Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá và tư liệu sản xuất không thể thay thế, mang lại nhiều lợi ích cho đời sống Nó không chỉ là nơi sinh sống mà còn là tài sản vô cùng giá trị, đóng góp đáng kể vào nguồn thu cho nền kinh tế Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, đất đai được coi là "tấc đất, tấc vàng", đặc biệt là tại thị xã An Nhơn Thời kỳ trước đổi mới, việc khai thác nguồn thu từ đất đai còn hạn chế, nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất đai đã trở thành nguồn lực tài chính quan trọng Vai trò của Nhà nước trong việc quản lý và phát huy giá trị đất đai không chỉ thể hiện qua quản lý tài nguyên mà còn qua việc khai thác nguồn thu phục vụ phát triển đất nước.
Thị xã An Nhơn, thuộc tỉnh Bình Định, đang trải qua giai đoạn đô thị hóa mạnh mẽ, nhưng nguồn thu từ phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh vẫn còn hạn chế Do đó, thu từ đất đóng vai trò quan trọng trong ngân sách địa phương Theo thống kê, hiệu quả khai thác nguồn thu tài chính từ đất còn thấp, chủ yếu phụ thuộc vào đấu giá quyền sử dụng đất Năm 2019, tổng thu từ đất đạt 834.959 triệu đồng, chiếm 71,68% trong tổng thu ngân sách nhà nước, trong đó thu từ đấu giá đất ở các khu quy hoạch chiếm 59,7%, tương ứng 498.735 triệu đồng Các khoản thu khác như tiền sử dụng đất chuyển mục đích, thuê đất và thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ chiếm 40,3%, tương ứng 336.224 triệu đồng.
Khai thác hiệu quả nguồn thu tài chính từ đất là yếu tố quan trọng để phát triển thị xã An Nhơn thành đô thị loại III Do đó, nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nguồn thu từ đất đai trên địa bàn An Nhơn, tỉnh Bình Định là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ lý luận và thực tiễn khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn thu tài chính từ đất đai, phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội của thị xã An Nhơn.
Nội dung nghiên cứu
- Làm rõ cơ s lý luận và cơ s pháp lý có liên quan về khai thác nguồn thu tài chính đất đai
- Phân tích, làm rõ thực trạng khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai tại thị xã
Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, đang tiến hành đánh giá những ưu và nhược điểm trong việc khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính mà còn đảm bảo phát triển bền vững cho khu vực Tuy nhiên, cần lưu ý đến các vấn đề liên quan đến quy hoạch và bảo vệ môi trường để tránh những tác động tiêu cực đến cộng đồng và hệ sinh thái địa phương.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách và nâng cao công tác quản lý hành chính, từ đó khai thác hiệu quả các nguồn thu tài chính từ đất đai tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tài liệu liên quan đến điều kiện kinh tế, xã hội, văn bản pháp lý và chính sách pháp luật, cũng như số liệu thống kê về quản lý và sử dụng đất Thông tin về nguồn thu tài chính đất đai chủ yếu được lấy từ các cơ quan nhà nước như Chi cục thuế, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Tài nguyên Môi trường và Chi cục Thống kê thị xã An Nhơn Ngoài ra, các báo cáo liên quan đến nghiên cứu cũng được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
Nghiên cứu này sử dụng số liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 60 cá nhân sử dụng đất và 25 cán bộ nhà nước chuyên trách quản lý tài chính đất đai Mục tiêu là để thu thập thông tin nhằm đánh giá những bất cập và hạn chế trong công tác quản lý, khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai.
Tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
Dựa trên số liệu và tài liệu thứ cấp đã thu thập, nghiên cứu đã tiến hành tổng hợp và chọn lọc các thông tin cần thiết, phân loại chúng theo nhóm và thống kê diện tích đất cũng như nguồn tài chính liên quan Số liệu sơ cấp được xử lý bằng Excel để phân tích và đánh giá thực trạng khai thác nguồn thu từ đất đai tại thị xã An Nhơn trong giai đoạn 2015-2019 Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá sự biến động nguồn thu tài chính từ đất đai qua các thời điểm nghiên cứu, cùng với phương pháp phân tích để xem xét tình hình quản lý tài chính đất đai tại An Nhơn.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần M đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá thực trạng khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai tại Việt Nam
1.2.1 Chính sách pháp luật về khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai a Chính sách khai thác nguồn thu tiền SDĐ khi Nhà nước giao đất, cho ph p chuyển mục đích SDĐ, công nhận quyền sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2013 quy định rằng tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất có thu tiền, khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc khi được công nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định hiện hành, khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất qua hình thức đấu giá hoặc không, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng đất phải nộp khoản tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật liên quan cũng quy định một số trường hợp được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, và công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất:
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép nhận đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, với mục đích bán hoặc bán kết hợp cho thuê.
Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang và nghĩa địa, nhằm chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với hạ tầng, được gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Tổ chức kinh tế được cấp đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, bao gồm cả diện tích nhà ở phục vụ cho việc bán hoặc bán kết hợp cho thuê.
Người sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau: Đối với đất nông nghiệp và phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, có thể chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa Đối với đất nông nghiệp có nguồn gốc được giao có thu tiền, việc chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa cũng sẽ phải thu tiền sử dụng đất Tương tự, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao có thu tiền cũng có thể chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền Cuối cùng, đất nông nghiệp và phi nông nghiệp có nguồn gốc thuê đất nếu được chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa sẽ đồng thời chuyển từ hình thức thuê sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ tính tiền SDĐ:
+ Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận QSDĐ. + Mục đích SDĐ.
+ Giá đất tính thu tiền SDĐ:
Giá đất được quy định theo Bảng giá đất của UBDN tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, áp dụng cho hộ gia đình và cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) và chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức cho phép.
Giá đất cụ thể được xác định thông qua các phương pháp như so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập và thặng dư, theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất Chính sách khai thác nguồn thu từ tiền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển nguồn lực đất đai.
- Đối tượng phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước [23]:
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân SDĐ để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục SDĐ nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013.
Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ, cũng như đất phục vụ cho hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gốm, đều thuộc vào loại hình sử dụng đất phi nông nghiệp.
+ Hộ gia đình, cá nhân SDĐ để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương có thể tổ chức sản xuất muối và phát triển kinh tế Ngoài ra, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng có quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2013.
Hộ gia đình và cá nhân không tham gia trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối sẽ được giao đất không thu tiền sử dụng đất Tuy nhiên, những đối tượng này đang sử dụng đất để phát triển kinh tế trang trại thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều.
Theo Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất để kinh tế trang trại cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ phải thực hiện việc thuê đất theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, cũng như các hoạt động sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Họ cũng có thể sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng với mục đích kinh doanh và thực hiện các dự án đầu tư nhà cho thuê.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu
Thị xã An Nhơn, tọa lạc ở phía Nam tỉnh Bình Định, có tổng diện tích tự nhiên 24.449,40 ha Khu vực này giáp ranh với huyện Tuy Phước ở phía Đông và phía Nam, huyện Tây Sơn và huyện Vân Canh ở phía Tây, cùng huyện Phù Cát ở phía Bắc An Nhơn bao gồm 5 phường: Bình Định, Nhơn Hưng, Nhơn Thành, Nhơn Hòa và 10 xã: Nhơn Tân, Nhơn Thọ, Nhơn Lộc, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc, Nhơn Mỹ, Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh.
Hình 1 Sơ đồ vị trí thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng
Thị xã An Nhơn nằm ở vùng đồng bằng với địa hình nghiêng từ Tây sang Đông, có độ dốc nhẹ và độ cao trung bình khoảng 20m so với mực nước biển Mạng lưới thủy văn tự nhiên tại đây phân bố đồng đều và có mật độ cao Đặc biệt, lớp phủ thổ nhưỡng ở An Nhơn rất đa dạng, hiện đang được sử dụng chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, chiếm khoảng 62% diện tích tự nhiên.
Khí hậu thị xã An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định có đặc điểm nhiệt đới ẩm, với nhiệt độ trung bình năm dao động từ 27 đến 27,5 độ C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.600 đến 2.000mm, trong đó mùa mưa diễn ra rõ rệt từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 75 - 80% tổng lượng mưa cả năm.
Bảng 7: M t số đặc trưng khí hậu thị xã An Nhơn
Khí hậu tại thị xã Nhơn rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và phát triển hạ tầng kỹ thuật Mặc dù lượng mưa phong phú, sự phân bố không đều trong các tháng trong năm vẫn ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nông nghiệp.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã h i
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 12,11% (theo giá so sánh năm 1994), trong khi tổng thu ngân sách tăng trung bình 18,85% Năm 2019, tổng giá trị sản xuất ước đạt 11.156 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), đạt 75,2% so với kế hoạch và tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước.
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại thị xã An Nhơn đã ghi nhận mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 15,56%, chiếm 54,5% trong cơ cấu kinh tế Từ năm 2015 đến 2019, An Nhơn đã chú trọng phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, đồng thời tiến hành quy hoạch và xây dựng một khu công nghiệp cùng với năm cụm công nghiệp để thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Thương mại và dịch vụ tại địa phương đã tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 19,96%, chiếm 19,2% trong cơ cấu kinh tế Để thúc đẩy phát triển, cần kêu gọi đầu tư hoàn thành trung tâm thương mại thị xã, xây dựng trung tâm thương mại Đập Đá, cũng như nâng cấp các chợ như Đồn-Nhơn Thọ và Rượu-Nhơn.
