1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU

124 37 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tình Hình Thực Hiện Cơ Chế Tự Chủ Về Tài Chính Đối Với Các Đơn Vị Sự Nghiệp Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Bạc Liêu
Tác giả Nguyễn Phương Bình
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thị Cành
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (13)
  • 2. Tình hình nghiên cứu (16)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (18)
    • 3.1. Mục tiêu tổng quát (18)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (18)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (18)
  • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
    • 5.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
    • 5.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu (19)
    • 6.1. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 6.2. Phương pháp thu thập số liệu (19)
    • 6.3. Phương pháp phân tích số liệu (19)
  • 7. Ý nghĩa của đề tài (20)
  • 8. Kết cấu của luận văn (20)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (22)
    • 1.1. Các khái niệm có liên quan (22)
      • 1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập (22)
      • 1.1.2. Khái niệm tài chính và tài chính công (22)
      • 1.1.3. Khái niệm tự chủ về tài chính, các lý thuyết về tự chủ tài chính (24)
    • 1.2. Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam (29)
      • 1.2.1. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các Đơn vị sự nghiệp công lập (29)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập (30)
      • 1.2.3. Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập (31)
      • 1.2.4. Nguyên tắc thực hiện tự chủ tài chính đối với các Đơn vị sự nghiệp công lập (44)
    • 1.3. Hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công khi chuyển sang hình thức tự chủ tài chính (45)
    • 1.4. Đặc thù các nguồn thu nhập và khoản chi của đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục (46)
      • 1.4.1. Ngành giáo dục (46)
      • 1.4.2. Ngành Y tế (50)
    • 1.5. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập ở một số địa phương (52)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định (0)
      • 1.5.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Quảng Nam (0)
      • 1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bạc Liêu (0)
  • CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU (58)
    • 2.1. Tình hình phát tiển kinh tế và thu chi ngân sách của tỉnh (58)
    • 2.2. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Tỉnh (60)
    • 2.3. Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn giai đoạn 2015 đến năm 2018 (62)
      • 2.3.1. Kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp (62)
      • 2.3.2. Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ về nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp (64)
      • 2.3.3. Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng nguồn tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP (65)
      • 2.4.1. Đơn vị ngành Giáo dục đào tạo (68)
      • 2.4.2. Đơn vị Ngành Y tế (76)
    • 2.5. Kết quả điều tra về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các Đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Bạc Liêu (83)
      • 2.5.1. Nhận thức của lãnh đạo, quản lý, viên chức và người lao động về loại hình tự chủ của đơn vị (83)
      • 2.5.2. Về các văn bản pháp lý và đánh giá khả năng giải quyết các công việc của lãnh đạo, quản lý ĐVSNCL (85)
      • 2.5.3. Về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực thực thi công việc (88)
      • 2.5.4. Về xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ (89)
      • 2.5.5. Về tác động của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Đơn vị sự nghiệp công lập (91)
    • 2.6. Nhận xét, đánh giá chung về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong tỉnh thời gian vừa qua (92)
      • 2.6.1. Kết quả đạt được (92)
      • 2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân (93)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU (96)
    • 3.1. Quan điểm và mục tiêu áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (96)
      • 3.1.1. Quan điểm đổi mới và mở rộng cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (96)
      • 3.1.2. Mục tiêu mở rộng cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (97)
    • 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh (98)
      • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách, đổi mới chính sách viện phí, học phí (101)
      • 3.2.3. Giải pháp tăng thu, tiết kiệm chi đối với các đơn vị tự chủ tài chính (105)
      • 3.2.4. Giải pháp phân phối sử dụng các khoản thu dịch vụ tại các đơn vị tự chủ tài chính (105)
      • 3.2.5. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ (107)
      • 3.2.6. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tài chính kế toán (108)
      • 3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan tổ chức cơ chế tự chủ tài chính (109)
      • 3.2.8. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với lãnh đạo quản lý Đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức quản lý tài chính, tài sản (111)
    • 3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay (112)
    • 3.4. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo (113)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (118)

Nội dung

Tình hình nghiên cứu

Trong thời gian gần đây, nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về vấn đề này thông qua các bài báo, luận văn và công trình nghiên cứu khoa học, mỗi nghiên cứu mang đến những góc độ và lĩnh vực khác nhau Các nghiên cứu tiêu biểu gần đây đã được tổng hợp và khái quát như sau:

Báo cáo sơ kết và tổng kết đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và các nghị định liên quan của Chính phủ cho thấy sự triển khai tại các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Nội dung báo cáo tập trung vào việc tổng hợp số lượng đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, đồng thời nêu rõ những thuận lợi và khó khăn gặp phải Tuy nhiên, các báo cáo chưa đưa ra được định hướng và giải pháp cụ thể để hoàn thiện cơ chế này trong thời gian tới.

Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Hồng Hải tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2010, với đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ Tài chính”, tập trung vào việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị sự nghiệp đào tạo Mục tiêu chính của luận văn là phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị này.

