Mục tiêu
Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí là rất quan trọng Việc áp dụng Quy chế chi tiêu nội bộ cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả Tình hình hiện tại cho thấy nhiều cơ quan, đơn vị vẫn gặp khó khăn trong việc tự quản lý tài chính và nhân sự, dẫn đến việc chưa phát huy tối đa nguồn lực Do đó, cần có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực tự chủ và trách nhiệm trong quản lý, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động của các tổ chức.
Sở Tư pháp trong khoảng thời gian 2015 – 2018
Đánh giá những thành tựu trong việc thực hiện chế độ tự chủ tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ tại Sở Tư pháp cho thấy nhiều tiến bộ đáng kể, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục Những thành tựu này bao gồm việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và cải thiện quy trình chi tiêu Tuy nhiên, vẫn tồn tại những vấn đề chưa được giải quyết, ảnh hưởng đến tính minh bạch và hiệu quả của các hoạt động tài chính tại sở.
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ trong Quy chế chi tiêu nội bộ tại Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu, góp phần cải thiện tình hình quản lý tài chính tại cơ quan hành chính này.
Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài…
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời những câu hỏi sau:
Tình hình thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng biên chế cùng kinh phí hành chính tại Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu đang diễn ra tích cực Sở đã chủ động trong việc quản lý và phân bổ nguồn lực, đảm bảo hiệu quả trong công việc Việc này không chỉ giúp nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân mà còn góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ công Các biện pháp giám sát và đánh giá cũng được triển khai nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Trong quá trình thực hiện cơ chế tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hành chính tại Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu, một số hạn chế đáng chú ý đã xuất hiện Đầu tiên, việc phân bổ ngân sách còn thiếu minh bạch, dẫn đến khó khăn trong quản lý tài chính Thứ hai, sự chưa đồng bộ trong quy định pháp lý gây cản trở cho các hoạt động tự chủ Cuối cùng, năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
Để thực hiện hiệu quả chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế cũng như kinh phí hành chính tại Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu, cần áp dụng các giải pháp phù hợp Điều này bao gồm việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, nâng cao năng lực quản lý tài chính, và tăng cường đào tạo cho cán bộ nhằm đảm bảo sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả.
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ tại Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính Việc áp dụng các nguyên tắc này giúp tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo và linh hoạt trong hoạt động của cơ quan Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu cần xây dựng các quy định cụ thể để đảm bảo việc thực hiện chế độ tự chủ một cách hiệu quả, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành tư pháp tại địa phương.
Xu hướng phát triển chế độ tự chủ tài chính đang ngày càng được chú trọng, đặc biệt trong việc thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ tại Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu Thực trạng hiện nay cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý tài chính, đồng thời khuyến khích sự chủ động của các đơn vị trong việc sử dụng ngân sách Việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính không chỉ giúp cải thiện quy trình chi tiêu mà còn góp phần vào việc tăng cường trách nhiệm giải trình và nâng cao chất lượng dịch vụ công.
- Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ trong thời gian tới
4.2 Phạm vi nghiên cứu: Đơn vị hành chính Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu
5 Phương pháp nghiên cứu và số liệu
Phương pháp nghiên cứu…
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, sử dụng các kỹ thuật như thống kê mô tả, so sánh đối chiếu và phân tích tình huống từ dữ liệu thứ cấp, nhằm chứng minh các nhận định trong đề bài.
Số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu từ các bài viết, trang tin điện tử, các cơ quan ban ngành liên quan, Sở Tư pháp và các tạp chí chuyên ngành trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2018.
6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Để thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong quản lý tài chính và tài sản công, cần tạo điều kiện cho Thủ trưởng và cán bộ công chức chủ động trong việc chi tiêu Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả công tác mà còn góp phần nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
Tạo điều kiện cho việc sắp xếp và phân loại lao động một cách hợp lý nhằm tinh gọn và hiệu quả, từ đó cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức Đồng thời, điều này cũng là cơ sở để tổ chức quản lý kinh phí, thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng biên chế và kinh phí hành chính được giao.
