CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Tổng quan lý thuyết của đề tài nghiên cứu
Khám bệnh là quá trình bao gồm việc hỏi bệnh, thu thập tiền sử bệnh, thực hiện khám lâm sàng, và chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết nhằm chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009.
Chữa bệnh là quá trình áp dụng các phương pháp kỹ thuật chuyên môn đã được công nhận cùng với việc sử dụng thuốc hợp pháp nhằm cấp cứu, điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người bệnh, theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12.
- Người bệnh: Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (Khoản 3 Điều 2, Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12)
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là các đơn vị cố định hoặc lưu động đã được cấp phép hoạt động, cung cấp dịch vụ khám và chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12.
Điều trị ngoại trú được áp dụng trong các trường hợp như: (i) Người bệnh không cần điều trị nội trú; (ii) Người bệnh đã ổn định sau khi điều trị nội trú nhưng vẫn cần theo dõi và điều trị tiếp sau khi ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, theo Khoản 1, Điều 57, Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12.
Điều trị nội trú được chỉ định khi có sự xác nhận từ người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc khi có giấy chuyển viện từ cơ sở khác Điều này được quy định rõ trong Khoản 2, Điều 58 của Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12.
- Quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh của bệnh viện:
(1) Thống nhất quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh của các bệnh viện
Hướng dẫn các bệnh viện áp dụng giải pháp cải tiến quy trình và thủ tục khám bệnh nhằm rút ngắn thời gian chờ, giảm thiểu phiền hà cho bệnh nhân, đồng thời nâng cao sự hài lòng, đặc biệt là đối với bệnh nhân có bảo hiểm y tế khi đến khám tại bệnh viện.
(3) Người bệnh biết rõ quy trình để cùng phối hợp với bệnh viện trong quá trình khám bệnh
(1) Người bệnh đến khám được tiếp cận thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng và dịch vụ kỹ thuật theo đúng yêu cầu chuyên môn
(2) Bảo đảm tính hợp lý và công bằng giữa người bệnh có bảo hiểm y tế và không có bảo hiểm y tế
(3) Phải đơn giản hóa thủ tục liên quan đến chi trả và đồng chi trả viện phí, tránh nộp viện phí nhiều lần
Các bước của quy trình khám bệnh, chữa bệnh:
Bước 2: Khám lâm sàng, thực hiện kỹ thuật thăm dò chức năng, chẩn đoán bệnh và chỉ định điều trị
Bước 3: Thanh toán viện phí
Bước 4: Phát và lĩnh thuốc (Ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ- BYT ngày 22 tháng 04 năm2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
2.1.2 Khái niệm dịch vụ và dịch vụ y tế
Theo lý thuyết marketing, sản phẩm có thể được phân loại thành hàng hóa vật chất (physical good) hoặc dịch vụ (service good), hoặc là sự kết hợp của cả hai Sự phân biệt giữa hàng hóa và dịch vụ dựa trên bốn điểm khác nhau: mức độ hữu hình và vô hình (tangibility – intangibility), tính chất sản xuất đồng thời.
(simultaneous production), tính chất không tồn kho ( Perishability) Tính chất hay thay đổi (variability)
Dịch vụ, theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt, là công việc phục vụ trực tiếp cho các nhu cầu cụ thể của số đông, được tổ chức và có sự trả công.
Trong kinh tế học: Dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng phi vật chất (Từ điển Wikipedia)
Theo Philip Kotler (2004), dịch vụ được định nghĩa là hoạt động hoặc lợi ích được cung cấp nhằm mục đích trao đổi, chủ yếu mang tính vô hình và không dẫn đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu Ngoài ra, việc cung cấp dịch vụ có thể liên quan trực tiếp hoặc không đến các sản phẩm vật chất.
Dịch vụ là quá trình bao gồm các hoạt động hậu đài và hoạt động phía trước, trong đó khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tương tác với nhau Mục tiêu của sự tương tác này là đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng theo cách mà họ kỳ vọng, đồng thời tạo ra giá trị cho khách hàng.