Bài viết "Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp" của tác giả Mai Phương, đăng trên Tạp chí Tài chính số 2/2012, đánh giá kết quả thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trong giai đoạn 2006 - 2010 Bài viết nêu rõ những thành tựu và thách thức trong việc cải cách tài chính, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu phát triển.

Ngày 25/4/2006, Chính phủ đã ban hành CP nhằm giải quyết những bất cập trong nhận thức và cơ chế chính sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập Để tháo gỡ những vướng mắc này, cần hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, xác định loại hình đơn vị dựa trên doanh thu dịch vụ, và tăng cường thanh tra, kiểm tra để phát hiện và kiến nghị xử lý các vấn đề Bên cạnh đó, việc rà soát, đồng bộ các cơ chế, chính sách trong các ngành và lĩnh vực cũng rất quan trọng, cùng với việc quy định rõ vai trò và quyền hạn của người đứng đầu các đơn vị.

Bài viết của TS Đoàn Hương Huỳnh trên Tạp chí Tài chính số 4/2016 phân tích sự chuyển biến trong tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập sau gần 10 năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP để thay thế, nhằm quy định các vấn đề chung và làm cơ sở cho các bộ, ngành xây dựng nghị định riêng cho từng lĩnh vực Nghị định này không chỉ thể hiện mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập mà còn thúc đẩy quyền tự chủ và trách nhiệm của các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính Theo tác giả, đây là bước đột phá quan trọng, giúp cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giảm áp lực tài chính cho ngân sách Nhà nước và nhận được sự đồng thuận cao từ các cấp, ngành.

Nghiên cứu này kế thừa các công trình trước đó về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của cơ chế hiện hành Tuy nhiên, các nghiên cứu trước chưa phân tích sâu vào đơn vị cụ thể Tác giả sẽ phát triển thêm các phân tích về đặc thù ngành tự chủ tài chính, tình hình thực tế và khả năng áp dụng cơ chế này cho các đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bạc Liêu Đặc biệt, nghiên cứu sẽ khảo sát các tình huống tại một số đơn vị cụ thể và phân tích đặc thù của từng ngành để đánh giá mức độ tự chủ tài chính, nhằm hỗ trợ địa phương thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ trong tương lai.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Bài viết phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bạc Liêu, đánh giá các mặt tích cực và hạn chế trong quá trình áp dụng cơ chế này Đồng thời, bài viết cũng nhận diện nguyên nhân gây ra những hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục, nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập và cơ chế tự chủ tài chính là cần thiết để đánh giá sự phù hợp của cơ chế tài chính với các đặc điểm này Việc hiểu rõ các yếu tố liên quan giúp tối ưu hóa khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ cộng đồng tốt hơn.

Bài viết phân tích và đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bạc Liêu, nhằm nhận diện những mặt tích cực và hạn chế Qua đó, bài viết chỉ ra các ưu điểm trong việc áp dụng cơ chế này cũng như nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quá trình thực hiện, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện hiệu quả tự chủ tài chính cho các đơn vị công lập tại địa phương.

Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả áp dụng cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Bạc Liêu, đồng thời kiến nghị với Trung ương để hoàn thiện cơ chế này trong tương lai.

Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu như sau:

Đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay hoạt động với những đặc điểm nổi bật như tính chất phục vụ cộng đồng và sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước Cơ chế tự chủ về tài chính cho phép các đơn vị này chủ động hơn trong việc quản lý nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện chất lượng dịch vụ Tuy nhiên, việc tự chủ tài chính cũng đặt ra thách thức về khả năng duy trì ổn định và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Kết quả đạt được trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Bạc Liêu bao gồm việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và tăng cường tính tự chủ trong quản lý tài chính Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như thiếu nguồn lực tài chính bền vững và sự chưa đồng bộ trong chính sách hỗ trợ Những thách thức này cần được giải quyết để phát huy tối đa tiềm năng của cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Để mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Bạc Liêu, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng Trước tiên, cần tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý tài chính, giúp họ hiểu rõ hơn về cơ chế tự chủ Thứ hai, cần xây dựng hệ thống chính sách rõ ràng và minh bạch để khuyến khích các đơn vị tự chủ trong việc sử dụng nguồn lực Cuối cùng, cần tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong việc tiếp cận các nguồn vốn và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm tổng quan lịch sử, mô tả thống kê, thảo luận nhóm, trao đổi với chuyên gia và nghiên cứu tình huống tại một số đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh.

Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, và các báo cáo về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập Ngoài ra, các văn bản chỉ đạo và định hướng của Bộ Tài chính cùng với UBND tỉnh Bạc Liêu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện cơ chế này.

Số liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn các nhà quản lý và lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế và giáo dục đào tạo Qua thảo luận nhóm, thông tin này giúp đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị, từ đó ghi nhận ý kiến chung về công tác này.

Phương pháp phân tích số liệu

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả giúp phân tích đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập và cơ chế tự chủ tài chính liên quan, từ đó đánh giá mức độ phù hợp của cơ chế tài chính với các đặc điểm này.