Chợ Nhơn Tân đang được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các cơ sở thương mại-dịch vụ Giá trị sản xuất trong ngành thương mại - dịch vụ ước đạt 2.574 tỷ đồng, hoàn thành 80,5% kế hoạch năm và tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Sản xuất nông nghiệp tại thị xã An Nhơn đã tăng trưởng bình quân hàng năm 2,23%, chiếm 26,3% trong cơ cấu kinh tế Trong 5 năm qua, ngành nông nghiệp phát triển toàn diện với chất lượng và hiệu quả được cải thiện Cơ cấu ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, trong đó tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 48% năm 2015 lên 55,7% năm 2019 Kinh tế lâm nghiệp cũng phát triển, mang lại thu nhập cho nhiều hộ gia đình tại các xã phía Nam Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ước đạt 1.384 tỷ đồng, đạt 75,9% kế hoạch và tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến năm 2018, thị xã An Nhơn có dân số trung bình là 184.733 người, trong đó có 89.093 nam và 95.640 nữ Số người trong độ tuổi lao động đạt 102.229, với 101.192 người có khả năng lao động Ngoài ra, có 83.541 người ngoài độ tuổi lao động vẫn tham gia vào thị trường lao động.
Tính đến năm 2018, tổng số lao động trong các ngành kinh tế đạt 97.722 người, trong đó ngành nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm số lượng lớn nhất với 60.448 người Ngành công nghiệp và xây dựng có 22.050 người lao động, trong khi ngành thương mại và dịch vụ thu hút 15.224 người.
Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Hạ tầng là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giúp khai thác tiềm năng và lợi thế kinh tế, mở rộng giao lưu và trao đổi hàng hóa, đồng thời thu hút đầu tư Trong những năm gần đây, thị xã An Nhơn đã có những bước tiến đáng kể trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của địa phương.
- Hệ thống giao thông đường bộ:
Hệ thống giao thông đường bộ tại thị xã được phát triển mạnh mẽ với 3 tuyến Quốc lộ, 4 tuyến tỉnh lộ và mạng lưới đường liên xã, tổng chiều dài lên đến khoảng 481,31 km.
Hệ thống đường xã trải dài 325,02 km, bao gồm 196,46 km được xây dựng bằng bê tông xi măng, phần còn lại là đường cấp phối Đường có chiều rộng trung bình khoảng 5 m, với phần lớn đạt tiêu chuẩn loại B đồng bằng.
Hệ thống đường đô thị dài 38,26 km chủ yếu được xây dựng bằng bê tông và bê tông nhựa, đáp ứng nhu cầu vận chuyển của người dân Tuy nhiên, hệ thống này vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu phát triển đô thị hiện đại.
Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Bình Định đã có nhiều chuyển biến tích cực Theo Luật Đất đai năm 2013, có 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, tuy nhiên nghiên cứu này đã nhóm chúng thành 5 vấn đề chính, phản ánh rõ các công cụ quản lý hiện nay.
2.2.1 Tình hình thực hiện luật và các văn bản dưới luật tại thị xã An Nhơn
Theo Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, UBND tỉnh Bình Định đã triển khai thực hiện các quy định này UBND tỉnh cũng đã ban hành nhiều văn bản phù hợp với tình hình thực tế địa phương để tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, bao gồm các lĩnh vực liên quan.
- Về giá đất, hàng năm trình UBND tỉnh ban hành Quyết định giá đất theo đúng quy định;
UBND tỉnh Bình Định đã ban hành nhiều quy định quan trọng nhằm cải thiện công tác quản lý Nhà nước và xây dựng trên địa bàn Cụ thể, Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất và công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa; Quyết định số 43/2018/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê; và Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự thực hiện thủ tục đăng ký đất đai và trách nhiệm phối hợp trong cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong lĩnh vực bồi thường và giải phóng mặt bằng, tỉnh Bình Định đã ban hành một số Quyết định quan trọng như Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 14/02/2019, quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Bên cạnh đó, Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 cũng đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND, nhằm hoàn thiện các quy định liên quan đến chính sách bồi thường và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Sau khi UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định về quản lý Nhà nước về đất đai, công tác này đã dần ổn định và đi vào nề nếp Việc quy định bảng giá đất hàng năm và các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là cơ sở quan trọng cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất Nhờ đó, khiếu nại về đất đai giảm rõ rệt, thể hiện sự nhất quán trong công tác quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện đầy đủ quyền lợi theo quy định pháp luật, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Theo kết quả thu thập số liệu từ năm 2015 - 2019, UBND thị xã đã ban hành 7.659 văn bản các loại, trong đó có 2.036 quyết định về quản lý, SDĐ.
