1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng

115 102 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Đẩy Nhanh Tiến Độ Thu Hồi Đất, Giải Phóng Mặt Bằng Tại Một Số Dự Án Tái Định Cư Trên Địa Bàn Quận Lê Chân, Thành Phố Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang
Người hướng dẫn PGS.TS. Mẫn Quang Huy
Trường học Đại học quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ khoa học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 368,47 KB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

  • Nguyễn Ngọc Quang

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

  • Nguyễn Ngọc Quang

  • LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

  • Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mẫn Quang Huy

    • LỜI CAM ĐOAN

    • Tác giả luận văn

    • LỜI CẢM ƠN

    • Tác giả luận văn

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 2.2 Phạm vi nghiên cứu

    • 3. 2.Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 4.2.Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

    • 5.2. Ý nghĩa thực tiễn

    • 6. Kết cấu luận văn:

    • CHƯƠNG 1

    • TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Cơ sở lý luận về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư

      • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

      • 1.1.2. Chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư

    • 1.2. Nội dung các chính sách, quy định pháp lý chủ yếu về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật hiện hành

      • 1.2.1. Trình tự thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư

      • 1.2.2. Các điều kiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

    • - Phải thực hiện theo các quy định của Nhà nước: Từ thực tiễn công tác giải phóng mặt bằng tái định cư được thực hiện trong một khoảng thời gian tương đối dài, có nhiều dự án có thể lên đến vài năm; trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn khác nhau; tác động đến nhiều đối tượng do vậy việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư cần phải tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục pháp lý theo quy định của Nhà nước.

      • 1.2.4. Những quy định chủ yếu về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư

    • (1) Thành lập hội đồng thực hiện việc thu hồi đất, GPMB và tái định cư Sau khi được UBND Tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư hoặc

      • 1.3. Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư ở nước ta hiện nay

        • 1.3.1. Các chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư của Nhà nước trong quá trình thực hiện Luật đất đai 2013

        • 1.3.2. Kinh nghiệm về chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư và bài học kinh nghiệm rút ra cho quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

        • 1.3.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

      • CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

        • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

        • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

        • 2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội đến công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư

        • 2.1.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

      • Bảng 2.1: Hiện trạng đất đai của quận Lê Chân, TP.Hải Phòng

      • 2.2. Tổng quan các dự án tái định cư tại quận Lê Chân, thành phố Hải

        • 2.2.1 Khái quát các dự án tái định cư thực hiện theo Luật Đất đai 2013 tại

        • 2.2.2. Dự án khu tái định cư 10,3 ha (A51)

        • 2.2.3. Dự án khu tái định cư 4,3 ha

      • 2.3. Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi thực hiện một số Dự án tái định cư

      • Căn cứ pháp lý

  • Trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tại các

    • Bảng 2.2: Số hộ, cá nhân thuộc diện THĐ, GPMB tại các dự án

    • Biểu đồ 2.2: Số hộ, cá nhân thuộc diện THĐ, GPMB

    • Bảng 2.3: Tình hình thực hiện thu hồi đất, GPMB theo loại đất

    • Bảng 2.4: Diện tích đất cần thu hồi, GPMB các dự án

    • Biểu đồ 2.3: Diện tích đất cần thu hồi, GPMB các dự án

    • Bảng 2.5: Tiến độ thực hiện thu hồi đất, GPMB của các dự án

    • Biểu đồ 2.4: Tiến độ thực hiện thu hồi đất, GPMB của các dự án

      • 2.3.2 Thực trạng bồi thường về đất khi thực hiện một số Dự án tái định cư

    • Bảng 2.6: Tổng hợp thông tin về đất đai và tài sản trên đất

    • Biểu đồ 2.5: Tổng hợp thông tin về đất đai và tài sản trên đất

    • Bảng 2.7: Đơn giá đất bồi thường tại các dự án

    • Bảng 2.8: Kết quả bồi thường hỗ trợ về đất

      • 2.3.3 Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất khi thực hiện một số Dự án tái định cư

