1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số khái niệm cơ bản trong đại số von neumann liên quan đến xác suất không giao hoán

95 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một số khái niệm cơ bản trong đại số von neumann liên quan đến xác suất không giao hoán
Tác giả Nguyễn Thị Thu Quyền
Người hướng dẫn PGS.TS Phan Viết Thư
Trường học Đại học quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Lý thuyết xác suất và thống kê toán học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • §¹i häc quèc gia Hµ Néi

    • Chương 2. Một số khái niệm cơ bản của đại số von Neumann dùng trong xác suất không giao hoán-hay xác suất lượng tử

    • 12

    • 16

      • Chương 3. Xác suất không giao hoán 42-57

    • 3.3. Một số dạng không gian

    • Lp không giao hoán 47

      • Kết luận 54

      • Tài liệu tham khảo 55

    • MỞ ĐẦU

      • Chương 2: “Một số khái niệm cơ bản của đại số von Neumann dùng trong xác suất không giao hoán - hay xác suất lượng tử ”.

      • Nguyễn Thị Thu Quyên

      • 1.1 Định nghĩa và ví dụ

      • 1.1.1 Định nghĩa

      • 1.1.2 Nhận xét

      • 1.1.3 Định nghĩa

      • 1.1.4 Các ví dụ

      • 1.2 Đại số C *

      • 1.2.1 Định nghĩa

      • 1.2.2 Ví dụ C * - đại số của các toán tử.

      • 1.2.3 Ví dụ C * - đại số giao hoán.

      • 1.3 Đại số von Neumann

      • C* - đại số và lý thuyết trường lượng tử.

    • CHƯƠNG 2

      • 2. 1. Mở đầu, hoán tập,hoán tập bậc hai- Định lý cơ bản của von Neumann, không gian con A-bất biến

      • 2.1.2. Định lý

      • 2.1.3. Định nghĩa

      • 2.1.4. Định lý (Hoán tập bậc hai của von Neumann)

        • Chứng minh

      • 2.2. Phiếm hàm tuyến tính dương, biểu diễn GNS, trạng thái thuần túy và biểu diễn bất khả quy.

        • Chứng minh

      • 2.3. Biểu diễn GNS của Gelfand – Naimark – Segal (GNS – representation).

      • 2.3.2. Định lý Gelfand – Naimark – Segal (GNS)

        • Chứng minh

      • 2.3.4. Định nghĩa.

      • 2.3.5. Định lý.

        • Chứng minh

      • 2.4. Phép đẳng cự bộ phận, sự khai triển cực, sự tương đương của các phép chiếu

      • 2.4.2. Định nghĩa. Cho

      • 2.4.3. Định lý (Khai triển cực của một toán tử).

        • Chứng minh

      • 2.4.5. Bổ đề

        • Chứng minh

      • 2.5. Tôpô lồi địa phương trên B(H).

      • 2.5.2. Định lý.

        • Chứng minh

      • 2.6. Các lớp toán tử Hilbert – Schmidt và toán tử – vết, tiền đối ngẫu của đại số von Neumann.

      •   

    • 2.6.2. Mọi toán tử Hilbert – Schmidt là compact

    • 2.6.3. Định nghĩa. Cho

      • Chứng minh

    •  

    •   

    • Chứng minh

    • Chứng minh

    • Chứng minh

      • Chứng minh

      • Chứng minh

      • Chứng minh

    •  

    •    

    • 

    • 

    •  

    • 

    •  

      • Chứng minh

    •  

      • Chứng minh

      • Chứng minh

      • Chứng minh

      • Chứng minh

      • Chứng minh

    •  lim

      • 3.1. Nhắc lại một số khái niệm cơ bản trong xác suất cổ điển.

      • 3.1.2. Định nghĩa (biến ngẫu nhiên)

      • 3.1.3. Định nghĩa (Phân phối xác suất hay luật xác suất).

      • 3.1.4. Định nghĩa kỳ vọng của biến ngẫu nhiên.

      • 3. 1.5. Mệnh đề (Kỳ vọng là phiếm hàm tuyến tính)

      • 3.2. Các không gian xác suất không giao hoán.

      • 3.2.6. Định lý von Neumann (hoán tập kép)

        • Chứng minh

    • 3.3. Một số dạng không gian Lp không giao hoán.