Quản lý đất đai tại thị xã được thực hiện chặt chẽ, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp chiếm dụng, lấn chiếm, xây dựng trái phép và chuyển nhượng trái phép Nhờ đó, những sai phạm trong quản lý đất đai đã được hạn chế, góp phần ổn định tình hình chính trị - xã hội tại địa phương.
2.2.2 Công tác lập, quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ
Theo Luật Đất đai, Kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) là việc phân chia quy hoạch SDĐ theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, thị xã An Nhơn lập quy hoạch SDĐ định kỳ 10 năm, trong khi kế hoạch SDĐ được lập hàng năm Từ năm 2015 đến nay, kế hoạch SDĐ hàng năm của thị xã An Nhơn đã được lập và phê duyệt đầy đủ, đúng quy định.
Thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại thị xã An Nhơn, người sử dụng đất có thể tuân thủ đúng các thủ tục về đất đai, từ đó giảm thiểu tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép Việc lập và phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý đất đai mà còn hỗ trợ trong việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các dự án Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm là cơ sở quan trọng để triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại thị xã An Nhơn.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 của thị xã An Nhơn đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2107/QĐ-UBND ngày 30/06/2014 Tuy nhiên, tỷ lệ thực hiện danh mục các công trình dự án trong giai đoạn 2011-2015 chỉ đạt 47,2% với 255/540 danh mục được thực hiện, và theo diện tích, chỉ có 31,36% với 684,82/2.183,59 ha được triển khai.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của thị xã An Nhơn đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 4604/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 Tỷ lệ thực hiện các công trình dự án đạt 66/123, tương đương 53,66%, trong khi diện tích thực hiện là 138,87 ha trên tổng 268,16 ha, đạt 51,78%.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của thị xã An Nhơn đã được UBND tỉnh phê duyệt qua Quyết định số 1418/QĐ-UBND vào ngày 29/4/2016 Tính đến nay, tỷ lệ thực hiện danh mục các công trình dự án đạt 37,2% với 192/516 danh mục được triển khai, và theo diện tích, đã thực hiện 167,95 ha trên tổng số 917,12 ha, tương ứng với tỷ lệ 18,3%.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thị xã An Nhơn đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 1123/QĐ-UBND ngày 30/3/2017 Tỷ lệ thực hiện danh mục các công trình dự án đạt 33,2%, với 90/271 danh mục được triển khai Về diện tích, 127,62 ha trong tổng số 621,08 ha đã được thực hiện, tương đương với tỷ lệ 20,54%.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thị xã An Nhơn đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 928/QĐ-UBND vào ngày 23/3/2018 Tỷ lệ thực hiện danh mục các công trình dự án đạt 50%, với 114/228 danh mục được thực hiện, trong khi theo diện tích, tỷ lệ đạt 25,8% với 121,58 ha trong tổng số 469,63 ha.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thị xã An Nhơn đã được UBND tỉnh phê duyệt qua Quyết định số 1107/QĐ-UBND vào ngày 04/4/2019 Tính đến nay, tỷ lệ thực hiện các công trình dự án đạt 45,8% với 77/168 danh mục, và theo diện tích, đạt 32,18% với 218,5 ha trong tổng số 678,8 ha.
2.2.3 Quản lý địa giới hành chính về đất đai tại thị xã An Nhơn a Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Thực trạng nguồn thu tài chính từ đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
Trong 5 năm qua (2015-2019), thị xã An Nhơn chuyển dịch tốc độ phát triển KT-XH mạnh m , tốc độ đô thị hóa ngày càng mạnh, c ng với mục tiêu xây dựng nông thôn mới hoàn thành 10/10 xã Do vậy, đi đôi với tốc độ phát triển KT-XH, nguồn thu tài chính từ đất đai trên địa bàn thị xã tăng mạnh Trong những năm gần đây, hình thức thực hiện khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai thị xã An Nhơn dần đa dạng, ph hợp hơn với cơ chế thị trường, chẳng hạn việc thực hiện đấu giá QSDĐ để nhà đầu tư thực hiện dự án nhà , hoạt động sản xuất kinh doanh là những hình thức rất mới trong quá trình thực hiện khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tỉnh Bình Định nói chung và thị xã An Nhơn Bên cạnh đó, hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua sắp xếp lại nhà đất thuộc s hữu nhà nước cũng đang được áp dụng góp phần huy động nguồn lực to lớn từ nhà đất để bổ sung cho đầu tư phát triển và cho ngân sách của thị xã.
2.3.1 Tình hình thu ngân sách từ đất đai n i chung của tất cả các đối tượng a Tình hình thu ngân sách từ đất đai trong tổng thu ngân sách thị xã
Trong giai đoạn 2015-2019, thị xã An Nhơn đã thu được tổng nguồn thu tài chính từ tiền sử dụng đất lên tới 2.199.037 triệu đồng, chiếm 68,66% tổng thu ngân sách của địa phương trong cùng thời kỳ.