    • Bảng 2.9: Tổng hợp kinh phí BTHT thiệt hại về tài sản trên đất

    • Biểu đồ 2.6: Tổng hợp kinh phí BTHT thiệt hại về tài sản trên đất

      • 2.3.4 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đất nông nghiệp, tái định cư khi thực hiện một số Dự án tái định cư

    • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ: Trường hợp cung cấp được chứng từ nộp thuế môn bài mức 750.000,0 đồng hoặc 1.000.000,0 đồng thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 10% giá đất ở cùng vị trí trong bảng giá đất. Trường hợp cung cấp được chứng từ nộp thuế môn bài mức 300.000,0 đồng hoặc 500.000,0 đồng thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 8% giá đất ở cùng vị trí trong bảng giá đất. Trường hợp cung cấp được chứng từ nộp thuế môn bài mức 50.000,0 đồng hoặc 100.000,0 đồng thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 6% giá đất ở cùng vị trí trong bảng giá đất; Trường hợp không cung cấp được chứng từ đã nộp thuế môn bài thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 4% giá đất ở cùng vị trí trong bảng giá đất.

      • Bảng 2.10: Các mức hỗ trợ về đất nông nghiệp

      • Bảng 2.11: Tổng hợp số tiền hỗ trợ, tái định cư

      • Biểu đồ 2.7: Tổng hợp số tiền hỗ trợ, tái định cư

      • Bảng 2.12: Công tác bố trí tái định cư của dự án

      • 2.4 Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thực hiện một số Dự án tái định cư

      • Bảng 2.13: Đánh giá của người dân về công tác THĐ, GPMB của dự án

      • Bảng 2.14: Đánh giá của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất

      • Bảng 2.15: Đánh giá của người dân về chính sách TĐC tại các dự án

      • 2.5 Đánh giá chung về những ưu điểm, tồn tại hạn chế trong công tác thu hồi đất, GPMB khi thực hiện một số Dự án tái định cư

        • 2.5.1. Ưu điểm

        • 2.5.2. Tồn tại, hạn chế

        • 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế

      • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

      • 3.1. Quan điểm, mục tiêu và yêu cầu đối với việc đẩy nhanh công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi xây dựng các dự án tái định cư trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

        • 3.1.1. Quan điểm về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi xây dựng các dự án tái định cư trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

        • 3.1.2. Mục tiêu về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi xây dựng các dự án tái định cư trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

        • 3.1.3. Yêu cầu về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi xây dựng các dự án tái định cư trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

      • 3.2. Một số giải pháp đẩy nhanh công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi xây dựng các dự án tái định cư trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

        • 3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi xây dựng các dự án tái định cư

        • 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện khi thực hiện thu hồi đất giải phóng mặt bằng khi xây dựng các dự án tái định cư

        • 3.2.3. Nhóm giải pháp bổ trợ

      • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

      • KẾT LUẬN:

      • KIẾN NGHỊ:

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA

      • NỘI DUNG ĐIỀU TRA

      • A.Thông tin về bản thân

      • B.Câu hỏi cụ thể

      • 1. Đánh giá của người dân về công tác THĐ, GPMB của dự án

      • 2. Đánh giá của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất

      • 3. Đánh giá của người dân về chính sách TĐC tại các dự án

      • PHỤ LỤC 2

      • Phụ lục 2: Bộ đơn giá đền bù việc san lấp mặt bằng và trang thiết bị khác

      • Phụ lục 3: Bộ giá đền bù hoa màu

Nội dung

Cơ sở lý luận về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Có nhiều khái niệm về bồi thường, cụ thể như sau:

Bồi thường là hành động trả lại giá trị hoặc công lao tương xứng cho một cá nhân hoặc tổ chức bị thiệt hại do hành vi của người khác gây ra.

Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người có đất bị thu hồi.

Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất khi diện tích đất bị thu hồi.

Bồi thường là quá trình thanh toán toàn bộ giá trị đất bị thu hồi và tài sản bị tổn thất của người bị ảnh hưởng Điều này bao gồm việc giao đất và nhà tương đương cùng với khoản thanh toán bằng tiền mặt cho phần chênh lệch thuộc về người bị ảnh hưởng.

