TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt tại tỉnh Bình Dương, đã bắt đầu ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) vào hoạt động kinh doanh TMĐT không chỉ là công cụ hiện đại giúp doanh nghiệp thâm nhập thị trường hiệu quả hơn, mà còn cho phép thu thập thông tin thị trường nhanh chóng và kịp thời, từ đó thúc đẩy hoạt động thương mại diễn ra nhanh chóng với nhiều tiện ích.
Theo nghiên cứu của Trung tâm Kinh doanh Toàn cầu Đại học Tufts (Mỹ), Việt Nam hiện đứng thứ 48/60 quốc gia về tốc độ chuyển đổi kinh tế số hóa và thứ 22 về tốc độ phát triển số hóa Điều này cho thấy Việt Nam đang trong quá trình chuyển mình sang nền kinh tế số và lĩnh vực thương mại điện tử có tiềm năng phát triển mạnh mẽ.
Trong những năm gần đây, thương mại điện tử tại Việt Nam đã trở thành một lĩnh vực được chú trọng phát triển Vào ngày 12/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015 thông qua quyết định số 1073/QĐ-TTg Quy hoạch này nhấn mạnh rằng thương mại điện tử sẽ được sử dụng phổ biến và đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và quốc gia, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Gần đây, công nghệ thông tin đã đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, đặc biệt trong các lĩnh vực như xử lý hồ sơ hành chính, quản lý ngân sách và thuế Năm 2015, tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử tăng từ 65% lên 98%, giúp giảm thời gian nộp thuế từ 537 giờ/năm xuống còn 167 giờ/năm Hệ thống hải quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia tại cảng biển quốc tế cũng đã góp phần giảm thời gian xử lý thủ tục hải quan.
Thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu đã giảm từ 21 ngày xuống còn 14 ngày, trong khi thời gian cho nhập khẩu giảm còn 13 ngày, giúp doanh nghiệp tiết kiệm từ 10% đến 20% chi phí và 30% thời gian Ngày 08/8/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020, xác định thương mại điện tử là hạ tầng quan trọng cho thương mại và xã hội thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam phát triển thị trường nội địa và xuất nhập khẩu, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Thương mại điện tử có ứng dụng công nghệ cao và phát triển nhanh chóng, trong đó doanh nghiệp là lực lượng chủ chốt, còn nhà nước đóng vai trò quản lý và thiết lập hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của lĩnh vực này, đồng thời bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Thương mại điện tử tại Bình Dương đang thu hút sự quan tâm lớn, với chỉ số thương mại điện tử (EBI) năm 2017 đạt 43 điểm, xếp hạng 4 toàn quốc, sau TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng Sở Công Thương đã tích cực hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ứng dụng thương mại điện tử, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu uy tín tham gia Cổng thương mại điện tử quốc gia (ECVN), sàn giao dịch hàng đầu tại Việt Nam Thông tin trên ECVN được đảm bảo chính xác và đáng tin cậy, đồng thời Sở Công Thương cũng giúp các doanh nghiệp địa phương nhanh chóng tiếp cận mô hình kinh doanh B2B đầy tiềm năng.
Sở Công Thương đã hợp tác với Cổng thương mại điện tử quốc gia nhằm cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia chương trình Đến nay, đã có hàng chục doanh nghiệp đăng ký tham gia.
Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương đã gặp phải khó khăn như thiếu nguồn nhân lực, nguồn vốn và cơ sở pháp lý cho việc triển khai thương mại điện tử Những hạn chế về hiểu biết và thói quen mua sắm truyền thống cũng đã cản trở sự phát triển thương mại điện tử Vì vậy, bài viết này tập trung vào đề tài “Ứng dụng Thương mại điện tử để nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, nhằm góp phần hoàn thiện chính sách và phát triển thương mại điện tử, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực tra ̣ng ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiê ̣p tại Bình Dương
- Xác định các yếu tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Đề xuất các giải pháp quản trị nhằm hỗ trợ và thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương Việc áp dụng thương mại điện tử không chỉ cải thiện hiệu quả kinh doanh mà còn mở rộng thị trường và gia tăng sự hiện diện trực tuyến của doanh nghiệp Các chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương cũng cần được triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc chuyển đổi số và tiếp cận công nghệ mới.
Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử ở các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương ra sao?
- Mức độ ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương như thế nào?
- Đề xuất gì về hàm ý quản trị cho việc thúc đẩy các doanh nghiệp khi ứng dụng thương mại điện tử?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Việc ứng dụng thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Dương
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Về thời gian thu thập dữ liệu: dữ liệu thống kê thu thập giai đoạn năm 2015-
2017, dữ liệu sơ cấp do tác giả tiến hành thu thập thông qua khảo sát từ tháng 11/2017 đến tháng 01/2018.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là định tính và định lượng Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 22, kết hợp với các phương pháp thống kê như mô tả, so sánh và đối chiếu để tổng hợp và đưa ra kết quả.