Nguồn thu khác Nguồn thu tài chính từ đất đai
Hình 4: So sánh nguồn thu tài chính từ đất đai với nguồn thu khác giai đoạn 2015- 2019
Nguồn: [6] Bảng 8: Tổng hợp nguồn thu ngân sách thị xã An Nhơn giai đoạn 2 15-2019 Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn thu tài chính từ đất đai 165.186 267.414 335.490 595.989 834.959
Nguồn: Phòng Tài chính-kế hoạch thị xã n Nhơn
Theo hình 4 và bảng 8, tổng nguồn thu ngân sách tài chính từ đất đai tại thị xã An Nhơn đạt 2.199.037 triệu đồng, chiếm 68,66% tổng thu ngân sách nhà nước 3.202.636 triệu đồng So với năm 2015, thu ngân sách từ đất đai trong năm 2019 đã tăng 669.773 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 405% Nguồn thu này có xu hướng tăng dần qua từng năm, với số thu ngân sách từ đất đai năm 2015 là một trong những mốc quan trọng.
165.186 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 56,81% tổng thu ngân sách trong năm; năm 2016 thu ngân sách từ đất đai là 267.414 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 56,81% tổng thu ngân sách
Nguồn thu tài chính từ đất đai
Trong năm 2017, thu ngân sách từ đất đai tại thị xã An Nhơn đạt 335.490 triệu đồng, chiếm 64,9% tổng thu ngân sách Năm 2018, con số này tăng lên 595.989 triệu đồng, tương đương 71,38% tổng thu ngân sách Đến năm 2019, thu ngân sách từ đất đai tiếp tục tăng lên 834.959 triệu đồng, chiếm 71,68% tổng thu ngân sách Sự gia tăng nguồn thu tài chính từ đất đai qua các năm được thể hiện rõ trong hình 5.
Hình 5: Biểu đồ biến đ ng nguồn thu tài chính từ đất đai giai đoạn 2 15-2019
Nguồn thu tài chính từ đất đai tại thị xã An Nhơn trong giai đoạn 2015-2019 có sự biến động rõ rệt, với hai giai đoạn tăng trưởng khác nhau Từ 2015 đến 2017, mức tăng thu nhập trung bình hàng năm chỉ đạt 85.152 triệu đồng, trong khi giai đoạn 2017-2019 ghi nhận mức tăng cao hơn, với 249.734 triệu đồng/năm.
Tổng thu ngân sách từ đất đai giai đoạn 2015-2019 từ các nguồn thu được thống kê qua bảng sau:
Bảng 9: Chi tiết các nguồn thu từ tiền sử dụng đất giai đoạn 2 15-2019 Đơn vị: triệu đồng
Thu tiền SDĐ (giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
Thu tiền tiền sử dụng đất do bán nhà cho thuê thuộc sở hữu nhà nước
2 Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 29.220 34.344 43.034 37.060 51.467
2.1 Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 11.678 14.048 24.024 18.806 29.784
2.2 Thu từ cho thuê qu đất công ích của các xã, phường 17.542 20.296 19.010 18.254 21.683
3 Các khoản thu từ thuế sư dụng đất 7.543 8.591 12.692 15.046 17.603
3.1 Thuế SDĐ phi nông nghiệp 1.043 767 867 1.046 1.487 3.2
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
4 Lê phí trước bạ về đất đai, phí và lệ phí 13.606 37.453 43.470 23.115 36.927 5
Tiền bảo vệ đất trồng l a khi chuyển mục đích sư dụng đất l a
Trong giai đoạn 2015-2019, nguồn thu tài chính từ đất đai tại thị xã An Nhơn chủ yếu đến từ tiền sử dụng đất, với tổng số 1.768.943 triệu đồng, chiếm 80,4% tổng thu Các khoản thu từ tiền thuê đất và thuê mặt nước đạt 195.125 triệu đồng, tương đương 8,9% Thuế sử dụng đất đóng góp 61.475 triệu đồng, chiếm 2,8%, trong khi phí và lệ phí về đất đai thu được 154.572 triệu đồng, chiếm 7% Ngoài ra, khoản thu từ tiền bảo vệ đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng đất là 18.923 triệu đồng.