Có nhiều khái niệm về thu hồi đất, cụ thể như sau:

Theo Luật Đất đai 2013, việc thu hồi đất được hiểu là hành động của Nhà nước trong việc thu lại quyền sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức mà trước đó đã được cấp quyền sử dụng Điều này cũng áp dụng khi đất đang thuộc quyền sử dụng của người khác mà họ vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng.

Trần Quang Huy (2015) trong “Giáo trình luật đất đai” nêu rõ rằng thu hồi đất là một văn bản hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai Mục đích của việc thu hồi đất là phục vụ lợi ích của Nhà nước và xã hội, hoặc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất.

Thu hồi đất là quá trình mà nhà nước lấy lại quyền sử dụng đất từ người dân và doanh nghiệp, chấm dứt các quan hệ pháp lý hiện có để phục vụ cho các dự án và công trình phát triển.

Có nhiều khái niệm về giải phóng mặt bằng, cụ thể như sau:

Giải phóng mặt bằng là quá trình mà Nhà nước thu hồi đất từ các chủ thể sử dụng để phục vụ cho việc thi công xây dựng các công trình.

Giải phóng mặt bằng là quá trình di dời tài sản như nhà cửa, cây cối và các công trình hiện có trên một khu vực nhất định để phục vụ cho việc xây dựng công trình mới trên diện tích đó.

Giải phóng mặt bằng là quá trình thu hồi đất, bao gồm đất ở, đất nông nghiệp và các loại đất khác trong khu vực quy hoạch, nhằm tạo ra quỹ đất sạch phục vụ cho các dự án phát triển hạ tầng, đô thị, công nghiệp và dịch vụ.

Giải phóng mặt bằng là quá trình di dời nhà cửa, cây cối, công trình xây dựng và một phần dân cư trên khu đất được quy hoạch nhằm phục vụ cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng công trình mới.

1.1.1.4.Hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

(1) Hỗ trợ khi thu hồi đất

Có nhiều khái niệm về hỗ trợ, cụ thể như sau:

Hoàng Phê (2010), “Từ điển Tiếng Việt”, Viện Ngôn ngữ học, NXB từ điển Bách Khoa: Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào [22]

Theo Luật Đất đai 2013, việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhằm giúp đỡ người dân có đất bị thu hồi ổn định đời sống và phát triển sản xuất Điều này được quy định rõ tại khoản 12 Điều 3 của luật.

Theo quy định năm 2013, việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhằm giúp đỡ người có đất bị thu hồi ổn định đời sống, sản xuất và phát triển Căn cứ vào khoản 1, Điều 83 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất không chỉ được bồi thường theo quy định mà còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ thêm.

Hỗ trợ khi thu hồi đất là việc cung cấp dịch vụ, vật liệu và nhà ở cho các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng, nhằm bù đắp cho những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra Điều này bao gồm việc đào tạo và hỗ trợ tài chính để giúp họ khôi phục các ảnh hưởng tiêu cực từ quá trình thu hồi đất.

Có nhiều khái niệm về tái định cư, cụ thể như sau:

Tái định cư là quá trình sắp xếp chỗ ở mới cho những người bị thu hồi đất, yêu cầu phải di chuyển theo quy định pháp luật Khu tái định cư cần được xây dựng với cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn so với nơi ở cũ.

Nội dung các chính sách, quy định pháp lý chủ yếu về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật hiện hành

1.2.1 Trình tự thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư 1.2.1.1.Xây dựng và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, lập kế hoạch thu hồi đất, GPMB; tái định cư Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi (Theo điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (Theo điểm b khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013).Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ,tái định cư.

1.2.1.2.Lập, thẩm định phương án bồi thường GPMB và tái định cư

Theo Điều 69 Luật Đất đai 2013, tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng phải lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến cộng đồng Việc lấy ý kiến diễn ra qua họp trực tiếp với người dân và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã cùng địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư Biên bản lấy ý kiến cần có xác nhận từ đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, và đại diện người có đất thu hồi.

