MỤC LỤC................................................................................................................... i DANH MỤC HÌNH.................................................................................................. iv DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. v DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 I. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1 II. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu................................................................1 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................1 1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................1 2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 2 IV. Tính đóng góp của đề tài................................................................................... 2 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN............ 3 I. Khái niệm về hàng rào phi thuế quan.................................................................. 3 1. Định nghĩa....................................................................................................... 3 2. Phân loại.......................................................................................................... 3 3. Đặc điểm.......................................................................................................... 3 3.1. Ưu điểm.................................................................................................... 4 3.2. Nhược điểm.............................................................................................. 4 4. Mục đích sử dụng............................................................................................ 5 5. Xu hướng sử dụng........................................................................................... 5 II. Pháp luật của WTO về hàng rào phi thuế quan..................................................5 1. Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu (Hiệp định ILP)............................ 5 2. Hiệp định về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động, thực vật (Hiệp định SPS)..................................................................................................................... 6 3. Hiệp định về hàng rào kỹ thuật (Hiệp định TBT)...........................................6 4. Hiệp định về trị giá hải quan (Hiệp định CVA)..............................................6
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế trong bối cảnh thế giới biến động Quá trình tự do hóa thương mại diễn ra lâu dài, bao gồm các cuộc đàm phán nhằm giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan.
Dưới tác động của dịch Covid-19, ngành dệt may đã chịu thiệt hại nặng nề, đứng bên cạnh du lịch và hàng không Việc thiếu nguyên liệu và nhu cầu thị trường giảm sút đã khiến các doanh nghiệp trong ngành phải đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất.
Sinh viên trường Đại học Ngoại thương nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề hàng rào phi thuế quan và đã tiến hành nghiên cứu về thực trạng của vấn đề này tại Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc Đề tài nghiên cứu tập trung vào quần áo, hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (HS61) và quần áo, hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc (HS62) xuất khẩu từ Việt Nam.
Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
Đề tài phân tích tình hình hàng rào phi thuế quan tại các thị trường chủ lực nhập khẩu hai nhóm hàng của Việt Nam, đồng thời nêu rõ những khó khăn mà nước ta gặp phải trong quá trình thúc đẩy xuất khẩu Bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm cải thiện hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Tính đóng góp của đề tài
Bài tiểu luận cung cấp cái nhìn chi tiết về các công cụ phi thuế quan ảnh hưởng đến ngành hàng HS61 và HS62 xuất khẩu của Việt Nam tại các thị trường chủ yếu Phân tích thực trạng và xu hướng phát triển tương lai giúp làm rõ những vấn đề cần cải thiện trong năng lực của Chính phủ và các nhà sản xuất trong nước trước các biện pháp ngày càng nghiêm ngặt từ các nước nhập khẩu Ngoài ra, đề tài còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bên liên quan và hỗ trợ sinh viên ngành Kinh tế.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài tiểu luận gồm có 4 chương sau:
Chương I: Lý luận chung về hàng rào phi thuế quan.
Chương II: Tổng quan ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam.
Chương III: Hàng rào phi thuế quan tại Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc đối với ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam.
Chương IV: Một số giải pháp giúp Việt Nam vượt rào cản phi thuế quan tạiHoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN
Khái niệm về hàng rào phi thuế quan
Trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), biện pháp phi thuế quan được định nghĩa là các biện pháp không liên quan đến thuế, ảnh hưởng đến việc luân chuyển hàng hóa giữa các quốc gia Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp này có tính chất cản trở thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc sự công bằng.
Bộ Công thương Việt Nam phân loại hàng rào phi thuế quan như sau:
- Các biện pháp hạn chế định lượng.
- Các biện pháp quản lý giá.
- Các biện pháp quản lý đầu mối.
- Các biện pháp kỹ thuật.
- Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời.
- Các biện pháp liên quan tới đầu tư.
Hàng rào phi thuế quan có nhiều hình thức phong phú, mang lại sự đa dạng trong việc đáp ứng các mục tiêu khác nhau Điều này cho phép lựa chọn linh hoạt hơn so với việc chỉ sử dụng thuế quan, giúp phục vụ nhiều mục tiêu mà không bị giới hạn trong một công cụ duy nhất.
Hàng rào phi thuế quan là công cụ hiệu quả để các quốc gia đạt được nhiều mục tiêu trong chính sách thương mại, bao gồm bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến khích phát triển các ngành nghề cụ thể, và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người dân.
