1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định

85 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới Xã Cát Tài, Huyện Phù Cát, Tỉnh Bình Định
Tác giả Nguyễn Thành Hưng
Người hướng dẫn PGS.TS. Mẫn Quang Huy, PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 632,29 KB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

  • NGUYỄN THÀNH HƯNG

  • ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ CÁT TÀI, HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

    • LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

    • TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

    • NGUYỄN THÀNH HƯNG

  • ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ CÁT TÀI, HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

    • LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

    • Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mẫn Quang Huy

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • DANH MỤC BẢNG

    • MỞ ĐẦU

      • Tính cấp thiết của đề tài

      • Mục tiêu nghiên cứu

      • Nhiệm vụ nghiên cứu:

      • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

      • Phương pháp nghiên cứu

      • Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

      • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • Cơ sở lý luận

      • 1.1. Khái niệm về đất đai, sử dụng đất

      • 1.1.1. Khái niệm về đất đai

      • 1.1.2. Vấn đề sử dụng đất

        • Phân loại đất

      • 1.1.3. Cơ sở khoa học cho việc định hướng quy hoạch sử dụng đất

      • 1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất

        • Tính lịch sử xã hội

      • 1.3. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất

      • Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và xây dựng nông thôn mới:

      • 1.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

      • 1.4.1. Khái niệm nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới

      • 1.4.2. Mục tiêu, nội dung và tiêu chí quy hoạch nông thôn mới

    • Hình 1.1 Quy trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới

      • 1.6. Cơ sở thực tiễn

      • 1.6.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia về thực hiện quy hoạch nông thôn mới

        • Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm”

        • Hàn Quốc: Phong trào Làng mới

        • Thái Lan: sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước

      • 1.6.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới của một số tỉnh ở Việt Nam

        • Thái Nguyên: Phát triển nông nghiệp đô thị

        • Đồng Tháp: Mô hình hội quán trong xây dựng nông thôn mới

      • 1.6.3. Sơ lược về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bình Định

      • CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ CÁT TÀI, HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

      • 2.1 Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cát Tài, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

      • 2.1.1 Các yếu tố tự nhiên

        • 1. Vị trí địa lý

      • Hình 1: Sơ đồ vị trí địa bàn nghiên cứu

        • Địa hình:

        • Khí hậu:

        • 3. Thủy văn

        • 4. Các nguồn tài nguyên

        • Tài nguyên nước

        • Tài nguyên rừng:

        • Tài nguyên nhân văn

        • Thực trạng môi trường

        • Đánh giá chung về những thuận lợi, hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đối với sử dụng đất

        • Hạn chế:

      • 2.1.2 Dân số, lao động và việc làm

      • Bảng 1: Hiện trạng dân số các thôn năm 2020

      • 2.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế

        • - Giai đoạn 2011 - 2015

        • - Giai đoạn 2016 - 2020

      • 2.1.4. Đánh giá chung về thực trạng và hướng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai

      • 2.2. Phân tích Đề án xây dựng nông thôn mới xã Cát Tài giai đoạn 2013 – 2020

    • Hình 2. Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Cát Tài

      • Bảng 2: Kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020

        • Tiêu chí không sử dụng đất hoặc đã đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí:

        • Các tiêu chí sử dụng đất để xây dựng nông thôn mới:

        • Đánh giá hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2015

      • Bảng 3:Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2015

      • Bảng 4:Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2018

      • Hình 4. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2018.

      • Bảng 5:Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2018 – 2020

      • Hình 5. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2018 – 2020.

      • 2.3 Đánh giá việc sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020

      • Bảng 6. Thực trạng sử đụng đất trong xây dựng NTM giai đoạn 2013 - 2015

      • Bảng 7: Thực trạng sử dụng đất trong xây dựng NTM giai đoạn 2015 - 2018

        • Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới nâng cao

      • Tiêu chí 3. Trường học

      • Tiêu chí 4. Tổ chức sản xuất

      • Tiêu chí 11. Cảnh quan môi trường

      • Tiêu chí số 7 về giáo dục và đào tạo:

      • Tiêu chí 8 về lao động nông thôn:

      • Tiêu chí số 9 về y tế:

      • Tiêu chí số 10 về văn hóa

      • - Tiêu chí số 12 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:

      • - Tiêu chí số 13 về An ninh trật tự:

      • 2.3. Phân tích nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng tới biến động sử dụng đất xã Cát Tài

        • Thời kỳ 2013 - 2015

        • Thời kỳ 2015 - 2020

      • 2.4. Đánh giá tiềm năng đất đai trên địa bàn xã Cát Tài

        • Tiềm năng phát triển nông nghiệp

        • Tiềm năng đất đai phát triển dịch vụ

        • Tiềm năng đất đai phát triển lâm nghiệp

      • 2.5 Những tồn tại và hạn chế trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Cát Tài giai đoạn 2013 – 2020.

        • Trong sản xuất nông nghiệp đã thực hiện “Cánh đồng mẫu lớn”:

        • Lĩnh vực công nghiệp đã thực hiện “Doanh nghiệp hóa sản phẩm”:

        • Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp thực hiện “làng nghề hóa sản phẩm”:

        • Thực hiện phương pháp ứng dụng mô hình thí điểm trong xây dựng NTM:

      • CHƯƠNG III

      • HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

      • 3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới xã Cát Tài đến năm 2025

      • Mục tiêu của huyện Phù Cát:

      • Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã

      • 3.2 Dự báo nhu cầu sử dụng đất để quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Cát Tài đến năm 2025

      • Chỉ tiêu phát triển trung tâm xã và khu dân cư nông thôn trên địa bàn xã

      • Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:

      • 3.3 Đề xuất nhu cầu sử dụng đất xã Cát Tài đến năm 2025

      • 3.3.1 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp

      • Trong đó:

      • 3.3.2 Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp

      • 3.4 Đề xuất một số giải pháp

      • 3.4.1 Giải pháp về chính sách, cơ chế

      • 3.4.2 Giải pháp về cơ chế, vốn đầu tư

      • 3.4.3 Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường

      • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

      • 1. Kết luận

      • 2. Kiến nghị

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khái niệm về đất đai, sử dụng đất

1.1.1 Khái niệm về đất đai Đất hay "lớp phủ thổ nhưỡng" là phần trên cùng của vỏ phong hoá trái đất, là thể tự nhiên đặc biệt được hình thành do tác động tổng hợp của năm yếu tố: khí hậu sinh vật, địa hình, đá mẹ, và thời gian Giống như vật thể sống khác, đất cũng có quá trình phát sinh, phát triển, thoái hoá và phục hồi Ở những đất đã sử dụng, hoạt động của con người có tác động rất rõ đến chiều hướng và cường độ của các quá trình này.[1] Đất đai là môi trường sinh sống và sản xuất của con người, là nơi tàng trữ và cung cấp nguồn tài nguyên khoáng sản và nguồn nước phục vụ cho lợi ích và sự sống của con người Đất đai là một trong 4 loại nguyên tố đầu vào (đất đai, lao động, tài chính và công nghệ) quyết định sự phát triển của nền sản xuất xã hội Do vậy, đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng đến sự phát triển của kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.

Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia quý giá, đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất nông - lâm nghiệp và là thành phần quan trọng của môi trường sống Nó không chỉ là tư liệu sản xuất không thể thay thế mà còn là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng Tuy nhiên, đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích và vị trí cố định trong không gian.

1.1.2 Vấn đề sử dụng đất

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: (Điều 10 Luật đất đai năm 2013):

1 Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. b Đất trồng cây lâu năm; c Đất rừng sản xuất; d Đất rừng phòng hộ; e Đất rừng đặc dụng; f Đất nuôi trồng thủy sản; g Đất làm muối; h Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

2 Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b Đất xây dựng trụ sở cơ quan; c Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d Đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; e Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; f Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; g Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; h Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; i Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh.

3 Nhóm đất chưa sử dụng: Bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. Vấn đề sử dụng đất

Sử dụng đất liên quan đến chức năng và mục đích của loại đất được khai thác Được định nghĩa là những hoạt động của con người tác động trực tiếp đến đất, việc sử dụng đất bao gồm việc khai thác và quản lý nguồn tài nguyên đất.

Dữ liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư như lao động, vốn, nước và phân bón, cùng với kết quả sản lượng nông sản theo loại, thời gian và chu kỳ mùa vụ, giúp đánh giá chính xác việc sử dụng đất Điều này cho phép phân tích tác động môi trường và kinh tế, đồng thời xây dựng mô hình về ảnh hưởng của biến đổi sử dụng đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Phạm vi và phương thức sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi các điều kiện tự nhiên và yếu tố kinh tế - xã hội Điều kiện tự nhiên bao gồm diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng và sự thích ứng với khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng Trong khi đó, điều kiện kinh tế - xã hội liên quan đến chế độ xã hội, dân số, lao động, chính sách quản lý môi trường và đất đai, cũng như sự phát triển của công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và khoa học kỹ thuật Những yếu tố này đều góp phần quan trọng trong việc xác định cách thức sử dụng đất hiệu quả.

Yếu tố không gian là một đặc điểm quan trọng của đất đai, vì đất là sản phẩm tự nhiên, tồn tại độc lập với ý chí con người Đất đai có số lượng hạn chế và vị trí cố định, đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất xã hội, không thể thay thế.

1.1.3 Cơ sở khoa học cho việc định hướng quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là quá trình nghiên cứu và phân định mục đích sử dụng các vùng lãnh thổ cụ thể, dựa trên các đặc tính tự nhiên như thổ nhưỡng, địa hình, và điều kiện khí hậu Đất đai, với vị trí và diện tích nhất định, cần được quy hoạch để đảm bảo sử dụng hiệu quả cho các mục đích khác nhau Việc này không chỉ tạo ra trật tự trong sử dụng đất mà còn tối ưu hóa tiềm năng của từng khu vực.

Qui hoạch sử dụng đất là các biện pháp quản lý và tổ chức sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu quả Điều này bao gồm việc phân bổ đất đai cho các mục đích khác nhau và định hướng tổ chức sử dụng đất cho các cấp lãnh thổ, ngành nghề và người sử dụng Mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và thực hiện đường lối kinh tế của nhà nước, đồng thời dựa trên quan điểm sinh thái bền vững.

Theo FAO, quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá hệ thống tiềm năng của đất và nước nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất cho mục đích kinh tế - xã hội Mục tiêu chính của quy hoạch là lựa chọn phương án sử dụng đất tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của con người, đồng thời bảo vệ tài nguyên cho thế hệ tương lai Việc thực hiện quy hoạch là cần thiết do sự thay đổi trong nhu cầu con người và điều kiện thực tế sử dụng đất, từ đó nâng cao kỹ năng sử dụng đất.

Qui hoạch sử dụng đất là quá trình quyết định nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất bền vững, mang lại lợi ích cao nhất cho xã hội Quá trình này không chỉ điều chỉnh các mối quan hệ đất đai mà còn tổ chức việc sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất đồng thời bảo vệ đất và môi trường.

Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội, mang tính lịch sử xã hội và khống chế vĩ mô Nó có vai trò chỉ đạo và tổng hợp trong việc định hướng phát triển bền vững trong trung và dài hạn.

Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:

- Tính lịch sử xã hội

Quy hoạch sử dụng đất phản ánh mối quan hệ giữa con người và đất đai, cũng như giữa con người với nhau, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và các mối quan hệ sản xuất Nó không chỉ là một phần của phương thức sản xuất xã hội mà còn là lịch sử phát triển của xã hội Tính lịch sử xã hội của quy hoạch sử dụng đất khẳng định vai trò quan trọng của nó trong từng giai đoạn xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất, thể hiện qua mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của các phương án quy hoạch.

- Tính tổng hợp : Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt.

Quy hoạch sử dụng đất có hai mặt chính: Thứ nhất, nó tập trung vào việc khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ tài nguyên đất đai để đáp ứng nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, liên quan đến việc sử dụng các loại đất chính Thứ hai, quy hoạch này liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học, kinh tế và xã hội, bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cũng như môi trường và sinh thái.

Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, điều hòa mâu thuẫn giữa các ngành và lĩnh vực Nó xác định và điều phối phương thức phân phối đất đai, phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội Điều này đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững, đạt tốc độ tăng trưởng ổn định.

Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện qua thời hạn quy hoạch kéo dài từ 10 năm trở lên, phụ thuộc vào dự báo xu thế biến động của các yếu tố kinh tế xã hội như nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, và quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa Mục tiêu của quy hoạch dài hạn là đáp ứng nhu cầu đất cho sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, với cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh dần dần theo quá trình phát triển này.

Quy hoạch sử dụng đất mang tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô, với đặc điểm dài hạn, nhằm dự đoán các xu hướng thay đổi về phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất Tuy nhiên, quy hoạch này không thể xác định các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết cho những thay đổi đó.

Do thời gian dự báo dài và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kinh tế xã hội khó xác định, chỉ tiêu quy hoạch thường không cụ thể như trong kế hoạch ngắn và trung hạn Vì vậy, quy hoạch này mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ mô Các chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược thì càng tạo ra sự ổn định cho quy hoạch.

Quy hoạch sử dụng đất phản ánh rõ nét đặc tính chính trị và chính sách xã hội, yêu cầu phải tuân thủ các chính sách và quy định liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước Việc xây dựng phương án cần đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế xã hội, đồng thời tuân thủ các quy định và chỉ tiêu về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.