Nghiên cứu được thực hiện theo hai bước chính là Nghiên cứu sơ bộ và Nghiên cứu chính thức.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu kiểm định mô hình ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay là cần thiết Điều này sẽ cung cấp cơ sở cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp, giúp tìm ra giải pháp thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương:
- Chương 1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
- Chương 3 Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp
5 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Chương 4 Phân tích kết quả nghiên cứu
- Chương 5 Kết luận và hàm ý quản trị
Chương 1 trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, giới hạn về đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và kết cấu nghiên cứu của đề tài
Trong chương 2 tác giả sẽ hệ thống các cơ sở lý luận và xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Một số khái niệm có liên quan
2.1.1 Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT) được định nghĩa theo hai cách: nghĩa rộng và nghĩa hẹp Nghĩa rộng bao gồm việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào kinh doanh Trong khi đó, nghĩa hẹp chỉ rõ rằng TMĐT là quá trình thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thông qua các phương tiện điện tử kết nối Internet Các tổ chức quốc tế cũng đã phát triển khái niệm TMĐT dựa trên phân tích hai khía cạnh này.
2.1.1.1 Thương mại điện tử theo nghĩa rộng
Theo Luật mẫu về Thương mại điện tử của UNCITRAL (1996), thương mại điện tử (TMĐT) là việc trao đổi thông tin thương mại qua các phương tiện điện tử mà không cần in ấn bất kỳ công đoạn nào "Thông tin" trong bối cảnh này bao gồm mọi thứ có thể được truyền tải bằng kỹ thuật điện tử, như thư từ, file văn bản, cơ sở dữ liệu, bảng tính, bản thiết kế, hình đồ họa, quảng cáo, đơn hàng, hóa đơn, bảng giá, hợp đồng, hình ảnh động và âm thanh.
Thương mại cần được hiểu theo nghĩa rộng để bao quát mọi vấn đề phát sinh từ các quan hệ thương mại, bất kể có hợp đồng hay không Các quan hệ này bao gồm giao dịch cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa và dịch vụ, thỏa thuận phân phối, đại diện thương mại, ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng công trình, tư vấn, kỹ thuật công trình, đầu tư, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thỏa thuận khai thác và liên doanh.
TMĐT không chỉ giới hạn trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ, mà còn bao quát nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau, bao gồm 7 hình thức hợp tác công nghiệp và kinh doanh, cũng như các phương thức chuyên chở hàng hóa và hành khách qua đường biển, đường không, đường sắt và đường bộ (Nguyễn Văn Hồng - Nguyễn Văn Thoan, 2013) Phạm vi của TMĐT rất rộng, thể hiện sự đa dạng trong ứng dụng của nó trong nền kinh tế hiện đại.
Theo Ủy ban Châu Âu, thương mại điện tử (TMĐT) được định nghĩa là hoạt động kinh doanh sử dụng các phương tiện điện tử, bao gồm tất cả các giao dịch điện tử liên quan đến hàng hóa hữu hình và vô hình (dịch vụ) như thông tin, hỗ trợ bán hàng, tư vấn thương mại và pháp lý TMĐT bao gồm toàn bộ quy trình kinh doanh từ marketing điện tử, đặt hàng, thanh toán cho đến các dịch vụ hậu mãi qua mạng Internet.
Theo Uỷ ban về thương mại điện tử của APEC, thương mại điện tử (TMĐT) được định nghĩa là hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông số và công nghệ thông tin kỹ thuật số.
Tóm lại, thương mại điện tử (TMĐT) được định nghĩa rộng rãi là các giao dịch tài chính và thương mại thực hiện qua các phương tiện điện tử, bao gồm trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động liên quan đến việc gửi rút tiền qua thẻ tín dụng.
TMĐT theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet Các tổ chức định nghĩa như sau:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thương mại điện tử (TMĐT) bao gồm sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm qua Internet, với việc giao nhận hàng hóa và thông tin số hóa một cách hữu hình TMĐT chủ yếu đề cập đến việc mua bán hàng hóa trên các trang web với phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng Điều này cho thấy TMĐT đang tạo ra một cuộc cách mạng trong cách thức mua sắm của con người.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), thương mại điện tử (TMĐT) được định nghĩa là các giao dịch thương mại thực hiện thông qua việc truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông, đặc biệt là Internet.
Theo các khái niệm đã nêu, thương mại điện tử (TMĐT) được hiểu một cách hẹp là những hoạt động thương mại diễn ra qua mạng Internet, không bao gồm các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax hay telex.
Ngoài ra, một số các tác giả cũng đưa ra khái niệm TMĐT khi nghiên cứu về lĩnh vực này (Zorayda R Andam và Nhóm công tác e-ASEAN UNDP-APDIP,
Zorayda R Andam và nhóm công tác e-ASEAN thuộc Chương trình phát triển thông tin châu Á Thái Bình Dương của UNDP (UNDP-APDIP) đã trình bày khái niệm thương mại điện tử (TMĐT) trong quyển sách e-primers về Kinh doanh điện tử và Thương mại điện tử, nêu rõ quan điểm của một số tác giả về lĩnh vực này.