8.9% Thu tiền sư dụng đất
Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Các khoản thu từ thuế sư dụng đất Thu phí và lệ phí từ đất đai Tiền bảo vệ đất trồng l a
80.4% đồng, chiếm tỉ lệ 0,9% Tỉ lệ phần trăm các nguồn thu tài chính từ đất đai thể hiện qua hình 6:
Hình 6: Cơ cấu tỉ lệ các nguồn thu tài chính từ đất đai thị xã An Nhơn giai đoạn 2015-2019
Theo hình 6, nguồn thu từ đất đai chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 80,4% tổng nguồn thu tài chính, vượt xa so với nguồn thu từ tiền thuê đất và thuê mặt nước (71,6%), thuế sử dụng đất (77,6%) và phí, lệ phí từ đất đai (73,4%) Đáng chú ý, nguồn thu từ tiền bảo vệ đất trồng lúa chỉ chiếm 0,9% tổng thu ngân sách từ đất đai của thị xã An Nhơn trong giai đoạn 2015-2019.
Trong giai đoạn 2015-2019, nguồn thu tài chính từ đất đai tại thị xã An Nhơn được phân loại theo đối tượng thực hiện nghĩa vụ tài chính, như thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 10: Chi tiết nguồn thu tài chính từ đấtđai giai đoạn 2 15-2 1 theo đối tượng thực hiện ngh a vụ tài chính Đơn vị: Triệu đồng
STT Nguồn thu Giai đoạn 2015-2019
Tổ chức Hộ gia đình, cá nhân
Thu tiền SDĐ (giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất)
Thu tiền tiền sử dụng đất do bán nhà cho thuê thuộc s hữu nhà nước
2 Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 68.741 126.384
2.1 Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 68.741 29.599
2.2 Thu từ cho thuê quỹ đất công ích của các xã, phường 0 96.785
3 Các khoản thu từ thuế sư dụng đất 10.684 50.791
3.1 Thuế SDĐ phi nông nghiệp 1.732 3.477
3.2 Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất 8.952 47.314
4 Lê phí trước bạ về đất đai 30.145 124.427
5 Tiền bảo vệ đất trồng l a khi chuyển mục đích sư dụng đất l a 18.924 0
Trong giai đoạn 2015-2019, tổng số tiền từ tổ chức sử dụng đất nộp vào ngân sách nhà nước thị xã An Nhơn đạt 631.087 triệu đồng, tương đương 28,7% tổng nguồn thu tài chính từ đất đai Trong khi đó, số tiền hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nộp vào ngân sách là 1.567.950 triệu đồng, chiếm 71,3% tổng nguồn thu Tỉ lệ này được thể hiện rõ qua hình 7.
Hộ gia đình, cá nhân
Trong giai đoạn 2015-2019, tỷ lệ phần trăm nguồn thu tài chính từ đất đai được phân chia theo đối tượng sử dụng đất cho thấy sự đóng góp quan trọng từ các khoản thu như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, và thuế sử dụng đất đối với mọi đối tượng Các khoản thu này không chỉ tạo nguồn tài chính cho ngân sách mà còn phản ánh sự quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả trong phát triển kinh tế.
Nguồn thu tài chính đất đai từ tiền sử dụng đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn thị xã An Nhơn thể hiện qua bảng sau:
Bảng 11 Nguồn thu tài chính đất đai từ tiền sử dụng đất giai đoạn 2 15-2 1 của thị xã An Nhơn Đơn vị: Triệu đồng
Thu tiền SDĐ (giao đất, chuyển mục đích sư dụng đất, c ng nhận quyền sư dụng đất)
Thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất (giao đất tái định
Thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức giao đất qua đấu giá quyền sử dụng đất
Thu tiền sử dụng đất do giao đất các dự án xây dựng nhà ở kinh doanh
1.4 Thu tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất 13.778 19.976 16.087 30.991 57.824 1.5
Thu tiền sử dụng đất do công nhận quyền sử dụng đất
Thu tiền tiền sư dụng đất do bán nhà cho thuê thuộc sở hữu nhà nước
Trong giai đoạn 2015-2019, nguồn thu tài chính từ tiền sử dụng đất đạt 1.768.943 triệu đồng, theo số liệu bảng 11 Mức thu tiền sử dụng đất tăng trưởng qua từng năm, với các năm 2018 và 2019 ghi nhận số thu cao nhất.
Từ năm 2015 đến 2019, nguồn thu từ tiền sử dụng đất của thị xã An Nhơn đã tăng lên 607.988 triệu đồng Trong giai đoạn này, nguồn thu chủ yếu đến từ hình thức giao đất qua đấu giá quyền sử dụng đất, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số tiền thu được.
Tỉ lệ các khoản thu từ tiền sử dụng đất giai đoạn 2015-2019 được thể hiện qua hình sau:
Thu tiền sử dụng đất có thể được thực hiện thông qua hai hình thức chính: giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất, thường được áp dụng trong các dự án tái định cư, và giao đất qua đấu giá quyền sử dụng đất, nhằm đảm bảo tính minh bạch và cạnh tranh trong việc sử dụng đất.
Thu tiền sử dụng đất do giao đất các dự án xây dựng nhà kinh doanh Thu tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất
Thu tiền sử dụng đất do công nhận quyền sử dụng đất
Thu tiền tiền sử dụng đất do bán nhà cho thuê thuộc s hữu nhà nước
Hình 8: Tỉ lệ phần trăm các khoản thu từ tiền sử dụng đất giai đoạn 2 15-2
1 của thị xã An Nhơn
Theo hình 8, khoản thu tiền sử dụng đất qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 70,5% trong tổng nguồn thu tài chính đất đai Tiếp theo, khoản thu từ giao đất cho các dự án xây dựng nhà kinh doanh chiếm 11,9%, trong khi khoản thu từ chuyển mục đích sử dụng đất là 7,8% Khoản thu từ tiền giao đất không qua đấu giá chiếm 5,9%, và khoản thu từ việc công nhận quyền sử dụng đất chiếm 3,6%.
0,2% là thu tiền sử dụng đất do bán nhà cho thuê thuộc s hữu nhà nước, nguồn thu này chỉ thu trong năm 2016 và 2017. b Thu tiền thuê đất
Đánh giá hiệu quả khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn
2.4.1 Kết quả đạt được a Chủ động trong công tác quản lý và điều hành bảo đảm các nguồn thu tài chính từ đất đai.
Thực hiện nghiêm túc quy định của Luật ngân sách Nhà nước trong việc xây dựng dự toán thu, đặc biệt là các khoản thu tài chính từ đất, là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với thực tế Cần khắc phục tình trạng số thu thực hiện vượt quá dự toán, ảnh hưởng đến công tác điều hành ngân sách Đồng thời, nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các dự án khu dân cư và đô thị mới Việc rà soát và đánh giá tình hình giao đất có thu tiền sử dụng đất và đấu giá quyền sử dụng đất sẽ giúp xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất sát thực tế, đồng thời hạn chế tình trạng thu tiền dồn vào cuối năm và chuyển nguồn sang năm sau do không kịp phân bổ và giải ngân.
Cần thực hiện nghiêm túc công tác đấu giá thu tiền sử dụng đất, đặc biệt đối với các dự án đầu tư hạ tầng khu dân cư mới, yêu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt Đồng thời, cần tập trung chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các khu đô thị và khu dân cư mới, nhằm tạo quỹ đất phục vụ cho việc đấu giá quyền sử dụng đất Nguồn thu tài chính từ đất đai cần được duy trì và không ngừng tăng cao.
Từ năm 2010 đến 2019, tỷ trọng nguồn tài chính từ lĩnh vực đất đai tại thị xã An Nhơn đã tăng trưởng đáng kể, từ 25,19% lên 68,66% trong tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) Sự gia tăng này phản ánh hiệu quả trong việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, góp phần quan trọng vào NSNN Đặc biệt, nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất, cũng ghi nhận sự tăng trưởng liên tục qua các năm.
86.269 tỷ đồng cho NSNN thì đến năm 2019 con số này đã tăng 9,97 lần, đạt mức
Từ năm 2010 đến năm 2019, tiền thu từ thuê đất đã tăng mạnh từ 11.256 triệu đồng lên 51.467 triệu đồng, tương đương với mức tăng hơn 4,5 lần Điều này cho thấy sự đa dạng trong các hình thức khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai ngày càng được cải thiện.
Trong những năm gần đây, thị xã An Nhơn đã đa dạng hóa hình thức khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai, phù hợp với cơ chế thị trường Các phương thức như giao đất, cho thuê đất, và nộp tiền sử dụng đất một lần để đầu tư vào các dự án kinh doanh nhà và hạ tầng công nghiệp, như Cụm công nghiệp Nhơn Tân, Đồi Hỏa Sơn, Nhơn Phong, đã được triển khai Đặc biệt, việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định mới thông qua hai bước gián tiếp và trực tiếp cũng là một phương thức mới mẻ Bên cạnh đó, việc sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước cũng đang được áp dụng, góp phần huy động nguồn lực lớn từ nhà đất để bổ sung cho đầu tư phát triển và ngân sách nhà nước.
2.4.2 Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân a Tồn tại, hạn chế
- Tồn tại, hạn chế về cơ chế chính sách ảnh hư ng đến việc khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai:
Mặc dù pháp luật đất đai đã được điều chỉnh và bổ sung thường xuyên, nhưng thực tiễn cho thấy vẫn còn nhiều vướng mắc trong việc áp dụng, không phù hợp với điều kiện thực tế Nhiều văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai chưa được ban hành đầy đủ, dẫn đến sự thiếu đồng bộ và ổn định Luật Đất đai năm 2013 đã giao thẩm quyền cho UBND tỉnh ban hành các quy định cụ thể để hướng dẫn thi hành, nhưng việc ban hành các quy định và trình tự thực thi vẫn chưa kịp thời và đầy đủ.