Phương pháp định tính được sử dụng để tổng hợp, phân tích và so sánh nhằm đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính trong ngành y tế và giáo dục đào tạo Nghiên cứu này bao gồm việc trao đổi với các chuyên gia và nhà quản lý để đưa ra quan điểm và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.

Kỹ thuật thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Bạc Liêu Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và những thách thức trong việc thực hiện chính sách tự chủ tài chính, từ đó đưa ra những khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị này.

Nghiên cứu và phân tích trên đã đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả áp dụng cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Bạc Liêu Đồng thời, cũng kiến nghị với Trung ương để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị này trong tương lai.

Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu này nhằm bổ sung và hệ thống hóa lý luận về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Qua việc đánh giá thực trạng, nghiên cứu sẽ chỉ ra những ưu điểm và nguyên nhân hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị này ở Tỉnh Đồng thời, nghiên cứu cũng kiến nghị với Trung ương nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong tương lai.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:

Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập và cơ chế tự chủ tài chính Tác giả phân tích mục tiêu và vai trò của cơ chế này, đồng thời nêu rõ các quy định liên quan Ngoài ra, chương cũng đề cập đến những đặc thù của một số ngành sự nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động thu.

9 chi tài chính trong thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp

Chương 2: Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bạc Liêu, phân tích những thách thức và cơ hội trong quá trình áp dụng cơ chế này Tìm hiểu thực tiễn địa phương để rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính cho các đơn vị.

Dựa trên dữ liệu thu thập từ các đơn vị và ý kiến chuyên gia, bài viết phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị từ năm 2015 đến 2017 Qua khảo sát, đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế, bài viết chỉ ra nguyên nhân của các vấn đề tồn tại Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bạc Liêu.

Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở tỉnh Bạc Liêu Những giải pháp này bao gồm cải thiện quy trình quản lý tài chính, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng Đồng thời, cần xây dựng các chính sách hỗ trợ và giám sát hiệu quả để đảm bảo tính bền vững và phát triển của các đơn vị sự nghiệp công lập trong bối cảnh mới.

Tác giả đề xuất giải pháp hiệu quả cho tỉnh Bạc Liêu trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, dựa trên phân tích và đánh giá thực trạng hiện tại Mục tiêu là mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả áp dụng cơ chế này, đồng thời đưa ra kiến nghị cho Trung ương và địa phương nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian tới.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Các khái niệm có liên quan

1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập đóng vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi người, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công nhằm mục đích cung cấp những dịch vụ công thiết thực bảo đảm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác

Theo Khoản 1 Điều 9 Luật viên chức 2010, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, hoặc tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân và cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, và lao động - thương binh xã hội Những tổ chức này không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà phục vụ cho sự hoạt động bình thường của xã hội Đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành hai loại: một là đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự; hai là đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn trong các lĩnh vực này.

1.1.2 Khái niệm tài chính và tài chính công

Theo “Giáo trình Kinh tế Chính trị học” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (1998), tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan, liên quan chặt chẽ đến kinh tế hàng hóa và thị trường Nó bao gồm hệ thống các quan hệ kinh tế cụ thể, thể hiện qua tiền tệ, và phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng quỹ tiền tệ Mục tiêu của tài chính là phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

Theo "Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lenin" của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2006, tài chính Việt Nam là một hệ thống quan hệ kinh tế quan trọng, thể hiện trong việc hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ Mục tiêu của hệ thống tài chính này là nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế quốc dân.

Trong cuốn "Giáo trình Tài chính học" của NXB Tài chính năm 1997, tài chính được định nghĩa là một phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới dạng giá trị Nó phát sinh từ quá trình hình thành, tạo lập và phân phối quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm đạt được mục tiêu của các chủ thể trong từng điều kiện cụ thể.

1.1.2.2 Khái niệm tài chính công

Phạm Chí Thanh (2011) trong bài viết “Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam” nhấn mạnh rằng tài chính công phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế Hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước, nhằm thực hiện các chức năng phục vụ lợi ích chung của xã hội và quốc gia, không nhằm mục đích thu lợi nhuận hay bồi hoàn trực tiếp.

Trong cuốn “Giáo trình Quản lý tài chính công” do Học viện Tài chính phát hành năm 2009, tài chính công được định nghĩa là tổng hợp các hoạt động thu chi tiền tệ của nhà nước Nó phản ánh hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ công, nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng nhu cầu, lợi ích chung của xã hội.

Quan niệm này cho phép nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn diện về Tài chính

Tài chính công bao gồm hai khía cạnh chính: mặt cụ thể, hình thức bên ngoài thể hiện qua các quỹ công, và mặt trừu tượng, bản chất bên trong liên quan đến các quan hệ kinh tế phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ công.

Các quan hệ kinh tế trong Tài chính công được hình thành từ hoạt động thu, chi của Nhà nước theo quy định pháp luật, cho thấy sự điều chỉnh và định hướng của Nhà nước đối với các hoạt động này Bản chất của Tài chính công phụ thuộc vào chức năng và phạm vi của Nhà nước, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau Tài chính công trở thành công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện các chức năng của mình, thông qua các chính sách thu, chi nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, duy trì tỷ lệ hợp lý và đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô mà Nhà nước đề ra.

Tài chính công là khái niệm được trình bày rõ ràng trong cuốn “Giáo trình Quản lý Tài chính công” của Học viện Tài chính, bao gồm các chủ thể trong quan hệ tài chính công, hình thức biểu hiện và nội dung vật chất của nó Tài chính công bao gồm các quỹ tiền tệ của nhà nước và thể hiện bản chất của các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể khác Do đó, chúng tôi hoàn toàn tán đồng với khái niệm này.

1.1.2.3 Khái niệm tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

Tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ công, phí được để lại chi, các nguồn thu khác, ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), cùng với nguồn vốn vay, viện trợ và tài trợ theo quy định pháp luật.

1.1.3 Khái niệm tự chủ về tài chính, các lý thuyết về tự chủ tài chính

Tự chủ tài chính là đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ theo quy định của Nhà nước

Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và quản lý tài chính của các đơn vị này.

1.1.3.1 Các lý thuyết liên quan về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

Trần Đức Cân (2012) định nghĩa "tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập" là khái niệm phát sinh trong bối cảnh chuyển đổi từ mô hình quản lý kế hoạch, tập trung và bao cấp sang cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước.

Tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập (BVCL) được hiểu là phương thức quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trường, trong đó BVCL được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính Điều này cho phép BVCL tự quyết định việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn tài chính, đảm bảo cân đối thu chi tích cực Qua đó, BVCL có thể mở rộng và phát triển hoạt động sự nghiệp, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó.

Theo khung phân tích tự chủ của Hiệp hội các trường Đại học Châu Âu (EUA, 2012), tự chủ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và duy trì nguồn lực tài chính cho các đơn vị sự nghiệp như trường học và bệnh viện Quyền tự chủ này cho phép các đơn vị quyết định mức học phí, viện phí và dịch vụ phí, trả lương cho cán bộ nhân viên dựa trên thành tích, phân bổ ngân sách độc lập, cũng như vay mượn và đầu tư trên thị trường tài chính Bên cạnh đó, tự chủ về nhân sự cho phép các trường tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực phù hợp nhất với yêu cầu của đơn vị.

Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) ĐVSNCL là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động độc lập với tư cách đơn vị dự toán, có con dấu và tài khoản riêng, đồng thời tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập Mục tiêu là tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị, đồng thời đảm bảo sự đồng bộ trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.

Cơ chế TCTC đối với các ĐVSNCL là hệ thống cho phép các đơn vị này tự quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản thu chi của mình, tuy nhiên, các quyết định này phải nằm trong giới hạn khung do Nhà nước quy định.

Mục tiêu của cơ chế TCTC đối với các ĐVSNCL là:

Trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho doanh nghiệp xã hội (ĐVSN) là cần thiết để họ có thể tổ chức công việc hiệu quả, sắp xếp lại bộ máy một cách hợp lý, và sử dụng lao động cùng nguồn lực tài chính một cách tối ưu nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Đơn vị cần phát huy mọi khả năng để cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội, từ đó tăng nguồn thu và cải thiện thu nhập cho người lao động Đồng thời, cần khuyến khích tính sáng tạo và năng động, xây dựng "thương hiệu riêng" cho đơn vị.

Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ cho xã hội nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng, qua đó phát triển các hoạt động sự nghiệp và giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.

Nhà nước cam kết đầu tư để phát triển hoạt động sự nghiệp, đồng thời thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với ĐVSN Điều này nhằm đảm bảo rằng các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, cũng như người dân ở vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn sẽ được cung cấp dịch vụ ngày càng tốt hơn.

1.2.2 Sự cần thiết phải tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập

Việt Nam đã đạt được một số thành tựu trong việc thực hiện cơ chế TCTC đối với ĐVSNCL trong quá trình đổi mới đất nước, góp phần cải thiện hệ thống dịch vụ xã hội Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả dịch vụ xã hội còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân, cũng như yêu cầu phát triển của đất nước Do đó, cần tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với các ĐVSNCL tự chủ tài chính, nhằm cung cấp các dịch vụ công với chất lượng tốt nhất.

Cơ chế TCTC đã được triển khai tại các ĐVSNCL theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, yêu cầu Nhà nước cần quản lý và giám sát chặt chẽ để phát huy điểm mạnh của cơ chế này Đồng thời, cần hạn chế những tác động tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình áp dụng tại các ĐVSNCL.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) tự chủ tài chính, cần tách biệt chức năng tổ chức thực hiện cơ chế tài chính công, đảm bảo sự phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền quản lý Đồng thời, công tác kế hoạch hóa cần được đổi mới về nội dung, phương pháp và tính chất, nhằm biến kế hoạch thành công cụ hữu hiệu để ngăn chặn sự mất ổn định và bảo đảm định hướng phát triển bền vững cho các đơn vị này.

Hai là, Tổ chức thực hiện cơ chế TCTC các ĐVSNCL tự chủ tài chính bằng

Hệ thống pháp luật đang được xây dựng và hoàn thiện từng bước nhằm tạo ra môi trường pháp lý ổn định Điều này giúp thiết lập một sân chơi bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công, khuyến khích sự hợp tác và cạnh tranh, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.

Nhà nước cần coi trọng chức năng "làm kinh tế" trong bối cảnh giảm can thiệp vào hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) Mặc dù đã có sự giảm bớt sự can thiệp, nhưng sự hiện diện của Nhà nước vẫn cần thiết để phát huy nguồn lực phát triển thông qua các giải pháp kinh tế và xã hội phù hợp Điều này bao gồm việc hoạch định chính sách kinh tế hiệu quả, xác định rõ thứ tự ưu tiên nhằm hỗ trợ tài chính và nguồn lực cho các ĐVSNCL.

Kết hợp mục tiêu phát triển kinh tế với việc giải quyết hài hòa các mục tiêu xã hội như phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm và bảo đảm môi trường là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của ĐVSNCL tự chủ tài chính Điều này không chỉ góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng, mà còn thúc đẩy sự phát triển chung về kinh tế và xã hội của cả nước.

1.2.3 Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập

TCTC cho các ĐVSNCL là nội dung quan trọng trong Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/2/2015 của Chính phủ Nghị định này quy định rõ cơ chế thực hiện TCTC, nhấn mạnh vai trò của nó trong việc quản lý và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2.3.1 Xây dựng phương án xác định mức độ tự chủ tài chính

Việc xây dựng phương án xác định mức độ TCTC và kế hoạch thực hiện TCTC là bước quan trọng đầu tiên trong quá trình thực hiện TCTC Phương án này cần dựa trên cơ sở pháp lý và thực tiễn, yêu cầu thu thập và xử lý thông tin khách quan về nguồn thu chi hàng năm, cũng như nhận diện các xu hướng tương lai Đặc biệt, việc phân loại ĐVSN sẽ được ổn định trong vòng 3 năm, sau đó sẽ tiến hành xem xét phân loại lại cho phù hợp Trong thời gian ổn định phân loại, nếu ĐVSN có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành điều chỉnh.

20 xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, phân loại ĐVSNCL theo mức độ TCTC gồm:

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động TX (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động)

Hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công khi chuyển sang hình thức tự chủ tài chính

Theo tác giả, để đánh giá hiệu quả hoạt động thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, cần xem xét các nội dung sau: tính tự chủ trong quản lý tài chính, khả năng huy động nguồn lực, mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính, và sự minh bạch trong báo cáo tài chính.

Để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả, các đơn vị sự nghiệp cần được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy một cách tinh gọn, và sử dụng lao động cũng như nguồn lực tài chính hợp lý Mục tiêu là phát huy tối đa khả năng của đơn vị nhằm cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội.

Kết quả của việc giao quyền tự chủ tài chính là khả năng gia tăng nguồn thu, nâng cao hiệu suất công việc và năng suất lao động Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn từng bước cải thiện thu nhập cho người lao động Hơn nữa, việc này khuyến khích sự sáng tạo và năng động, đồng thời xây dựng "thương hiệu riêng" cho từng đơn vị.

Ba là, kết quả thực hiện tự chủ tài chính (kết quả thu, chi, tiết kiệm, …) Kết quả tài chính được thể hiện qua các tỷ số sau đây:

- Tỷ số thu dịch vụ/tổng thu, được xác định theo công thức:

Tỷ số này càng cao thì càng tốt, điều này thể hiện việc đơn vị tăng thu dịch vụ sẽ tăng hiệu quả

- Tỷ số thu dịch vụ/chi dịch vụ, được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ dịch vụ này cao, hiệu quả sẽ cao.

Đặc thù các nguồn thu nhập và khoản chi của đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục

Theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, quy định về cơ chế thu và quản lý học phí tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, cũng như chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, áp dụng cho giai đoạn từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2020 – 2021.

Trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, được quy định bởi Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải tuân thủ quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và Luật Giáo dục nghề nghiệp Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập, mức thu học phí cần phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương, khả năng đóng góp của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng năm Trong khi đó, học phí của các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được xác định dựa trên định mức kinh tế - kỹ thuật và lộ trình tính đủ chi phí đào tạo, theo quy định của Chính phủ.

Để xác định mức hỗ trợ tài chính cho người học, cần tính toán sự cân đối giữa nguồn hỗ trợ từ Nhà nước và đóng góp của người học Điều này sẽ được thực hiện theo lộ trình giảm dần sự bao cấp từ Nhà nước.

Cơ sở giáo dục công lập thực hiện chương trình chất lượng cao thu học phí phù hợp để bù đắp chi phí đào tạo, trong khi các cơ sở giáo dục ngoài công lập có quyền tự quyết định mức thu học phí.

Các cơ sở giáo dục cần công khai mức học phí hàng năm cho giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, đồng thời thông báo mức học phí dự kiến cho toàn khóa học đối với giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.

1.4.1.1 Vấn đề quản lý nguồn thu

Giáo dục và Đào tạo là hoạt động quan trọng hàng đầu, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của đất nước Đầu tư cho giáo dục không chỉ là đầu tư cơ bản mà còn là đầu tư cho tương lai Mục tiêu giáo dục luôn hướng đến việc đào tạo con người toàn diện về tri thức, kỹ năng và đạo đức Để đáp ứng yêu cầu phát triển, cần tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục, đảm bảo các trường có đủ điều kiện phát triển nguồn lực như con người và cơ sở vật chất Trong bối cảnh ngân sách cho giáo dục ngày càng giảm, các trường cần đổi mới cơ chế quản lý tài chính để duy trì chất lượng giảng dạy và nghiên cứu.

Hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục và đào tạo không chỉ phụ thuộc vào ngân sách nhà nước như trước đây, mà còn được hình thành từ mối quan hệ tài chính giữa các trường và các chủ thể khác Sự đa dạng trong nguồn tài chính này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động đào tạo.

- Nguồn kinh phí từ NSNN;

- Nguồn thu được tạo ra từ mối quan hệ tài chính với người học: Nguồn thu học phí; Nguồn thu dịch vụ tuyển sinh

Nguồn thu của trường học chủ yếu đến từ mối quan hệ nội bộ, bao gồm các hợp đồng đào tạo ngắn hạn, khai thác cơ sở vật chất, dịch vụ đào tạo, lãi suất từ tiền gửi ngân hàng và các nguồn thu khác nếu có.

Nguồn thu từ mối quan hệ tài chính với cộng đồng xã hội bao gồm các khoản tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên, tài trợ trang thiết bị phục vụ học tập, thu từ dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ và nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ chức.

Nguồn thu từ mối quan hệ tài chính với đối tác nước ngoài bao gồm các khoản thu hợp tác quốc tế, cũng như nguồn viện trợ bằng tiền và hiện vật phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Theo đặc điểm quản lý, nguồn thu của trường bao gồm ba nguồn chính là: Nguồn NSNN cấp; nguồn thu học phí, nguồn thu dịch vụ khác

Quản lý nguồn thu của trường học đòi hỏi xác định chính xác và đầy đủ các nguồn thu theo quy định của Nhà nước, cùng với việc lập kế hoạch khai thác hợp lý Nguồn tài chính của trường bao gồm ngân sách Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp và các nguồn thu khác.

Các khoản kinh phí do nhà nước cấp phát nhằm hỗ trợ các hoạt động tại các trường học, với mục tiêu mang lại lợi ích chung cho xã hội trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Mức học phí của các trường không chỉ phụ thuộc vào quy định của Chính phủ mà còn vào chi phí đào tạo tối thiểu và sự chấp nhận của thị trường Các trường cần cân nhắc chi phí đào tạo để đảm bảo chất lượng đầu ra, đồng thời phải xem xét tính cạnh tranh trong mức thu học phí để thu hút sinh viên Nhà nước sử dụng học phí như một công cụ để thực hiện chính sách xã hội và công bằng xã hội, vì vậy đã nhiều lần điều chỉnh chính sách học phí thông qua các văn bản pháp luật.

Trong quá trình thực hiện, cơ cấu nguồn thu thay đổi theo các tiêu chí sau:

- Tỷ lệ nguồn ngân sách cấp so với tổng thu;

- Tỷ lệ học phí so với tổng thu;

- Tỷ lệ nguồn thu khác so với tổng thu;

- Tỷ lệ số dư hoặc thâm hụt so với thổng thu nhập

1.4.1.2 Vấn đề quản lý các khoản chi

Chi thường xuyên là những khoản chi liên tục, chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày Những khoản chi này bao gồm chi phí quản lý hành chính, chi cho nhân sự, và chi cho các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Về tính chất kinh tế các khoản chi thường xuyên bao gồm các khoản:

Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập ở một số địa phương

1.5.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định

Sau nhiều năm thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) cấp tỉnh ở Bình Định đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc triển khai cơ chế TCTC.

Tổng số ĐVSNCL khối tỉnh hiện có 170 đơn vị, bao gồm 75 đơn vị Giáo dục Đào tạo, 38 đơn vị Y tế, 8 đơn vị Văn hóa Thông tin, 2 đơn vị thể dục thể thao, 38 đơn vị Kinh tế và 9 đơn vị khác.

Phân loại đơn vị đã giao dự toán theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP: Đơn vị loại

Trong tổng số 170 đơn vị, có 26 đơn vị tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, 90 đơn vị loại II tự đảm bảo một phần kinh phí, 45 đơn vị loại III được ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí, và 9 đơn vị vẫn chưa được giao quyền tự chủ.

Cơ chế tổ chức TCTC cho các ĐVSNCL tại tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị này trong việc quản lý biên chế, tài sản và kinh phí Nhà nước một cách hiệu quả Điều này giúp tăng cường khả năng khai thác nguồn thu, đảm bảo thu đúng và đủ, từ đó đáp ứng yêu cầu hoạt động và mở rộng các hoạt động phát triển của đơn vị.