+ Theo Anita Rosen, thương mại điện tử (e-commerce) bao hàm một loạt hoạt động kinh doanh trên mạng cho các sản phẩm và dịch vụ
Thomas L Mesenbourg định nghĩa thương mại điện tử (TMĐT) là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua Internet, cũng như thực hiện các giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu qua mạng Tuy nhiên, định nghĩa này chưa đủ để phản ánh sự phát triển và tính cách mạng của hiện tượng kinh doanh mới này.
Emmanuel Lallana, Rudy Quimbo và Zorayda R Andam định nghĩa thương mại điện tử (TMĐT) là việc áp dụng các phương tiện truyền thông điện tử và công nghệ xử lý thông tin số trong các giao dịch kinh doanh Mục tiêu của TMĐT là tạo ra, chuyển tải và định nghĩa lại các mối quan hệ nhằm tạo ra giá trị giữa các tổ chức cũng như giữa tổ chức và cá nhân.
- Kalakota và Whinston (1997) (dẫn từ Nguyễn Thị Tuyết Mai, 2004 [6]) đã đưa ra bốn góc độ khi xem xét một khái niệm TMĐT bao gồm:
+ Thông tin: TMĐT chuyển đưa thông tin, sản phẩm, dịch vụ và thanh toán thông qua mạng điện thoại, viễn thông và các công cụ khác
Kinh doanh hiện đại tập trung vào việc tự động hóa quy trình trao đổi thương mại và công việc, nhằm nâng cao hiệu quả Đồng thời, dịch vụ cũng được cải thiện với mục tiêu giảm chi phí, nâng cao chất lượng hàng hóa và tăng tốc độ giao nhận.
Thương mại điện tử (TMĐT) là hoạt động mua bán sản phẩm và dịch vụ qua mạng Internet và các dịch vụ kết nối khác Tại Việt Nam, TMĐT được công nhận trong các văn bản pháp luật, cụ thể là Nghị định 52/2013/NĐ-CP, định nghĩa rằng TMĐT là việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình thương mại bằng phương tiện điện tử kết nối với Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác Định nghĩa này cho thấy TMĐT được hiểu một cách thống nhất và rộng rãi, bao gồm bốn khía cạnh theo Kalakota và Whinston.
2.1.1.3 Đặc trưng và các hình thức ứng dụng của thương mại điện tử của doanh nghiệp a Đặc trưng
TMĐT gắn liền và tác động qua lại với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông (ITC)
Tác động của thương mại điện tử đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Với chi phí đầu tư thấp hơn so với thương mại truyền thống, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận nhiều khách hàng và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp.
Các doanh nghiệp có thể sử dụng 17 ứng dụng tốt nhất trên toàn cầu để xác định đối tác kinh doanh phù hợp, cũng như tìm kiếm các sản phẩm với giá thấp hơn nhằm tăng doanh số bán hàng Với một khoản chi phí hàng tháng hợp lý, doanh nghiệp có thể tiếp cận hàng trăm triệu người xem từ khắp nơi trên thế giới thông qua quảng cáo trực tuyến Điều này chỉ có thể thực hiện được nhờ thương mại điện tử (TMĐT) Cụ thể, doanh nghiệp sở hữu website có khả năng quảng bá thông tin 24/7, thu hút lượng người xem từ hàng trăm đến hàng triệu trên toàn cầu.
Chi phí văn phòng là một yếu tố quan trọng trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm và dịch vụ Giảm chi phí văn phòng thông qua việc cắt giảm in ấn giấy tờ và số lượng nhân viên sẽ giúp giảm chi phí sản xuất Việc áp dụng thương mại điện tử cho phép doanh nghiệp sử dụng văn phòng ảo và không giấy tờ, như các website, giúp tiết kiệm diện tích và giảm chi phí tìm kiếm, chuyển giao tài liệu, đồng thời loại bỏ hầu hết khâu in ấn Từ góc độ chiến lược, điều này giải phóng nhân viên khỏi nhiều công đoạn, cho phép họ tập trung vào nghiên cứu và phát triển, mang lại lợi ích lớn và bền vững cho doanh nghiệp.
Chi phí phân phối trong thương mại điện tử (TMĐT) đã giảm đáng kể nhờ việc thiết lập mối liên hệ trực tiếp giữa khách hàng và nhà cung cấp qua Internet Sự phát triển này đã giúp loại bỏ vai trò của các trung gian trong các kênh phân phối truyền thống, từ đó giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp.
Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị là một lợi ích lớn của ứng dụng thương mại điện tử Nhân viên bán hàng có khả năng giao dịch với nhiều khách hàng cùng lúc, trong khi thông tin trên website của doanh nghiệp phong phú và thường xuyên được cập nhật, vượt trội hơn so với các tài liệu in ấn có giới hạn.