Tính khả biến của quy hoạch sử dụng đất là yếu tố quan trọng, phản ánh sự cần thiết phải điều chỉnh theo sự phát triển của xã hội, khoa học kỹ thuật và tình hình kinh tế Khi các dự kiến ban đầu không còn phù hợp, việc bổ sung và chỉnh sửa quy hoạch là cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả trong phát triển kinh tế xã hội Quy hoạch sử dụng đất được coi là một quá trình động, diễn ra theo chu kỳ “Quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp tục thực hiện ”, nhằm nâng cao chất lượng và tính phù hợp của quy hoạch theo thời gian.

Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất

Mục tiêu hàng đầu của quy hoạch sử dụng đất là đảm bảo sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất đai, một nguồn tài nguyên hữu hạn Điều này bao gồm việc quản lý và phát triển đất đai một cách hợp lý, nhằm tối ưu hóa giá trị sử dụng và bảo vệ môi trường cho các thế hệ tương lai.

Việc sử dụng có hiệu quả đất đai có sự khác biệt rõ rệt giữa các chủ sử dụng Đối với cá nhân, hiệu quả được đo bằng lợi ích tối đa thu được từ một đơn vị vốn đầu tư trên mỗi đơn vị diện tích đất Trong khi đó, đối với Nhà nước, hiệu quả sử dụng đất mang tính tổng hợp, bao gồm các yếu tố như toàn vẹn lãnh thổ, an toàn lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.

Việc sử dụng đất cần phải hợp lý và được xã hội chấp nhận, nhằm đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và duy trì thu nhập cho cư dân nông thôn Cải thiện và phân phối lại đất đai có thể giúp giảm thiểu sự chênh lệch kinh tế giữa các vùng và các chủ sử dụng đất khác nhau, đồng thời đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.

Việc sử dụng đất bền vững là một phương pháp quan trọng giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu hiện tại trong khi vẫn bảo vệ và duy trì tài nguyên đất đai cho các thế hệ tương lai.

Những nguyên tắc của qui hoạch sử dụng đất

Trong bối cảnh dân số toàn cầu gia tăng và áp lực lên nguồn tài nguyên đất đai ngày càng lớn, việc quy hoạch sử dụng đất đai trở nên cấp thiết để đạt được sản xuất ổn định và bảo vệ môi trường Quy hoạch này không chỉ giúp phân phối và tái phân phối quỹ đất cho các ngành và cá nhân, mà còn điều chỉnh các mối quan hệ đất đai Như vậy, quy hoạch sử dụng đất thực hiện hai chức năng quan trọng: điều chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt.

Chấp hành quyền sở hữu toàn dân về đất đai là nguyên tắc cơ bản cho mọi hoạt động liên quan đến quyền sử dụng đất, đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất Nguyên tắc này không chỉ mang ý nghĩa kinh tế mà còn có tầm quan trọng chính trị, vì tài nguyên đất đã được quốc hữu hóa, là sở hữu của nhà nước Điều này cũng là cơ sở quan trọng để phát triển sức sản xuất và củng cố phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp.

Sử dụng đất tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là rất quan trọng trong bối cảnh diện tích đất có hạn và dân số gia tăng nhanh chóng Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất mà còn là điều kiện sống thiết yếu cho con người và các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội Để nâng cao chất lượng đất, chúng ta cần sử dụng đất đúng mục đích và hợp lý, hạn chế chuyển đổi đất canh tác hiệu quả sang mục đích phi nông nghiệp Việc này không chỉ đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn đáp ứng nhu cầu nông sản cho xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, đồng thời hỗ trợ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ba là : Tổ chức phân bổ quỹ đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Qui hoạch sử dụng đất cần tạo ra các điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng Mỗi khu vực có những đặc điểm riêng về khí hậu, đất đai và nguồn nước, do đó phương án quy hoạch cần được điều chỉnh cho phù hợp Việc tuân thủ quy luật tự nhiên và tận dụng các lợi thế sẵn có là rất quan trọng để đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Các yếu tố kinh tế xã hội như chế độ xã hội, dân số, lao động, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục đích sử dụng đất Để đạt được hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất, cần kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng đất với lợi thế tài nguyên thiên nhiên, từ đó xây dựng cơ cấu tổng thể hợp lý Việc sử dụng đất đai một cách bền vững trong bối cảnh diện tích đất có hạn sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

• Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và xây dựng nông thôn mới:

Theo quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu là tiêu chí hàng đầu trong xây dựng nông thôn mới, nhấn mạnh vai trò quan trọng của quy hoạch đất đai trong quá trình này Công tác quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất và quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo thành một hệ thống tổng thể hỗ trợ lẫn nhau Trong đó, quy hoạch sử dụng đất được coi là nền tảng và là yếu tố khởi đầu cho các quy hoạch khác, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới.

Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là tạo ra khu vực nông thôn với hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, kết hợp hợp lý giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Việc phát triển nông thôn cần gắn liền với đô thị theo quy hoạch, đảm bảo xã hội nông thôn dân chủ, ổn định và giàu bản sắc dân tộc Đồng thời, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân Phân tích và đánh giá hiện trạng cùng với việc dự báo tiềm năng tại mỗi địa phương sẽ giúp định hướng quy hoạch sản xuất và xây dựng, từ đó phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp và dịch vụ, nâng cao kinh tế và dân trí cho cộng đồng.

Để đảm bảo quy hoạch sử dụng đất hiệu quả, quy hoạch sản xuất đóng vai trò quan trọng Khi quy hoạch sản xuất được thực hiện tốt và phù hợp với sự phát triển, việc sử dụng đất sẽ diễn ra thuận lợi, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển Sự đồng bộ giữa quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất sẽ giúp các hoạt động diễn ra theo đúng định hướng ban đầu.

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

1.4.1 Khái niệm nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới a Khái niệm nông thôn

Nông thôn có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Từ góc độ hành chính, nông thôn là khu vực không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã Về mặt phân bố dân cư và nguồn thu nhập, nông thôn là nơi chủ yếu tập trung dân cư sống bằng nghề nông Chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm cải thiện đời sống và phát triển kinh tế khu vực nông thôn.

Mô hình nông thôn mới là một tổ chức nông thôn hiện đại, được xây dựng dựa trên các tiêu chí mới nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời đại ngày nay So với mô hình nông thôn cũ, mô hình này mang tính tiên tiến và cải tiến trên mọi phương diện, tạo ra một sự chuyển biến tích cực cho nông thôn.

Vào ngày 19/04/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg, chính thức ban hành "Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới", bao gồm 19 tiêu chí được phân chia thành nhiều nhóm khác nhau.

