Cơ sở lý luận về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
Có nhiều khái niệm về bồi thường, cụ thể như sau:
Bồi thường là hành động trả lại giá trị hoặc công lao tương xứng cho một cá nhân hoặc tổ chức bị thiệt hại do hành vi của một chủ thể khác, theo định nghĩa của Hoàng Phê (2010) trong “Từ điển Tiếng Việt” do Viện Ngôn ngữ học và NXB từ điển Bách Khoa xuất bản.
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003, khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng cách trả lại giá trị quyền sử dụng đất cho những người bị ảnh hưởng bởi quyết định thu hồi.
Theo Khoản 12 Điều 3 của Luật Đất đai 2013, bồi thường về đất là quá trình mà Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất khi diện tích đất bị thu hồi.
Bồi thường là quá trình thanh toán đầy đủ giá trị đất bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại cho người bị ảnh hưởng, bao gồm việc giao đất và nhà có giá trị tương đương, cùng với khoản tiền mặt cho bất kỳ phần chênh lệch nào thuộc về họ.
Có nhiều khái niệm về thu hồi đất, cụ thể như sau:
Theo Luật Đất đai 2013, việc thu hồi đất diễn ra khi Nhà nước quyết định lấy lại quyền sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức đã được cấp quyền sử dụng, hoặc thu hồi từ những người vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.
Trần Quang Huy (2015) trong "Giáo trình luật đất đai" đã nêu rõ rằng thu hồi đất là một văn bản hành chính được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích chấm dứt quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức.
Để phục vụ lợi ích của Nhà nước và xã hội, có thể dứt quan hệ pháp luật đất đai hoặc xử lý hành chính các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất.
Thu hồi đất là quá trình mà nhà nước lấy lại quyền sử dụng đất từ người dân và doanh nghiệp, đồng thời chấm dứt các quan hệ pháp luật liên quan, nhằm phục vụ cho các dự án và công trình phát triển.
Có nhiều khái niệm về giải phóng mặt bằng, cụ thể như sau:
Giải phóng mặt bằng là quá trình mà Nhà nước thu hồi đất từ các chủ thể sử dụng nhằm tạo ra mặt bằng phục vụ cho việc thi công các công trình xây dựng.
Giải phóng mặt bằng là quá trình di dời tài sản như nhà cửa, cây cối và các công trình hiện có trên một diện tích nhất định để phục vụ cho việc xây dựng công trình mới trên khu vực đó.
Giải phóng mặt bằng là quá trình thu hồi đất, bao gồm đất ở, đất nông nghiệp và các loại đất khác trong khu vực quy hoạch, nhằm tạo ra quỹ đất sạch phục vụ cho các dự án phát triển hạ tầng, đô thị và lĩnh vực công nghiệp - thương mại - dịch vụ.
Giải phóng mặt bằng là quá trình di dời nhà cửa, cây cối, công trình xây dựng và một số dân cư trên khu đất đã được quy hoạch nhằm phục vụ cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng công trình mới.
1.1.1.4.Hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
(1) Hỗ trợ khi thu hồi đất
Có nhiều khái niệm về hỗ trợ, cụ thể như sau:
Hoàng Phê (2010), “Từ điển Tiếng Việt”, Viện Ngôn ngữ học, NXB từ điển Bách Khoa: Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào [22]
Theo Luật Đất đai 2013, Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ người dân có đất bị thu hồi nhằm ổn định đời sống, sản xuất và phát triển Điều này được quy định rõ ràng trong khoản 12 Điều 3 của luật, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi của người dân trong quá trình thu hồi đất.
Theo quy định năm 2013, việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhằm giúp đỡ người có đất bị thu hồi trong việc ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Theo khoản 1, Điều 83 của Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất không chỉ được bồi thường theo quy định mà còn được xem xét hỗ trợ từ Nhà nước.
