1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến SỰ TIN CẬY CỦA KHÁCH HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (KHU VỰC TP NHA TRANG)

39 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tin Cậy Của Khách Hàng Trong Thương Mại Điện Tử Tại Việt Nam (Khu Vực Tp. Nha Trang)
Tác giả Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị B, Nguyễn Hồ Trạch Tự
Người hướng dẫn TS. Phạm Thành Thái
Trường học Trường Đại Học Nha Trang
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nha Trang
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 482,19 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU (10)
    • 1.1 Vấn đề nghiên cứu (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1 mục tiêu cụ thể (11)
      • 1.2.2 mục tiêu tổng quát (12)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.4 Đối tương nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.4.1 đối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.4.2 phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.5 ý nghĩa của đề tài (13)
    • 1.6 Kết cấu của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT (13)
    • 2.1 Các lý thuyết liên quan (13)
    • 2.2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan (15)
    • 2.3 khung phân tích nghiên cứu (16)
    • 2.4 Các giã thuyết nghiên cứu (17)
      • 2.4.1 Chất lượng của Website (17)
      • 2.4.2 Phương thức thanh toán (17)
      • 2.4.3 Giao hàng (17)
      • 2.4.4 Bảo mật thông tin (17)
      • 2.4.5 Dịch vụ chăm sóc khách hàng (18)
      • 2.4.6 Chất lượng sản phẩm (18)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (19)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (19)
      • 3.1.1 Thiết kế nghiên cứu (19)
    • 3.2 Thang đo cho các khái niệm nghiên cứu (20)
      • 3.2.1 Thang đo cho khái niệm “Thiết kế website” (20)
      • 3.2.2 Thang đo cho khái niệm “bảo mật thông tin” (21)
      • 3.2.3 Thang đo cho khái niệm “phương thức thanh toán” (21)
      • 3.2.4 Thang đo cho khái niệm “dịch vụ chăm sóc khách hàng” (22)
      • 3.2.5 Thang đo cho khái niệm “giao hàng” (22)
      • 3.2.6 Thang đo cho khái niệm “chất lượng sản phẩm” (23)
    • 3.3 Nguồn số liệu được sử dụng cho nghiên cứu (23)
      • 3.3.1 Kích thước và phương pháp chọn mẫu (23)
      • 3.3.2 Thu thập dữ liệu (24)
      • 3.3.3 Các phương pháp phân tích (24)
  • Chương I. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN (0)
    • CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (25)
      • 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu (25)
      • 4.2 Phân tích kết quả nghiên cứu (25)
    • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH (28)
      • 5.1 Kết luận (28)
      • 5.2 Hàm ý chính sách (29)
      • 5.3 Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (29)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (30)
  • PHỤ LỤC (32)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Vấn đề nghiên cứu

Trong thế kỷ XXI, khoa học và công nghệ đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mở ra kỷ nguyên mới cho nền kinh tế toàn cầu Internet trở thành công cụ truy cập thông tin phổ biến, thúc đẩy doanh nghiệp chuyển từ thương mại truyền thống sang thương mại điện tử, là yếu tố quan trọng trong xây dựng và quảng bá thương hiệu Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, theo định hướng của Đảng về việc coi khoa học và công nghệ là động lực cho sự phát triển Các chính sách khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu và đổi mới công nghệ đã được đề ra, nhằm gắn kết ứng dụng khoa học công nghệ với sản xuất và kinh doanh Công nghệ thông tin đã có những bước tiến vượt bậc, góp phần phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, đặc biệt trong nghiên cứu hoạt động bán hàng qua thương mại điện tử quốc tế, đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu.

Xu hướng mua sắm trực tuyến đang gia tăng nhanh chóng tại các quốc gia đang phát triển, trong đó Việt Nam nổi bật với tốc độ phát triển internet tương đương như Trung Quốc, Philippines và Thái Lan Trong ba năm qua, hoạt động mua sắm trực tuyến tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, với 35% lưu lượng truy cập internet dành cho việc này Sự gia tăng người dùng internet cho mua sắm trực tuyến hứa hẹn nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Tuy nhiên, để thúc đẩy số lượng người tiêu dùng trực tuyến, các doanh nghiệp Việt Nam cần đầu tư mạnh mẽ hơn vào cơ sở hạ tầng, chính sách bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng và xây dựng các chiến lược kinh doanh cụ thể nhằm tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng.