Những điểm chung từ các khái niệm trên:
+ Dịch vụ là 1 quá trình hoạt động, hoạt động này được thực hiện giữa người cung cấp dịch vụ và người có nhu cầu sử dụng dịch vụ
+ Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất
Dịch vụ được hiểu là một hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, mặc dù không tồn tại dưới dạng sản phẩm cụ thể như hàng hóa Đặc điểm nổi bật của dịch vụ là khả năng phục vụ trực tiếp những nhu cầu nhất định của xã hội, cho thấy sự quan trọng của dịch vụ trong việc hỗ trợ và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đặc điểm của dịch vụ:
Dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt với những đặc điểm nổi bật như tính vô hình, không đồng nhất, không thể tách rời và tính không thể lưu trữ Những đặc tính này phân biệt dịch vụ với hàng hóa vật chất, tạo ra những thách thức và cơ hội riêng trong việc cung cấp và tiêu thụ.
11 không thể cất giữ Chính những đặc điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng và không thể nhận dạng bằng mắt thường được
Dịch vụ có tính vô hình, khác với sản phẩm vật chất, người tiêu dùng không thể nhìn, nếm, nghe hay ngửi trước khi quyết định mua Họ thường đánh giá chất lượng dịch vụ dựa vào các yếu tố như địa điểm, nhân viên, trang thiết bị, tài liệu, thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ quan sát được.
Tính không đồng nhất, hay còn gọi là tính khác biệt của dịch vụ, thể hiện sự khác biệt trong quá trình thực hiện dịch vụ, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cách thức phục vụ, nhà cung cấp, người phục vụ, thời gian, lĩnh vực và địa điểm phục vụ Điều này có thể dẫn đến sự khác biệt rõ rệt giữa những gì công ty dự định cung cấp và những gì người tiêu dùng thực sự nhận được.
Tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó phân chia rõ ràng giữa giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng Dịch vụ thường được tạo ra và sử dụng đồng thời, trong khi sản phẩm hàng hóa chỉ được khách hàng sử dụng ở giai đoạn cuối cùng Đối với dịch vụ, khách hàng tham gia vào toàn bộ hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ.
Các nghiên cứu liên quan
- Các nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ y tế:
Nguyễn Quốc Nghi (2011) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân tại các bệnh viện công ở thành phố Cần Thơ Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ y tế tại các cơ sở công lập trong khu vực này Kết quả khảo sát đã cung cấp những thông tin quý giá về trải nghiệm của bệnh nhân tại các bệnh viện công.
Nghiên cứu với 425 bệnh nhân đã chỉ ra ba nhân tố chính ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của bệnh nhân, bao gồm: (i) Tinh thần trách nhiệm, (ii) Sự quan tâm, và (iii) Khả năng đáp ứng Trong số đó, khả năng đáp ứng được xác định là yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của bệnh nhân.
(2) Phạm Xuân Lan và Phùng Thị Hồng Thắm (2011), thực hiện nghiên cứu
Nghiên cứu "Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Hồ Chí Minh" nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú Qua quá trình nghiên cứu, 36 biến chính thức đã được phát triển và nhóm thành 8 nhân tố chính, bao gồm cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ, thái độ nhân viên y tế, thời gian chờ đợi, thông tin và giáo dục sức khỏe, chi phí điều trị, sự thuận tiện trong việc tiếp cận dịch vụ, và sự tin tưởng vào bệnh viện Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân tại các bệnh viện đa khoa ở TP Hồ Chí Minh.
Chất lượng mong đợi Chất lượng dịch vụ
Mức độ hài lòng Chất lượng mong đợi
Nhu cầu được đáp ứng
Nhu cầu không được đáp ứng
Nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các bệnh viện đa khoa ở thành phố Hồ Chí Minh Những yếu tố này bao gồm cơ sở hạ tầng và môi trường bệnh viện, năng lực tác nghiệp của bác sĩ và điều dưỡng, sự quan tâm phục vụ của bệnh viện, kết quả khám chữa bệnh và thời gian khám chữa bệnh Sự tin cậy của bệnh nhân, chi phí khám chữa bệnh và kết quả điều trị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng của họ.