Tổng hợp các lợi ích từ thương mại điện tử (TMĐT), chu trình sản xuất và kinh doanh được rút ngắn, giúp sản phẩm và dịch vụ mới xuất hiện nhanh chóng và hoàn thiện hơn TMĐT cho phép doanh nghiệp cắt giảm chi phí liên quan đến thu thập, xử lý, phân phối, lưu trữ, chia sẻ và sử dụng thông tin, cũng như chi phí quản trị mua sắm và chi phí thông tin liên lạc như Email.
Thanh toán điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hơn so với việc sử dụng fax hay gửi thư truyền thống Bằng cách này, doanh nghiệp có thể giảm thiểu chi phí phát hành séc giấy và chi phí di chuyển đến ngân hàng.
2.2.3 Vượt giới hạn về thời gian
Các đơn đặt hàng từ khách hàng được chuyển trực tiếp đến người sử dụng hệ thống thiết kế hỗ trợ bởi máy tính và tới dây chuyền sản xuất chỉ trong vài giây Doanh nghiệp có thể liên hệ với nhiều nhà cung cấp và kết nối với các nhà sản xuất khác, giúp việc trao đổi thông tin và hợp tác trở nên nhanh chóng, chính xác hơn Nhờ đó, doanh nghiệp có thể có nguồn cung cấp rẻ và thuận tiện hơn.
Trong thương mại điện tử (TMĐT), quy trình mua sắm bắt đầu khi nhân viên nhận được yêu cầu mua hàng đã được lãnh đạo phê duyệt Họ sẽ tìm kiếm trên các trang web của nhà cung cấp để chọn sản phẩm phù hợp từ danh mục trực tuyến Sau đó, yêu cầu số hóa sẽ được gửi qua email tới người quản lý cấp trên để xem xét Khi được phê duyệt, yêu cầu sẽ được chuyển tiếp tới bộ phận mua sắm vật tư, nơi thông tin sẽ được sao chép vào cơ sở dữ liệu đơn đặt hàng và gửi đơn đặt hàng điện tử tới nhà cung cấp qua EDI hoặc email Khi nhà cung cấp nhận đơn hàng, hệ thống tự động cập nhật cơ sở dữ liệu, kiểm tra hàng tồn kho, tình hình tín dụng và đánh dấu các mục có thể giao Chương trình cũng tự động gửi phiếu vận chuyển điện tử tới kho gần nhất và tạo hóa đơn.
Tự động hoá giao dịch qua website và Internet cho phép doanh nghiệp hoạt động liên tục 24/7, giúp rút ngắn thời gian từ khi thanh toán đến khi nhận hàng Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn giảm thời gian đưa sản phẩm ra thị trường, đồng thời đảm bảo thông tin hàng hóa nhanh chóng tiếp cận người tiêu dùng.
19 phải qua trung gian) có ý nghĩa sống còn đối với DN Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng giúp DN sớm nắm bắt được nhu cầu của thị trường
2.2.4 Tạo ra khả năng chuyên môn hóa cao trong kinh doanh Đặc biệt là đối với DN thương mại như siêu thị, mua sắm trực tuyến,…
TMĐT giúp doanh nghiệp cải thiện hệ thống phân phối, giảm tồn kho và độ trễ trong giao hàng, rút ngắn chu kỳ và thời gian giao nhận, tăng năng suất và giảm chi phí vận tải Doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp quản trị chuỗi cung ứng "kéo" để theo dõi đơn hàng và sản xuất đúng thời hạn, từ đó giảm yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật Thông tin về sản phẩm, dịch vụ và giá cả trên website có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Khi tất cả các đối thủ cạnh tranh đều áp dụng thương mại điện tử (TMĐT), lợi thế sẽ thuộc về doanh nghiệp sáng tạo nhất trong việc tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và dịch vụ, từ đó thu hút và giữ chân khách hàng TMĐT tạo ra một môi trường bình đẳng cho cả doanh nghiệp lớn và nhỏ, giúp họ dễ dàng cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng toàn cầu Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), TMĐT mở ra cơ hội cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn.
2.2.5 Củng cố quan hệ khách hàng
Giao tiếp thuận tiện qua mạng giúp củng cố mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng, đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng gia tăng sự gắn kết và lòng trung thành của khách hàng.
Với thương mại điện tử, doanh nghiệp có khả năng cung cấp thông tin và bảng báo giá một cách nhanh chóng, giúp khách hàng dễ dàng mua sắm trực tuyến Yếu tố thời gian ngày càng trở nên quan trọng trong xu hướng tiêu dùng hiện đại Bên cạnh đó, mọi thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm và dịch vụ đều được cập nhật thường xuyên, tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
Các mô hình nghiên cứu trước đây về ứng dụng thương mại điện tử trong
Cập nhật thông tin mới nhất giúp khách hàng dễ dàng nắm bắt và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao tiếp với doanh nghiệp Việc này không chỉ nâng cao sự tiện lợi mà còn tăng tốc độ phản hồi giữa khách hàng và doanh nghiệp, đảm bảo rằng ý kiến của khách hàng nhanh chóng được chuyển đến doanh nghiệp.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, dịch vụ khách hàng trở thành yếu tố then chốt để doanh nghiệp thu hút và giữ chân khách hàng Các doanh nghiệp đang nỗ lực tối ưu hóa dịch vụ khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Thương mại điện tử (TMĐT) cung cấp cho doanh nghiệp những công cụ hữu hiệu để nâng cao sự hài lòng của khách hàng Nhờ vào những lợi ích này, TMĐT không chỉ cải thiện hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng năng suất và khả năng tiếp cận thông tin, từ đó củng cố mối quan hệ và lòng trung thành của khách hàng.