Theo sách trắng thương mại điện tử năm 2021, tỷ lệ người dùng internet tại Việt Nam mua sắm trực tuyến đã tăng từ 77% năm 2019 lên 88% năm 2020, nhờ vào tác động của đại dịch Covid-19 và các biện pháp giãn cách xã hội Tuy nhiên, việc mua sắm trực tuyến trong mùa dịch cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như chi tiêu vượt mức, mua sắm những thứ không cần thiết, và nguy cơ mất quyền lợi khi giao dịch trực tuyến Người tiêu dùng có thể gặp phải các vấn đề như bảo mật thông tin kém, hàng hóa không đúng như quảng cáo, giao hàng chậm, và sản phẩm không đúng kích cỡ Tại TP Nha Trang, mặc dù là thành phố du lịch, nhưng thương mại điện tử cũng đang gặp phải những thách thức tương tự Do đó, cần nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tin cậy của khách hàng trong thương mại điện tử tại khu vực này.

Mục tiêu nghiên cứu

Trong bài viết này, chúng tôi xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tin cậy trong thương mại điện tử tại TP Nha Trang, đồng thời ước lượng mức độ tác động của những yếu tố này đến hành vi mua sắm trên các kênh thương mại điện tử Cuối cùng, chúng tôi đề xuất các chính sách cho doanh nghiệp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của kênh thương mại điện tử ở khu vực Nha Trang.

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng trong thương mại điện tử tại Nha Trang, Việt Nam Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp làm rõ những yếu tố tác động đến ngành thương mại trực tuyến trong khu vực, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để phát triển thương mại điện tử tại Nha Trang.

Câu hỏi nghiên cứu

Nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tin cậy của khách hàng trong thương mại điện tử ?

Trong số các nhân tố ảnh hưởng đến sự tin cậy của khách hàng trong thương mại điện tử, có những yếu tố tác động mạnh mẽ và những yếu tố ít ảnh hưởng hơn Đặc điểm cá nhân của khách hàng, như độ tuổi, giới tính và kinh nghiệm mua sắm trực tuyến, có vai trò quan trọng trong việc hình thành niềm tin của họ đối với các giao dịch trực tuyến.

Đối tương nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là tìm hiểu những vấn đề mặt thực tiễn, về mặt lý luận khoa học có liên quan đến các nhân số ảnh hưởng đến sự tin cậy trong thương mại điện tử trong khu vực Tp Nha Trang.

Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả nam và nữ đã từng tham gia vào hoạt động thương mại điện tử tại thành phố Nha Trang.

1.4.2 phạm vi nghiên cứu về không gian : Nghiên cứu trên quy mô 100 mẫu ngẫu nhiên từ người dân trên địa bàn Tp Nha Trang. về thời gian :Thời gian khảo sát dữ liệu dự kiến từ tháng 10 đến đầu tháng

Bài viết này tổng quan về lý thuyết nền và các nghiên cứu liên quan đến sự tin cậy của khách hàng trong thương mại điện tử Nó phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến sự tin cậy của khách hàng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến tại Tp Nha Trang nâng cao doanh số và sự tin cậy của khách hàng.

ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực tiễn về sự tin cậy của khách hàng trong thương mại điện tử tại thành phố Nha Trang, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ngành thương mại trực tuyến trong khu vực Những luận cứ khoa học này sẽ giúp các doanh nghiệp tại Nha Trang phát triển các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Kết cấu của luận văn

Kết cấu của bài nghiên cứu gồm 5 chương :

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Để đảm bảo tính khoa học cho nghiên cứu, nghiên cứu này sẽ được tiến hành qua hai giai đoạn chính: giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và giai đoạn nghiên cứu chính thức.

Bảng 3 1 Sơ đồ quá trình nghiên cứu

Kỹ thuật thu thập dữ liệu

1 Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm 10/2021 Tp.Nha

2 Chính thức Định lượng Khảo sát

Nguồn :tác giả xây dựng

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu.