Hà Nam Khánh Giao và Lê Duyên Hằng (2011) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến độ thỏa mãn của bệnh nhân tại khoa khám bệnh theo yêu cầu tại bệnh viện Thống Nhất, TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu chỉ ra rằng có ba yếu tố chính tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân, bao gồm sự tôn trọng và chu đáo, thông tin và hiệu quả thanh toán viện phí Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp quan trọng cho ban quản lý bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hồng Hà và Trần Thị Thu Hiền (2012) đã tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ y tế tại bệnh viện Việt Nam Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về trải nghiệm của người bệnh và chất lượng dịch vụ y tế hiện tại.
Nghiên cứu tại bệnh viện Việt Nam – Cu Ba ở Ba Đồng Hới, Quảng Bình, nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ y tế Sử dụng thang đo Likert để khảo sát và áp dụng các phương pháp phân tích số liệu như thống kê mô tả và kiểm định t-test, nghiên cứu đã chỉ ra hai nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện này.
Đội ngũ cán bộ y tế đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả công tác khám chữa bệnh và chi phí điều trị Nghiên cứu này đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại địa điểm nghiên cứu.
Phạm Trí Dũng và Ctg (2011) đã tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh của ba bệnh viện hạng ba Nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với các dịch vụ y tế được cung cấp.
Nghiên cứu về sự hài lòng của 24 bệnh nhân ngoại trú tại ba bệnh viện hạng 3 ở các tỉnh Hải Dương, Bắc Ninh và Đồng Tháp cho thấy ba yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của họ: phương tiện hữu hình, khả năng đáp ứng và khả năng cảm thông Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là cắt ngang, kết hợp cả định lượng và định tính Dựa trên kết quả này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các cơ sở y tế.
Nghiên cứu của Tăng Thị Lưu (2012) về sự hài lòng của bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng nhằm xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng này Các phương pháp như phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến được áp dụng Kết quả cho thấy các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân bao gồm sự thích hợp, quan tâm và chăm sóc, thông tin, tính hiệu quả và liên tục, cùng với tính hiệu dụng.
- Các nghiên cứu về mức độ hài lòng của khách hàng đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2011) về mức độ hài lòng của khách hàng đối với các văn phòng công chứng tại TP Cần Thơ đã xác định hai nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng này, đó là Tin tưởng và đáp ứng, cùng với Phương tiện hữu hình, trong đó phương tiện hữu hình được coi là yếu tố quan trọng nhất Sử dụng thang đo servqual của Parasuramen với 5 nhân tố, nghiên cứu không chỉ làm rõ các yếu tố ảnh hưởng mà còn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ công chứng.
Võ Minh Phương (2011) đã tiến hành nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ di động Viettel tại TP Đà Nẵng Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với các dịch vụ mạng mà Viettel cung cấp.
Nghiên cứu tại chi nhánh Viettel Đà Nẵng đã khảo sát 25 điện thoại di động, sử dụng thang đo Likert 7 mức độ và các lý thuyết về chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng Phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng bao gồm Chất lượng cuộc gọi, Cấu trúc giá, Giá trị gia tăng, Dịch vụ khách hàng, Sự thuận tiện, Hình ảnh thương hiệu, cùng với Quảng cáo và khuyến mãi Trong đó, Cấu trúc giá và Chất lượng cuộc gọi là hai yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng.
Nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao (2011) về mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ thanh toán tại TP Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng bao gồm Tin cậy, Thuận tiện, Giá cả và Giải quyết phàn nàn Nghiên cứu áp dụng mô hình SERVQUAL cùng với phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân trong khu vực này.
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết của mô hình nghiên cứu đề xuất
Qua các nghiên cứu nêu trên, tác giả tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với dịch vụ y tế, gồm có:
Bảng 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với dịch vụ y tế
Các yếu tố chính tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân
Nguyễn Quốc Nghi (2011), nghiên cứu
“Các nhân tố ảnh hưởng đến hài lòng của bệnh nhân tại các bệnh viện công tại thành phố Cần Thơ”
Phạm Xuân Lan và Phùng Thị HồngThắm
(2011) nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Hồ Chí Minh”
“Nghiên cứu sự hài lòng của bệnh nhân đối với Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng”
Các yếu tố chính tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân
Nguyễn Quốc Nghi (2011), nghiên cứu
“Các nhân tố ảnh hưởng đến hài lòng của bệnh nhân tại các bệnh viện công tại thành phố Cần Thơ”
Phạm Xuân Lan và Phùng Thị HồngThắm
(2011) nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Hồ Chí Minh”
“Nghiên cứu sự hài lòng của bệnh nhân đối với Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng” sóc
4 Cơ sở hạ tầng và môi trường của bệnh viện X
5 Năng lực tác nghiệp của bác sĩ và điều dưỡng
6 Kết quả khám, chữa bệnh X
7 Thời gian khám chữa bệnh X
10 Tính hiệu quả và liên tục X
(Nguồn: Theo Tổng hợp, phân tích của tác giả)
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước đó về hài lòng của khách hàng, mô hình nghiên cứu được đề xuất đã kế thừa và điều chỉnh các thang đo cho phù hợp với đặc thù của địa bàn nghiên cứu Để xây dựng mô hình nghiên cứu hiệu quả, cần xác định rõ từng biến, và các yếu tố này được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây.