Nội dung các chính sách, quy định pháp lý chủ yếu về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật hiện hành
1.2.1.Trình tự thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư
1.2.1.1.Xây dựng và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, lập kế hoạch thu hồi đất, GPMB; tái định cư Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi (Theo điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (Theo điểm b khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013)
Người sử dụng đất cần hợp tác với tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng để tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc diện tích đất, cũng như thống kê nhà ở và tài sản liên quan Việc này nhằm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiệu quả.
1.2.1.2.Lập, thẩm định phương án bồi thường GPMB và tái định cư
Theo Điều 69 Luật Đất đai 2013, tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng phải lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến của người dân qua họp trực tiếp Phương án bồi thường cũng cần được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban và nơi sinh hoạt chung của khu dân cư Việc lấy ý kiến phải được ghi thành biên bản và có xác nhận của đại diện các cơ quan và người dân có đất thu hồi.
Tổ chức thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng phải tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và khác nhau về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Đồng thời, tổ chức này cần phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi để tổ chức đối thoại khi còn có ý kiến không đồng ý Cuối cùng, phương án bồi thường cần được hoàn chỉnh và trình lên cơ quan có thẩm quyền, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai 2013.
1.2.1.3.Ban hành quyết định thu hồi đất GPMB, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo Điều 69, khoản 3 của Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại Điều 66 sẽ thực hiện quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Theo Điều 66, tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Quyết định này cần được niêm yết tại trụ sở Ủy ban và nơi sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi Đồng thời, tổ chức phải gửi quyết định đến từng hộ dân bị ảnh hưởng, nêu rõ mức bồi thường, hỗ trợ, thông tin về nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), cũng như thời gian và địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
15 định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.2.1.3.Thực hiện Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB và tái định cư
Theo Luật đất đai 2013, từ Điều 88 đến Điều 92 quy định về bồi thường tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi, bao gồm bồi thường cho cây trồng, vật nuôi và chi phí di chuyển Điều 88 nêu rõ nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản và ngừng sản xuất, kinh doanh, yêu cầu tài sản gắn liền với đất phải hợp pháp Các đối tượng được bồi thường bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi gặp thiệt hại.
Bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất ở được quy định tại Điều 79 Luật đất đai và Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam, có đủ điều kiện bồi thường sẽ được bồi thường theo các trường hợp cụ thể Nếu không còn đất ở hoặc nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, họ sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở Nếu không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở, Nhà nước sẽ bồi thường bằng tiền Trong trường hợp còn đất ở hoặc nhà ở trong địa bàn đó, bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở có quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đáp ứng đủ điều kiện Việc hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất được quy định tại Điều 83, 84 của Luật Đất đai và các Điều 19 đến 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
1.2.2.Các điều kiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư
Theo Điều 75 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê hàng năm và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Ngoài ra, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng thuộc đối tượng được bồi thường nếu họ có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
1.2.3.Nguyên tắc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong công tác giải phóng mặt bằng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước Do tính chất phức tạp và thời gian kéo dài của nhiều dự án, quá trình này trải qua nhiều giai đoạn và ảnh hưởng đến nhiều đối tượng, do đó cần thực hiện theo đúng trình tự và thủ tục pháp lý quy định.
Đảm bảo hài hoà lợi ích hợp pháp của các đối tượng liên quan là yêu cầu quan trọng trong thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB) và tái định cư Công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhiều bên, bao gồm người bị thu hồi đất, chủ đầu tư và Nhà nước Người bị thu hồi đất, mặc dù góp phần vào sự phát triển chung của đất nước, thường phải đối mặt với thiệt thòi do cuộc sống bị ảnh hưởng Chủ đầu tư, được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê để thực hiện dự án, cũng phải chịu chi phí bồi thường và hỗ trợ tái định cư theo quy định Trong khi đó, Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường và hỗ trợ tái định cư, đồng thời ban hành các quy định pháp lý liên quan.
17 thường hỗ trợ và tái định cư
Để đảm bảo tiến độ thực hiện và tính chính xác trong công tác bồi thường thiệt hại, việc thực hiện nhanh chóng và kịp thời là rất quan trọng nhằm bàn giao mặt bằng cho chủ dự án, tránh lãng phí và thúc đẩy quá trình xây dựng công trình Đồng thời, cần đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của số liệu thống kê đất đai và tài sản trên đất, làm cơ sở cho việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư, bảo vệ quyền lợi cho những người có đất bị thu hồi.