Vào thứ ba, nhiều hàng rào phi thuế quan vẫn chưa được điều chỉnh theo các quy tắc thương mại, dẫn đến tính "mập mờ" và không rõ ràng của chúng so với những thay đổi định lượng của thuế quan Mặc dù tác động của hàng rào phi thuế quan có thể lớn, nhưng chúng thường mang tính ngắn hạn và dễ dàng bị che đậy hoặc biện hộ.
Thứ nhất, dự đoán việc áp dụng các hàng rào phi thuế quan rất khó khăn
Hàng rào phi thuế quan thường được áp dụng một cách chủ quan bởi các nhà chức trách dựa trên nhu cầu tiêu thụ nội địa, dẫn đến việc hạn chế khả năng lập kế hoạch đầu tư và sản xuất trong trung và dài hạn.
Các hàng rào phi thuế quan gây ra chi phí quản lý lớn và yêu cầu nhiều nhân lực từ Nhà nước để duy trì hệ thống điều hành và kiểm soát thương mại.
Một số cơ quan có thẩm quyền với các mục tiêu khác nhau có thể gây khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và đánh giá tác động của nó.
Áp dụng hàng rào phi thuế quan không chỉ không mang lại nguồn tài chính trực tiếp cho Nhà nước mà còn chỉ có lợi cho một số doanh nghiệp hoặc ngành nhất định, dẫn đến sự bất bình đẳng trong nội bộ nền kinh tế.
Do sự phát triển kinh tế không đồng đều, các quốc gia duy trì rào cản thương mại để bảo vệ sản xuất nội địa Ngoài các biện pháp thuế quan, nhiều hàng rào phi thuế quan cũng đã được thiết lập.
Theo thống kê của WTO và UNCTAD, ngày càng nhiều quốc gia áp dụng các biện pháp phi thuế quan trong thương mại quốc tế, đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ và phòng vệ thương mại.
Bảng 1: Số lượng các biện pháp phi thuế quan được sử dụng bởi các thành viên của WTO (tính đến thời điểm 31/12/2019)
Pháp luật của WTO về hàng rào phi thuế quan
1 Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu (Hiệp định ILP)
Hiệp định ILP hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu bằng cách đơn giản hóa quy trình và giảm thiểu các thủ tục cũng như giấy tờ không cần thiết, từ đó thúc đẩy thương mại quốc tế.
2 Hiệp định về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động, thực vật (Hiệp định SPS)
Hiệp định SPS quy định về an toàn thực phẩm và biện pháp kiểm dịch nhằm loại bỏ các rào cản thương mại.
3 Hiệp định về hàng rào kỹ thuật (Hiệp định TBT)
Hiệp định TBT quy định về các tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục tự nguyện nhằm đảm bảo sự tuân thủ, trừ những biện pháp được nêu trong Hiệp định SPS.
4 Hiệp định về trị giá hải quan (Hiệp định CVA)
Hiệp định CVA quy định các nguyên tắc xác định trị giá hải quan cho các cơ quan hải quan của các nước thành viên WTO, nhằm đảm bảo rằng việc xác định trị giá hải quan diễn ra một cách công bằng, thống nhất, trung lập, không độc đoán và không sai lệch.
5 Hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại (Hiệp định TRIMS)
Hiệp định TRIMS đặt ra các quy định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, với phạm vi áp dụng chỉ giới hạn trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, không bao gồm các lĩnh vực khác.
TỔNG QUAN NGÀNH HÀNG HS61 VÀ HS62 CỦA VIỆT NAM
Mô tả ngành hàng
Áo khoác dài, áo khoác đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự dành cho nam giới hoặc trẻ em trai, được dệt kim hoặc móc, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 6103.
Áo khoác dài, áo khoác đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự dành cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, được dệt kim hoặc móc, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 6104.
Bộ comple và bộ quần áo đồng bộ bao gồm áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm quần áo bơi), phù hợp cho nam giới và trẻ em trai, được làm từ chất liệu dệt kim hoặc móc.
Bộ comple và bộ quần áo đồng bộ cho phụ nữ và trẻ em gái bao gồm áo jacket, áo khoác thể thao, áo váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi) được dệt kim hoặc móc.
6105 Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc.
6106 Áo khoác ngắn (blouses), áo sơ mi và áo sơ mi phỏng kiểu nam, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc.
Quần lót, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, và áo khoác ngoài mặc trong nhà là những sản phẩm dệt kim hoặc móc dành cho nam giới và trẻ em trai.
Váy lót có dây đeo, váy lót trong, quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại trang phục tương tự dành cho phụ nữ và trẻ em gái, được dệt kim hoặc móc, mang lại sự thoải mái và phong cách cho người mặc.
6109 Áo phông, áo may ô và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc.
6110 Áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy (cardigans), gile và các loại tương tự, dệt kim hoặc móc.
6111 Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dùng cho trẻ em, dệt kim hoặc móc.
6112 Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và bộ quần áo bơi, dệt kim hoặc móc.
6113 Quần áo được may từ các loại vải dệt kim hoặc móc thuộc nhóm 5903,
6114 Các loại quần áo khác, dệt kim hoặc móc.
Quần tất, quần áo nịt, bít tất dài trên đầu gối, bít tất ngắn và các loại bít tất dệt kim khác, bao gồm cả nịt chân cho người bị giãn tĩnh mạch, cùng với giày dép không đế, đều là những sản phẩm thời trang và chăm sóc sức khỏe quan trọng.
6116 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao, dệt kim hoặc móc.
6117 Hàng may mặc phụ trợ đã hoàn chỉnh, dệt kim hoặc móc khác, các chi tiết dệt kim hoặc móc của quần áo, hàng may mặc phụ trợ.
Áo khoác ngoài cho nam giới và trẻ em trai bao gồm áo choàng đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió và áo jacket chống gió, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 6203.
Áo khoác ngoài cho phụ nữ và trẻ em gái bao gồm các loại như áo choàng khi đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, và áo jacket chống gió, ngoại trừ các sản phẩm thuộc nhóm 6204.
Bộ comple 6203 bao gồm các loại trang phục đồng bộ như áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc, dành cho nam giới và trẻ em trai (không bao gồm quần áo bơi).
Bộ comple và bộ quần áo đồng bộ cho phụ nữ và trẻ em gái bao gồm áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc, ngoại trừ quần áo bơi.
6205 Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai.
6206 Áo choàng, áo sơ mi và áo choàng sơ mi phỏng kiểu nam, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.
Trong danh mục sản phẩm thời trang nam giới và trẻ em trai, có nhiều loại trang phục như áo may ô, áo lót, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm và áo khoác ngoài mặc trong nhà Những sản phẩm này không chỉ đa dạng về kiểu dáng mà còn mang lại sự thoải mái và phong cách cho người mặc.
Áo may ô, áo lót, váy lót, quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà, áo choàng tắm, áo khoác ngoài và các loại trang phục tương tự, đều được thiết kế dành riêng cho phụ nữ và trẻ em gái.
6209 Quần áo may sẵn và phụ kiện may mặc cho trẻ em.
6210 Quần áo may từ các loại vải thuộc nhóm 5602, 5603, 5903, 5906 hoặc
6211 Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết, quần áo bơi và quần áo khác.
Sản phẩm 6212 bao gồm gen, áo nịt ngực, dây đeo quần, dây móc bít tất, nịt tất và các sản phẩm tương tự, được chế tạo từ chất liệu dệt kim hoặc móc, hoặc có thể không được làm từ các chất liệu này.
6213 Khăn tay và khăn vuông nhỏ quàng cổ.
6214 Khăn san, khăn choàng vai, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu, choàng vai, mạng che mặt và các loại tương tự.
6215 Nơ thường, nơ con bướm và cà vạt.
6216 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao.
6217 Hàng may mặc phụ trợ đã hoàn chỉnh khác, các chi tiết của quần áo hoặc của hàng may mặc phụ trợ, trừ các loại thuộc nhóm 6212.
Thực trạng xuất khẩu ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam
Hình 1: Sản xuất các nhóm sản phẩm chính của ngành dệt may Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Ngành dệt may Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng số lượng và quy mô doanh nghiệp Trong giai đoạn 2010 - 2019, sản lượng hàng may mặc tăng trưởng đáng kể hơn so với sản phẩm dệt, với chỉ số sản xuất công nghiệp ngành dệt may năm 2019 đạt mức tăng 11,4%, tuy nhiên thấp hơn mức tăng 12,7% của năm 2018.
Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tăng trưởng với tốc độ bình quân 9,5%/năm trong giai đoạn 2015 - 2019 Với vị thế của mình, Việt Nam xuất
Hình 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 4 tháng đầu năm 2019 và 2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam quý I/2020 giảm 1,3% so với cùng kỳ năm trước do dịch Covid - 19 và hạn chế thương mại gia tăng.
Hình 4: Giá bình quân nhóm hàng HS6110 của bốn nước xuất khẩu lớn nhất giai đoạn 2015 - 2019
Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng HS6110 trên thế giới hiện đang ở mức trung bình Từ năm 2015 đến 2018, giá xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam có xu hướng giảm, trong khi các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc chỉ giảm nhẹ và một số nước như Ý, Đức thậm chí còn tăng giá xuất khẩu.
