau khác như mefenamid, diclofenac và meloxicam cũng được người dân sử dụng nhiều và có mặt tại nhà thuốc Khánh Hưng.
3.1.3.4 Tỷ lệ doanh thu của mỗi hoạt chất trong nhóm thuốc kháng sinh
Bảng 3.10: Tỷ trọng doanh thu của mỗi hoạt chất
TT Tên hoạt chất Doanh thu (1000 đ) Tỷ lệ %
TT Tên hoạt chất Doanh thu (1000 đ) Tỷ lệ %
Trong 11 hoạt chất kháng sinh đƣợc bán ra tại nhà thuốc Khánh Hƣng,
3 hoạt chất kháng sinh chiếm phần lớn doanh thu của nhóm là cephadroxil
Tại nhà thuốc này, kháng sinh phổ biến nhất là levofloxacin (24,9%), tiếp theo là ciprofloxacin (23,8%) và cephalexin (18,8%) Không có kháng sinh thuộc nhóm penicillin như ampicillin hay amoxicillin được cung cấp, nhưng nhà thuốc có sẵn kháng sinh thuộc thế hệ cephalosporin.
3.1.4 Cơ cấu doanh thu theo nguồn gốc xuất xứ của thuốc và thực phẩm chức năng
Bảng 3.11: Cơ cấu doanh thu thuốc và TPCN theo nguồn gốc xuất xứ
TT Nguồn gốc Doanh thu
Phân tích doanh thu tại nhà thuốc Khánh Hưng từ tháng 2 đến tháng 8/2019 cho thấy 90,2% doanh thu, tương đương 975.358 nghìn đồng, đến từ các sản phẩm sản xuất trong nước Sự tập trung này phản ánh đặc điểm khách hàng có thu nhập thấp tại khu vực mà nhà thuốc hoạt động.
Trong thị trường thuốc, số lượng sản phẩm nội địa chiếm ưu thế với 877 mặt hàng được bán ra, trong khi số lượng thuốc nhập khẩu chỉ đạt 156 đơn vị, cho thấy tỷ lệ thuốc nội địa vượt trội hơn hẳn so với sản phẩm ngoại.
3.1.5 Cơ cấu thuốc và TPCN bán ra theo dạng bào chế
Bảng 3.12: Cơ cấu thuốc và TPCN bán ra theo dạng bào chế
STT Dạng bào chế Doanh thu(1000đ)
5 Gel và dùng ngoài khác 1.103 0,1 21
Từ tháng 2 đến tháng 8/2019, doanh thu sản phẩm thuốc và thực phẩm chức năng dạng viên nén đạt 750.382 nghìn đồng, chiếm 68,0% tổng doanh thu, phản ánh sự ưa chuộng của người dân đối với sản phẩm đường uống Dạng viên nang cũng ghi nhận doanh thu cao, chiếm 31,4% với 346.499 nghìn đồng Trong khi đó, các dạng bào chế khác như viên ngậm, viên sủi, gel và dạng bột chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, từ 0,1% đến 0,2% tổng doanh thu, cho thấy sự hạn chế trong mức tiêu thụ của những sản phẩm này.
Trong cộng đồng, nhà thuốc không cung cấp các dạng thuốc tiêm và thuốc hít do nhu cầu của người dân khu vực này không cao Việc tiêm thuốc không được tự thực hiện bởi bệnh nhân ngoại trú, và cũng không có bệnh nhân tự sử dụng insulin tại đây Do đó, nhà thuốc quyết định không kinh doanh các mặt hàng này.
Số lƣợng đơn vị bán của thuốc viên nén chiếm số lƣợng lớn nhất với
PHÂN TÍCH THỰC HÀNH LỰA CHỌN THUỐC KHI BÁN ĐỐI VỚI KỂ BỆNH TRIỆU CHỨNG
3.2.1 Số sản phẩm trung bình đã bán tại nhà thuốc theo triệu chứng kể
Bảng 3.13: Số sản phẩm trung bình đã bán theo kể bệnh triệu chứng
TT Triệu chứng bệnh Trung bình/lần bán
1 Sổ mũi + ho có đờm 5,1
2 Đau họng + ho có đờm + mệt mỏi 5,2
3 Đau nhức + mệt mỏi + đau cơ xương 5,0
8 Đau bụng/đau bao tử 5,3
Người mua thuốc tại nhà thuốc Khánh Hưng thường gặp các triệu chứng như ho có đờm, đau họng và mệt mỏi Để điều trị, nhà thuốc thường phối hợp thuốc và thực phẩm chức năng, với trung bình khoảng 5 sản phẩm cho mỗi lần bán Tuy nhiên, việc này có thể dẫn đến lạm dụng thuốc và tăng nguy cơ tương tác giữa các loại thuốc khi sử dụng đồng thời.