Bảng 2.2: Các yếu tố trong nghiên cứu
Các yếu tố được đề xuất trong mô hình nghiên cứu Ký hiệu các yếu tố
5 Phương tiện hữu hình PTHH
6 Khả năng tiếp cận KNTC
7 Minh bạch thông tin MBTT
8 Kết quả dịch vụ KQDV
9 Hài lòng của bệnh nhân HLBN
(Nguồn: Theo tổng hợp, phân tích của tác giả)
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Theo tổng hợp, phân tích của tác giả)
2.4.3 Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu đề xuất:
Giả thuyết H1 cho rằng có sự tương quan tích cực giữa mức độ hài lòng của bệnh nhân và việc sử dụng dịch vụ y tế Độ tin cậy của dịch vụ phản ánh khả năng cung cấp dịch vụ một cách chính xác và đúng hạn ngay từ lần đầu tiên.
Giả thuyết H2 cho rằng có mối quan hệ tích cực giữa sự hài lòng của bệnh nhân và chất lượng dịch vụ y tế mà họ nhận được Sự đáp ứng của nhân viên phục vụ phản ánh mong muốn và sự sẵn sàng của họ trong việc cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Giả thuyết H3 chỉ ra rằng có sự tương quan tích cực giữa mức độ hài lòng của bệnh nhân và chất lượng dịch vụ y tế Sự đảm bảo về phẩm chất của nhân viên, bao gồm sự chuyên nghiệp, lịch sự, tôn trọng khách hàng và khả năng giao tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng tin từ phía khách hàng.
Giả thuyết H4 cho rằng có mối quan hệ tích cực giữa mức độ hài lòng của bệnh nhân và dịch vụ y tế mà họ sử dụng Sự đồng cảm trong chăm sóc y tế thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến từng cá nhân khách hàng, góp phần nâng cao trải nghiệm của họ.
Kết quả dịch vụ KCB
Giả thuyết H5 cho rằng có mối quan hệ tích cực giữa sự hài lòng của bệnh nhân và chất lượng dịch vụ y tế mà họ nhận được Sự hài lòng này được thể hiện qua các yếu tố hữu hình như ngoại hình và trang phục của nhân viên y tế, cũng như các thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Giả thuyết H6 cho rằng có mối quan hệ tích cực giữa mức độ hài lòng của bệnh nhân và việc sử dụng dịch vụ y tế Cụ thể, khả năng tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật hiện đại và việc lựa chọn bác sĩ giỏi đều góp phần nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ y tế mà họ nhận được.
Giả thuyết H7 cho rằng có mối quan hệ tích cực giữa mức độ hài lòng của bệnh nhân và sự minh bạch thông tin về giá cả dịch vụ y tế cũng như thông tin về thuốc Việc cung cấp thông tin rõ ràng và đầy đủ sẽ giúp nâng cao sự tin tưởng và hài lòng của bệnh nhân trong quá trình sử dụng dịch vụ y tế.
Giả thuyết H8 cho rằng sự tái phát bệnh có mối quan hệ tích cực với mức độ hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng dịch vụ y tế Kết quả của dịch vụ y tế sẽ phản ánh hiệu quả của quá trình điều trị, từ đó ảnh hưởng đến cảm nhận và sự hài lòng của bệnh nhân.