Bước 2: Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài để xác định mô hình nghiên cứu phù hợp và thiết lập các giả thuyết nghiên cứu cần thiết.

Bước 3: Soạn thảo và chỉnh sửa bảng câu hỏi dựa trên các tháng đo lường từ các nghiên cứu trước Sau khi hoàn thiện, bảng câu hỏi sẽ được phân phát cho từng thành viên trong nhóm để tiến hành khảo sát Cuối cùng, một cuộc điều tra chính thức sẽ được thực hiện với 30 mẫu khảo sát.

Bước 4: Tác giả tiến các cuộc khảo sát và thu thập dữ liệu từ các bảng câu hỏi đã được gửi đến cho 30 người.

Bước 5: Chỉnh sữa và điều chỉnh các dữ liệu, độ tin cậy các phương pháp đo lường được phân tích bởi Cronbach’s Alpha.

Bước 6: Kiểm tra các nghiên cứu và xác định mối quan hệ của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu.

Thang đo cho các khái niệm nghiên cứu

Mục đích của việc xây dựng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng là để thu thập dữ liệu chính xác và có giá trị Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm, dựa trên các nghiên cứu trước đó để đảm bảo tính khách quan Trong nghiên cứu này, thuật ngữ “thương mại điện tử” được thay thế bằng “mua hàng qua mạng” nhằm tạo sự gần gũi và dễ hiểu cho tất cả các thành phần tham gia khảo sát.

Thang đo đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường chính xác các biến khảo sát, do đó, việc lựa chọn các biến khác nhau với quy mô phù hợp là rất cần thiết.

Hình 3 1 Quy trình nghiên cứu của đề tài

Nguồn :tác giả tự xây dựng

Các biến được áp dụng theo thang đo Likert 5 điểm quy ước mức độ thang đo theo điểm số như nhau :

1:Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung hòa (Bình thường), 4: Đồng ý, 5: Hoàn toàn đồng ý.

3.2.1 Thang đo cho khái niệm “Thiết kế website”

Xác đ nh ị vấến đếề nghiến c u ứ

C s lý ơ ở thuyếết Đếề xuấết mô hình nghiến c u và ứ các thang đo

Nghiến c u đ nh ứ ị tnh: th o ả lu n nhóm ậ

Nghiến c u đ nh ứ ị l ượ ng: kh o sát ả online

X lý sôế li u: ử ệ phấn tch đ ộ tn c y- ậ Cronbach’s Alpha

Ki m đ nh ể ị các giã thuyếết

Kếết lu n ậ và đ a ra ư các gi i ả pháp

Thông tin sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng nhận biết nguồn gốc xuất xứ, từ đó xây dựng lòng tin đối với sản phẩm và thương hiệu Nghiên cứu của Lê Văn Huy và Nguyễn Thị Hoài Ân (2013) chỉ ra rằng thông tin trên website có ảnh hưởng tích cực đến sự tin tưởng của khách hàng Thang đo thiết kế website được đánh giá qua 4 biến quan sát như thể hiện trong bảng 3.

Bảng 3 2 Thang đo khái niệm “ thiết kế website”

Ký hiệu biến Biến quan sát

TKWS1 Website cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm

TKWS2 Anh (chị) cảm thấy website này dễ sử dụng

TKWS3 Website này luôn ở top đầu trên các công cụ tìm kiếm thông tin(google,coccoc,…)

Nguồn: tham khảo từ lý thuyết, các nghiên cứu trước đây và kết quả nghiên cứu định tính.

3.2.2 Thang đo cho khái niệm “bảo mật thông tin”

Dựa vào kết quả thảo luận tác giả đã đưa ra các biến qua sát cho giã thuyết bảo mật thông tin như sau:

Bảng 3 3 Thang đo khái niệm “ bảo mật thông tin”

Ký hiệu biến Biến quan sát

BMTT1 Anh (chị) cảm thấy thông tin cá nhân của mình được bảo mật tại trang web này

BMTT2 Anh (chị) cảm nhận được thông tin cá nhân của mình sẽ không bị thương mại hóa

BMTT3 Anh (chị) e ngại tiết lộ thông tin khi mua sắp online

Nguồn: tham khảo từ lý thuyết, các nghiên cứu trước đây và kết quả nghiên cứu định tính.