7 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, luận văn được chia thành 3 chương được trình bày với kết cấu như sau:
Chương 1 Tổng quan về cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước
Chương 2 của bài viết tập trung vào việc đánh giá thực trạng áp dụng cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu Bài viết phân tích hiệu quả của việc thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, từ đó đưa ra những nhận định về tính khả thi và những thách thức trong quá trình áp dụng cơ chế này Qua đó, mục tiêu là cải thiện quản lý hành chính và nâng cao hiệu suất làm việc của cơ quan nhà nước.
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ tại sở Tư pháp Bạc Liêu
Tổng quan về cơ chế tài chính và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước
Các lý thuyết chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính
và kinh phí hành chính
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của cơ chế tự chủ
Cơ chế được định nghĩa là “cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau” theo từ điển Le Petit Larousse năm 1999 Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, cơ chế cũng được hiểu là một hệ thống các yếu tố tương tác lẫn nhau để tạo ra một kết quả nhất định.
“cách thức, theo đó một quá trình được thực hiện”
Tự chủ, theo từ điển Oxford 2004, là trạng thái chất lượng của một đối tượng hoặc đơn vị như nhà nước, chính quyền địa phương, tổ chức hay cơ quan Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (2010) định nghĩa tự chủ là việc tự quản lý và điều hành mọi công việc của cá nhân hoặc tổ chức mà không bị ảnh hưởng bởi bên ngoài Nghiên cứu của Koen Verhoest, B Guy Peters, Geert Bouckaert và Bram Verschuere (2004) đã phân tích nhiều mức độ tự chủ khác nhau trong các cơ quan công quyền và đưa ra hai khía cạnh chính về tự chủ.
Quyền tự chủ là mức độ thẩm quyền ra quyết định của các cơ quan, liên quan đến quản lý và nguyên tắc hoạt động của từng cơ quan.
Quyền tự chủ là khả năng miễn trừ các hạn chế trong việc sử dụng thẩm quyền ra quyết định của các cơ quan, bao gồm các rào cản về cơ cấu, tài chính và pháp lý Mức độ tự chủ của một cơ quan được xác định bởi khả năng tự quyết định các vấn đề quan trọng mà không bị kiểm soát chặt chẽ từ cấp trên Trước đây, các cơ quan thường hoạt động dưới sự kiểm soát và định hướng của các cơ quan cấp trên, với hầu hết các quyết định quan trọng cần được phê duyệt trước Tuy nhiên, khi được giao quyền tự chủ, các cơ quan có thể thực hiện nhiều quyết định hơn nhờ vào việc giảm bớt các quy định và yêu cầu phê duyệt từ cấp quản lý.
Khi một cơ quan được chính phủ ủy quyền lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào, cơ quan đó có mức độ tự chủ nhất định trong quản lý Điều này có nghĩa là họ được miễn một số quy tắc và quy định mà trước đây họ phải tuân theo Quyền tự chủ này có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm quản lý tài chính, như chuyển giao ngân sách, quản lý nguồn nhân lực, như lựa chọn nhân viên, và quản lý các yếu tố đầu vào khác.
Cấu trúc và nguyên tắc hoạt động của các cơ quan khác nhau dẫn đến sự khác biệt trong phạm vi quyền hạn ra quyết định Mức độ tự chủ trong nguyên tắc hoạt động của một cơ quan phản ánh khả năng đưa ra quyết định và thực hiện quy trình, thủ tục để cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ công Điều này bao gồm việc xác định công cụ chính sách, số lượng và chất lượng sản phẩm, cũng như nhóm đối tượng và mục tiêu xã hội cần đạt được Tự chủ trong nguyên tắc hoạt động cho phép các cơ quan ra quyết định trong các trường hợp cụ thể, trong khi một cơ quan có mức độ tự chủ cao có khả năng ban hành các quy định chung, theo khái niệm tự chủ pháp lý của Christensen (1999).