Phương trình tổng quát của mô hình nghiên cứu:
Bối cảnh nghiên cứu
2.5.1.Điều kiện tự nhiên tỉnh Cà Mau
Tỉnh Cà Mau, nằm ở cực nam của Việt Nam, là điểm cuối cùng của đất nước Với diện tích tự nhiên lên đến 5.294,87 km2, Cà Mau sở hữu bờ biển dài, tạo nên vẻ đẹp thiên nhiên độc đáo.
Cà Mau, nằm trong hành lang kinh tế ven biển phía đông của vùng Tây Nam bộ, cách thành phố Cần Thơ 180 km và thành phố Hồ Chí Minh 350 km Tỉnh lỵ là thành phố Cà Mau, thuộc bán đảo Cà Mau và vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long Hệ thống y tế tại Cà Mau có tính cách biệt cao, dẫn đến hạn chế trong việc hỗ trợ và liên kết với các hệ thống y tế của các tỉnh lân cận.
Tỉnh Cà Mau có địa hình chủ yếu bằng phẳng và thấp, đồng thời còn sở hữu nhiều cụm đảo như Hòn Khoai và Hòn Chuối Địa hình nơi đây bị chia cắt bởi hệ thống kênh rạch phong phú.
HLBN=β 0 + β 1 STC + β 2 SĐƢ + β 3 SĐB + β 4 SĐC + β 5 PTHH + β 6 KNTC + β 7 MBTT + β 8 KQDV
Với 32 sông rạch chằng chịt, giao thông đường thủy trở thành lợi thế nổi bật, nhưng đồng thời cũng gây bất lợi cho sự phát triển giao thông đường bộ Điều này tạo ra trở ngại cho việc thu hút đầu tư vào đô thị, đặc biệt là trong xây dựng các công trình cao tầng, dẫn đến chi phí cao cho việc phát triển cơ sở hạ tầng y tế.
Khí hậu của vùng đồng bằng sông Cửu Long thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với nhiệt độ trung bình khoảng 26,5°C và nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 đạt khoảng 27,6°C Thời tiết tại đây thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt, nhưng cũng dễ dẫn đến sự phát sinh của nhiều dịch bệnh theo mùa Mùa mưa với lượng mưa và độ ẩm cao tạo điều kiện cho muỗi phát triển, làm gia tăng bệnh sốt rét và sốt xuất huyết Ngược lại, mùa khô có nhiệt độ cao, gây khó khăn về nước sinh hoạt và làm gia tăng các bệnh đường ruột như tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy, cùng các bệnh hô hấp và cúm Thời gian chuyển mùa cũng ảnh hưởng đến sức khỏe, làm giảm sức đề kháng của cơ thể và dễ gây ra các bệnh truyền nhiễm.
Dân số tỉnh Cà Mau đã tăng từ 1.174,8 triệu người năm 2005 lên 1.218 triệu người năm 2015, với tốc độ tăng bình quân 0,10%/năm trong giai đoạn này Tỉnh đang đối mặt với xu hướng già hoá dân số, khi tỷ trọng nhóm dưới 15 tuổi giảm từ 32,2% năm 2005 xuống 23,64% năm 2015, trong khi nhóm 15 – 59 tuổi tăng từ 62% lên 68,6% Đặc biệt, tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên cũng tăng từ 5,8% lên 7,3% Sự gia tăng số lượng người cao tuổi sẽ tạo ra nhu cầu cao hơn về phúc lợi xã hội và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ Đồng thời, nhóm phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cũng lớn, ảnh hưởng đến nhu cầu dịch vụ sức khoẻ sinh sản và chăm sóc trẻ em.
Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đã đạt 91,1% vào năm 2010, với mục tiêu quy hoạch 100% vào năm 2015 Đến năm 2015, tỷ lệ các xã đáp ứng các tiêu chí y tế tiếp tục được cải thiện.
Theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế, 33 tiêu chí quốc gia về y tế đạt tỷ lệ 100% Đặc biệt, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (theo chỉ số cân nặng/tuổi) đã giảm từ 17,2% năm 2010 xuống còn 12,5% vào năm 2015.