3.2.2 Cách phối hợp các thuốc khi bán đối với kể bệnh triệu chứng thường gặp
Bảng 3.14: Cách hướng dẫn phối hợp các thuốc theo triệu chứng bệnh thường gặp tại nhà thuốc
Sổ mũi + ho có đờm
Kháng sinh + kháng viêm corticoid + thuốc hô hấp+kháng histamin H1
Cefadroxil/ciprofloxacin/cefalexin + methylprednisolon + paracetamol+ dextromethophane+loratidine
2 Đau họng + ho có đờm + mệt mỏi
Kháng sinh + kháng viêm corticoid+ thuốc hô hấp+ Giảm đau+ kháng histamin H1
Cefadroxil/ciprofloxacin/cefalexin + methylprednisolon+ dextromethophane/terpin codein/acetylcystein + mefenamid/ paracetamol+ loratidine
Giãn cơ + giảm đau hạ sốt chống viêm NSAID + vitamin+corticoid
Mephenesin+ paracetamol,codein + tenoxicam/celecoxib+ vitamin
4 Tiêu Kháng sinh + Metronidazole + trimebutin/loperamid +
Ví dụ chảy thuốc tiêu hóa + men tiêu hóa+ thuốc trị triệu chứng lactobacillus+ Berberin
Thực phẩm chức năng + giảm đau + vitamin + giãn cơ
Cao bạch quả + paracetamol,codein + vitamin 3B + mephenesin
Kháng viêm corticoid + thuốc chống dị ứng + thuốc dạ dày+ thuốc hỗ trợ gan
Methylprednisolone / betamethasone + fexofenadine + omeprazole+ Bar
Kháng sinh + kháng viêm corticoid + giảm phù nề + giảm đau
8 Đau bụng/đau bao tử
Thuốc dạ dày + giảm co thắt + thuốc thần kinh+ thuốc tiêu hóa+ cân bằng acid dịch vị
Kháng nấm+ giảm đau kháng viêm NSAID+ giảm phù nề+ giảm đau+
Nystastin+ mefenamid+ Bropain+ paracetamol, codein+ vitamin PP
Kháng sinh+corticoid+ chống phù nề+ giảm đau
11 Giời leo Kháng virus+ kháng histamin H1+ giảm đau + chống phù nề
Acyclovir, loratadine, paracetamol, codein và bropaine được nhà thuốc Khánh Hưng tư vấn để điều trị các triệu chứng đau họng và ho, kèm theo việc sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc kháng viêm corticoid như methylprednisolone Sự kết hợp này cho thấy nguy cơ kháng kháng sinh và lạm dụng corticoid trong cộng đồng Đối với bệnh nhân có triệu chứng cơ xương khớp như đau nhức, mệt mỏi và đau cơ, phác đồ điều trị chủ yếu bao gồm các thuốc giảm triệu chứng, với NSAID như tenoxicam và celecoxib là lựa chọn chính Ngoài ra, nhà thuốc còn cung cấp sản phẩm vitamin nhóm B để hỗ trợ điều trị các vấn đề về thần kinh Các triệu chứng bệnh cơ xương khớp đứng thứ hai trong số những lý do người dân đến nhà thuốc.
Nhức đầu và uể oải là những triệu chứng phổ biến, thường được điều trị bằng các thực phẩm chức năng, thuốc giảm đau ngoại vi và vitamin hỗ trợ thần kinh Đối với bệnh nhân gặp tình trạng tiêu chảy, nhà thuốc thường lựa chọn phác đồ điều trị bao gồm kháng sinh, thuốc điều trị tiêu chảy, thuốc giảm nhu động ruột và men vi sinh.
Trong trường hợp bị dị ứng, nhà thuốc sẽ tư vấn và cung cấp thuốc chống dị ứng kết hợp với thuốc kháng viêm corticoid Để bảo vệ niêm mạc dạ dày, có thể bổ sung thêm omeprazole.
Nhức răng/đau răng sẽ bán kháng sinh kèm theo thuốc chống phù nề nhƣ alphachymotrypsin và thuốc kháng viêm corticoid cùng thuốc giảm đau
Khi gặp trường hợp đau bụng hoặc đau bao tử, nhiều người thường được tư vấn sử dụng thuốc giảm co thắt và bảo vệ niêm mạc dạ dày Tuy nhiên, việc xem xét các loại thuốc đã được bán cho thấy sự bất hợp lý trong lựa chọn của người bán, đặc biệt khi nguyên nhân gây đau chưa được xác định rõ ràng.
Bệnh nhân bị lỡ miệng thường được tư vấn sử dụng thuốc giảm đau, kháng viêm, chống phù nề và kháng nấm Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc kháng viêm trong quá trình điều trị cho thấy sự không hợp lý trong lựa chọn thuốc.
Bệnh nhân mắc bệnh dời leo nên được tư vấn sử dụng thuốc kháng virus, kháng viêm và kháng Histamin H1, nhằm mang lại hiệu quả điều trị hợp lý cho tình trạng của họ.