Ngày 11 tháng 5 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 689/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử (TMĐT) quốc gia giai đoạn 2014 – 2020 với mục tiêu chung nhằm xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam, đưa TMĐT trở thành hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao NLCT của các DN và NLCT quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [17]
2.3 Các mô hình nghiên cứu trước đây về việc ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp
2.3.1 Giới thiệu một số nghiên cứu có liên quan đến việc ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp
2.3.1.1 Nhóm công tác thông tin và viễn thông APEC (2000) - APEC E- commerce Readiness Assessment Guide, tạm dịch Hướng dẫn cho các nước đang phát triển việc đánh giá mức độ sẵn sàng cho TMĐT của diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC) [37] Theo quan điểm của APEC, có 6 yếu tố được xác định "sẵn sàng cho thương mại điện tử"
- Cơ sở hạ tầng cơ bản và công nghệ (tốc độ, giá cả, truy cập, thị trường cạnh tranh, tiêu chuẩn công nghiệp, nước ngoài đầu tư);
- Truy cập vào các dịch vụ mạng (băng thông, đa dạng ngành công nghiệp, kiểm soát xuất khẩu, thẻ tín dụng);
- Sử dụng Internet (cho gia đình, cho kinh doanh, cho Chính phủ);
- Khuyến khích và tạo thuận lợi (tiêu chuẩn dẫn đầu ngành công nghiệp);
- Kỹ năng và nguồn nhân lực (giáo dục CNTT, lực lượng lao động);
Định vị cho nền kinh tế kỹ thuật số bao gồm các yếu tố quan trọng như thuế, thuế quan, quy định của chính ngành công nghiệp, quy định của Chính phủ và sự tin tưởng của người tiêu dùng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế số mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực này.
2.3.1.2 Mô hình nghiên cứu TOE (Lý thuyết Công nghệ – Tổ chức – Môi trường kinh doanh/Technology – Organization – Environment Framework)
Trong mô hình TOE, các yếu tố tác động đến việc ứng dụng thực tế của các lĩnh vực trong tổ chức và doanh nghiệp được phân tích Tác giả Lê Văn Huy et al (2012) đã tổng hợp các yếu tố liên quan đến ứng dụng thương mại điện tử, bao gồm cả yếu tố nội bộ và bên ngoài Bảng 2.1 trình bày một số yếu tố liên quan đến định hướng nghiên cứu.
Bảng 2.1: Yếu tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử về Công nghệ, Tổ chức, Môi trường
Yếu tố (tác động việc ứng dụng TMĐT)
Nội dung các yếu tố Tác giả nghiên cứu liên quan
Hệ thống thông tin, thái độ đối với TMĐT, thái độ hướng đến việc cải tiến
Prekumar and Roberts,(1999); Straub and Chevany, (1999); Thong (1999)
Qui mô, cấu trúc, mô hình tổ chức, văn hoá, nguồn lực, định hướng chiến lược của DN, kiến thức của đội ngũ nhân viên
Chieochan at al (2000); Grover and Goslar (1993); Iacovou et al (1995);
Yap et al (1992); Huy and Filiatrault
Chính sách của chính phủ, các yếu tố văn hóa, môi trường kinh tế, cơ sở hạ tầng, tính hiệu quả
Cui et al (2008); Teo and Tan (2000)
Thái độ đối diện rủi ro, sự nhiệt tình, hỗ trợ
Nguồn: Theo Lê Văn Huy và cộng sự (2012)
2.3.1.3 Báo cáo thương mại điện tử do Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công Thương biên soạn qua các năm 2017, 2018 [32]
Các báo cáo đã đề cập đến các yếu tố trong việc ứng dụng TMĐT trong DN:
- Hạ tầng công nghệ thông tin
- Nguồn nhân lực cho TMĐT
- Các hình thức giao dịch, thanh toán trong TMĐT
- Sử dụng dịch vụ công trực tuyến
- Chính sách pháp luật về TMĐT
- Cơ chế giải quyết tranh chấp khiếu nại trên website cung cấp dịch vụ TMĐT
2.3.1.4 Nghiên cứu của Lê Văn Huy (2008) - Khảo sát mô hình lý thuyết hội nhập thương mại điện tử tại các doanh nghiệp Việt Nam [3]
Nghiên cứu về hội nhập thương mại điện tử (TMĐT) trong các doanh nghiệp tại Việt Nam đã chỉ ra bốn nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình này, bao gồm: (1) yếu tố tổ chức của doanh nghiệp, (2) đặc điểm của nhà lãnh đạo, (3) đổi mới công nghệ, và (4) môi trường bên ngoài Hơn nữa, việc áp dụng TMĐT còn phụ thuộc vào các giai đoạn hội nhập cũng như mức độ ứng dụng và triển khai các hoạt động TMĐT trong doanh nghiệp.