2.5.2 Công nghiệp, đô thị hóa tác động đến sức khoẻ nhân dân
Quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến việc diện tích đất nông nghiệp thu hẹp và ngày càng nhiều người lao động di cư lên thành phố để tìm kiếm việc làm Dân số thành phố tăng từ 233.679 người năm 2005 lên 263.492 người năm 2015, với tỷ lệ dân số đô thị tăng từ 19,9% lên 21,6% trong cùng thời gian Sự gia tăng này đi kèm với nhịp sống nhanh hơn, gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tâm thần, tim mạch và các bệnh không lây nhiễm khác Công nghiệp hóa cũng làm gia tăng nguy cơ tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động Bên cạnh đó, ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường, thiếu nước sạch và thiếu các dịch vụ xã hội cơ bản đang ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.
- Hiện trạng nhân lực y tế
Năm 2015, Sở Y tế quản lý tổng cộng 4.825 cán bộ chuyên môn ngành Y, bao gồm 1.082 bác sỹ, trong đó có 51 tiến sỹ chuyên khoa 2 và 480 thạc sỹ chuyên khoa 1 Đối với các nhân viên y tế khác, có 128 cử nhân đại học, 130 cao đẳng, 1.223 trung cấp và 1.079 người có trình độ khác.
Tỷ lệ bác sĩ trên 10.000 dân hiện nay đạt 8,88, trong khi tỷ lệ do Sở Y tế quản lý là 7,99 Bên cạnh đó, tỷ lệ điều dưỡng trên bác sĩ là 2,23, cho thấy sự chênh lệch trong nguồn nhân lực y tế Tuy nhiên, số lượng bác sĩ chuyên khoa vẫn còn thấp, cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.
Bảng 2.3 Tổng số cán bộ chuyên môn ngành y tỉnh Cà Mau đến năm 2015 Đơn vị tính: Người
Kỹ thuật viên Nữ hộ sinh
K1 ĐH ĐH CĐ TC ĐH CĐ TC
(Nguồn: Số liệu Sở Y tế tỉnh Cà Mau) Tổng số cán bộ do Sở Y tế quản lý chuyên môn dược là 621 người năm
Năm 2015, số lượng dược sỹ đại học đạt 186 người, trong đó có 55 người sau đại học; dược sỹ trung cấp là 412 và dược tá là 23 Tỷ lệ dược sỹ đại học trên 10.000 dân là 1,53 người, trong khi Sở Y tế quản lý chỉ có 0,66 người.
Bảng 2.4: Tổng số cán bộ chuyên môn ngành Dƣợc tỉnh Cà Mau đến năm
Dược sỹ đại học Dược sỹ trung cấp Dược tá TS/CK2 ThS/CK1 ĐH
Chất lượng nhân lực ngành y tế tại Cà Mau đã được cải thiện đáng kể, với sự gia tăng số lượng cán bộ chuyên ngành được đào tạo như cử nhân điều dưỡng, cử nhân y tế công cộng và cử nhân kỹ thuật y tế Đặc biệt, số lượng cán bộ y tế có trình độ sau đại học, bao gồm chuyên khoa 1, chuyên khoa 2, thạc sĩ và tiến sĩ, cũng tăng lên Ngoài ra, đội ngũ khoa học kỹ thuật được củng cố, góp phần thực hiện nhiều kỹ thuật y học hiện đại.
Năng lực thực hiện quy trình kỹ thuật chuyên môn của cán bộ y tế đã đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Y tế, nhưng vẫn tồn tại sự mất cân đối về trình độ chuyên môn và phân bổ nhân lực Nhân lực y tế trình độ cao chủ yếu tập trung ở thành phố, trong khi đó, tình trạng dịch chuyển nhân lực từ tuyến dưới lên tuyến trên và về các bệnh viện lớn đang gây lo ngại, ảnh hưởng đến số lượng nhân lực y tế cần thiết tại nông thôn và cơ sở y tế.
Nhu cầu về nhân lực y tế hiện nay không chỉ thiếu về số lượng mà còn về chất lượng, đặc biệt trong các chuyên ngành như y học dự phòng, cận lâm sàng, bệnh lao, phong và tâm thần Để khắc phục tình trạng này, giai đoạn 2016-2020 cần triển khai các chính sách phù hợp nhằm cải thiện đào tạo, tuyển dụng và đãi ngộ nhân lực y tế.
- Công tác đào tạo nhân lực ngành y tế