      • p q

        • 3.4. Đại số

        • Đại số giao hoán von Neumann

          • Chứng minh

          • Chứng minh

          • Chứng minh

          • Chứng minh

          • Chứng minh

          • Chứng minh

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Đại số Banach, đại số C * , đại số von Neumann 6-11

Định nghĩa và ví dụ 6

Ta luôn ký hiệu  là trường số phức và xét các không gian tuyến tính trên trường phức.

Giả sử A là không gian tuyến tính (phức) và trong A có phép nhân:

( x, y )  xy thỏa mãn các tính chất sau:

Khi đó, A được gọi là một đại số phức.

Hơn nữa, nếu A là một không gian Banach (với chuẩn , ) thỏa mãn các tính chất sau: 4 xy ≤ x y ; (x ∈ A, y ∈ B)

5 A chứa phần tử đơn vị 1 sao cho x.1 = 1.x = x (x∈A)

6 1 = 1 thì A được gọi là một đại số Banach.

- Phép nhân nói chung không nhất thiết giao hoán Nếu phép nhân giao hoán thì đại số (đại số Banach) giao hoán.

- Điều kiện 4 là quan trọng nhất nói lên mối liên hệ giữa phép nhân và chuẩn Các điều kiện 5, 6 không phải là cốt yếu.

Thật vậy, giả sử A là một không gian Banach thỏa mãn các tính chất 1 – 4 Ta xét

Ta đưa vào A 1 cấu trúc tuyến tính thông thường, phép nhân và chuẩn được xác định như sau:

Khi đó, các điều kiện 1 – 6 được thỏa mãn, trong đó phần tử đơn vị là 1 = (0,1) Với phép đẳng cấu các đẳng cự x (x,

0) của đại số A với một đại số con của đại số A 1 , ta có thể xem A là một đại số con của đại số A 1 đó là đại số Banach.

-Phép nhân là liên tục theo nghĩa: Nếu

Giả sử A, B là hai đại số phức Ta xét ánh xạ ϕ : A → B Nếu ϕtuyến tính và nhân tính theo nghĩa ϕ( xy ) = ϕ ( x ) ϕ

( y ) thì ϕsẽ gọi là một đồng cấu Trường hợp ϕlà đồng cấu khả nghịch thì ϕgọi là đẳng cấu.

Nếu ϕthêm tính liên tục, A, B là các đại số Banach thì ϕđược gọi là một đồng cấu (đẳng cấu nếu ϕkhả nghịch) giữa hai đại số Banach.

Chú ý: Trong nhiều trường hợp từ tính chất nhân tính suy ra tính chất liên tục.

1 Bản thân trường số phức là một đại số Banach giao hoán với phép cộng và nhân thông thường.

2 Giả sử K là tập compact trong không gian tách được Ký hiệu:

Khi đó C(k) là một đại số Banach giao hoán; đặc biệt khi card(K) = n thì C(k)

3 Giả sử H là không gian Hilbert A

= B(H,H) = B(H) với phép cộng, nhân các toán tử tuyến tính theo nghĩa thông thường.

Khi đó, A là một đại số Banach – không giao hoán với phép nhân hai toán tử là lấy ánh xạ hợp.

1 là không gian các dãy số phức khả tổng tuyệt đối x = ( , x − n , x 1, , x n ) với chu ẩn:

Khi đó, l 1 là không gian Banach Ta định nghĩa phép nhân chập trong l 1 như sau: z = x ∗ y với z n k∞

Phần tử đơn vị là e = e : n e =  0 khi n ≠ 0 n 1 khi n = 0Khi đó, l 1 là một đại số Banach giao hoán.

Đại số C * 9

Đại số C* là một lĩnh vực quan trọng trong giải tích hàm, được định nghĩa là một đại số Banach phức A của các toán tử Trong đó, phép toán * (đối hợp) được áp dụng, thỏa mãn điều kiện C*: x ∈ A: x* x = x x* liên tục trên không gian Hilbert phức.

1) A là tập đóng trong topo chuẩn của toán tử.

2) A là đóng đối với phép lấy liên hợp của toán tử.

Đại số C* là một công cụ toán học quan trọng trong cơ học lượng tử, giúp mô hình hóa đại số của các đối tượng vật lý quan sát được Nghiên cứu về đại số C* bắt đầu với Heisenberg qua cơ học ma trận và được phát triển về mặt toán học bởi Pascual Jordan vào năm 1933.

John von Neumann đã tiếp tục phát triển mạnh mẽ hướng nghiên cứu của mình, xây dựng một lớp đặc biệt của C*-đại số, được biết đến sau này với tên gọi đại số von Neumann Định nghĩa trừu tượng của C*-đại số được Gelfand và Neimark đưa ra vào năm 1943.