Mô hình nông thôn mới được xây dựng dựa trên 05 nhóm tiêu chí chính: quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa – xã hội – môi trường, và hệ thống chính trị Tổng cộng có 19 tiêu chí cụ thể, bao gồm quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, và an ninh trật tự xã hội Để đánh giá sự đạt chuẩn nông thôn mới, có tổng cộng 39 chỉ tiêu cụ thể trong 19 tiêu chí lớn này.

1.4.2 Mục tiêu, nội dung và tiêu chí quy hoạch nông thôn mới

Chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tối ưu hóa cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất, kết nối nông nghiệp với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp và dịch vụ Mục tiêu là phát triển nông thôn gắn liền với đô thị theo quy hoạch, tạo ra một xã hội nông thôn dân chủ, ổn định và giàu bản sắc văn hóa Đồng thời, chương trình cũng chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự, và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Đến năm 2015, 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và con số này tăng lên 50% vào năm 2020, theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới Chương trình nông thôn mới là một kế hoạch tổng thể nhằm phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng tại các vùng nông thôn trên toàn quốc, với 11 nội dung chính Các nội dung bao gồm quy hoạch xây dựng nông thôn mới, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu và nâng cao thu nhập, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, đổi mới tổ chức sản xuất, phát triển giáo dục và y tế, xây dựng đời sống văn hóa, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng và chính quyền, cũng như giữ vững an ninh trật tự xã hội tại nông thôn.

Kinh tế nông thôn hiện nay đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa mở, chú trọng vào thị trường và giao lưu hội nhập Để đạt được mục tiêu này, việc hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn là rất cần thiết, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất và giao thương.

Để thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp và nông thôn, cần khuyến khích sự tham gia của mọi người vào thị trường, đồng thời hạn chế rủi ro cho nông dân Điều này cũng giúp điều chỉnh sự phân hoá giàu nghèo và giảm bớt chênh lệch về mức sống giữa các vùng, cũng như giữa nông thôn và thành thị.

Để phát triển kinh tế nông thôn, cần chú trọng xây dựng các hợp tác xã đa ngành và hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh Đồng thời, việc sản xuất hàng hóa chất lượng cao, mang đặc trưng riêng của từng vùng cũng rất quan trọng Đầu tư vào trang thiết bị và công nghệ chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch sẽ giúp nâng cao giá trị sản phẩm và phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.

Chính trị cần phát huy dân chủ trong khuôn khổ thượng tôn pháp luật, kết hợp lệ làng và hương ước với quy định pháp lý để điều chỉnh hành vi con người, bảo đảm sự tôn trọng kỷ cương phép nước và phát huy tính tự chủ của làng xã Đồng thời, cần tối đa hóa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể và tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động sức mạnh tổng lực trong việc xây dựng nông thôn mới.

+ Về văn hoá xã hội: xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.

Hình mẫu người nông dân hiện đại không chỉ là những người sản xuất hàng hóa mà còn là biểu tượng của sự khá giả và giàu có Họ tích hợp nhiều vai trò quan trọng như công dân, thành viên của cộng đồng làng xã, cũng như người con trong các dòng họ và gia đình, từ đó tạo nên một hình ảnh đầy đủ và toàn diện về người nông dân trong xã hội ngày nay.

Chương trình xây dựng nông thôn mới tập trung vào việc bảo vệ và cải thiện môi trường thông qua các hoạt động như củng cố hệ sinh thái, phát triển du lịch sinh thái và bảo vệ rừng đầu nguồn Đồng thời, chương trình cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chống ô nhiễm nguồn nước, cải thiện chất lượng không khí và quản lý chất thải từ các khu công nghiệp Những nỗ lực này nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho các khu vực nông thôn.

Mô hình nông thôn mới dựa trên đơn vị cơ bản là làng - xã, nơi mà cộng đồng nông thôn hoạt động với sự tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước và lệ làng, miễn là không trái với pháp luật Sự kết hợp hài hòa giữa quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.

Để đáp ứng yêu cầu của thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá, cần chuẩn bị các điều kiện vật chất và tinh thần nhằm hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất và nâng cao đời sống, giúp họ thịnh vượng ngay trên quê hương gắn bó lâu dài.

Ba là một địa phương có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, từ đó đạt được tăng trưởng kinh tế cao và bền vững Môi trường sinh thái được bảo vệ, tiềm năng du lịch được phát huy, và các làng nghề truyền thống cũng như làng nghề tiểu thủ công nghiệp được khôi phục Việc ứng dụng công nghệ cao trong quản lý và sinh học giúp cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hòa, đồng thời hội nhập với địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.

Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất Các chủ thể nông thôn

Cơ sở thực tiễn

1.6.1 Kinh nghiệm ở một số quốc gia về thực hiện quy hoạch nông thôn mới

Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm”

Từ thập niên 70, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” đã ra đời tại tỉnh Oita, Nhật Bản, nhằm phát triển nông thôn tương xứng với sự phát triển chung của cả nước Sau gần 30 năm, phong trào này đã đạt nhiều thành công rực rỡ, thu hút sự quan tâm của nhiều địa phương trong nước và quốc tế Nhiều quốc gia, đặc biệt ở Đông Nam Á, đã áp dụng kinh nghiệm từ phong trào này và đạt được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn.

Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” đã mang lại nhiều kinh nghiệm quý giá từ các nhà sáng lập và nhà nghiên cứu, giúp nhiều người và khu vực áp dụng hiệu quả trong chiến lược phát triển nông thôn Đặc biệt, phong trào này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nông thôn trong bối cảnh công nghiệp hóa đất nước.

Hàn Quốc: Phong trào Làng mới

Cuối thập niên 60 của thế kỷ 20, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ có

Với thu nhập chỉ 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, trong đó 80% dân nông thôn không có điện và phải sử dụng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp lá Là một nước nông nghiệp, Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với lũ lụt và hạn hán, khiến chính phủ lo lắng nhất là làm sao giúp đất nước thoát khỏi đói nghèo.

Phong trào Làng mới (Saemaul Undong) được khởi xướng với ba tiêu chí: cần cù, tự lực vượt khó và hợp tác cộng đồng Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào này vào năm 1970 sau những dự án thí điểm thành công tại nông thôn, nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ từ nông dân Họ đã tích cực cải tạo nhà ở, mở rộng và nâng cấp đường giao thông, cũng như xây dựng các công trình phúc lợi công cộng Phương thức canh tác cũng được đổi mới, với việc áp dụng canh tác tổng hợp và tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu như nấm và cây thuốc lá Chính phủ hỗ trợ phát triển nhiều nhà máy tại nông thôn, tạo ra việc làm và cải thiện thu nhập cho người dân.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã trải qua những thay đổi kỳ diệu trong vòng 8 năm từ 1971-1978, với việc hoàn thành các dự án phát triển kết cấu hạ tầng Trong giai đoạn này, Hàn Quốc đã cứng hóa 43.631km đường làng, trung bình mỗi làng nâng cấp 1.322m đường, và 42.220km đường ngõ xóm, với trung bình 1.280m mỗi làng Hệ thống cầu được xây dựng lên tới 68.797 cây, trong khi 7.839km đê, kè được kiên cố hóa Ngoài ra, 24.140 hồ chứa nước được xây dựng và 98% hộ dân có điện thắp sáng Đặc biệt, việc hiến đất và tháo dỡ công trình diễn ra tự giác, thể hiện tinh thần cộng đồng và sự đóng góp của người dân cho sự phát triển nông thôn.