Bệnh nhân bị đau mắt đỏ thường được tư vấn sử dụng các loại thuốc như kháng sinh, corticoid, thuốc chống phù nề và giảm đau Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc kháng viêm quá nhiều mà không thật sự cần thiết có thể không hợp lý.
3.2.3 Số ngày tƣ vấn sử dụng thuốc kháng sinh trung bình
Bảng 3.15: Số ngày tư vấn sử dụng chia theo nhóm kháng sinh
Phân nhóm kháng sinh Tên hoạt chất Số ngày bán trung bình/
Phân nhóm kháng sinh Tên hoạt chất Số ngày bán trung bình/
Trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2019, nhà thuốc Khánh Hưng đã bán 12 loại kháng sinh đơn thành phần, thuộc các phân nhóm beta lactam, macrolid, lincosamid, quinolone, và nitroimidazol Ngoài ra, còn có một loại kháng sinh phối hợp giữa spiramycin và metronidazole Tất cả các loại kháng sinh này đều được sử dụng đường uống.
Thuốc kháng sinh thông thường thường được khuyến cáo sử dụng trong 5-7 ngày Tuy nhiên, tại nhà thuốc Khánh Hưng, người mua thường chỉ chọn mua thuốc cho dưới 3 ngày để theo dõi triệu chứng trước khi quyết định mua thêm.
Số ngày sử dụng kháng sinh trong một lần bán thường nhỏ hơn 3 ngày, với hai loại kháng sinh cefaclor và roxithromycin chỉ được bán trong 1 ngày cho tất cả khách hàng Điều này cho thấy nguy cơ sử dụng kháng sinh không hợp lý trong cộng đồng, do người bán không thể theo dõi quá trình sử dụng của người mua Thực tế, do thu nhập thấp, người dân chỉ mua được ít ngày, với khả năng chi trả khác nhau, họ có thể mua từ 1 đến 3 liều, tương ứng với thời gian sử dụng kháng sinh từ 1 đến 3 ngày.
3.2.4 Chi phí thuốc kháng sinh đối với mỗi triệu chứng có sử dụng KS
Bảng 3.16: Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh so với tổng tiền thuốc đối với mỗi triệu chứng có sử dụng kháng sinh
SL bán TB/lần Đơn giá (đ)
Tiền thuốc KS TB/lần bán (đ)
Chi phí TB/lần bán (đ)
% tiền thuốc KS/tổng chi phí
SL bán TB/lần Đơn giá (đ)
Tiền thuốc KS TB/lần bán (đ)
Chi phí TB/lần bán (đ)
% tiền thuốc KS/tổng chi phí viên nén 500 mg nén
SL bán TB/lần Đơn giá (đ)
Tiền thuốc KS TB/lần bán (đ)
Chi phí TB/lần bán (đ)
% tiền thuốc KS/tổng chi phí
Tại nhà thuốc Khánh Hưng, tỷ lệ chi phí kháng sinh so với tổng chi phí thuốc cho mỗi lần mua thường thấp, với mức thấp nhất là 8,8%, cho thấy việc bán kèm thuốc kháng sinh là phổ biến Chi phí trung bình cho các trường hợp có triệu chứng bệnh kèm kháng sinh dưới 70 nghìn đồng Đối với triệu chứng ho, cefadroxil có giá trung bình 5460 đồng với thời gian sử dụng 1,4 ngày, trong khi cefuroxime có chi phí cao hơn, trung bình 17250 đồng với thời gian sử dụng 2,3 ngày Tỷ lệ chi phí kháng sinh so với tổng chi phí thuốc có thể đạt đến 44,4% khi sử dụng cephalexin, trong khi chỉ 8,8% với cefaclor Các chi phí còn lại chủ yếu đến từ các thuốc hỗ trợ như siro ho, thuốc chống viêm corticoid, thuốc chống dị ứng, thuốc cảm và viên ngậm thảo dược.
Đối với nhiễm trùng vết thương, người bán thuốc tại nhà thuốc thường tư vấn sử dụng lincomycin hoặc clindamycin Chi phí thuốc kháng sinh chỉ chiếm 23,5% tổng chi phí tiền thuốc trung bình khi sử dụng lincomycin và 32,6% khi sử dụng clindamycin.
Trong trường hợp nhiễm trùng răng miệng, bệnh nhân có thể mua thuốc kháng sinh kết hợp giữa spiramycin và metronidazole với chi phí trung bình dưới 5 nghìn đồng cho mỗi lần mua, tổng chi phí trung bình cho điều trị dưới 15 nghìn đồng Để giảm đau, thường sử dụng thêm các loại thuốc giảm đau chứa paracetamol và thuốc giảm phù nề như Bropain.
Bệnh nhân tiêu chảy thường được tư vấn sử dụng metronidazole cùng với các loại thuốc giảm co thắt như spasmaverin, men tiêu hóa và thuốc diệt amip như di-iodohydroxyquinoline Đáng chú ý, chi phí cho thuốc kháng sinh chỉ chiếm 32,1% tổng chi phí điều trị.