Quan điểm tự chủ trong quản lý và nguyên tắc hoạt động của cơ quan được xác định dựa trên thẩm quyền ra quyết định được ủy quyền hoặc phân cấp Tuy nhiên, chính phủ có thể tác động đến quyết định của các cơ quan này thông qua nhiều cách khác nhau Nếu một cơ quan phụ thuộc vào chính phủ cho nguồn kinh phí, thẩm quyền thực tế của họ trong việc ra quyết định sẽ bị hạn chế Những hạn chế này cũng có thể xuất phát từ việc các cơ quan cấp trên quản lý, đánh giá và cấp kinh phí cho các cơ quan cấp dưới, hoặc do chính phủ nắm giữ đa số phiếu trong ban giám sát Do đó, quyền tự chủ của một cơ quan công được đánh giá dựa trên mức độ độc lập thực tế của họ khỏi sự can thiệp của chính phủ trong việc thực hiện thẩm quyền ra quyết định.
Theo Christensen (1999), tự chủ về cơ cấu đề cập đến mức độ độc lập của các cơ quan trước ảnh hưởng của Chính phủ, thông qua cơ chế phân cấp và tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu Các yếu tố phân tích tương tự mà ông nêu ra cũng liên quan đến mức độ công việc được phân bổ và trách nhiệm mà người đứng đầu cơ quan phải chịu.
Ban giám sát có 26 nhiệm vụ trước Chính phủ, trong đó bao gồm việc xác định tỷ lệ đại diện của các thành viên cho Chính phủ hoặc các bên liên quan khác, cũng như mức độ bổ nhiệm các thành viên này bởi Chính phủ hoặc các bên khác.
Tự chủ tài chính của một cơ quan đề cập đến mức độ phụ thuộc vào nguồn tài trợ của chính phủ so với nguồn thu riêng Điều này bao gồm cả trách nhiệm của cơ quan đối với các thâm hụt tài chính mà họ gặp phải.
Quyền tự chủ về mặt pháp lý được thể hiện qua khả năng ngăn chặn sự can thiệp của chính phủ vào việc phân bổ thẩm quyền ra quyết định Khi thẩm quyền này được ủy quyền cho các cơ quan không có tư cách pháp nhân, chúng có thể dễ dàng bị ảnh hưởng bởi các quyết định của chính phủ Ngược lại, các cơ quan có tư cách pháp nhân được thành lập bởi Quốc hội sẽ gặp khó khăn hơn trong việc chịu tác động từ chính phủ đối với thẩm quyền ra quyết định của mình.
Mức độ mà chính phủ có thể hạn chế thẩm quyền ra quyết định của các cơ quan không chỉ phụ thuộc vào tài trợ ngân sách và tư cách pháp lý, mà còn vào kết quả của các quyết định này Những kết quả này phải được báo cáo và đánh giá theo tiêu chuẩn ưu tiên như tính hợp pháp và kết quả thực tế Trong trường hợp có sai lệch nghiêm trọng, các quyết định có thể dẫn đến chế tài hoặc can thiệp từ chính phủ, và cơ quan đó có thể mất thẩm quyền ra quyết định Quyền tự chủ can thiệp được xác định bởi mức độ can thiệp của chính phủ vào kết quả từ các quyết định của cơ quan, bao gồm việc miễn trừ khỏi yêu cầu báo cáo và đánh giá của chính phủ, cũng như khả năng tránh khỏi các nguy cơ bị xử phạt trong trường hợp có sai lệch.
Các phạm vi tự chủ khác nhau luôn đi kèm với sự kiểm soát của chính phủ Mức độ kiểm soát cao sẽ dẫn đến mức độ tự chủ thấp và ngược lại.
Kiểm soát được định nghĩa là các cơ chế và công cụ mà chính phủ sử dụng để ảnh hưởng đến quyết định và hành vi của các cơ quan, nhằm đạt được mục tiêu của chính phủ (White, 1991, p 189) Từ quan điểm này, kiểm soát trái ngược với tự chủ, trong đó quyền tự chủ của các cơ quan công quyền có thể bao gồm sự kiểm soát chặt chẽ từ phía chính phủ (Smullen et al, 2001; Kickert).
Tự chủ cần đi kèm với cơ chế kiểm soát hợp lý để phát huy tính sáng tạo, đồng thời đảm bảo tính nhất quán giữa các cấp ngành Điều này giúp tăng cường kỷ luật và ngăn chặn lạm dụng quyền tự chủ vì lợi ích cục bộ hoặc cá nhân.