Thái Lan: sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước

Thái Lan, với khoảng 80% dân số sống ở nông thôn, đã thực hiện nhiều chiến lược nhằm phát triển bền vững nền nông nghiệp Các biện pháp bao gồm nâng cao vai trò của cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp, tổ chức các lớp học chuyên môn để cải thiện trình độ cho nông dân, và tăng cường bảo hiểm xã hội để giải quyết nợ nần trong nông nghiệp Nhà nước cũng hỗ trợ tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp thông qua tổ chức hội chợ và cải thiện công tác tiếp thị Ngoài ra, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên được quản lý khoa học nhằm ngăn chặn khai thác bừa bãi và phục hồi các khu vực bị suy thoái Trong lĩnh vực hạ tầng, chiến lược xây dựng hệ thống thủy lợi lớn đã đảm bảo tưới tiêu cho phần lớn đất canh tác, góp phần nâng cao năng suất nông sản Chương trình điện khí hóa nông thôn cũng được triển khai với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ trên toàn quốc.

Chính phủ Thái Lan đã chú trọng vào việc cơ cấu lại ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhằm phát triển công nghiệp nông thôn Họ cũng xem xét các nguồn tài nguyên, kỹ năng truyền thống và tiềm năng trong sản xuất và tiếp thị, đồng thời cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.

1.6.2 Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới của một số tỉnh ở Việt Nam

Thái Nguyên: Phát triển nông nghiệp đô thị

Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên chứng kiến sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp do nhu cầu phát triển đô thị và công nghiệp Mặc dù nguồn cung lương thực và thực phẩm vẫn đáp ứng nhu cầu của người dân, nhưng ô nhiễm môi trường đang gia tăng Do đó, phát triển nông nghiệp đô thị trở thành xu hướng tất yếu, không chỉ tạo ra sản phẩm thực phẩm an toàn và chất lượng cao mà còn bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao thu nhập cho người lao động.

Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh đang ở mức khá, với sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu ngành Tỷ trọng chăn nuôi đã tăng dần từ năm 2015 đến 2018, đưa tỉnh trở thành một trong những địa phương có tỷ trọng chăn nuôi cao nhất cả nước Nông nghiệp của tỉnh đang chuyển mình từ sản xuất truyền thống sang nuôi trồng các loại cây và con có giá trị cao, phù hợp với nhu cầu của cư dân đô thị.

Ngành trồng trọt đang chuyển hướng tập trung vào sản xuất lúa chất lượng cao, RAT và cây ăn quả đặc sản Cây chè đã đóng góp quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại nhiều địa phương trong tỉnh Do đó, tỉnh sẽ tiếp tục mở rộng diện tích và tăng sản lượng cây chè trong thời gian tới.

Ngành chăn nuôi đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về quy mô đàn và sản lượng Trong đó, gia cầm và lợn thịt là hai loại vật nuôi được phát triển chủ yếu Năm 2019, giá trị sản xuất của gia cầm đạt 60,03%, trong khi lợn chiếm 33,08% tổng giá trị sản xuất.

Đã hình thành chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, từ đó xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chất lượng cao như lúa, RAT và chè an toàn, đáp ứng các tiêu chuẩn Vietgap và nhu cầu của thị trường.

Nhiều mô hình du lịch nông nghiệp đã được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí cho cộng đồng và tăng thu nhập cho nông dân, như mô hình đón tiếp du khách trải nghiệm hái chè, chế biến chè và dùng cơm tại gia đình, cùng việc tìm hiểu về lịch sử và nguồn gốc cây chè Một số điểm đến nổi bật bao gồm khu du lịch sinh thái Thái Hải và Yasmi Farm tại Cao Ngạn, huyện Võ Nhai Đồng Tháp cũng đã triển khai mô hình hội quán trong việc xây dựng nông thôn mới.

Hội quán là hình thức liên kết tự nguyện của nông dân, giúp họ chia sẻ thông tin và hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh Mô hình này đặc trưng bởi sự tham gia tự nguyện, không có biên chế hay ngân sách, nhằm thay đổi nếp nghĩ và cách làm của cộng đồng Không gian họp của hội quán thường là mái hiên nhà, sân miếu hoặc nhà văn hóa, không phải hội trường trang trọng Thời gian sinh hoạt linh hoạt, tùy thuộc vào thỏa thuận của các thành viên để không ảnh hưởng đến cuộc sống, mùa màng và gia đình Kể từ hội quán đầu tiên tại Châu Thành vào tháng 7/2016, tỉnh Đồng Tháp đã thành lập 58 hội quán với hơn 3.000 thành viên.

Hội quán không chỉ tập trung vào sản xuất và kinh doanh, mà còn là nơi thảo luận về đời sống và giải quyết các vấn đề xã hội như làm đường, xây cầu, nhà ở, và cải thiện vệ sinh môi trường Qua đó, nhận thức của người dân dần thay đổi, họ hiểu rằng "vấn đề chung của xã hội là trách nhiệm của mỗi cá nhân và gia đình," từ đó khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng nông thôn mới Chẳng hạn, tại Đồng Tâm Hội quán, xã Tịnh Thới đã huy động được 10 suất học bổng, xây dựng 02 cầu bê tông và 02 nhà tình thương với tổng giá trị lên đến 573 triệu đồng.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ CÁT TÀI, HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cát Tài, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định 23

2.1.1 Các yếu tố tự nhiên

Cát Tài là một xã miền núi nằm về phía đông bắc của huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, cách trung tâm huyện 15 km.

- Bắc giáp xã Mỹ Tài, Mỹ Cát huyện Phù Mỹ.

- Nam giáp xã Cát Trinh.

- Đông giáp xã Cát Minh.

- Tây giáp xã Cát Hanh.

Hình 1: Sơ đồ vị trí địa bàn nghiên cứu

Xã có tuyến đường tỉnh lộ ĐT 633 đi qua, tạo ra tiềm năng và động lực lớn cho sự phát triển kinh tế không chỉ của xã mà còn cho toàn huyện Phù Cát.

Cát Tài có diện tích tự nhiên 3.881,76 ha, nằm trên địa bàn 8 thôn: Vĩnh Thành, Hòa Hiệp, Thái Phú, Thái Bình, Thái Thuận, Chánh Danh, Cảnh An và Phú Hiệp Khu vực này có dân số 10.092 người, với 2.824 hộ dân sinh sống.

2 Đặc điểm địa hình, khí hậu Địa hình:

Xã Cát Tài có 50% diện tích tự nhiên là đồi núi, với địa hình từ vùng núi phía Nam dần thấp về phía Bắc Độ cao trung bình của xã khoảng 6-7m so với mực nước biển.

Xã có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 28,8°C Tháng 6 và tháng 7 là thời điểm nóng nhất trong năm, khi nhiệt độ trung bình lên tới 31,5°C Ngược lại, tháng 1 và tháng 2 là những tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình khoảng 26,5°C và mức thấp nhất ghi nhận là 23°C.

+ Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau Chênh lệch nhiệt độ hai mùa rõ rệt 7 0 C -9 0 C.

+ Độ ẩm không khí: độ ẩm trung bình cả năm là 85% Độ ẩm không khí chịu ảnh hưởng theo mùa và gió.

+ Lượng mưa cả năm là 2.107 mm (Năm 2019) Lượng mưa trung bình hằng năm là: 1.920 mm.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 2, chiếm 80-90% tổng lượng mưa hàng năm, với lượng mưa trung bình trên 1.250 mm mỗi tháng, đặc biệt tập trung vào các tháng 10, 11 và 12 Ngược lại, mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8 bắt đầu với thời tiết hanh khô và kết thúc với sự ẩm ướt, có mưa phùn xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 8.

+ Lượng mưa trung bình thấp nhất trong năm là tháng 5, tháng 6 và tháng 7, số đo trung bình là 20 mm.

+ Tổng số ngày nắng 150 - 160 ngày/năm, tháng 5 và tháng 7 có giờ nắng cao nhất là 188 giờ/tháng.

+ Xã Cát Tài chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính:

Gió mùa Tây Nam vào mùa khô từ tháng 5 đến tháng 8

Gió Đông Bắc vào mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 02 Mùa mưa luôn biến động do ảnh hưởng của bão, lũ.

Khu vực này thường xuyên bị ảnh hưởng bởi bão và áp thấp nhiệt đới, đặc biệt từ tháng 9 đến tháng 1 hàng năm, với trung bình 2 - 4 trận bão Những cơn bão này thường mang theo mưa lớn, gió mạnh và gió giật, gây ra lụt lội và ngập úng trên diện rộng.

Hệ thống sông ngòi của xã Cát Tài chủ yếu thuộc hệ thống sông La Tinh và các con suối nhỏ như Suối Chùa, Suối Đinh Hồng, và Suối Xi Phong Nền nông nghiệp của xã phụ thuộc vào nguồn nước từ các đập dâng Cây Khế và Kênh đào Vân Phong Sông La Tinh chảy qua xã với chiều dài 8 km trong tổng chiều dài 54 km, bắt nguồn từ hồ Hội Sơn ở vùng núi phía Tây huyện Phù Cát Nhiều suối nhỏ từ các dãy núi hai xã Cát Sơn và Cát Lâm đã hợp lại tạo thành thượng nguồn sông La Tinh.

Tại La Tinh, sông ở lưu vực thượng nguồn chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với các con suối bắt nguồn từ núi Bà Tuy nhiên, lưu lượng nước tại đây không đủ đảm bảo cho mùa khô.

Cát Tài là một xã miền núi thuộc huyện Phù Cát, nổi bật với địa hình đồi núi và sự đa dạng về địa mạo Theo thống kê đất đai năm 2020, tổng diện tích tự nhiên của xã Cát Tài đạt 3.881,76 ha Đất đai nơi đây được hình thành từ sự bồi tụ phù sa của các hệ thống sông, tạo nên một môi trường phong phú cho phát triển nông nghiệp và sinh thái.

Đất phù sa bồi hàng năm với diện tích khoảng 430 ha dọc theo sông La Tinh là loại đất màu mỡ, thích hợp cho canh tác nhiều vụ trong năm, đặc biệt là trồng lúa và rau màu với năng suất cao Tuy nhiên, đất này có thành phần cơ giới nhẹ hơn so với đất phù sa sông Hồng và sông Cửu Long, đồng thời hàm lượng chất hữu cơ, đạm, lân và Kali tổng số cũng thấp hơn hai loại đất này.

Đất xám bạc màu và đất xám feralit là hai nhóm đất đặc trưng với đặc điểm tầng đất mỏng, độ phì nhiêu thấp, dễ bị rửa trôi và xói mòn Do đó, việc chống xói mòn và bảo vệ đất trở thành nhiệm vụ cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.

Hệ thống sông ngòi tại xã Cát Tài chủ yếu được hình thành bởi sông La Tinh, bên cạnh đó còn có hai đập dâng là Đập Cây Ké và Đập Quang, cùng với một hồ chứa nước mang tên Hố.

Xoài là một xã quan trọng với Sông La Tinh cung cấp nước sạch cho tưới tiêu Diện tích nuôi trồng thủy sản hiện tại là 3,8 ha Trong mùa mưa, lưu lượng nước sông lớn, đặc biệt từ các suối núi, dẫn đến xói mòn đất Ngoài các sông, suối, xã còn có hệ thống kênh mương dày đặc, thuận lợi cho tưới tiêu và cung cấp phù sa cho đồng ruộng Vận tốc lưu lượng sông thay đổi theo mùa, mùa khô không ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, nhưng mùa mưa bão, các sông uốn khúc gây khó khăn trong việc thoát nước, dẫn đến tình trạng úng ngập hàng năm.

Do đó, cần phải kè, đắp đê nạo vét hệ thống các con sông luôn luôn được chú trọng.

Xã Cát Tài, một xã miền núi, có diện tích rừng chiếm gần một nửa tổng diện tích tự nhiên, với hơn 2.098 ha rừng Trong đó, 993,38 ha là rừng trồng sản xuất, 577,64 ha là đất rừng phòng hộ và 521,85 ha là rừng đặc dụng Các loại cây chủ yếu được trồng bao gồm keo, bạch đàn và điều, nhằm bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên, đồng thời ngăn chặn xói mòn và lở đất.

Sau khi chiến tranh kết thúc, người dân Cát Tài đã nỗ lực xây dựng cuộc sống mới với tinh thần cần cù và yêu lao động, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong huyện và xuất khẩu Hiện tại, xã Cát Tài có 7 công ty hoạt động và gần 700 công nhân làm việc Đặc biệt, xã đã thành công trong việc khôi phục làng nghề truyền thống đan đát thôn Phú Hiệp, mang lại hiệu quả kinh tế cao hàng năm.