DN như giai đoạn đang áp dụng, giai đoạn thăm dò và giai đoạn đi sau
2.3.1.5 Lê Văn Huy và cộng sự (2012) - An Empirical Study of Determinants of E-Commerce Adoption in SMEs in Vietnam: An Economy in
Một nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra các yếu tố quyết định việc ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh của một nền kinh tế chuyển đổi Nghiên cứu này giúp xác định những thách thức và cơ hội mà các DNVVN phải đối mặt khi áp dụng TMĐT, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.
Hình 2.1: Mô hình các yếu tố quyết định việc ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Nguồn: Theo Lê Văn Huy và cộng sự (2012)
Nghiên cứu chỉ ra rằng việc ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phụ thuộc vào bốn nhóm yếu tố chính: đặc điểm của nhà lãnh đạo, môi trường bên ngoài, đặc điểm của sự cải tiến và công nghệ.
2.3.1.6 Luận án tiến sĩ Quản trị Kinh doanh của Nguyễn Xuân Thuỷ
(2016) - Nghiên cứu phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung [10]
Nghiên cứu chỉ ra rằng Nhà nước và chính quyền các tỉnh đóng vai trò quan trọng trong mô hình TOE, ảnh hưởng đến hai yếu tố chính là Công nghệ và Môi trường Cụ thể, họ cần xây dựng nền tảng chính sách kinh tế, xã hội, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử (TMĐT), đầu tư vào ứng dụng công nghệ cho TMĐT, thiết lập môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của TMĐT, và đẩy mạnh áp dụng các hình thức, phương tiện thanh toán hiện đại.
2.3.1.7 Nghiên cứu của Lưu Tiến Thuận và Trần Thị Thanh Vân (2015)
- Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Cần Thơ [26]
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 13 yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và môi trường bên trong Cụ thể như sau:
Môi trường bên trong của doanh nghiệp bao gồm hai nhóm yếu tố chính: Thứ nhất, tổ chức của doanh nghiệp, bao gồm lĩnh vực kinh doanh, thâm niên hoạt động, số lượng lao động, định hướng chiến lược và văn hóa doanh nghiệp, cùng với các nguồn lực hiện có Thứ hai, nhận thức của chủ doanh nghiệp, liên quan đến nhận thức về công nghệ thông tin và thương mại điện tử, sự phức tạp trong quản lý, cũng như nhận thức về các lợi ích mà công nghệ mang lại.
Môi trường bên ngoài bao gồm hai nhóm yếu tố chính: yếu tố thuộc Chính phủ, như sự hỗ trợ từ chính phủ và hạ tầng công nghệ thông tin, và yếu tố thị trường, bao gồm cường độ cạnh tranh, sự hỗ trợ từ doanh nghiệp lớn, văn hóa tiêu dùng, cũng như sức ép từ người bán và nhà cung cấp.
Các tác giả đưa ra Mô hình được thể hiện trong Hình 2.2
Hình 2.2: Mô hình Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng TMĐT của các DN nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Nguồn: Theo Lưu Tiến Thuận và Trần Thị Thanh Vân (2015)
2.3.2 Khảo lược các yếu tố tác động đến việc ứng dụng thương ma ̣i điê ̣n tử tại các doanh nghiệp
Thương mại điện tử (TMĐT) không chỉ đơn thuần là việc doanh nghiệp (DN) tạo lập một trang web để bán hàng trực tuyến Để TMĐT trở thành một giải pháp cạnh tranh hiệu quả với giao dịch thương mại truyền thống, DN cần xem xét một số yếu tố quan trọng nhằm tối đa hóa lợi ích từ TMĐT.
2.3.2.1 Các yếu tố thuộc về đặc điểm của nhà lãnh đạo
Nhận thức về thương mại điện tử (TMĐT) là yếu tố then chốt để phát triển TMĐT trong doanh nghiệp Để ứng dụng và phát triển TMĐT hiệu quả, doanh nghiệp cần hiểu rõ bản chất, vai trò, mô hình và hình thức hoạt động của TMĐT, từ đó xây dựng chiến lược và kế hoạch phù hợp Sự đầu tư thích đáng vào lĩnh vực này cũng rất quan trọng Vai trò của người lãnh đạo doanh nghiệp là quyết định trong việc nâng cao nhận thức về TMĐT, giúp hội nhập công nghệ mới một cách nhanh chóng Theo Basil A S Kurnia (2008), người lãnh đạo cần có kiến thức vững vàng về vai trò của TMĐT đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Lê Văn Huy et al (2012) đã kiểm định thái độ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp đối với rủi ro, cho thấy rằng thái độ tích cực này có tác động thuận chiều đến việc ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp.