Tác động của cơ chế tự chủ đối với động lực làm việc thông qua gia tăng thu nhập cho người lao động
Cơ chế khoán đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực cho người lao động, điều này đã được khẳng định qua lý thuyết Kể từ sau giai đoạn cải cách hành chính 1990-1999, Chính phủ Việt Nam đã liên tục triển khai và điều chỉnh các quy định pháp lý liên quan đến cơ chế khoán, đặc biệt chú trọng đến quyền lợi của cán bộ, công chức Theo khoản 1 Điều 3 của Nghị định 130/2005/NĐ-CP, Chính phủ cam kết thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho cán bộ, công chức Hơn nữa, nhằm phát huy năng lực và tạo động lực cho công chức làm việc hiệu quả, Nghị định 130/2005/NĐ-CP cũng quy định rõ các nguyên tắc hoạt động trong các cơ quan, đơn vị.
Cơ quan có thể sử dụng biên chế thấp hơn chỉ tiêu được giao nhưng vẫn được đảm bảo kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế Các đơn vị có quyền quyết định số biên chế thực tế khác với số biên chế được giao, miễn là vẫn giữ mức khoán quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động thường xuyên theo số biên chế đã được phê duyệt Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc gia tăng kinh phí tiết kiệm và nâng cao thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức.
Các mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động thường bị ảnh hưởng bởi hai vấn đề chính: rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi (Dixit 1999) Những yếu tố này có thể dẫn đến sự không tin tưởng và xung đột trong môi trường làm việc, ảnh hưởng đến hiệu suất và sự hài lòng của cả hai bên.
Rủi ro đạo đức xảy ra khi hành vi của người lao động tác động đến hệ thống thưởng phạt do người sử dụng lao động thiết lập.
Trong môi trường làm việc, nỗ lực của nhân viên thường không thể quan sát trực tiếp, nhưng lại ảnh hưởng lớn đến năng suất và kết quả mà người sử dụng lao động quan tâm Hợp đồng lao động cần liên kết với các kết quả có thể đo lường được, nhằm giảm thiểu sự thiếu hiệu quả trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động Việc cung cấp hợp đồng lương cố định có thể kìm hãm động lực làm việc của nhân viên, đặc biệt trong khu vực công Do đó, các chương trình thưởng và động viên là giải pháp hiệu quả để khuyến khích nhân viên và giải quyết rủi ro đạo đức trong tổ chức.
Người lao động có quyền truy cập thông tin cá nhân hoặc giá trị khi ký hợp đồng, đặc biệt trong trường hợp lựa chọn bất lợi trong khu vực công Việc tuyển dụng công chức gặp khó khăn trong việc phân biệt ứng viên có kỹ năng thấp và cao do thông tin công khai hạn chế Các cơ quan nhà nước cần cung cấp hợp đồng để xác định ứng viên có năng lực, đồng thời ngăn chặn việc xuyên tạc bằng cấp Hệ thống khen thưởng có thể giúp giảm vấn đề phân loại và thu hút nhân sự có năng lực cao, trong khi thang lương cố định truyền thống có thể thu hút ứng viên kém năng lực Tránh rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi là những yếu tố quan trọng trong các hình thức trả lương trong khu vực công.
Các quy định khuyến khích người lao động yêu cầu khả năng đo lường kết quả liên quan, thiết kế chương trình liên kết với các hoạt động dẫn đến kết quả không quan sát được và cung cấp khoản thưởng để gia tăng nỗ lực của nhân viên Khuyến khích hiệu quả nhất khi hành động của nhân viên gắn liền với các kết quả có thể quan sát Điều này dựa trên lý thuyết về mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt trong môi trường làm việc khu vực công.
32 cơ chế khoán rõ ràng đã giải quyết được vấn đề về rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi.
Mục tiêu và nguyên tắt thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
cơ chế khoán rõ ràng đã giải quyết được vấn đề về rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi
1.4 Cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của các cơ quan Nhà nước có sự thay đổi theo thời gian và giữa các quốc gia Tại Việt Nam hiện nay, cơ chế này được thiết lập theo nguyên tắc tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế cùng với kinh phí quản lý hành chính.