Đảm bảo thực hiện dân chủ, công khai và công bằng trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB) và tái định cư là rất quan trọng Điều này có nghĩa là người dân cần được tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ, tham gia vào các giai đoạn của quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Họ cũng nên có cơ hội đóng góp ý kiến và được giải đáp các thắc mắc để tạo sự đồng thuận cao Quá trình bồi thường thiệt hại khi GPMB cần phải được thực hiện công khai, với các văn bản pháp lý và chính sách bồi thường được niêm yết công khai, giúp người dân hiểu và tin tưởng vào quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
1.2.4.Những quy định chủ yếu về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 83,84 Luật đất đai
Theo Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 của Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, giá quyền sử dụng đất được xác định dựa trên đơn vị diện tích và do Nhà nước quy định Khoản 19 và 20 Điều 3 của Luật Đất đai 2013 chỉ rõ rằng giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích, và giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tiền tệ của quyền sử dụng đất trong một thời hạn nhất định Trái ngược với Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 đã đưa ra nhiều loại giá đất khác nhau để áp dụng cho các quan hệ đất đai.
Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư ở nước ta hiện nay
1.3.1 Các chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư của Nhà nước trong quá trình thực hiện Luật đất đai 2013
1.3.1.1.Các văn bản pháp lý của Nhà nước và của Thành phố Hải Phòng
(1) Các văn bản pháp lý của Nhà nước
Luật Đất đai năm 2013 đã có những điểm mới cơ bản so với Luật Đất đai 2003, đặc biệt trong các quy định về thu hồi đất Luật quy định rõ các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, nguyên tắc thực hiện và chế tài xử lý đối với những trường hợp không chấp hành quyết định thu hồi Về bồi thường và giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013 đã chi tiết hóa các quy định, bao gồm việc áp dụng giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi, bồi thường chi phí di chuyển, chi phí đầu tư còn lại và tài sản gắn liền với đất, cũng như quy định bồi thường cho từng loại đất khi bị thu hồi.
Luật Đất đai 2013 quy định rõ ràng về bồi thường tài sản gắn liền với đất và các điều kiện bồi thường khi thu hồi đất, phân loại theo từng loại đất và đối tượng cụ thể Ngoài ra, luật cũng bổ sung quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, thẩm quyền, thời hạn hiệu lực và hình thức thu hồi Đặc biệt, luật đã quy định các biện pháp xử lý đối với trường hợp chậm chi trả bồi thường do lỗi của cơ quan Nhà nước và người có đất bị thu hồi.
- Quốc hội (2013), “Luật Đất đai năm 2013”, NXB chính trị quốc gia
- Chính phủ (2014),“Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai”
Chính phủ ban hành Nghị định 47/2014/NĐ-CP vào ngày 15 tháng 5 năm 2014, quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thay thế cho Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004.
- Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư 37/2014/TT-BTN&MT ngày
30/6/2014 của Bộ TN&MT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 80/2017/TT-BTC vào ngày 02/08/2017, hướng dẫn cách xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất và tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi Thông tư cũng quy định về việc quản lý và sử dụng số tiền bồi thường tài sản do nhà nước giao, cũng như số tiền hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất.
- Chính phủ (2014),“Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về giá đất”
- Chính phủ (2014),“Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”
- Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư số 30/2014/TT-BTN&MT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất”
- Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư số 35/2014/TT-BTN&MT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai”
- Bộ tài nguyên môi trường (2014),“Thông tư số 37/2014/TT-BTN&MT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”
- Bộ tài nguyên môi trường (2015),“Thông tư số 60/2015/TT-BTN&MT ngày
15/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai”
- Bộ tài chính (2015), “Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Quy trình này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý tài chính, đồng thời hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng trong quá trình thu hồi đất.
- Chính phủ (2015),“Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp”
- Chính phủ (2015), “Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất”
(2) Các văn bản pháp lý của thành phố Hải Phòng
UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND vào ngày 03/12/2014, quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi các quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 324/2015/QĐ-UBND vào ngày 05/02/2015, quy định Bộ đơn giá vật kiến trúc nhằm phục vụ công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 2970/2014/QĐ-UBND vào ngày 25/12/2014, quy định về bảng giá đất tại thành phố Hải Phòng cho giai đoạn 5 năm (2015-2019) Quy định này nhằm thiết lập khung giá đất hợp lý, đảm bảo công bằng và minh bạch trong quản lý đất đai.
- UBND thành phố Hải Phòng (2016), “Công văn số 1649/UBND-ĐC1 ngày
Vào ngày 29 tháng 3 năm 2016, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành quyết định về giá đất cụ thể nhằm tính toán tiền bồi thường và hỗ trợ cho các trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
1.3.1.2.Khái quát tình hình công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tái định cư của Thành phố Hải Phòng
Giữa năm 2017 và 2019, TP Hải Phòng đã phê duyệt và thực hiện nhiều dự án, thu hồi 3680 ha đất, ảnh hưởng đến 36.500 hộ dân, trong đó có 6300 hộ phải di chuyển Thành phố đã bố trí tái định cư cho hơn 6000 hộ, nhưng vẫn còn thiếu 222 suất (chiếm 3,56% số hộ phải di chuyển) Cụ thể, có 73 hộ dân thuộc dự án Công viên cây xanh Tam Bạc, 41 hộ thuộc dự án cầu vượt nút giao Nguyễn Bỉnh Khiêm, 39 hộ thuộc dự án chung cư HH3, HH4 Đồng Quốc Bình, 13 hộ thuộc dự án TĐC phường Đằng Giang, và một số hộ trong dự án Khu đô thị mới Ngã Năm - Sân bay Cát Bi.
Dự án nâng cấp, cải tạo QL 10 tại huyện Vĩnh Bảo hiện còn 2 hộ chưa di chuyển, gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án tái định cư (TĐC) Tại quận Lê Chân, việc bố trí 73 suất đất TĐC phụ thuộc vào tiến độ xây dựng khu TĐC 4,3 ha ở phường Vĩnh Niệm, nhưng vẫn còn vướng mắc với 2 hộ chiếm diện tích khoảng 7000 m2 Điều này làm chậm tiến độ cho các hộ khác đang chờ đợi Tình hình tương tự cũng xảy ra tại khu TĐC phường Đằng Giang (quận Ngô Quyền) Lãnh đạo UBND thành phố cùng các ban ngành đang nỗ lực tìm giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người dân.
Công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng tại Hải Phòng đã được thực hiện công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi của người dân Thành phố đã khắc phục hiệu quả tình trạng thu hồi đất không sử dụng, giảm thiểu lãng phí và dư luận tiêu cực UBND thành phố cũng đã quy định rõ ràng các trường hợp cần thu hồi đất và áp dụng giá bồi thường cụ thể, không theo bảng giá đất chung, mà do UBND quyết định tại thời điểm thu hồi.
Việc thực hiện các chính sách bồi thường và hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đã được thực hiện đúng theo hệ thống văn bản pháp luật của Thành phố.
Trong quá trình xây dựng và phát triển các dự án trên địa bàn, HĐND và UBND thành phố đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn chỉ đạo quan trọng Những văn bản này thể hiện sự đồng bộ và tập trung trong chỉ đạo, phù hợp với thực tế, góp phần tạo ra bước phát triển mới trong công tác quản lý Nhà nước về thu hồi và GPMB.
Quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất bị thu hồi được đảm bảo thông qua quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công khai, minh bạch và công bằng Sự thống nhất ý chí trong chỉ đạo của thành phố đã giúp hạn chế khiếu nại và tố cáo từ người dân, đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai Sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp, ngành, quận huyện, chủ đầu tư và cơ quan chuyên môn cùng với sự ủng hộ của nhân dân là yếu tố quan trọng trong quá trình này.