Một đại số C * , A là một đại số Banach trên trường số phức  , cùng với ánh xạ

(tức là * là đối hợp)

A : x * x = x x * Đẳng thức cuối cùng này gọi là đẳng thức C * , nó tương đương với:

Mối quan hệ này tương đương với B * x * x x 2 , đẳng thức này đôi khi gọi là đẳng thức

1.2.2 Ví dụ C * - đại số của các toán tử.

Một ví dụ quan trọng của C*-đại số là đại số B(H) của các toán tử tuyến tính bị chặn định nghĩa trên không gian Hilbert phức H Trong đó, ký hiệu x* đại diện cho toán tử liên hợp của toán tử x: H → H Theo định lý Gelfand – Naimark, mọi C*-đại số A đều là *-đẳng cấu với một đại số con của B(H) đóng theo chuẩn và đóng theo phép lấy liên hợp, với H là một không gian Hilbert thích hợp.

1.2.3 Ví dụ C * - đại số giao hoán.

Cho X là một không gian Hausdorff compact địa phương Không gian C 0 ( X ) các hàm giá trị phức, liên tục trên X và triệt tiêu ở vô cùng lập thành một C * - đại số, của

( X ) với phép cộng và nhân hai hàm số f , g ∈

C 0 ( X ) theo điểm (theo cách thông thường) Phép liên hợp là lấy liên hợp phức theo từng điểm.

Đại số von Neumann 10

Đại số von Neumann, hay còn gọi là đại số W*, là một dạng đặc biệt của đại số C* Nó yêu cầu tính đóng theo topo toán tử yếu, một loại topo yếu hơn so với topo chuẩn của toán tử.

C* - đại số và lý thuyết trường lượng tử.

Trong cơ học lượng tử, người ta mô tả một hệ thống vật lý bởi một C * - đại số A với phần tử đơn vị

Các phần tử tự liên hợp của A (x ∈ A với x* = x) được xem là các đại lượng quan sát được trong hệ thống Giá trị quan sát được tương ứng với một điểm trong phổ của x, và là một số thực vì x là tự liên hợp Trạng thái của hệ thống được định nghĩa là một phiếm hàm tuyến tính dương trên A, tức là ánh xạ : A →  với điều kiện ϕ(u*u) ≥ 0 cho mọi u ∈ A (khi đó u*u ∈ A+), và ϕ(1) = 1.

Giá trị kỳ vọng của đại lượng quan sát được x ∈

A là ϕ( x ) , nếu hệ thống ở trong trạng thái ϕ.

Tất cả các khái niệm này đều hướng tới việc xây dựng không gian xác suất không giao hoán, được gọi là không gian xác suất C* hoặc W*.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐẠI SỐ VON NEUMANN DÙNG TRONG XÁC SUẤT KHÔNG GIAO HOÁN – HAY XÁC SUẤT LƯỢNG TỬ

2 1 Mở đầu, hoán tập,hoán tập bậc hai- Định lý cơ bản của von Neumann, không gian con A-bất biến

2.1.1 Các định nghĩa và ký hiệu

Cho H là không gian Hilbert, và B(H) đại diện cho đại số các toán tử tuyến tính bị chặn trên H Đại số Von Neumann là một đại số con A của B(H) có tính chất tự liên hợp, nghĩa là nếu x thuộc A thì x* cũng thuộc A.

Trong không gian toán học, A là một tập hợp chứa toán tử đồng nhất và được đóng trong topo toán tử yếu Ký hiệu A+ đại diện cho nón gồm tất cả các phần tử dương của A Tập hợp projA chỉ ra tất cả các phép chiếu trực giao trong A Với họ (pi) i∈I thuộc projA, ta có thể thiết lập các khái niệm liên quan.

V p = phép chiếu lên không gian con

I pi = phép chiếu lên không gian con i∈

Hoán tập M ' của một tập M ⊂A là tập gồm tất cả x∈M Đặt (M ')'=M " ( hoán tập bậc 2 của M) y∈B(H ) giao hoán với mọi

Rõ ràng ta có: M ⊂ M " , do đó M ''' =( M " ) ' ⊂ M '

Dễ nhận thấy rằng hoán tập

Một đại số von Neumann được định nghĩa là một đại số von Neumann khác nếu Y là một không gian con tuyến tính đóng của H Chúng ta nói rằng Y là bất biến đối với A khi A(Y) nằm trong Y.