Dịch vụ đào tạo lái xe ô tô đang ngày càng đa dạng và phong phú, không ngừng nâng cao chất lượng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng và phương tiện vận tải Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu chuẩn hóa bằng cấp lái xe cho người tham gia giao thông Đồng thời, các trung tâm đào tạo cũng liên kết với các trường Đại học và Dạy nghề trong và ngoài tỉnh để nâng cao chất lượng đào tạo.

Dưới sự giám sát của cơ quan hành chính tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập tại Bình Định đã thực hiện quyền tự chủ theo Nghị định 43, xây dựng phương án chi và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ Họ đã công khai tài chính, triển khai phương án chi, thực hành tiết kiệm, và chống lãng phí, tham nhũng Các đơn vị chủ động điều chỉnh phương án chi để đáp ứng nhu cầu thực tế và thực hiện kiểm tra nội bộ định kỳ Một số cơ quan đã xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc của viên chức, từ đó phân phối thu nhập tăng thêm dựa trên kết quả đánh giá Qua đó, nâng cao hiệu suất lao động và tạo động lực cho cán bộ công chức, góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự gắn kết trong đơn vị.

Tính đến năm 2017, trong tổng số 161 đơn vị được giao tự chủ, có 145 đơn vị thực hiện tiết kiệm chi, đạt tỷ lệ 9,32% Tổng kinh phí tiết kiệm được lên tới 102.150.470.437 đồng, tương đương 9,88% so với dự toán được giao Đáng chú ý, trong số đó, chi cho việc tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động là 70.221.658.806 đồng.

Trong năm 2017, tổng kinh phí chi cho thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công nhân viên chức đạt 70.221.658.806 đồng Có 20 đơn vị không thực hiện chi thu nhập tăng thêm, trong khi 134 đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 1 lần Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ 1 đến 2 lần là 6, và chỉ có 1 đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ 2 đến 3 lần.

1.5.2 Kinh nghiệm ở tỉnh Quảng Nam

Ngay sau khi Nghị định 43 và các Thông tư hướng dẫn có hiệu lực vào đầu năm 2007, UBND tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo các cấp ngành liên quan triển khai thực hiện Dựa trên các văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) từ Trung ương và tình hình thực hiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) của tỉnh, UBND tỉnh đã tổ chức thực hiện cơ chế TCTC cho các ĐVSNCL tự chủ tài chính trong lĩnh vực Y tế thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn.

Dựa trên các văn bản pháp quy và hướng dẫn của UBND tỉnh Quảng Nam, Sở Tài chính và Sở Nội vụ đã phối hợp hướng dẫn các Sở chuyên môn thực hiện TCTC, xây dựng quy chế CTNB và quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ Theo chỉ đạo của Sở Tài chính và Sở Nội vụ, Sở Y tế tỉnh Quảng Nam đã tổ chức các lớp tập huấn nhằm triển khai cơ chế tự chủ và xây dựng quy chế CTNB cho các đơn vị trực thuộc.

Bước 1: Định biên, xác định biên chế

Bước 2: Xác định định mức phân bổ

Bước 3: Tập huấn, giải đáp thắc mắc bằng cách gửi các văn bản pháp quy, tổ chức tập huấn, thu thập các ý kiến và giải đáp thắc mắc

Bước 4: Hướng dẫn, quản lý quá trình xây dựng quy chế CTNB, quy chế quản lý và sử dụng Tài sản công

Bước 5: Kiểm tra, rà soát quá trình xây dựng quy chế CTNB

Sở Y tế tỉnh Quảng Nam là cơ quan chuyên trách thực hiện cơ chế TCTC đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trong lĩnh vực Y tế.

UBND tỉnh có 43 môn phụ trách, hỗ trợ trong việc thực hiện cơ chế TCTC về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, bao gồm các lĩnh vực như y tế dự phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược cổ truyền, thuốc phòng và chữa bệnh, mỹ phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế, dân số, và bảo hiểm y tế.

Sở Y tế đã hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) xây dựng và đánh giá quy chế công tác nội bộ (CTNB) theo Thông tư 03/2006/TTLT-BTC-BNV Hướng dẫn này bao gồm các nội dung quan trọng như: mục đích xây dựng quy chế, nguyên tắc xây dựng quy chế, căn cứ để xây dựng quy chế, nội dung cụ thể của quy chế CTNB, và quy định xử lý vi phạm cùng giải quyết các trường hợp đặc biệt khi sử dụng vượt mức khoán.

Các đơn vị đã chủ động xây dựng cơ sở pháp lý cho chi tiêu và tiết kiệm, nhằm đảm bảo mục tiêu của cơ chế tự chủ Hàng năm, họ đều tiến hành điều chỉnh và bổ sung nội dung quy chế CTNB để phù hợp với kinh phí, nhiệm vụ và biên chế được giao.

Sau thời gian thực hiện TCTC tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt trong lĩnh vực Y tế tại tỉnh Quảng Nam, đã đạt được một số kết quả cụ thể đáng ghi nhận.

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

Ngày đăng: 19/12/2021, 20:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình kinh tế - chính trị Mác-Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế - chính trị Mác-Lênin
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
2. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2006
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2012, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), "Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2012, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2006
4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Nghị định số 85/2012/NĐ- CP ngày 15/10/2012, Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 85/2012/NĐ- CP ngày 15/10/2012, Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2012
5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2015
6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015),Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2015
7. Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu (2018), Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2018, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2018
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2018
8. Đoàn Hương Huỳnh (2016), Tự chủ tài chính đối với các các đơn vị sự nghiệp: Đột phá mới và các yêu cầu thực hiện, Tạp chí Tài chính, số 4/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự chủ tài chính đối với các các đơn vị sự nghiệp: "Đột phá mới và các yêu cầu thực hiện
Tác giả: Đoàn Hương Huỳnh
Năm: 2016
9. Mai Ngọc Cường (2008), Tự chủ tài chính ở các trường Đại học công lập Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự chủ tài chính ở các trường Đại học công lập Việt Nam hiện nay
Tác giả: Mai Ngọc Cường
Nhà XB: Nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân
Năm: 2008
10. Mai Phương (2012), Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp, Tạp chí Tài chính, số 2/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: (2012), Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
Tác giả: Mai Phương
Năm: 2012
12. Phạm Chí Thanh (2011), Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Chí Thanh
Năm: 2011
13. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2009), Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23/11/2009, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23/11/2009
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2009
14. Trần Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tài chính của các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện cơ chế tài chính của các trường đại học công lập ở Việt Nam
Tác giả: Trần Đức Cân
Năm: 2012
15. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2002), Giáo trình kinh tế và tài chính công, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế và tài chính công
Tác giả: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
11. Nguyễn Thị Hồng Hải (2010), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các Khác
16. UBND tỉnh Bạc Liêu (2017), Quyết định số 164/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 27/9/2017 về việc ban hành danh mục, mức thu, miễn, giảm, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Khác
17. UBND tỉnh Bạc Liêu (2019), Báo cáo số 249/BC-UBND của UBND tỉnh ngày 07/8/2019 về kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ năm 2018 Khác
18. UBND tỉnh Bạc Liêu (2019), Báo cáo số 250/BC-UBND của UBND tỉnh ngày 07/8/2019 về đánh giá tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác năm 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Tổng sản phẩm GRDP của tỉnh giai đoạn 2015-2018 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm GRDP của tỉnh giai đoạn 2015-2018 (Trang 59)
Bảng 2.2. Thu chi ngân sách của tỉnh giai đoạn 2015 - 2018 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.2. Thu chi ngân sách của tỉnh giai đoạn 2015 - 2018 (Trang 60)
Bảng 2.6. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.6. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính (Trang 63)
Bảng 2.7. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.7. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập (Trang 64)
Bảng 2.8. Tiết kiệm chi của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.8. Tiết kiệm chi của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài (Trang 65)
Bảng 2.9. Tổng hợp hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập năm - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.9. Tổng hợp hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập năm (Trang 66)
Bảng 2.10. Tổng hợp tăng thu và tiết kiệm chi năm 2018  Tổng số - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.10. Tổng hợp tăng thu và tiết kiệm chi năm 2018 Tổng số (Trang 67)
Bảng 2.12. Tổng hợp chi các Ngành Giáo dục giai đoạn 2015 - 2018 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.12. Tổng hợp chi các Ngành Giáo dục giai đoạn 2015 - 2018 (Trang 69)
Bảng 2.11. Tổng hợp nguồn thu của các đơn vị ngành giáo dục - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.11. Tổng hợp nguồn thu của các đơn vị ngành giáo dục (Trang 69)
Bảng 2.14. Tổng hợp chi giai đoạn 2015 – 2018 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.14. Tổng hợp chi giai đoạn 2015 – 2018 (Trang 71)
Bảng 2.15. Tổng hợp thu nhập tăng thêm giai đoạn 2015 – 2018 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.15. Tổng hợp thu nhập tăng thêm giai đoạn 2015 – 2018 (Trang 72)
Bảng 2.17. Tổng hợp nguồn chi của Ngành Y tế giai đoạn 2015 - 2018 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.17. Tổng hợp nguồn chi của Ngành Y tế giai đoạn 2015 - 2018 (Trang 77)
Bảng 2.19. Tổng hợp chi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.19. Tổng hợp chi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu (Trang 79)
Bảng 2.18. Tổng hợp nguồn thu giai đoạn 2015 – 2018 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.18. Tổng hợp nguồn thu giai đoạn 2015 – 2018 (Trang 79)
Bảng 2.20. Tổng hợp thu nhập tăng thêm giai đoạn 2015 – 2018 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN cơ CHẾ tự CHỦ về tài CHÍNH đối với các đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập TRÊN địa bàn TỈNH BẠC LIÊU
Bảng 2.20. Tổng hợp thu nhập tăng thêm giai đoạn 2015 – 2018 (Trang 80)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w