2.3.2.2 Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.4.1 Cơ sở lập luận cho việc xác định mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu của nhiều tác giả về thương mại điện tử (TMĐT) đã xây dựng và phát triển các mô hình nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp.
29 yếu tố được phân loại thành nhóm nhân lực, công nghệ, tổ chức và môi trường (bao gồm cả nền tảng pháp lý) đã được nghiên cứu và xác nhận có ảnh hưởng đến quyết định áp dụng thương mại điện tử (TMĐT).
Teo và Tan (1998 [40]) chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân chính để
Thiếu hụt nhân sự có chuyên môn trong doanh nghiệp là lý do chính khiến DN không áp dụng Internet Nhân sự chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa thái độ của quản lý đối với đổi mới và ứng dụng TMĐT, trong khi nguồn nhân lực có trình độ cao được coi là yếu tố then chốt cho sự phát triển này (Lê Văn Huy et al., 2012; Nguyễn Xuân Thủy, 2016).
Yếu tố lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp và định hướng chiến lược là cần thiết để kiểm định chiến lược của doanh nghiệp, nhằm xác định mục tiêu và hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi, cũng như phân phối nguồn lực giữa các hoạt động đó Tuy nhiên, yếu tố văn hóa trong doanh nghiệp không thể hiện rõ vai trò trong việc ứng dụng thương mại điện tử, vì văn hóa chủ yếu giúp phân biệt tổ chức này với tổ chức khác, hỗ trợ các thành viên thích ứng với môi trường bên ngoài và hội nhập nội bộ, cũng như giúp tổ chức điều chỉnh hành vi của các thành viên theo chuẩn mực được chấp nhận Do đó, tác giả đã loại yếu tố văn hóa trong mô hình nghiên cứu.
Lưu Tiến Thuận và Trần Thị Thanh Vân (2015) chỉ ra rằng sự hỗ trợ của Chính phủ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), với tác động lớn hơn 2,5 lần so với các yếu tố khác Điều này cho thấy tầm quan trọng của yếu tố này trong việc thúc đẩy ứng dụng TMĐT Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa trong tâm lý người tiêu dùng cũng đóng vai trò quan trọng trong khả năng ứng dụng TMĐT của DNNVV TMĐT tạo điều kiện cho người tiêu dùng và người bán hàng giao dịch mà không bị giới hạn bởi vị trí địa lý Dựa trên những mối quan hệ này, tác giả đề xuất kiểm định giả thuyết trong bối cảnh nghiên cứu hiện tại.
Mặc dù yếu tố pháp lý được xếp vào nhóm yếu tố thuộc Chính phủ, nhưng kết quả kiểm định không chỉ ra mối liên hệ rõ ràng với việc ứng dụng thương mại điện tử.
Trong bối cảnh Cần Thơ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đối mặt với sức ép từ người bán và nhà cung cấp, nhưng nhận thức về lợi ích và hiểu biết về thương mại điện tử (TMĐT) của chủ doanh nghiệp lại có tác động thấp đến việc ứng dụng TMĐT Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Quyết định 1563/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã khẳng định TMĐT là một trong những hạ tầng quan trọng cho thương mại và xã hội thông tin, giúp doanh nghiệp Việt Nam phát triển thị trường nội địa và xuất nhập khẩu, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Mục tiêu phát triển TMĐT của Việt Nam đến năm 2020 bao gồm hoàn thiện hạ tầng pháp lý, xây dựng hệ thống thanh toán quốc gia, và phát triển an toàn cho TMĐT Do đó, nếu không xem xét các yếu tố này, nghiên cứu về ứng dụng TMĐT sẽ không đầy đủ.
Tác giả nhận thấy rằng việc kết hợp mô hình nghiên cứu của Lưu Tiến Thuận và Trần Thị Thanh Vân (2015) với mô hình TOE (Lê Văn Huy et al., 2012) phù hợp với định hướng nghiên cứu của mình Trong mô hình đề xuất, tác giả đưa yếu tố Hệ thống bảo mật và an ninh mạng vào nhóm yếu tố thị trường, vì cả bên bán và bên mua trong giao dịch thương mại điện tử đều rất quan tâm đến vấn đề này Yếu tố an ninh mạng liên quan chặt chẽ đến cơ sở hạ tầng công nghệ thuộc nhóm yếu tố Chính phủ, khi các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cố mạng và thách thức an ninh mạng (Trần Thị Thập, 2016) An toàn bảo mật thông tin và môi trường pháp lý cho thương mại điện tử là hai yếu tố được các chuyên gia đặc biệt chú trọng (Nguyễn Xuân Thủy, 2016) Tình hình an ninh mạng tại Việt Nam hiện đang báo động, với thiệt hại do virus máy tính gây ra ngày càng tăng.