3.2.3 Thang đo cho khái niệm “phương thức thanh toán”

Dựa vào kết quả thảo luận tác giả đã đưa ra các biến qua sát cho giã thuyết phương thức thanh toán như sau:

Bảng 3 4 Thang đo khái niệm “phương thức thanh toán”

Ký hiệu biến Biến quan sát

PTTT1 Anh (chị) cảm thấy hài lòng với 2 phương thức thanh toán lnhư ‘’ thẻ tín dụng, tiền mặt,ví điện tử’’

PTTT2 Gía phí khi thanh toán rẻ

PTTT3 Quá trình thanh toán vô cùng đơn giản

Nguồn: tham khảo từ lý thuyết, các nghiên cứu trước đây và kết quả nghiên cứu định tính.

3.2.4 Thang đo cho khái niệm “dịch vụ chăm sóc khách hàng”

Dựa vào kết quả thảo luận tác giả đã đưa ra các biến qua sát cho giã thuyết dịch vụ chăm sóc khách hàng như sau:

Bảng 3 5 Thang đo khái niệm “ dịch vụ chăm sóc khách hàng”

Ký hiệu biến Biến quan sát

Nhiều khách hàng đánh giá cao các chính sách khuyến mãi hấp dẫn khi mua sắm trực tuyến, điều này góp phần tăng cường sự hài lòng của họ Ngoài ra, khi gặp vấn đề, trang web luôn thể hiện sự quan tâm và hỗ trợ kịp thời, giúp người tiêu dùng cảm thấy được chăm sóc và tin tưởng hơn trong quá trình mua sắm.

DVCS3 Anh (chị) cảm thấy mọi thắc mắc đề được giải quyết nhanh chóng

Nguồn: tham khảo từ lý thuyết, các nghiên cứu trước đây và kết quả nghiên cứu định tính.

3.2.5 Thang đo cho khái niệm “giao hàng”

Dựa vào kết quả thảo luận tác giả đã đưa ra các biến qua sát cho giã thuyết giao hàng như sau:

Bảng 3 6 Thang đo khai niệm “ giao hàng”

Ký hiệu biến Biến quan sát

GH1 Anh(chị) cảm thấy giao hàng tại website này đúng hẹn

GH2 Anh (chị) có thể theo dõi được quá trình giao hàng

GH3 Anh (chị) khó chịu khi bị giao hàng chậm

Nguồn: tham khảo từ lý thuyết, các nghiên cứu trước đây và kết quả nghiên cứu định tính.

3.2.6 Thang đo cho khái niệm “chất lượng sản phẩm”

Dựa vào kết quả thảo luận tác giả đã đưa ra các biến qua sát cho giã thuyết chất lượng sản phẩm như sau:

Bảng 3 7 Thang đo khái niệm “ chất lượng sản phẩm”

Ký hiệu biến Biến quan sát

CLSP1 Anh (chị) có nhiều sự lựa chọn cho một loại sản phẩm trên webside CLSP2 Chất lượng sản phẩm được giao đúng như mong đợi

CLSP3 Khi mua hàng trên website thường không hoặc ít có hàng giả, hàng kém chất lượng

Nguồn: tham khảo từ lý thuyết, các nghiên cứu trước đây và kết quả nghiên cứu định tính.

Nguồn số liệu được sử dụng cho nghiên cứu

Nghiên cứu chủ yếu dựa vào dữ liệu sơ cấp, được thu thập thông qua cuộc khảo sát trực tuyến từ cư dân sinh sống tại thành phố Nha Trang.

3.3.1 Kích thước và phương pháp chọn mẫu Để chọn được kích thước mẫu phù hợp cho nghiên cứu thì cỡ mẫu tối thiểu

N ≥ 5*x (x tổng số biến quan sát) theo nghiên cứu của Hair và các cộng sự năm

Nghiên cứu năm 1998 áp dụng phương pháp phân tích nhân tố với 18 biến quan sát trong mô hình nghiên cứu chính thức, yêu cầu cỡ mẫu tối thiểu là n = 18*5 Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát 100 người dân đã sử dụng thương mại điện tử tại thành phố Nha Trang.