Mặc dù cơ chế và chính sách quản lý, sử dụng đất đai trong cơ chế thị trường đã được cụ thể hóa hơn, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập như quy định về thuê đất, đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho các dự án đầu tư Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn tại nhiều địa phương, làm chậm tiến độ triển khai các dự án đầu tư và chưa tạo được sự đồng thuận giữa người sử dụng đất, nhà đầu tư và chính quyền địa phương Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho những người bị thu hồi đất còn nhiều vấn đề, thiếu tính ổn định và có sự khác biệt giữa các dự án trong thời gian ngắn, dẫn đến tình trạng khiếu kiện kéo dài.
Các quy định về giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất như đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, và đất rừng đặc dụng vẫn thiếu tính đồng bộ và chặt chẽ, đặc biệt trong việc thực hiện các dự án đầu tư khác nhau Điều này dẫn đến sự lúng túng và khác biệt trong việc áp dụng quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất tại nhiều địa phương.
Pháp luật quy định trích 10% nguồn thu từ tiền sử dụng đất cho quản lý đất đai, nhưng chính sách đầu tư cho hệ thống này, đặc biệt tại tỉnh Bình Định, chưa được chú trọng Hệ thống quản lý đất đai hiện nay còn nhiều bất cập, lạc hậu và thiếu độ tin cậy, với việc cập nhật thông tin không thường xuyên Hơn nữa, việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và xử lý, lưu trữ thông tin về đất đai chưa đạt hiệu quả cao.
Cơ chế và chính sách quản lý thị trường đất đai hiện nay còn nhiều bất cập, dẫn đến sự phát triển tự phát và thiếu kiểm soát Thị trường đất đai bị chi phối bởi yếu tố đầu cơ, gây ra hiện tượng sốt đất và biến động mạnh, đặc biệt ở các khu vực quy hoạch đô thị, khu công nghiệp và giao thông Ngược lại, thị trường đất đai ở nông thôn phát triển chậm, chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có.
Quy định kỷ cương trong lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến việc điều chỉnh và bổ sung quy hoạch thường xuyên theo nhu cầu sử dụng và đầu tư, làm giảm tính bền vững Mặc dù có những tiến bộ trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trong những năm gần đây, nhưng vẫn còn nhiều bất cập như chất lượng thấp, thiếu minh bạch và tầm nhìn dài hạn Quy hoạch chưa gắn bó chặt chẽ với các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và vẫn mang tính hành chính bao cấp Ngoài ra, tình trạng quy hoạch treo vẫn phổ biến và tính khả thi của nhiều dự án chưa cao.
- Những tồn, tại, hạn chế trong khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai của thị xã An Nhơn:
Dự toán thu ngân sách hàng năm thường chứa đựng nhiều yếu tố dự báo, dẫn đến sự chênh lệch đáng kể trong số thu ngân sách tài chính Đặc biệt, nguồn thu từ đất đai cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các xã, phường theo dự toán được giao, ảnh hưởng lớn đến công tác điều hành dự toán thu ngân sách.
Trong giai đoạn 2015-2019, thị xã An Nhơn ghi nhận nguồn thu tài chính từ đất đai khá đa dạng, tuy nhiên, chủ yếu vẫn đến từ tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chiếm 56,7% tổng nguồn thu Do đó, ngân sách của thị xã chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất để phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chưa khai thác hết tiềm năng đất đai để tạo nguồn thu ngân sách, phục vụ phát triển KT-XH, cụ thể:
Việc khai thác và sử dụng đất đai trong giai đoạn 2015-2019 chưa đạt hiệu quả cao, với tỷ lệ thực hiện danh mục các công trình, dự án chỉ đạt trung bình 29,72% Đặc biệt, tỷ lệ thực hiện các dự án liên quan đến sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ trong cùng giai đoạn chỉ đạt 28,2%.
Quỹ đất dành cho mục đích thương mại dịch vụ và cụm công nghiệp hiện chưa được khai thác hiệu quả, gây ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách Hiện có 24/31 khu quy hoạch thương mại-dịch vụ với tổng diện tích 21,26 ha chưa được đấu giá hoặc cho thuê do vướng mắc trong thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất Tỉ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp chỉ đạt 42,8%, trong đó cụm công nghiệp An Trường chỉ có 02 doanh nghiệp thuê 3,21 ha/21 ha, cụm công nghiệp Đồi Hỏa Sơn có 01 doanh nghiệp thuê 5,2 ha/29 ha Các cụm công nghiệp Nhơn Tân, Thắng Công và Nhơn Phong chưa hoàn thiện hạ tầng, dẫn đến 43 ha đất chưa đủ điều kiện cho thuê.
Diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn thị xã An Nhơn còn lại chưa được khai thác đưa vào sử dụng còn nhiều 981,3 ha.