Hình 5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam năm 2019
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Việt Nam là nước xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ ba thế giới, với thị trường xuất khẩu đa dạng Năm 2019, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc là ba thị trường chính, chiếm tỷ trọng 45%, 12% và 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tại một số thị trường xuất khẩu chủ lực trong quý I năm 2020
Thay đổi so với cùng kỳ năm 2019(%)
Nguồn: Tổng cục Hải quan
2 Mô hình SWOT cho ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam
Ngành dệt may Việt Nam đã khai thác hiệu quả nguồn lao động dồi dào và giá rẻ, với 98,6% người lao động có việc làm Nhờ vào sự cần cù và chăm chỉ, lực lượng lao động này có khả năng sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao, từ đó giúp Việt Nam nâng cao lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu và xây dựng những thương hiệu nổi tiếng.
Nhờ tận dụng hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA), doanh nghiệp trong nước đã có kế hoạch mở rộng quy mô và xây dựng thêm nhà máy sản xuất Điều này không chỉ giúp tăng giá trị xuất khẩu ở các thị trường truyền thống mà còn mở ra cơ hội khai thác nhiều thị trường mới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đồng thời đóng góp đáng kể vào tăng trưởng Các doanh nghiệp FDI không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn khuyến khích các nhà sản xuất trong nước đổi mới và sáng tạo, đặc biệt trong ngành dệt may.
Việc phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu từ nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc, đang tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngành dệt may Việt Nam Nếu các nhà cung ứng không cung cấp đủ nguyên liệu hoặc không đảm bảo chất lượng, điều này có thể dẫn đến sự đình trệ trong toàn bộ chuỗi sản xuất.
Mặc dù công nghệ trong ngành dệt may đã có nhiều tiến bộ, nhưng trình độ hiện tại vẫn còn thấp hơn so với các quốc gia khác trên thế giới, theo báo cáo gần đây.
Theo Bộ Công Thương, tỷ lệ ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến, đặc biệt là phần mềm trong thiết kế sản phẩm và quản lý sản xuất, chỉ đạt khoảng 20%.
Một số doanh nghiệp may mặc Việt Nam chưa đáp ứng đủ tiêu chí để được hưởng thuế suất giảm theo các hiệp định thương mại tự do (FTA) như CPTPP và EVFTA Các hiệp định này đặt ra yêu cầu cao về nguyên liệu sản phẩm, gây khó khăn cho ngành dệt may trong nước.
Ký kết EVFTA mang lại lợi thế cạnh tranh về giá cho hàng Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực dệt may Khi hiệp định có hiệu lực, 42,5% dòng thuế nhập khẩu cho sản phẩm dệt may sẽ được xóa bỏ ngay lập tức, trong khi phần còn lại sẽ giảm dần xuống 0% trong 3 - 7 năm tới từ mức khởi điểm 12%.
CPTPP đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết các khâu sản xuất và thúc đẩy việc sử dụng vải giữa nhiều quốc gia trong khối, bao gồm Singapore, Nhật Bản và Malaysia.
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đã tạo ra nhiều cơ hội cho xuất khẩu và thu hút đầu tư vào các lĩnh vực yếu trong ngành dệt may Nhiều nhà đầu tư Trung Quốc và quốc tế đang chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sang Việt Nam, đặc biệt là trong khâu nguyên liệu, nhằm tránh thuế cao và đáp ứng yêu cầu về xuất xứ.
Ngành dệt may Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ mạnh như Trung Quốc và Ấn Độ, không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn trong thị trường nội địa Tiềm lực về nhân sự, vật tư và thông tin của họ tạo ra những thách thức lớn cho Việt Nam trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Việc bảo hộ thương mại đang ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu dệt may Việt Nam, khiến cho mức tăng trưởng không đạt như mong đợi Các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức để vượt qua các rào cản phi thuế quan ngày càng nghiêm ngặt từ các nước nhập khẩu.
Tổng quan
Các thị trường xuất khẩu chính áp dụng tương đối ít các biện pháp phi thuế quan với mã HS611020 và HS620343:
Hoa Kỳ áp dụng 15 hàng rào phi thuế quan với HS611020 và 16 hàng rào phi thuế quan với HS620343, trong đó chủ yếu là TBT.
Nhật Bản áp dụng 3 hàng rào phi thuế quan với cả hai mã trên và đều là các biện pháp TBT.
Hoa Kỳ
1 Hàng rào phi thuế quan
Theo Tổng cục hải quan, khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này, doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
Chất lượng sản phẩm dệt may được thể hiện qua các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đạt được, như chứng chỉ ISO 9000 Đây là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành, cung cấp hướng dẫn và công cụ cho các tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng Chứng chỉ này chứng minh rằng doanh nghiệp có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tiêu chuẩn chống cháy là một vấn đề quan trọng về an toàn sức khỏe mà Hiệp hội Bảo vệ người tiêu dùng và Chính phủ Mỹ đặc biệt chú trọng Họ đã thiết lập các quy định nghiêm ngặt về nguyên phụ liệu trong ngành may mặc nhằm bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của người tiêu dùng.
Hàng dệt may xuất khẩu vào Mỹ phải tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng và không gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất.
Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA-8000 yêu cầu các doanh nghiệp phải đảm bảo trách nhiệm giải trình xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động Tiêu chuẩn này được phát triển và giám sát bởi Tổ chức quốc tế đa ngành phi Chính phủ, với mục tiêu nâng cao môi trường làm việc và môi trường công cộng.
Tiêu chuẩn WRAP (Tổ chức công nhận trách nhiệm xã hội trong sản xuất toàn cầu) đảm bảo rằng các sản phẩm được sản xuất tuân thủ 12 nguyên tắc chính, bao gồm: tuân thủ luật pháp và quy định nơi làm việc, cấm lao động cưỡng bức và lao động trẻ em, ngăn chặn quấy rối và ngược đãi, đảm bảo bồi thường và phúc lợi hợp lý, quy định giờ làm việc hợp lý, chống phân biệt đối xử, bảo vệ sức khỏe và an toàn môi trường làm việc, khuyến khích tự do hiệp hội và thỏa thuận tập thể, tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường, thực hiện đúng thủ tục thuế quan và đảm bảo an ninh.
Ở Việt Nam, nhiều nơi vẫn chạy theo phong trào để được cấp chứng chỉ ISO 9000 mà không chú trọng đến việc duy trì và cải thiện hệ thống quản lý sau khi nhận chứng nhận Hoạt động tư vấn và chứng nhận không đáp ứng kịp yêu cầu do thiếu hụt chuyên gia giỏi, dẫn đến hiện tượng chạy theo số lượng và lợi nhuận mà thiếu sự giám sát của cơ quan Nhà nước Điều này tạo ra rào cản lớn cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, khi mà nguồn vốn đầu tư và công nghệ hiện đại còn hạn chế.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nhận thức rõ mối quan hệ giữa sản xuất và môi trường, điều này khiến họ gặp khó khăn trong việc vượt qua hàng rào phi thuế quan khi vào thị trường Mỹ Theo Liên Hợp Quốc, ngành thời trang, đặc biệt là thời trang nhanh, đứng thứ hai về ô nhiễm môi trường Các sản phẩm quần áo thân thiện với môi trường đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường và đầu tư vào hệ thống xử lý chất thải trong khi vẫn giữ giá cả cạnh tranh là một thách thức lớn.
Một trong những khó khăn trong việc áp dụng tiêu chuẩn SA - 8000 tại Việt Nam là nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ về trách nhiệm xã hội Họ chủ yếu tập trung vào việc đạt lợi nhuận trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, coi trách nhiệm xã hội chỉ là nghĩa vụ pháp lý do Nhà nước quy định Trong khi một số doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội trong chiến lược kinh doanh, họ lại thiếu năng lực tài chính, nhân lực và kỹ thuật Do đó, nếu không có sự hỗ trợ từ Chính phủ và chính quyền địa phương, các doanh nghiệp này sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội.
Sự lạc hậu của các quy định pháp luật so với các quy tắc ứng xử quốc tế và sự chồng chéo giữa các bộ, ngành đang tạo ra thách thức lớn cho Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư Nếu quá chú trọng vào mục tiêu về môi trường và xã hội, Việt Nam có thể gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài Ngược lại, nếu không đặt ra yêu cầu cao về trách nhiệm xã hội, những kết quả từ tăng trưởng kinh tế sẽ không thể bù đắp cho những hậu quả tiêu cực về môi trường.
Nhật Bản
1 Hàng rào phi thuế quan
Hàng dệt may tại Nhật Bản phải tuân thủ nhiều quy định pháp luật, bao gồm Luật nhãn mác, Luật kiểm soát chất độc hại trong hàng hóa tiêu dùng, Luật cấm thông tin sai lệch trong quảng cáo, Luật bao bì tái sử dụng và đóng gói, cùng với Luật xúc tiến sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên.
Theo quy định về nhãn mác trong "Quy chế ghi nhãn chất lượng sản phẩm dệt", sản phẩm dệt may phải có nhãn ghi rõ thông tin bắt buộc như loại sợi, tỷ lệ, yêu cầu giặt và sử dụng, loại da người tiêu dùng, kích thước theo hệ mét, cùng với tên, địa chỉ và số điện thoại của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp Đặc biệt, đối với sản phẩm may mặc có lớp phủ ngoài (ngoại trừ áo mưa), nhãn cần ghi rõ rằng sản phẩm không thấm nước.
Luật kiểm soát chất độc hại trong hàng tiêu dùng quy định mức độ hóa chất an toàn, đặc biệt là danh mục các chất có thể gây hại khi tiếp xúc với da Theo quy định, sản phẩm dệt chứa formaldehyde với hàm lượng 75 ppm trở lên sẽ bị cấm nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản.
Quy định về nhập khẩu hàng dệt kim, vải dệt thoi và dệt yêu cầu nhà nhập khẩu tuân thủ các tiêu chuẩn đối với vải dệt kim, vải được làm từ sợi đàn hồi, sợi cao su và vải móc.
1 Xuất trình tờ khai hải quan về nước xuất xứ.
2 Thực hiện các quy định về giấy tờ nhập khẩu.
3 Thực hiện quy định ghi nhãn theo Đạo luật phân biệt các sản phẩm sợi dệt (TFPIA) và Luật về nhãn mác của sản phẩm len (WPLA).
4 Tuân thủ tiêu chuẩn chống cháy do Uy ban An toàn tiêu dùng (CPSC) đề ra, phù hợp với Luật về nhãn mác của sản phẩm len (FFA). Đối với quần áo dệt kim cho người lớn và trẻ em, gồm áo khoác, áo jacket, áo, quần, áo sơ mi, váy, quần áo thể thao, quần áo bơi, vớ, áo len, găng tay dệt, đồ lót, áo thun, nhà nhập khẩu phải:
1 Xuất trình tờ khai hải quan về nước xuất xứ.
2 Thực hiện các quy định về giấy tờ nhập khẩu.
3 Thực hiện quy định ghi nhãn theo TFPIA và WPLA.
4 Tuân thủ tiêu chuẩn chống cháy do CPSC đề ra, phù hợp với FFA.
5 Tuân thủ yêu cầu về giấy phép xuất khẩu (nếu nhập khẩu từ Hồng Kông).
6 Tuân thủ các thủ tục nhập khẩu đặc biệt hoặc nhập khẩu có điều kiện đối với quần áo được sản xuất, tẩy trắng, nhuộm với nguyên vật liệu có xuất xứ Hoa Kỳ.
7 Các sản phẩm dệt may nhạy cảm.
8 Các lô hàng không phù hợp với các quy định trên sẽ bị tịch thu và bị phạt Quy định về xuất xứ phải được đáp ứng.
Nhập khẩu đồ lụa vào Nhật Bản được phép, nhưng nếu sản phẩm có chi tiết bằng da hoặc lông thú sẽ phải tuân theo Công ước Washington Đồ lụa nhập khẩu cần tuân thủ các yêu cầu về lý, thông tin chính xác về nước xuất xứ và các quy định liên quan đến sản phẩm tiêu dùng chứa chất độc hại, như foocmalin và dieldrin.
Mặc dù có nhiều công nghệ và hóa chất thay thế formaldehyde, chất này vẫn được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp dệt may Việt Nam do giá thành rẻ Thực trạng này diễn ra khi các doanh nghiệp tập trung vào lợi nhuận mà không chú ý đến sức khỏe người tiêu dùng Mức giới hạn formaldehyde trong vải khác nhau giữa các quốc gia, trong đó Nhật Bản áp dụng tiêu chuẩn rất nghiêm ngặt Tuy nhiên, việc kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 14184 - 1998 chỉ phát hiện formaldehyde ở mức trên 20 ppm, gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc đáp ứng yêu cầu này.
Phần lớn doanh nghiệp hiện nay chỉ đáp ứng mức độ trung bình về tiêu chuẩn an toàn sản phẩm Theo Viện Kinh tế và Kỹ thuật Dệt, nhiều thiết bị thử nghiệm và nghiên cứu chất lượng sản phẩm dệt may đã được đầu tư trong năm qua.
Năm 1990 đã trở nên lỗi thời, và hiện tại, Việt Nam không có phòng thí nghiệm nào đủ tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận an toàn cho sản phẩm Do đó, các sản phẩm dệt may Việt Nam phải được chứng nhận bởi các phòng thí nghiệm của nhà nhập khẩu, dẫn đến tốn kém thời gian, chi phí và gây khó khăn cho doanh nghiệp trong nước.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật (TBT), với vấn đề thiếu kỹ thuật được xem là nghiêm trọng nhất Trước đây, thiếu vốn là thách thức lớn nhất, nhưng tình hình đã cải thiện, giảm số doanh nghiệp gặp khó khăn này Tuy nhiên, một số doanh nghiệp lớn và các cơ chế yếu kém vẫn tiếp tục là những vấn đề nổi bật cần giải quyết.
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống Ngược lại, các doanh nghiệp lớn có nhiều nguồn lực hơn để vượt qua các rào cản kỹ thuật Điều này cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng vượt qua hàng rào phi thuế quan trong các thị trường xuất khẩu dệt may.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP VIỆT NAM VƯỢT RÀO CẢN
Đối với Chính phủ
Một là, Nhà nước cần đẩy mạnh công tác ngoại giao với Chính phủ Hoa
Thiết lập mối quan hệ song phương tốt đẹp với Nhật Bản, Hàn Quốc và các quốc gia khác sẽ mang lại nhiều ưu đãi cho Việt Nam, đồng thời giảm dần các rào cản phi thuế quan Chính phủ cần hỗ trợ kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin thị trường xuất khẩu, bao gồm đối thủ cạnh tranh, chính sách và luật lệ mới Ngoài ra, việc nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý và đại diện tại nước ngoài trong đàm phán và giải quyết các vụ kiện bảo hộ thương mại liên quan đến xuất khẩu hàng dệt may là rất cần thiết và cấp bách.
Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật thương mại theo chuẩn quốc tế để hỗ trợ quá trình đổi mới và phát triển kinh tế thị trường Việc tuân thủ các quy luật và nguyên tắc chung của nền kinh tế quốc tế là rất quan trọng, vì sự chồng chéo và lạc hậu trong quy định pháp luật có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là trong ngành dệt may Do đó, Nhà nước cần xây dựng khung pháp lý chuẩn hóa nhằm khuyến khích cạnh tranh, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững.
Việt Nam đang đối mặt với rào cản phi thuế quan từ Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc, trong khi đa số doanh nghiệp trong nước là vừa và nhỏ, hạn chế trong việc hiểu biết và ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại ngày càng phức tạp Do đó, việc hỗ trợ các nhà sản xuất nội địa là rất quan trọng để họ có thể chuẩn bị tốt nhất cho các yêu cầu khắt khe từ các thị trường xuất khẩu chủ lực Bên cạnh đó, Chính phủ cần tăng cường giám sát các doanh nghiệp trong việc duy trì và cải thiện hệ thống quản lý sau khi được cấp chứng nhận ISO 9000, đồng thời giúp các nhà cung ứng tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội mà vẫn đảm bảo năng lực tài chính, nhân lực và kỹ thuật.
Chính phủ cần chú trọng đến các chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh nhiều thách thức hiện nay Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến ngành dệt may Việt Nam, khiến nhiều doanh nghiệp đối mặt với nguy cơ đóng cửa do đứt gãy nguồn cung và nhu cầu giảm Nếu không có sự hỗ trợ từ Nhà nước, các doanh nghiệp này sẽ gặp khó khăn lớn Đồng thời, việc đào tạo nguồn lao động tay nghề cao và các chuyên gia có kinh nghiệm sẽ thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và nhanh chóng đưa công nghệ mới vào sản xuất.
Đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần nhận thức rõ ràng về sự cần thiết phải chuyển đổi công nghệ và đầu tư vào thiết bị tiên tiến để đảm bảo xuất khẩu bền vững vào các thị trường lớn và khó tính Nhiều doanh nghiệp, như Công ty dệt Việt Thắng và Công ty dệt Thắng Lợi, đã đầu tư vào máy móc hiện đại nhằm giảm thiểu phế liệu và tăng năng suất lao động Ví dụ, Công ty May 10 đã áp dụng mô hình sản xuất tinh gọn, dẫn đến tăng năng suất lao động lên 52%, giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi 8%, giảm giờ làm việc 1 giờ/ngày và giảm chi phí sản xuất 5-10%/năm, trong khi thu nhập của người lao động tăng hơn 10%.
Việc xây dựng và củng cố hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế là rất quan trọng Nhiều doanh nghiệp dệt may, như Công ty May Việt Tiến, Công ty May 10 và Công ty Scavi Việt Nam, đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO 9001.
ISO 14001 năm 2000 là tiêu chuẩn quản lý môi trường giúp các doanh nghiệp thiết lập hệ thống quản lý nội bộ hiệu quả Bằng cách kiểm soát quá trình và thay đổi vật liệu trong sản xuất, doanh nghiệp có thể tiết kiệm nguyên liệu, giảm thiểu phế liệu thải ra môi trường và tối ưu hóa chi phí Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước nhập khẩu.
Doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phát triển quan hệ đối tác và khám phá thị trường mới bên cạnh việc đầu tư vào nhà máy và mở rộng sản xuất Công ty Cổ phần Tiến Đông đã thành công trong việc duy trì khách hàng truyền thống và thâm nhập vào các thị trường ít cạnh tranh hơn như đồ mặc trượt tuyết, áo thun, và đồ lót Tương tự, Công ty May Thành Công, với sự hỗ trợ từ cổ đông E-Land, đang tích cực khai thác thị trường mới và tập trung vào xuất khẩu quần áo cao cấp sang Nhật Bản Việc thiết kế và sản xuất các sản phẩm này yêu cầu công nghệ tiên tiến và khả năng kết hợp sợi chất lượng cao, mang lại lợi nhuận xuất khẩu đáng kể khoảng 25% Nhờ vậy, các công ty có thể tận dụng trang thiết bị hiện đại và tham gia vào các công đoạn giá trị cao hơn trong chuỗi giá trị ngành dệt may.
Doanh nghiệp cần chú trọng vào việc xây dựng thương hiệu cho ngành dệt may Việt Nam, bởi hiện tại, lĩnh vực này đang ở mức thấp trong khâu thiết kế, điều này sẽ tạo ra giá trị thặng dư cao Công ty Việt Tiến đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho các sản phẩm như Việt Tiến, Vee Sendy, T-up và Vie Laross tại tất cả các thị trường tiềm năng, nhằm ngăn chặn hàng giả và bảo vệ danh tiếng của công ty.
Công ty 10 đã đầu tư một phần doanh thu vào việc phát triển thương hiệu, với việc đăng ký bản quyền nhãn hiệu hàng hóa từ năm 1992 Họ sở hữu bộ phận chuyên trách về tiếp thị và nghiên cứu thị trường, đồng thời áp dụng "tem chống hàng giả" trong token và "sợi chống hàng giả" trong sản phẩm Công ty cũng thiết lập các tiêu chuẩn và yêu cầu đăng ký cho từng sản phẩm, cam kết đảm bảo sản phẩm đáp ứng các tiêu chí đã đề ra, đồng thời chuẩn hóa hình ảnh cho các đơn vị, đại lý, logo, nhãn hiệu và các ấn phẩm khác.
Vai trò của sinh viên Việt Nam
Sinh viên Đại học Ngoại thương và sinh viên trên toàn quốc cần không ngừng học hỏi và mở rộng kiến thức để xây dựng nền tảng vững chắc trong nhiều lĩnh vực Trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa hiện nay, việc hiểu biết về máy móc và thiết bị hiện đại là cần thiết để Việt Nam bắt kịp cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Hơn nữa, sinh viên cũng nên thường xuyên cập nhật thông tin về các hàng rào phi thuế quan trong ngành dệt may, từ đó phát triển những ý tưởng sáng tạo giúp ngành dệt may Việt Nam vươn xa trên trường quốc tế.
Sinh viên không chỉ cần nắm vững kiến thức chuyên môn mà còn phải phát triển các kỹ năng mềm như đàm phán, hoạch định kế hoạch, quản lý và lãnh đạo để hoàn thiện bản thân Ngoài ra, việc thành thạo ngoại ngữ là yếu tố thiết yếu trong quá trình hội nhập quốc tế Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tốt sẽ giúp sinh viên giao tiếp với các chuyên gia trong và ngoài nước, từ đó tìm hiểu các phương pháp sản xuất hiệu quả trong ngành dệt may Qua đó, sinh viên có thể hỗ trợ các nhà sản xuất trong nước nâng cao năng lực sản xuất và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của đơn hàng quốc tế.
Sinh viên cần nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề môi trường và xã hội trong sản xuất, kinh doanh hiện đại Khi chất lượng cuộc sống tăng cao, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến yếu tố con người và an toàn sức khỏe Nhiều cuộc thi được tổ chức hàng năm nhằm kết nối các bài toán kinh tế với vấn đề xã hội, thu hút sự tham gia của đông đảo sinh viên ngành Kinh tế trên toàn quốc Thông qua các dự án, sinh viên sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến ngành thương mại quốc tế, đặc biệt là ngành dệt may Việt Nam.
Việc nhận thức tầm quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cần thiết cho mỗi sinh viên Việt Nam Sinh viên cần nắm vững các cương lĩnh và đường lối của Đảng và Nhà nước để xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân Chỉ khi hiểu rõ điều này, các bạn mới có thể trở thành những công dân có ích, đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.