Bản câu hỏi khảo sát đã được gửi đến đối tượng tham gia và yêu cầu hoàn thành trong thời gian quy định Để bảo đảm tính bảo mật cho người trả lời, chúng tôi cam kết chỉ sử dụng thông tin thu thập được cho mục đích nghiên cứu và sẽ bảo vệ thông tin cá nhân của họ.

3.3.3 Các phương pháp phân tích Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nghiên cứu này sử dụng các pháp phân tích sau:

+ Phân tích độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

+ Phân tích mô hình cấu trúc (SEM) để kiểm định về mối quan hệ phức tạp giữa các khái niệm của mô hình nghiên cứu

+ Phân tích phương sai (ANOVA)

Nhà nghiên cứu thiết kế nghiên cứu để thể hiện tầm nhìn của mình, từ đó lên kế hoạch và chuẩn bị nguồn lực một cách hiệu quả Điều này đảm bảo rằng dữ liệu thu thập được có độ chặt chẽ, với thiết kế nghiên cứu là yếu tố then chốt liên kết các hoạt động khác.

Nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn đầu là nghiên cứu định tính, dựa trên các nghiên cứu trước đó để tạo sự dễ hiểu cho tất cả các thành phần tham gia khảo sát Giai đoạn hai sử dụng nghiên cứu định lượng nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu thông qua dữ liệu mang tính chất giải thích, chứng minh cho các kết quả mà người nghiên cứu đã tìm ra.

Với 6 thang đo cho các khái niệm nghiên cứu tác giả có thể đo lường các biến khảo sát một cách chính xác, chính vì lý do đó các biến khác nhau đã được lựa chọn với quy mô phù hợp Giúp tác giả trình bày bảng câu hỏi được rõ ràng;Chọn kích thước mẫu một cách phù hợp giúp tác giả đạt được kết quả chính xác nhất; Còn các phương pháp lấy mẫu giúp tác giả đạt được mẫu đại diện cho cả đối tượng nghiên cứu là những khách hàng sử dụng ngành dịch vụ TMĐT ở NhaTrang.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu

Tác giả đã thực hiện khảo sát với 126 mẫu thông qua Google Form, chủ yếu là bạn bè của các thành viên trong nhóm khảo sát, tập trung vào sinh viên đại học Nha Trang Kết quả thu về là 91 mẫu hợp lệ.

- Giới tính : giới tính là nam chiếm 29,7% (tức 27 / 91 người được khảo sát là nam ), giới tính nữa chiếm 70,3 % (tức 64/91 người được khảo sát là nữ )

Trong khảo sát 91 người, tỷ lệ người dưới 20 tuổi chiếm 14,3% (tương đương 13 người), người từ 20 đến 30 tuổi chiếm 78,0% (71 người), và người trên 50 tuổi chiếm 7,7% (7 người).

Theo khảo sát, 74,7% số người tham gia có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng, tương đương với 68/91 người Chỉ có 11,0% (10/91 người) có thu nhập từ 3 triệu đến 7 triệu đồng/tháng, trong khi 6,6% (6/91 người) có thu nhập từ 7 triệu đến 20 triệu đồng/tháng Cuối cùng, 7,7% (7/91 người) có thu nhập trên 20 triệu đồng/tháng.

Mẫu khảo sát được phân bổ không đồng đều, thiếu số liệu hợp lệ cho nhóm tuổi từ 30 đến 50, chủ yếu tập trung vào đối tượng từ 20 đến 30 tuổi, đặc biệt là sinh viên Tuy nhiên, mẫu khảo sát vẫn phản ánh đầy đủ, đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan cho việc phân tích dữ liệu.