Theo Luật Đất đai 2013, tổ chức phụ trách bồi thường và giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cần ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và các ý kiến khác Đồng thời, tổ chức đối thoại với Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết các ý kiến không đồng ý trước khi hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.

1.2.1.3.Ban hành quyết định thu hồi đất GPMB, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Theo Điều 69, khoản 3 của Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền được quy định tại Điều 66 có trách nhiệm quyết định thu hồi đất, đồng thời phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày.

Theo Điều 66 về thẩm quyền thu hồi đất, tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Quyết định này sẽ được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân và nơi sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi Đồng thời, tổ chức cũng phải gửi quyết định đến từng cá nhân có đất bị thu hồi, nêu rõ mức bồi thường, hỗ trợ, cùng thông tin về nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian và địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, cũng như thời gian bàn giao đất đã thu hồi.

1.2.1.3.Thực hiện Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB và tái định cư

Theo Điều 88 đến Điều 92 Luật đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất, có quy định bồi thường tài sản trên đất bao gồm bồi thường cho cây trồng, vật nuôi và chi phí di chuyển Điều 88 nêu rõ nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh, yêu cầu tài sản gắn liền với đất phải hợp pháp Các đối tượng được bồi thường bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị thiệt hại.

Theo Điều 79 Luật đất đai và Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở được quy định rõ ràng Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam, nếu đủ điều kiện sẽ nhận bồi thường Cụ thể, nếu không còn đất ở hoặc nhà ở nào khác trong khu vực xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, họ sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở Nếu không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở, Nhà nước sẽ bồi thường bằng tiền Trong trường hợp vẫn còn đất ở hoặc nhà ở trong khu vực đó, bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.

Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở, nếu đáp ứng đủ điều kiện Các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được nêu rõ trong Điều 83, 84 của Luật đất đai và các Điều 19 đến 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

1.2.2 Các điều kiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư

Theo Điều 75 Luật Đất đai 2013, để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau: không sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Ngoài ra, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam nếu có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

1.2.3 Nguyên tắc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư

Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong công tác giải phóng mặt bằng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước Do tính chất phức tạp và thời gian kéo dài của nhiều dự án, quá trình này trải qua nhiều giai đoạn và ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác nhau Do đó, việc thực hiện đúng trình tự và thủ tục pháp lý là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho người dân và tính minh bạch trong công tác tái định cư.

Đảm bảo hài hòa lợi ích hợp pháp của các đối tượng liên quan là yêu cầu quan trọng trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB) và tái định cư Công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều bên, bao gồm người bị thu hồi đất, chủ đầu tư và Nhà nước Người bị thu hồi đất, mặc dù góp phần vào sự phát triển chung của đất nước, thường phải chịu thiệt thòi do ảnh hưởng đến cuộc sống của họ Trong khi đó, chủ đầu tư, được giao hoặc thuê đất từ Nhà nước để thực hiện dự án, phải chịu chi phí bồi thường và hỗ trợ tái định cư theo quy định Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đồng thời ban hành các quy định pháp lý liên quan đến công tác này.

Để đảm bảo tiến độ và chính xác trong công tác bồi thường thiệt hại, việc thực hiện nhanh chóng và kịp thời sẽ giúp bàn giao mặt bằng cho chủ dự án, từ đó tránh lãng phí và đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình Đồng thời, cần chú trọng đến tính chính xác và đầy đủ của số liệu thống kê đất đai và tài sản trên đất, vì đây là cơ sở quan trọng cho việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư, bảo vệ quyền lợi cho những người có đất bị thu hồi.

Để đảm bảo tính dân chủ, công khai và công bằng trong công tác thu hồi đất, GPMB và tái định cư, cần tạo điều kiện cho người dân phát huy quyền làm chủ, tham gia vào quá trình bồi thường hỗ trợ và tái định cư Việc này bao gồm việc đóng góp ý kiến và nhận được phản hồi về các vấn đề chưa rõ ràng, nhằm tạo sự đồng thuận cao giữa những người bị thu hồi đất Đồng thời, quá trình bồi thường thiệt hại cần được thực hiện công khai, với các văn bản pháp lý và chính sách BT GPMB được niêm yết công khai, giúp người dân hiểu rõ và tin tưởng vào quyết định thu hồi đất của các cơ quan có thẩm quyền.