Một không gian con tuyến tính đóng Y của H là bất biến đối với A nếu và chỉ nếu

-trong đó P Y là phép chiếu trực giao lên Y.

Y thì: Với x∈ A, y∈H ta có: xh = xP h = P xh∈Y

Suy ra Y là A – bất biến.

+ Ngược lại, giả sử rằng Y là bất biến dưới A thì ta có: Với x∈ A , xP Y ( H ) ⊂Y ⇒ P Y xP Y = xP Y

1) Một vectơ h∈H được gọi là tuần hoàn đối với A nếu  xh: x∈ A  = H Ở đây, [ z, ] ký hiệu không gian con tuyến tính đóng của H được căng (spanned) bởi z's

2) Ta nói rằng 1 vectơ h∈H x = 0 là tách A nếu từ điều kiện x∈ A và xh =

Ta sẽ chỉ ra rằng h là tuần hoàn đối với A nếu và chỉ nếu h là tách đối với A ' Thật vậy:

+ Giả sử h là tách đối với

A' Đặt Y =  xh : x∈ A  Khi đó theo định lý 2.1.2 ,

P ∈ A' và ta có ( 1− P ) ( h ) = 0 ⇒1= P , điều này có nghĩa là Y = H

Do vậy h là tuần hoàn đối với A

+ Ngược lại, nếu Y =  xh: x∈ A  = H thì từ điều kiện y∈ A' và

Y yh = 0 , kéo theo yxh = xyh = 0 Do vậy y triệt tiêu trên Y = H ⇒ y = 0 Nghĩa là h tách A '

Phần tiếp theo chúng ta sẽ chứng minh một trong những tính chất đặc trưng nhất trong định lý của đại số von Neumann.

2.1.4 Định lý (Hoán tập bậc hai của von Neumann)

Nếu A là 1 đại số Von Neumann thì

Giả sử A tác động trên một không gian Hilbert H Với n nguyên dương bất kỳ đặt

) được cho bởi ma trận  b 

  n× n với các hạng tử thuộc

A(n ) là tập hợp tất cả các toán tử như vậy Đó rõ ràng là một đại số von Neumann.

H ) khi đó  b  ∈ A ' (tập giao hoán của A ) khi và chỉ khi

Cho g = h ⊕ h ⊕ ⊕ h là một phần tử cố định của H ( n ) và ký hiệu A g là bao

Giả sử p là phép chiếu (trực giao) lên A

( n ) g khi đó, theo định lý 2.1.2, p∈A ' n và A

( n ) g là bất biến dưới yˆ với y∈ A n Điều này nghĩa là ∀ε> 0 , ∃ phép toán z∈

A sao cho yˆ g − zˆy

Ngày đăng: 23/12/2021, 19:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Viết Yên – Nguyễn Duy Tiến (2001), Lý thuyết xác suất, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết xác suất
Tác giả: Vũ Viết Yên – Nguyễn Duy Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2001
2. Nguyễn Viết Phú – Nguyễn Duy Tiến (2004), Cơ sở lý thuyết xác suất, Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý thuyết xác suất
Tác giả: Nguyễn Viết Phú – Nguyễn Duy Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bảnđại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2004
3. Nguyễn Duy Tiến (2000), Giải tích ngẫu nhiên, Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải tích ngẫu nhiên
Tác giả: Nguyễn Duy Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2000
4. Đào Hữu Hồ (2008), Xác suất thống kê, Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác suất thống kê
Tác giả: Đào Hữu Hồ
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học Quốc gia HàNội
Năm: 2008
5. Ryszard Jajte (1985), Strong Limit Theorems in Non – Commutative Probability, Springer – Verlag, Berlin New York Tokyo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strong Limit Theorems in Non – CommutativeProbability
Tác giả: Ryszard Jajte
Năm: 1985
6. R.V.Kadison (1952), A generalized Schwarz inequality and algebraic invariants for operator algebras, Ann. Math. 56,(494 – 503) Sách, tạp chí
Tiêu đề: A generalized Schwarz inequality and algebraic invariants for operator algebras
Tác giả: R.V.Kadison
Năm: 1952
7. E.Nelson (1974), Notes on non – commutative, J.Funct. Anal.15. (103 – 116).8. S.Sakai (1971), “ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Notes on non – commutative", J.Funct. Anal.15. (103 – 116).8. S.Sakai (1971)
Tác giả: E.Nelson (1974), Notes on non – commutative, J.Funct. Anal.15. (103 – 116).8. S.Sakai
Năm: 1971

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w