4.2 Phân tích kết quả nghiên cứu

Qua quá trình khảo sát tác giã thu được bảng số liệu các lượng biến sau:

Bảng 4 1 Thống kê mô tả các biến định lượng

N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Website cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm]

Anh (chị) cảm thấy website này dễ sử dụng]

Website này luôn ở top đầu trên các công cụ tìm kiếm thông tin(google,coccoc,…)]

Bảo mật thông tin [BMTT1:

Anh (chị) cảm thấy thông tin cá nhân của mình được bảo mật tại trang web này]

Bảo mật thông tin [BMTT2:

Anh (chị) cảm nhận được thông tin cá nhân của mình sẽ không bị thương mại hóa]

Bảo mật thông tin [BMTT3:

Anh (chị) e ngại tiết lộ thông tin khi mua sắp online]

[PTTT1:Anh (chị) cảm thấy hài lòng với phương thức thanh toán như ‘’thẻ tín dụng, tiền mặt,ví điện tử’’]

[PTTT2:Gía phí khi thanh toán rẻ]

[PTTT3:Quá trình thanh toán vô cùng đơn giản]

Dịch vụ chăm sóc khách hàng [DVCS1: Anh (chị) có cảm thấy hài lòng với những chính sách khuyến mãi khi mua hàng online]

Dịch vụ chăm sóc khách hàng [DVCS2: Khi gặp vấn đề nào đó trang wed thể hiện sự quan tâm]

Dịch vụ chăm sóc khách hàng [DVCS3: Anh (chị) cảm thấy mọi thắc mắc đề được giải quyết nhanh chóng]

Giao hàng [GH1: Anh(chị) cảm thấy giao hàng tại website này đúng hẹn]

Giao hàng [GH2: Anh (chị) có thể theo dõi được quá trình giao hàng]

Giao hàng [GH3: Anh (chị) khó chịu khi bị giao hàng chậm]

[CLSP1: Anh (chị) có nhiều sự lựa chọn cho một loại sản phẩm trên webside]

[CLSP2: Chất lượng sản phẩm được giao đúng như mong đợi]

[CLSP3: Khi mua hàng trên website thường không hoặc ít có hàng giả, hàng kém chất lượng]

Nguồn : tác giã tự xây dựng trên dữ liệu thu thập được

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số 91 mẫu quan sát, các giá trị đánh giá mức hài lòng theo thang đo Likert phân bố từ 1 (hoàn toàn không hài lòng) đến 5 (hoàn toàn hài lòng) đều có điểm số trung bình trên 3 (trung lập) và dưới 4 (đồng ý) Điều này cho thấy rằng, tổng thể, 91 người tham gia khảo sát chưa đạt mức đồng ý với các biến định lượng, với chỉ một số ít đánh giá ở mức 4 (đồng ý), và không có tiêu chí nào đạt mức 5 (hoàn toàn đồng ý).

Trong nghiên cứu về các biến quan sát, biến TKW3S cho thấy điểm số trung bình thấp nhất là 3,319, cho thấy khách hàng có thái độ trung lập đối với việc website này luôn nằm ở top đầu các công cụ tìm kiếm Hai biến quan sát CLSP1 và PTTT3 đồng hạng nhất với điểm số 4,022, cho thấy khách hàng đồng ý rằng họ có nhiều sự lựa chọn cho sản phẩm trên website và quy trình thanh toán rất đơn giản Ngoài ra, biến GH3 với điểm số 4,000 cũng cho thấy khách hàng đồng ý rằng họ cảm thấy khó chịu khi bị giao hàng chậm.

Theo khảo sát với 126 mẫu, trong đó 91 mẫu hợp lệ, cho thấy rằng thương mại điện tử (TMĐT) cần cải thiện dịch vụ giao hàng, vì nhiều khách hàng cảm thấy khó chịu với việc giao hàng chậm và mẫu mã không đúng chất lượng, gây mất niềm tin khi mua sắm Ngoài ra, người tiêu dùng cũng rất quan tâm đến bảo mật thông tin cá nhân, vì vậy TMĐT cần thiết lập các chính sách bảo mật để khách hàng yên tâm hơn khi mua sắm trực tuyến.

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

Bài tiểu luận tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự tin cậy của khách hàng trong thương mại điện tử, giúp doanh nghiệp và người tiêu dùng nhận diện được ưu điểm và nhược điểm của lĩnh vực này Sự hài lòng của khách hàng trong TMĐT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thiết kế website, bảo mật thông tin, phương thức thanh toán, giao hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng và chất lượng sản phẩm Qua khảo sát với 91 mẫu hợp lệ, kết quả cho thấy TMĐT cần cải thiện dịch vụ giao hàng và bảo mật thông tin để người tiêu dùng có thể yên tâm hơn khi mua sắm trực tuyến.