1.2.4 Những quy định chủ yếu về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 83,84 Luật đất đai

Theo Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, giá quyền sử dụng đất được xác định dựa trên đơn vị diện tích do Nhà nước quy định hoặc từ giao dịch quyền sử dụng đất Cụ thể, Khoản 19 và Khoản 20 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ rằng giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích, và giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tiền tệ của quyền sử dụng đất cho một diện tích xác định trong thời gian sử dụng cụ thể Trái ngược với Luật Đất đai năm 1993, chỉ quy định một loại giá đất cho mọi quan hệ, Luật Đất đai năm 2003 đã có những thay đổi quan trọng trong cách xác định giá đất.

Năm 2013, nhiều loại giá đất đã được đề cập để xử lý các mối quan hệ đất đai khác nhau Giá đất được xác định khi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá cụ thể dựa trên điều tra và thu thập thông tin về thửa đất, giá thị trường và dữ liệu giá đất hiện có Ngoài ra, giá đất cũng được hình thành thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất.

Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư ở nước ta hiện nay 20

1.3.1 Các chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư của Nhà nước trong quá trình thực hiện Luật đất đai 2013

1.3.1.1.Các văn bản pháp lý của Nhà nước và của Thành phố Hải Phòng

(1) Các văn bản pháp lý của Nhà nước

Luật Đất đai năm 2013 đã có những điểm mới cơ bản so với Luật Đất đai năm 2003, đặc biệt trong các quy định liên quan đến thu hồi đất, bao gồm các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, nguyên tắc thực hiện và chế tài xử lý đối với những trường hợp không chấp hành quyết định thu hồi Luật cũng quy định chi tiết về bồi thường và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó nhấn mạnh rằng giá đất bồi thường sẽ được xác định cụ thể bởi UBND cấp tỉnh tại thời điểm thu hồi, thay vì theo bảng giá đất Các quy định bổ sung về bồi thường chi phí di chuyển, đầu tư vào đất, và tài sản gắn liền với đất cũng được làm rõ Ngoài ra, Luật còn quy định về các trường hợp Nhà nước trung dụng đất, thẩm quyền và thời hạn hiệu lực, cùng với các quy định xử lý khi có sự chậm trễ trong việc chi trả bồi thường do lỗi của cơ quan Nhà nước hoặc người có đất thu hồi.

- Quốc hội (2013), “Luật Đất đai năm 2013”, NXB chính trị quốc gia.

- Chính phủ (2014),“Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai”.

Chính phủ ban hành Nghị định 47/2014/NĐ-CP vào ngày 15 tháng 5 năm 2014, quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định này thay thế Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004, nhằm cải thiện quy trình và chính sách liên quan đến việc thu hồi đất.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 37/2014/TT-BTN&MT vào ngày 30 tháng 6 năm 2014, quy định chi tiết về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất Thông tư này nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng, đồng thời tạo ra sự minh bạch trong quy trình thu hồi đất.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 80/2017/TT-BTC vào ngày 02/08/2017, hướng dẫn về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất và tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi Thông tư này cũng quy định cách quản lý và sử dụng số tiền bồi thường tài sản do nhà nước giao, cũng như số tiền hỗ trợ trong trường hợp nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất.

- Chính phủ (2014),“Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất”.

- Chính phủ (2014),“Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.

- Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư số 30/2014/TT-BTN&MT ngày

02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất”.

- Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư số 35/2014/TT-BTN&MT ngày

30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai”.

- Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư số 37/2014/TT-BTN&MT ngày

30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.

- Bộ tài nguyên môi trường (2015),“Thông tư số 60/2015/TT-BTN&MT ngày

15/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai”.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 74/2015/TT-BTC vào ngày 15/5/2015, hướng dẫn quy trình lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư này nhằm đảm bảo việc thực hiện các chính sách liên quan đến bồi thường và hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất một cách minh bạch và hiệu quả.