Đánh giá việc sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020

Xã Cát Tài bắt đầu quá trình xây dựng nông thôn mới vào năm 2013 và đã được tỉnh Bình Định công nhận đạt chuẩn vào năm 2015 Trong suốt 3 năm, xã đã khai thác quỹ đất sẵn có, chuyển đổi một phần diện tích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp Thực trạng sử dụng đất trong giai đoạn 2013 – 2020 cho thấy sự chuyển mình tích cực của địa phương trong việc phát triển nông thôn mới.

Bảng 6 Thực trạng sử đụng đất trong xây dựng NTM giai đoạn 2013 - 2015

Tiêu chí Chỉ tiêu nội dung

Thực trạng sử dụng đất

(1) (2) (3) (4) Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng

1.1 Quy họach sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển Đạt Quy hoạch Trung tâm hành chính xã 42 ha được UBND huyện phê

Quy hoạch và thực hiện sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ là rất quan trọng Cơ cấu sử dụng đất cho khu trung tâm xã được phân bổ cụ thể với 15,1ha đất ở, 10,9ha đất công cộng và 16ha đất dành cho giao thông và hạ tầng kinh tế.

1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội- môi trường theo chuẩn mới. Đạt Đồ án Quy hoạch chung xây dựng NTM giai đoạn 2011-2020 Lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng MTN xã Cát Tài.

1.3 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp. Đạt

Xây dựng Đồ án Nông thôn mới tại xã Cát Tài giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 đã được huyện phê duyệt Sau đó, UBND xã tiến hành cắm móc ranh giới quy hoạch và tổ chức họp công khai để nâng cao nhận thức của nhân dân về việc thực hiện quy hoạch.

2.1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp KT cuả Bộ GTVT Đạt (100

Tổng diện tích thu hồi đẩt xây dựng và mở rộng đường giao thông trên địa bàn xã Cát Tài là 5,3ha, Tổng chiều dài 17,55Km với 6 tuyến.

2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật cuả Bộ

Tổng diện tích thu hồi đẩt xây dựng và mở rộng đường giao thông trên địa bàn xã Cát Tài là 7,13ha, Tổng chiều dài 23,78Km với 26 tuyến.

2.3 Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào muà mưa Đạt (94,5

Tổng diện tích thu hồi đẩt xây dựng và mở rộng đường giao thông trên địa bàn xã Cát Tài là 6,72ha, Tổng chiều dài 22,41Km với 45 tuyến.

2.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi laị thuận tiện

Tổng diện tích đất được thu hồi để xây dựng và mở rộng đường giao thông tại xã Cát Tài là 7,38ha, với tổng chiều dài 18,45km bao gồm 20 tuyến đường, trong đó có 8 tuyến được xây mới hoàn toàn.

3.1 Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh Đạt (85%

Tổng diện tích thu hồi đất xây dựng mới kênh mương nội đồng là 3,91ha Tổng chiều dài 15,6Km với

15 tuyến kênh lợi 3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá Đạt (88,5 4%)

Tổng số km kênh mương do xã quản lý được kiên cố là: 32,76km/37 km.

Tỷ lệ trường học các cấp ; mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có CSVC đạt chuẩn quốc gia Đạt

Mở rộng 8 phân hiệu Trường tiểu học Cát Tài với Tổng diện tích thu hồi là 6,02ha để xây dựng khu văn hóa thể thao đạt chuẩn.

6.Cơ sở vật chất văn hóa

6.1 Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn cuả Bộ

Thu hồi đất xây dựng nhà văn hóa xã và khu trung tâm xã là 1,05ha, trong đó sân vận động xã đạt chuẩn với diện tích 0,5ha.

6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định cuả Bộ VH-TT-DL Đạt

Thu hồi đất xây dựng nhà văn hóa và khu thể thao cho 8 thôn là 3,87ha theo quy định.

Chợ đạt chuẩn cuả Bộ Xây dựng Đạt

Thu hồi đất xây dựng và mở rộng chợ Chánh Danh và nâng cấp 3 chợ nhỏ trên địa bàn xã là 1,23ha.

17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia Chưa đạt

Xã đã thực hiện quy hoạch và thu hồi 2,05ha đất, nhưng hiện tại chưa có nhà đầu tư nào tham gia xây dựng Tỉnh Bình Định đã cho phép giữ lại khu vực này để phát triển xây dựng trong tương lai.

17.2 Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về MT Đạt

Thu hồi đất để mở rộng công ty TNHH Gia Vinh là 3,35ha, trong đó Khu xử lý nước thải là 0,3ha.

17.3 Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp Đạt Tiêu chí nhỏ này không sử dụng đất.

17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch Đạt

Xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại 6/8 thôn với tổng diện tích thu hồi 4,3ha

17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định Đạt

Thu hồi đất xây dựng 2 hố chôn lấp rác thải với diện tích 0,92ha tại 2 thôn Chánh Danh và Thái Thuận

(Nguồn: Theo Báo cáo hoàn thành nông thôn mới xã Cát Tài năm 2015)

Xã Cát Tài đã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015, với 17/19 tiêu chí theo Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 22/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định Ngoài 7 tiêu chí sử dụng đất cho công trình công cộng, xã còn có 12 tiêu chí được huyện Phù Cát thẩm định đạt chuẩn theo quy định.

Sau giai đoạn 2013 – 2015, xã Cát Tài đã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên vẫn còn hai tiêu chí chưa hoàn thiện là Tiêu chí 2 về Giao thông và Tiêu chí 17 về Môi trường Để nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập cho người dân, xã Cát Tài tiếp tục mở rộng và hoàn thiện các công trình cụ thể nhằm tiến tới một xã hội hoàn thiện hơn.

Bảng 7: Thực trạng sử dụng đất trong xây dựng NTM giai đoạn 2015 - 2018

Tiêu chí Chỉ tiêu nội dung

Thực trạng sử dụng đất

2.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi laị thuận tiện Đạt (76%)

Thu hồi đất xây dựng mới 2 tuyến đường cấp phối nội đồng với diện tích 1,21 ha Tổng chiều dài là 2,05Km.

3.1 Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh Đạt (88%)

Thu hồi đất để xây dựng mới 1 kênh mương nội đồng là 0,34ha.

17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia

Xã đã quy hoạch và thu hồi 2,05ha đất nhưng chưa thu hút được nhà đầu tư xây dựng Tỉnh Bình Định đã cho phép giữ lại để xây dựng trong tương lai.

(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban nhân dân xã Cát Tài năm 2018)

Xã Cát Tài vẫn chưa hoàn thiện Tiêu chí 17 về môi trường, cụ thể là việc xây dựng nhà máy cấp nước sạch Tuy nhiên, các tiêu chí khác đã đạt chuẩn theo quy định.

Hoàn thiện xây dựng nông thôn mới xã Cát Tài và xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 – 2020

Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới nâng cao

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

- Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Theo Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ, quy định điều kiện, trình tự, thủ tục và hồ sơ để xét, công nhận và công bố các địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đồng thời xác định các địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020.