Thương mại điện tử hiện vẫn gặp phải một số hạn chế, đặc biệt là trong việc giao hàng và bảo mật thông tin khách hàng Để tăng cường sự tin tưởng của người tiêu dùng, các sàn thương mại điện tử cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin vững chắc, giúp doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào hoạt động TMĐT Bên cạnh đó, việc phát triển đa dạng phương thức thanh toán cũng rất quan trọng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng trong quá trình thanh toán, tiết kiệm thời gian và công sức.

5.3 Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù nghiên cứu này đã được thực hiện với nỗ lực cao, nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế Một phần lớn sự biến thiên trong quyết định mua hàng trực tuyến vẫn chưa được giải thích, và cần bổ sung thêm nhiều biến quan sát vào mô hình Các giải pháp đề xuất chỉ mang tính chất phù hợp với tình hình hiện tại, nhằm tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến trong tương lai.

Nghiên cứu này áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng, yêu cầu người tham gia cần có hiểu biết và kinh nghiệm để trả lời các câu hỏi khảo sát Do chủ yếu tập trung vào dịch vụ mua hàng thử nghiệm, nên nhiều câu trả lời mang tính cảm tính Vì vậy, các thang đo chỉ phản ánh mức độ tương đối về quyết định mua hàng trực tuyến.

Sự tư vấn của nhân viên có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng trực tuyến, nhưng thường ít thay đổi để đáp ứng nhu cầu và mong muốn đa dạng của khách hàng Trong bối cảnh thị trường hiện nay, có nhiều yếu tố có thể tác động đến các quyết định này Đồng thời, việc theo dõi các sản phẩm tương tự trên các nền tảng khác như vé máy bay, sách và báo cũng rất quan trọng.

Ngày đăng: 21/12/2021, 07:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2. 1 Khung phân tích cho nghiên cứu - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến SỰ TIN CẬY CỦA KHÁCH HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (KHU VỰC TP  NHA TRANG)
Hình 2. 1 Khung phân tích cho nghiên cứu (Trang 16)
Bảng 3.  1 Sơ đồ quá trình nghiên cứu - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến SỰ TIN CẬY CỦA KHÁCH HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (KHU VỰC TP  NHA TRANG)
Bảng 3. 1 Sơ đồ quá trình nghiên cứu (Trang 19)
Bảng 3.  3 Thang đo khái niệm “ bảo mật thông tin” - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến SỰ TIN CẬY CỦA KHÁCH HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (KHU VỰC TP  NHA TRANG)
Bảng 3. 3 Thang đo khái niệm “ bảo mật thông tin” (Trang 21)
Bảng 3.  4 Thang đo khái niệm “phương thức thanh toán” - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến SỰ TIN CẬY CỦA KHÁCH HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (KHU VỰC TP  NHA TRANG)
Bảng 3. 4 Thang đo khái niệm “phương thức thanh toán” (Trang 22)
Bảng 3.  5 Thang đo khái niệm “ dịch vụ chăm sóc khách hàng” - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến SỰ TIN CẬY CỦA KHÁCH HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (KHU VỰC TP  NHA TRANG)
Bảng 3. 5 Thang đo khái niệm “ dịch vụ chăm sóc khách hàng” (Trang 22)
Bảng 3.  7  Thang đo khái niệm “  chất lượng sản phẩm” - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến SỰ TIN CẬY CỦA KHÁCH HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (KHU VỰC TP  NHA TRANG)
Bảng 3. 7 Thang đo khái niệm “ chất lượng sản phẩm” (Trang 23)
Bảng tần số các biến định tính : - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến SỰ TIN CẬY CỦA KHÁCH HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (KHU VỰC TP  NHA TRANG)
Bảng t ần số các biến định tính : (Trang 32)
Bảng giới tính - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến SỰ TIN CẬY CỦA KHÁCH HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (KHU VỰC TP  NHA TRANG)
Bảng gi ới tính (Trang 32)
Bảng tần số các biến định lượng: - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG đến SỰ TIN CẬY CỦA KHÁCH HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (KHU VỰC TP  NHA TRANG)
Bảng t ần số các biến định lượng: (Trang 33)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN