Cơ sở lý luận về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Có nhiều khái niệm về bồi thường, cụ thể như sau:
Bồi thường là hành động trả lại giá trị hoặc công lao tương xứng cho một cá nhân hoặc tổ chức bị thiệt hại do hành vi của người khác gây ra.
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người có đất bị thu hồi.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất khi diện tích đất bị thu hồi.
Bồi thường là quá trình thanh toán toàn bộ giá trị đất bị thu hồi và tài sản bị tổn thất của người bị ảnh hưởng Điều này bao gồm việc giao đất và nhà tương đương cùng với khoản thanh toán bằng tiền mặt cho phần chênh lệch thuộc về người bị ảnh hưởng.
Có nhiều khái niệm về thu hồi đất, cụ thể như sau:
Theo Luật Đất đai 2013, việc thu hồi đất được hiểu là hành động của Nhà nước trong việc thu lại quyền sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức mà trước đó đã được cấp quyền sử dụng Điều này cũng áp dụng khi đất đang thuộc quyền sử dụng của người khác mà họ vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng.
Trần Quang Huy (2015) trong “Giáo trình luật đất đai” nêu rõ rằng thu hồi đất là một văn bản hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai Mục đích của việc thu hồi đất là phục vụ lợi ích của Nhà nước và xã hội, hoặc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất.
Thu hồi đất là quá trình mà nhà nước lấy lại quyền sử dụng đất từ người dân và doanh nghiệp, chấm dứt các quan hệ pháp lý hiện có để phục vụ cho các dự án và công trình phát triển.
Có nhiều khái niệm về giải phóng mặt bằng, cụ thể như sau:
Giải phóng mặt bằng là quá trình mà Nhà nước thu hồi đất từ các chủ thể sử dụng để phục vụ cho việc thi công xây dựng các công trình.
Giải phóng mặt bằng là quá trình di dời tài sản như nhà cửa, cây cối và các công trình hiện có trên một khu vực nhất định để phục vụ cho việc xây dựng công trình mới trên diện tích đó.
Giải phóng mặt bằng là quá trình thu hồi đất, bao gồm đất ở, đất nông nghiệp và các loại đất khác trong khu vực quy hoạch, nhằm tạo ra quỹ đất sạch phục vụ cho các dự án phát triển hạ tầng, đô thị, công nghiệp và dịch vụ.
Giải phóng mặt bằng là quá trình di dời nhà cửa, cây cối, công trình xây dựng và một phần dân cư trên khu đất được quy hoạch nhằm phục vụ cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng công trình mới.
1.1.1.4.Hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
(1) Hỗ trợ khi thu hồi đất
Có nhiều khái niệm về hỗ trợ, cụ thể như sau:
Hoàng Phê (2010), “Từ điển Tiếng Việt”, Viện Ngôn ngữ học, NXB từ điển Bách Khoa: Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào [22]
Theo Luật Đất đai 2013, việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhằm giúp đỡ người dân có đất bị thu hồi ổn định đời sống và phát triển sản xuất Điều này được quy định rõ tại khoản 12 Điều 3 của luật.
Theo quy định năm 2013, việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhằm giúp đỡ người có đất bị thu hồi ổn định đời sống, sản xuất và phát triển Căn cứ vào khoản 1, Điều 83 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất không chỉ được bồi thường theo quy định mà còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ thêm.
Hỗ trợ khi thu hồi đất là việc cung cấp dịch vụ, vật liệu và nhà ở cho các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng, nhằm bù đắp cho những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra Điều này bao gồm việc đào tạo và hỗ trợ tài chính để giúp họ khôi phục các ảnh hưởng tiêu cực từ quá trình thu hồi đất.
Có nhiều khái niệm về tái định cư, cụ thể như sau:
Tái định cư là quá trình sắp xếp chỗ ở mới cho những người bị thu hồi đất, yêu cầu phải di chuyển theo quy định pháp luật Khu tái định cư cần được xây dựng với cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn so với nơi ở cũ.
Nội dung các chính sách, quy định pháp lý chủ yếu về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật hiện hành
1.2.1 Trình tự thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư 1.2.1.1.Xây dựng và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, lập kế hoạch thu hồi đất, GPMB; tái định cư Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi (Theo điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (Theo điểm b khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013).Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ,tái định cư.
1.2.1.2.Lập, thẩm định phương án bồi thường GPMB và tái định cư
Theo Điều 69 Luật Đất đai 2013, tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng phải lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến cộng đồng Việc lấy ý kiến diễn ra qua họp trực tiếp với người dân và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã cùng địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư Biên bản lấy ý kiến cần có xác nhận từ đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, và đại diện người có đất thu hồi.
Theo Luật Đất đai 2013, tổ chức phụ trách bồi thường và giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cần ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và các ý kiến khác Đồng thời, tổ chức đối thoại với Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết các ý kiến không đồng ý trước khi hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
1.2.1.3.Ban hành quyết định thu hồi đất GPMB, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo Điều 69, khoản 3 của Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền được quy định tại Điều 66 có trách nhiệm quyết định thu hồi đất, đồng thời phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày.
Theo Điều 66 về thẩm quyền thu hồi đất, tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Quyết định này sẽ được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân và nơi sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi Đồng thời, tổ chức cũng phải gửi quyết định đến từng cá nhân có đất bị thu hồi, nêu rõ mức bồi thường, hỗ trợ, cùng thông tin về nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian và địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, cũng như thời gian bàn giao đất đã thu hồi.
1.2.1.3.Thực hiện Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB và tái định cư
Theo Điều 88 đến Điều 92 Luật đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất, có quy định bồi thường tài sản trên đất bao gồm bồi thường cho cây trồng, vật nuôi và chi phí di chuyển Điều 88 nêu rõ nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh, yêu cầu tài sản gắn liền với đất phải hợp pháp Các đối tượng được bồi thường bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị thiệt hại.
Theo Điều 79 Luật đất đai và Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở được quy định rõ ràng Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam, nếu đủ điều kiện sẽ nhận bồi thường Cụ thể, nếu không còn đất ở hoặc nhà ở nào khác trong khu vực xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, họ sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở Nếu không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở, Nhà nước sẽ bồi thường bằng tiền Trong trường hợp vẫn còn đất ở hoặc nhà ở trong khu vực đó, bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở, nếu đáp ứng đủ điều kiện Các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được nêu rõ trong Điều 83, 84 của Luật đất đai và các Điều 19 đến 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
1.2.2 Các điều kiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư
Theo Điều 75 Luật Đất đai 2013, để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau: không sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Ngoài ra, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam nếu có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
1.2.3 Nguyên tắc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong công tác giải phóng mặt bằng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước Do tính chất phức tạp và thời gian kéo dài của nhiều dự án, quá trình này trải qua nhiều giai đoạn và ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác nhau Do đó, việc thực hiện đúng trình tự và thủ tục pháp lý là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho người dân và tính minh bạch trong công tác tái định cư.
Đảm bảo hài hòa lợi ích hợp pháp của các đối tượng liên quan là yêu cầu quan trọng trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB) và tái định cư Công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều bên, bao gồm người bị thu hồi đất, chủ đầu tư và Nhà nước Người bị thu hồi đất, mặc dù góp phần vào sự phát triển chung của đất nước, thường phải chịu thiệt thòi do ảnh hưởng đến cuộc sống của họ Trong khi đó, chủ đầu tư, được giao hoặc thuê đất từ Nhà nước để thực hiện dự án, phải chịu chi phí bồi thường và hỗ trợ tái định cư theo quy định Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đồng thời ban hành các quy định pháp lý liên quan đến công tác này.
Để đảm bảo tiến độ và chính xác trong công tác bồi thường thiệt hại, việc thực hiện nhanh chóng và kịp thời sẽ giúp bàn giao mặt bằng cho chủ dự án, từ đó tránh lãng phí và đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình Đồng thời, cần chú trọng đến tính chính xác và đầy đủ của số liệu thống kê đất đai và tài sản trên đất, vì đây là cơ sở quan trọng cho việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư, bảo vệ quyền lợi cho những người có đất bị thu hồi.
Để đảm bảo tính dân chủ, công khai và công bằng trong công tác thu hồi đất, GPMB và tái định cư, cần tạo điều kiện cho người dân phát huy quyền làm chủ, tham gia vào quá trình bồi thường hỗ trợ và tái định cư Việc này bao gồm việc đóng góp ý kiến và nhận được phản hồi về các vấn đề chưa rõ ràng, nhằm tạo sự đồng thuận cao giữa những người bị thu hồi đất Đồng thời, quá trình bồi thường thiệt hại cần được thực hiện công khai, với các văn bản pháp lý và chính sách BT GPMB được niêm yết công khai, giúp người dân hiểu rõ và tin tưởng vào quyết định thu hồi đất của các cơ quan có thẩm quyền.
1.2.4 Những quy định chủ yếu về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 83,84 Luật đất đai
Theo Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, giá quyền sử dụng đất được xác định dựa trên đơn vị diện tích do Nhà nước quy định hoặc từ giao dịch quyền sử dụng đất Cụ thể, Khoản 19 và Khoản 20 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ rằng giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích, và giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tiền tệ của quyền sử dụng đất cho một diện tích xác định trong thời gian sử dụng cụ thể Trái ngược với Luật Đất đai năm 1993, chỉ quy định một loại giá đất cho mọi quan hệ, Luật Đất đai năm 2003 đã có những thay đổi quan trọng trong cách xác định giá đất.
Năm 2013, nhiều loại giá đất đã được đề cập để xử lý các mối quan hệ đất đai khác nhau Giá đất được xác định khi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá cụ thể dựa trên điều tra và thu thập thông tin về thửa đất, giá thị trường và dữ liệu giá đất hiện có Ngoài ra, giá đất cũng được hình thành thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư ở nước ta hiện nay 20
1.3.1 Các chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư của Nhà nước trong quá trình thực hiện Luật đất đai 2013
1.3.1.1.Các văn bản pháp lý của Nhà nước và của Thành phố Hải Phòng
(1) Các văn bản pháp lý của Nhà nước
Luật Đất đai năm 2013 đã có những điểm mới cơ bản so với Luật Đất đai năm 2003, đặc biệt trong các quy định liên quan đến thu hồi đất, bao gồm các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, nguyên tắc thực hiện và chế tài xử lý đối với những trường hợp không chấp hành quyết định thu hồi Luật cũng quy định chi tiết về bồi thường và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó nhấn mạnh rằng giá đất bồi thường sẽ được xác định cụ thể bởi UBND cấp tỉnh tại thời điểm thu hồi, thay vì theo bảng giá đất Các quy định bổ sung về bồi thường chi phí di chuyển, đầu tư vào đất, và tài sản gắn liền với đất cũng được làm rõ Ngoài ra, Luật còn quy định về các trường hợp Nhà nước trung dụng đất, thẩm quyền và thời hạn hiệu lực, cùng với các quy định xử lý khi có sự chậm trễ trong việc chi trả bồi thường do lỗi của cơ quan Nhà nước hoặc người có đất thu hồi.
- Quốc hội (2013), “Luật Đất đai năm 2013”, NXB chính trị quốc gia.
- Chính phủ (2014),“Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai”.
Chính phủ ban hành Nghị định 47/2014/NĐ-CP vào ngày 15 tháng 5 năm 2014, quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định này thay thế Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004, nhằm cải thiện quy trình và chính sách liên quan đến việc thu hồi đất.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 37/2014/TT-BTN&MT vào ngày 30 tháng 6 năm 2014, quy định chi tiết về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất Thông tư này nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng, đồng thời tạo ra sự minh bạch trong quy trình thu hồi đất.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 80/2017/TT-BTC vào ngày 02/08/2017, hướng dẫn về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất và tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi Thông tư này cũng quy định cách quản lý và sử dụng số tiền bồi thường tài sản do nhà nước giao, cũng như số tiền hỗ trợ trong trường hợp nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất.
- Chính phủ (2014),“Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất”.
- Chính phủ (2014),“Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.
- Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư số 30/2014/TT-BTN&MT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất”.
- Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư số 35/2014/TT-BTN&MT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai”.
- Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư số 37/2014/TT-BTN&MT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.
- Bộ tài nguyên môi trường (2015),“Thông tư số 60/2015/TT-BTN&MT ngày
15/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai”.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 74/2015/TT-BTC vào ngày 15/5/2015, hướng dẫn quy trình lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư này nhằm đảm bảo việc thực hiện các chính sách liên quan đến bồi thường và hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất một cách minh bạch và hiệu quả.
- Chính phủ (2015),“Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp”.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg vào ngày 10/12/2015, nhằm triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho những người lao động bị thu hồi đất Quyết định này thể hiện cam kết của chính phủ trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc tìm kiếm việc làm mới.
(2) Các văn bản pháp lý của thành phố Hải Phòng
UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND vào ngày 03/12/2014, quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Quyết định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái định cư.