Năm 2017, Việt Nam ghi nhận mức chi phí lên đến 12.300 tỷ đồng, tương đương 540 triệu USD, đánh dấu kỷ lục cao nhất trong nhiều năm qua Đặc biệt, tỷ lệ người dùng Việt Nam phải đối mặt với hiểm họa mã độc lên tới 20%, trong khi trung bình toàn cầu chỉ là 9%.
Tác giả đồng ý với Lưu Tiến Thuận và Trần Thị Thanh Vân (2015) khi phân chia các yếu tố bên ngoài thành hai nhóm: yếu tố thuộc về Chính phủ và yếu tố thuộc về Thị trường Sự phân chia này là cần thiết vì Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập hệ thống chính sách pháp lý, tạo ra môi trường kinh doanh an toàn cho doanh nghiệp Đồng thời, Chính phủ cũng định hướng và hướng dẫn doanh nghiệp trong việc ứng dụng thương mại điện tử và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ.
Nghiên cứu của Lê Văn Huy et al (2012) cho thấy rằng hiểu biết về công nghệ của chủ doanh nghiệp không phải là yếu tố quan trọng Tương tự, Lưu Tiến Thuận và Trần Thị Thanh Vân (2015) cũng xác nhận kết quả này và chỉ ra rằng số lượng lao động trong doanh nghiệp không có tác động mạnh mẽ Họ nhận định rằng yếu tố này đã được bao hàm trong nguồn lực của doanh nghiệp và đồng ý loại bỏ các yếu tố này khỏi mô hình nghiên cứu đề xuất.
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề nghị
Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả (2018)
2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu
❖ H1: Có mối quan hệ tác động của yếu tố Lĩnh vực XSKD đến việc ứng dụng TMĐT
❖ H2: Định hướng chiến lược của DN tác động tích cực đến mức độ sẵn sàng ứng dụng TMĐT
❖ H3: Có mối quan hệ tác động của yếu tố Nguồn lực DN đến việc ứng dụng TMĐT
❖ H4: Thái độ của người lãnh đạo trước sự đổi mới CNTT tác động tích cực đến việc ứng dụng TMĐT
Sự hỗ trợ của Chính phủ
Bảo mật và thanh toán điện tử
Yếu tố thuộc về Chính phủ
Sức ép từ người bán, NCC
Yếu tố thuộc về thị trường Ứng dụng TMĐT
Thái độ trước sự đổi mới CNTT
Nhận thức sự phức tạp khi ứng dụng CNTT
Nhận thức lợi ích liên quan khi ứng dụng TMĐT
Yếu tố thuộc về người lãnh đạo
Lĩnh vực SXKD của DN Định hướng chiến lược
Yếu tố thuộc về tổ chức
❖ H5: Mức độ nhận thức của người lãnh đạo đối với sự phức tạp khi ứng dụng CNTT tác động đến việc ứng dụng TMĐT của DN
❖ H6: Nhận thức lợi ích liên quan khi ứng dụng TMĐT của người lãnh đạo tác động đến việc ứng dụng TMĐT
❖ H7: Sự hỗ trợ của Chính phủ tạo động lực thúc đẩy ứng dụng TMĐT
❖ H8: Hệ thống pháp lý vững chắc tạo cơ sở, tác động tích cực đến việc ứng dụng TMĐT
❖ H9: Vấn đề bảo mật và thanh toán điện tử tác động đến quyết định ứng dụng TMĐT
❖ H10: Cường độ cạnh tranh giữa các DN tác động tích cực đến việc ứng dụng TMĐT
❖ H11: Sức ép từ người bán, NCC thúc đẩy việc ứng dụng TMĐT
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết TMĐT, cạnh tranh và NLCT, và các yếu tố tác động đến việc ứng dụng TMĐT trong DN Trên cơ sở tham khảo các mô hình nghiên cứu đã được thực hiện trong nước và trên thế giới, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên mô hình TOE kết hợp mô hình nghiên cứu của Lê Văn Huy et al (2012 [29]), Lưu Tiến Thuận và Trần Thị Thanh Vân (2015 [26]); trong đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMĐT trong DN gồm bốn nhóm yếu tố: (1)Yếu tố thuộc về tổ chức: Lĩnh vực SXKD của DN, Định hướng chiến lược, Nguồn lực DN (2)Yếu tố thuộc về người lãnh đạo: Thái độ trước sự đổi mới CNTT, Nhận thức sự phức tạp khi ứng dụng CNTT, Nhận thức lợi ích liên quan khi ứng dụng CNTT (3) Yếu tố thuộc về Chính phủ: Sự hỗ trợ của Chính phủ,
Hệ thống pháp lý, Bảo mật và thanh toán điện tử (4)Yếu tố thuộc về thị trường: Cường độ cạnh tranh, Sức ép từ người bán, NCC
Trong chương 3, tác giả sẽ trình bày thực trạng ứng dụng TMĐT trong các
DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cũng như nêu lên những kết quả đạt được cùng với các hạn chế và nguyên nhân