- Căn cứ Quyết Định số 691/QĐ-TTg ngày 05/06/2018 của Thủ tướng Chính phủ

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020 và văn bản số 1345/BNN-VPĐP ngày 08/02/2018, hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn này trên địa bàn tỉnh.

Theo Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của UBND tỉnh Bình Định, Bộ tiêu chí và chỉ tiêu để xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2018 - 2020 đã được ban hành, nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn tại tỉnh Bình Định.

- Nghị quyết số 59/2019/NQ-HĐND ngày 27/12/2019 của HĐND xã khóa XII, kỳ họp lần thứ 9 nhiệm kỳ 2016-2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;

Qua giai đoạn 2013 – 2015 xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới và giai đoạn

Những tồn tại và hạn chế trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Cát Tài

ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2025 GẮN VỚI QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CÁT TÀI,

HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới xã Cát Tài đến năm 2025

Sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Cát Tài, phải được đặt trong sự phát triển chung của toàn huyện Phù Cát.[8]

Mục tiêu của huyện Phù Cát:

Đến năm 2025, huyện đặt mục tiêu nâng cao quy mô công nghiệp, tập trung đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Huyện sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển với các huyện khác trong tỉnh, hướng tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Phát triển giáo dục và y tế, cùng với việc giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm và xóa đói giảm nghèo, là những ưu tiên hàng đầu Đồng thời, cần tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội để tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển cao hơn Bên cạnh đó, việc phát triển kinh tế phải gắn liền với bảo vệ và cải tạo môi trường, đảm bảo sự bền vững cho tương lai.

Dự kiến đến năm 2025 đạt 80 triệu đồng và đến năm 2025 sẽ đạt khoảng 100 triệu đồng/người (theo giá hiện hành).

Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã

Dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội của xã Cát Tài đến năm 2025, mục tiêu phát triển của xã được xác định rõ ràng trong Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội.

- Phát triển kinh tế xã hội phải gắn với định hướng chung của huyện, gắn với nhiệm vụ an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.

Đẩy mạnh phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội là ưu tiên hàng đầu, tập trung vào việc đầu tư cho các ngành công nghiệp và dịch vụ trọng điểm nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

- Định hình và phát triển nền công nghiệp theo hướng phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Nâng cao chất lượng đào tạo lao động nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển hiện tại cũng như trong tương lai.

- Không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đảm bảo

ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2025 GẮN VỚI QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CÁT TÀI, HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngày đăng: 23/12/2021, 17:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ NN và PT NT (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp
Tác giả: Bộ NN và PT NT
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật HN
Năm: 2009
6. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật đất đai, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trịquốc gia
Năm: 2003
7. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Đất đai, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trịQuốc gia
Năm: 2013
18. UBND xã Cát Tài (2020), Báo cáo số liệu Kiểm kê đất đai năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo "s
Tác giả: UBND xã Cát Tài
Năm: 2020
19. Võ Quốc Thắng (2014), Phân tích Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong mối quan hệ với quy hoạch nông thôn mới phục vụ quản lý đất đai huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong mối quanhệ với quy hoạch nông thôn mới phục vụ quản lý đất đai huyện Đức Hòa, tỉnh LongAn
Tác giả: Võ Quốc Thắng
Năm: 2014
20. Vũ Bạch Diệp, Đinh Hồng Linh (2020), “Nghiên cứu Phát triển nông nghiệp đô thị ở tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường, 255(15), tr. 135 – 143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu Phát triển nông nghiệp đô thịở tỉnh Thái Nguyên”
Tác giả: Vũ Bạch Diệp, Đinh Hồng Linh
Năm: 2020
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia Khác
3. FAO(1993), Guideline for Land use planning. Rome, page 1 Khác
4. Nghị quyết số 01/NQ Đại hội Đảng bộ xã Cát Tài nhiệm kỳ 2021 – 2025 Khác
8. UBND huyện Phù Cát (2020), Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 – 2025 Khác
9. UBND tỉnh Bình Định (2018), Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc ban hành Bộ tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giao đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Khác
10. UBND xã Cát Tài (2013), Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Cát Tài giai đoạn 2013 - 2020, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Khác
11. UBND xã Cát Tài (2013), Số liệu Thống kê đất đai năm 2013 Khác
12. UBND xã Cát Tài (2015), Số liệu Kiểm kê đất đai năm 2015 Khác
13. UBND xã Cát Tài (2015), Báo cáo Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới xã Cát Tài, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Khác
14. UBND xã Cát Tài (2015), Báo cáo Tình hình kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2011 – 2015 xã Cát Tài, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Khác
15. UBND xã Cát Tài (2018), Số liệu Thống kê đất đai năm 2018 Khác
16. UBND xã Cát Tài(2020), Báo cáo Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020 xã Cát Tài, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Khác
17. UBND xã Cát Tài(2020), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Sơ đồ vị trí địa bàn nghiên cứu - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Hình 1 Sơ đồ vị trí địa bàn nghiên cứu (Trang 31)
Bảng 1: Hiện trạng dân số các thôn năm 2020 - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Bảng 1 Hiện trạng dân số các thôn năm 2020 (Trang 37)
Hình 2. Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Cát Tài - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Hình 2. Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Cát Tài (Trang 42)
Bảng 2: Kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013- 2020 - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Bảng 2 Kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013- 2020 (Trang 42)
13.Hình thức TCSX - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
13. Hình thức TCSX (Trang 44)
- Tiêu chí 13.Hình thức tổ chức sản xuất: Đã đạt chuẩn nông thôn mới. - Tiêu chí 14. Giáo dục: Không sử dụng đất. - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
i êu chí 13.Hình thức tổ chức sản xuất: Đã đạt chuẩn nông thôn mới. - Tiêu chí 14. Giáo dục: Không sử dụng đất (Trang 46)
Bảng 3:Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2015 - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Bảng 3 Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2015 (Trang 48)
Hình 3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2015 . - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Hình 3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2015 (Trang 49)
Bảng 4:Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2018 - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Bảng 4 Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2018 (Trang 52)
Hình 4. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất  giai đoạn 2015 –  2018 . - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Hình 4. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2018 (Trang 53)
Bảng 5:Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2018 – 2020 - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Bảng 5 Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 54)
Hình 5. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2018 – 2020. - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Hình 5. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 55)
Bảng 6. Thực trạng sử đụng đất trong xây dựng NTM giai đoạn 2013-2015 - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Bảng 6. Thực trạng sử đụng đất trong xây dựng NTM giai đoạn 2013-2015 (Trang 55)
Bảng 7: Thực trạng sử dụng đất trong xây dựng NTM giai đoạn 2015-2018 - Đánh giá thực trạng sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã cát tài huyện phù cát tỉnh bình định
Bảng 7 Thực trạng sử dụng đất trong xây dựng NTM giai đoạn 2015-2018 (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w