- UBND thành phố Hải Phòng (2015),” Quyết định số 324/2015/QĐ-UBND ngày
Vào ngày 05/02/2015, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Bộ đơn giá vật kiến trúc nhằm phục vụ công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố.
- UBND thành phố Hải Phòng (2014), “Quyết định số 2970/2014/QĐ-UBND ngày
25/12/2014 của UBND thành phố Hải Phòng Ban hành quy định về bảng giá đất thành phố Hải Phòng 05 năm (2015- 2019)”.
- UBND thành phố Hải Phòng (2016), “Công văn số 1649/UBND-ĐC1 ngày
Vào ngày 29 tháng 3 năm 2016, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành quyết định về giá đất cụ thể nhằm tính toán tiền bồi thường và hỗ trợ cho các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
1.3.1.2.Khái quát tình hình công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư của
Trong giai đoạn 2017-2019, TP Hải Phòng đã phê duyệt và thực hiện nhiều dự án, thu hồi 3.680 ha đất, ảnh hưởng đến 36.500 hộ dân, trong đó có 6.300 hộ phải di chuyển Thành phố đã bố trí tái định cư cho hơn 6.000 hộ, tuy nhiên vẫn còn thiếu 222 suất tái định cư, chiếm 3,56% số hộ phải di chuyển Cụ thể, có 73 hộ dân thuộc dự án Công viên cây xanh Tam Bạc, 41 hộ thuộc dự án cầu vượt nút giao Nguyễn Bỉnh Khiêm, 39 hộ thuộc dự án chung cư HH3, HH4 Đồng Quốc Bình, 13 hộ thuộc dự án tái định cư phường Đằng Giang, và một số hộ thuộc dự án Khu đô thị mới Ngã Năm - Sân bay Cát Bi.
Dự án nâng cấp, cải tạo QL 10 tại huyện Vĩnh Bảo hiện còn 2 hộ chưa di chuyển, ảnh hưởng đến tiến độ dự án TĐC Tại quận Lê Chân, việc bố trí 73 suất đất TĐC phụ thuộc vào tiến độ xây dựng khu TĐC 4,3 ha ở phường Vĩnh Niệm, nhưng hiện còn vướng mắc với 2 hộ chiếm khoảng 7000 m2 Quận đã cố gắng bàn giao đất cho các hộ khác, nhưng sự chậm trễ của 2 hộ này khiến hàng chục hộ khác phải chờ đợi Tình hình tương tự cũng xảy ra tại các khu TĐC ở phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền Lãnh đạo UBND thành phố cùng các ban ngành đang nỗ lực tìm giải pháp để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân.
Công tác thu hồi đất, bồi thường và GPMB tại thành phố Hải Phòng đã được thực hiện một cách công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi của người dân bị thu hồi đất Thành phố đã khắc phục hiệu quả tình trạng thu hồi đất không sử dụng, giảm thiểu lãng phí và dư luận tiêu cực UBND thành phố quy định rõ ràng các trường hợp cần thiết phải thu hồi đất và áp dụng giá đất bồi thường cụ thể, do UBND cấp thành phố quyết định tại thời điểm thu hồi, thay vì theo bảng giá đất chung.
Việc thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất đã tuân thủ đúng các văn bản pháp luật của Thành phố HĐND và UBND thành phố đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn quan trọng, góp phần quyết định vào quá trình xây dựng và phát triển dự án Sự đồng bộ và tập trung trong chỉ đạo của các văn bản này đã tạo ra bước phát triển mới trong công tác quản lý Nhà nước về thu hồi đất và GPMB.
Quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất bị thu hồi được đảm bảo thông qua quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công khai, minh bạch, công bằng và dân chủ Sự thống nhất trong chỉ đạo của thành phố đã hạn chế khiếu nại và tố cáo của người dân, đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai Việc phối hợp hiệu quả giữa các cấp ngành, quận huyện, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn và tổ chức chính trị - xã hội, cùng với sự ủng hộ của nhân dân, đã góp phần vào thành công này.
Thành phố đã tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách để tham mưu cho lãnh đạo trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) Để đảm bảo hiệu quả, thành phố đã đề ra nhiều giải pháp và cơ chế bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đặc biệt sau khi mở rộng địa giới hành chính Đồng thời, thành phố cũng đã trực tiếp khảo sát và xử lý những khó khăn liên quan đến chính sách bồi thường cho người dân di dời trong các dự án trọng điểm Các cấp, ngành, đặc biệt là các ngành chức năng, đã nỗ lực thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chỉ đạo của thành phố.