- Chính phủ (2015),“Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng

Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp”.

Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg vào ngày 10/12/2015, nhằm triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho những người lao động bị thu hồi đất Quyết định này thể hiện cam kết của chính phủ trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc tìm kiếm việc làm mới.

(2) Các văn bản pháp lý của thành phố Hải Phòng

UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND vào ngày 03/12/2014, quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Quyết định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái định cư.

- UBND thành phố Hải Phòng (2015),” Quyết định số 324/2015/QĐ-UBND ngày

Vào ngày 05/02/2015, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Bộ đơn giá vật kiến trúc nhằm phục vụ công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố.

- UBND thành phố Hải Phòng (2014), “Quyết định số 2970/2014/QĐ-UBND ngày

25/12/2014 của UBND thành phố Hải Phòng Ban hành quy định về bảng giá đất thành phố Hải Phòng 05 năm (2015- 2019)”.

- UBND thành phố Hải Phòng (2016), “Công văn số 1649/UBND-ĐC1 ngày

Vào ngày 29 tháng 3 năm 2016, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành quyết định về giá đất cụ thể nhằm tính toán tiền bồi thường và hỗ trợ cho các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố.

1.3.1.2.Khái quát tình hình công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư của

Trong giai đoạn 2017-2019, TP Hải Phòng đã phê duyệt và thực hiện nhiều dự án, thu hồi 3.680 ha đất, ảnh hưởng đến 36.500 hộ dân, trong đó có 6.300 hộ phải di chuyển Thành phố đã bố trí tái định cư cho hơn 6.000 hộ, tuy nhiên vẫn còn thiếu 222 suất tái định cư, chiếm 3,56% số hộ phải di chuyển Cụ thể, có 73 hộ dân thuộc dự án Công viên cây xanh Tam Bạc, 41 hộ thuộc dự án cầu vượt nút giao Nguyễn Bỉnh Khiêm, 39 hộ thuộc dự án chung cư HH3, HH4 Đồng Quốc Bình, 13 hộ thuộc dự án tái định cư phường Đằng Giang, và một số hộ thuộc dự án Khu đô thị mới Ngã Năm - Sân bay Cát Bi.

Dự án nâng cấp, cải tạo QL 10 tại huyện Vĩnh Bảo hiện còn 2 hộ chưa di chuyển, ảnh hưởng đến tiến độ dự án TĐC Tại quận Lê Chân, việc bố trí 73 suất đất TĐC phụ thuộc vào tiến độ xây dựng khu TĐC 4,3 ha ở phường Vĩnh Niệm, nhưng hiện còn vướng mắc với 2 hộ chiếm khoảng 7000 m2 Quận đã cố gắng bàn giao đất cho các hộ khác, nhưng sự chậm trễ của 2 hộ này khiến hàng chục hộ khác phải chờ đợi Tình hình tương tự cũng xảy ra tại các khu TĐC ở phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền Lãnh đạo UBND thành phố cùng các ban ngành đang nỗ lực tìm giải pháp để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân.

Công tác thu hồi đất, bồi thường và GPMB tại thành phố Hải Phòng đã được thực hiện một cách công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi của người dân bị thu hồi đất Thành phố đã khắc phục hiệu quả tình trạng thu hồi đất không sử dụng, giảm thiểu lãng phí và dư luận tiêu cực UBND thành phố quy định rõ ràng các trường hợp cần thiết phải thu hồi đất và áp dụng giá đất bồi thường cụ thể, do UBND cấp thành phố quyết định tại thời điểm thu hồi, thay vì theo bảng giá đất chung.

Việc thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất đã tuân thủ đúng các văn bản pháp luật của Thành phố HĐND và UBND thành phố đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn quan trọng, góp phần quyết định vào quá trình xây dựng và phát triển dự án Sự đồng bộ và tập trung trong chỉ đạo của các văn bản này đã tạo ra bước phát triển mới trong công tác quản lý Nhà nước về thu hồi đất và GPMB.

Quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất bị thu hồi được đảm bảo thông qua quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công khai, minh bạch, công bằng và dân chủ Sự thống nhất trong chỉ đạo của thành phố đã hạn chế khiếu nại và tố cáo của người dân, đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai Việc phối hợp hiệu quả giữa các cấp ngành, quận huyện, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn và tổ chức chính trị - xã hội, cùng với sự ủng hộ của nhân dân, đã góp phần vào thành công này.

Thành phố đã tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách để tham mưu cho lãnh đạo trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) Để đảm bảo hiệu quả, thành phố đã đề ra nhiều giải pháp và cơ chế bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đặc biệt sau khi mở rộng địa giới hành chính Đồng thời, thành phố cũng đã trực tiếp khảo sát và xử lý những khó khăn liên quan đến chính sách bồi thường cho người dân di dời trong các dự án trọng điểm Các cấp, ngành, đặc biệt là các ngành chức năng, đã nỗ lực thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chỉ đạo của thành phố.

Ngày đăng: 23/12/2021, 17:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ tài chính (2015), “Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của BộTài chính hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổchức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2015
3. Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư số 30/2014/TT-BTN&MT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 30/2014/TT-BTN&MT ngày02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
Tác giả: Bộ tài nguyên môi trường
Năm: 2014
4. Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư số 35/2014/TT-BTN&MT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 35/2014/TT-BTN&MT ngày30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánhgiá đất đai
Tác giả: Bộ tài nguyên môi trường
Năm: 2014
5. Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư 37/2014/TT-BTN&MT ngày 30/6/2014 của Bộ TN&MT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 37/2014/TT-BTN&MT ngày30/6/2014 của Bộ TN&MT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và táiđịnh cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tác giả: Bộ tài nguyên môi trường
Năm: 2014
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), “ Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm nước ngoài về quản lývà pháp luật đất đai
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2015
7. Bộ tài nguyên môi trường (2015),“Thông tư số 60/2015/TT-BTN&MT ngày 15/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 60/2015/TT-BTN&MT ngày15/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về điều tra,đánh giá đất đai
Tác giả: Bộ tài nguyên môi trường
Năm: 2015
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), “Nghiên cứu những vấn đề kinh tế đất trong thị trường bất động sản” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu những vấn đề kinh tếđất trong thị trường bất động sản
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2016
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), “Báo cáo kinh nghiệm quản lý đất đai của Thụy Điển và các nước” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kinh nghiệm quản lý đấtđai của Thụy Điển và các nước
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2017
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), “Báo cáo về tình hình sử dụng đất nông nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và đời sống việc làm của người có đất bị thu hồi” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về tình hình sử dụng đấtnông nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và đời sống việc làm của ngườicó đất bị thu hồi
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2018
12. Chính phủ (2014),“Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ban hànhngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luậtđất đai
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
13. Chính phủ (2014),“Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ),“Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 củaChính phủ quy định về giá đất
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
14. Chính phủ (2014),“Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thay thế Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ban hànhngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khiNhà nước thu hồi đất thay thế Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khiNhà nước thu hồi đất
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
15. Chính phủ (2015),“Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 củaThủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạonghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
16. Chính phủ (2015), “Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 củaThủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việclàm cho người lao động bị thu hồi đất
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
17. Đào Trung Chính (2014), “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường,hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bànthành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”
Tác giả: Đào Trung Chính
Năm: 2014
18. Đặng Đức Linh (2013), “Giải bài toán lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể: Nhà nước,người có đất bị thu hồi và chủ đầu tư khi bị thu hồi đất”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải bài toán lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể: Nhànước,người có đất bị thu hồi và chủ đầu tư khi bị thu hồi đất
Tác giả: Đặng Đức Linh
Năm: 2013
20. HĐND thành phố Hải Phòng (2016),”Quyết định số 36/QĐ –UBND ngày 04/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng khi tái định cư phục vụ mặt bằng thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ),”Quyết định số 36/QĐ –UBND ngày04/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về chủ trương đầutư dự án đầu tư xây dựng khi tái định cư phục vụ mặt bằng thực hiện cácdự án trên địa bàn thành phố
Tác giả: HĐND thành phố Hải Phòng
Năm: 2016
21. Hee Nam Jung (2014),“Mối liên hệ tam giác trong hệ thống đất đai ở Hàn Quốc: Quy hoạch, phát triển và đền bù sử dụng đất”, Hội nghị Khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối liên hệ tam giác trong hệ thống đất đai ở HànQuốc: Quy hoạch, phát triển và đền bù sử dụng đất
Tác giả: Hee Nam Jung
Năm: 2014
23. Lê Quang Minh (2010), “Pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc- Những gợi mở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”, Tạp chí Luật học, số 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhànước thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc- Những gợi mở cho ViệtNam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nướcthu hồi đất”
Tác giả: Lê Quang Minh
Năm: 2010
24. Lê Quốc Hùng (2016) “Đổi mới chính sách về chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới chính sách về chuyển đổi mục đích sửdụng đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Việt Nam
Nhà XB: Nhàxuất bản Chính trị Quốc gia

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Hiện trạng đất đai của quận Lê Chân, TP.Hải Phòng - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
Bảng 2.1 Hiện trạng đất đai của quận Lê Chân, TP.Hải Phòng (Trang 47)
Bảng 2.2: Số hộ, cá nhân thuộc diện THĐ, GPMB tại các dự án - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
Bảng 2.2 Số hộ, cá nhân thuộc diện THĐ, GPMB tại các dự án (Trang 55)
Nhận xét: Qua bảng 2.2 ta thấy, trong tổng 457 hộ, cá nhân nằm trong diện thu hồi đất, GPMB thì có sự khác nhau về đối tượng bồi thường và chưa được bồi thường - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
h ận xét: Qua bảng 2.2 ta thấy, trong tổng 457 hộ, cá nhân nằm trong diện thu hồi đất, GPMB thì có sự khác nhau về đối tượng bồi thường và chưa được bồi thường (Trang 56)
Nhận xét: Qua bảng 2.3 ta thấy, về cơ bản tình hình thực hiện thu hồi đất, GPMB theo loại đất đã đảm bảo theo đúng tiến độ đề ra - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
h ận xét: Qua bảng 2.3 ta thấy, về cơ bản tình hình thực hiện thu hồi đất, GPMB theo loại đất đã đảm bảo theo đúng tiến độ đề ra (Trang 57)
Bảng 2.4: Diện tích đất cần thu hồi, GPMB các dự án - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
Bảng 2.4 Diện tích đất cần thu hồi, GPMB các dự án (Trang 58)
I Dự án 1: Dự án KTĐC - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
n 1: Dự án KTĐC (Trang 58)
Bảng 2.5: Tiến độ thực hiện thu hồi đất, GPMB của các dự án - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
Bảng 2.5 Tiến độ thực hiện thu hồi đất, GPMB của các dự án (Trang 59)
Bảng 2.7: Đơn giá đất bồi thường tại các dự án - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
Bảng 2.7 Đơn giá đất bồi thường tại các dự án (Trang 65)
2.3.4 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đất nông nghiệp, tái định cư khi thực hiện một số Dự án tái định cư - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
2.3.4 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đất nông nghiệp, tái định cư khi thực hiện một số Dự án tái định cư (Trang 70)
Bảng 2.10: Các mức hỗ trợ về đất nông nghiệp - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
Bảng 2.10 Các mức hỗ trợ về đất nông nghiệp (Trang 73)
Bảng 2.11: Tổng hợp số tiền hỗ trợ, tái định cư - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
Bảng 2.11 Tổng hợp số tiền hỗ trợ, tái định cư (Trang 74)
Bảng 2.12: Công tác bố trí tái định cư của dự án - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
Bảng 2.12 Công tác bố trí tái định cư của dự án (Trang 75)
2.4 Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thực hiện một số Dự án tái định cư - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại một số dự án tái định cư trên địa bàn quận lê chân, thành phố hải phòng
2.4 Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thực hiện một số Dự án tái định cư (Trang 76)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w