1.5 Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ
- Đối với đơn vị thực hiện tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 130/2005/NĐ-CP
Cần tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý, nhằm đảm bảo hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao.
+ Thúc đẩy sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính
+ Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức
Thực hiện quyền tự chủ cần gắn liền với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị cùng với cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Đối với đơn vị thực hiện tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
Trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp giúp họ tổ chức công việc hiệu quả, sắp xếp bộ máy và sử dụng nguồn lực tài chính hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ Điều này không chỉ phát huy khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội mà còn tăng nguồn thu, từ đó cải thiện thu nhập cho người lao động.
Để thực hiện chủ trương xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ, cần huy động sự đóng góp từ cộng đồng nhằm phát triển các hoạt động sự nghiệp, từ đó từng bước giảm thiểu sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
Thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển hoạt động này Đồng thời, cần đầu tư thích đáng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho các đối tượng chính sách-xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, cũng như những vùng sâu, vùng xa và đặc biệt khó khăn, đảm bảo họ được tiếp cận dịch vụ ngày càng tốt hơn.
Cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp và cơ quan hành chính nhà nước có những điểm khác biệt rõ rệt Trong khi đơn vị sự nghiệp hoạt động chủ yếu dựa trên nguyên tắc tự chủ tài chính và phục vụ lợi ích công, cơ quan hành chính nhà nước lại thực hiện chức năng quản lý và điều hành theo quy định của pháp luật Sự phân biệt này không chỉ ảnh hưởng đến cách thức vận hành mà còn tác động đến hiệu quả công việc và trách nhiệm của từng loại hình tổ chức trong hệ thống quản lý nhà nước.
1.5.2 Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao là rất quan trọng Đối với hoạt động sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, cần phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng chuyên môn cũng như tài chính của đơn vị.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức
Thực hiện quyền tự chủ cần gắn liền với trách nhiệm giải trình trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật về các quyết định đã đưa ra; đồng thời, phải tuân thủ sự kiểm tra, giám sát từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị tự chủ tài chính
1.6.1 Quyền hạn của đơn vị tự chủ tài chính
- Đối với đơn vị thực hiện tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 130/2005/NĐ-CP
Chủ động sắp xếp lại tổ chức bộ máy của cơ quan và đơn vị là cần thiết để phù hợp với mục tiêu cải cách hành chính, đồng thời đáp ứng hiệu quả yêu cầu công việc được giao.
Người dùng có quyền chủ động phân bổ và sử dụng tài chính phù hợp với nhu cầu thực tế của mình Họ cũng có quyền quyết định cách sử dụng kinh phí tiết kiệm từ các khoản chi tiêu trong chế độ tự chủ; nếu chưa sử dụng hết trong năm, có thể tiếp tục quản lý và phân bổ vào năm tiếp theo.
Năm 34 sẽ được chuyển sang năm sau, và các cơ quan, đơn vị thực hiện tự chủ cần xây dựng quy chế sử dụng kinh phí tiết kiệm theo những nội dung đã được quy định.
Kinh phí tiết kiệm từ quỹ lương nhờ tinh giản biên chế sẽ được sử dụng hoàn toàn để nâng cao thu nhập cho cán bộ và công chức.
Kinh phí tiết kiệm từ chi hành chính, nghiệp vụ và các khoản chi khác được sử dụng để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, chi phúc lợi, khen thưởng, và nâng cao hiệu quả công việc Ngoài ra, nguồn kinh phí này cũng hỗ trợ trợ cấp cho những người tự nguyện nghỉ chế độ trong quá trình tổ chức lại lao động Các cơ quan, đơn vị có thể áp dụng hệ số điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu không quá 1,0 lần so với mức quy định của nhà nước để tính toán chi trả lương và phụ cấp cho cán bộ, công chức.
Các cơ quan, đơn vị có khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định có thể thành lập quỹ dự phòng nhằm ổn định thu nhập Mức trích lập quỹ dự phòng từ nguồn kinh phí tiết kiệm sẽ do từng đơn vị tự quyết định.
- Đối với đơn vị thực hiện tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
+ Quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động:
Để thành lập mới, các đơn vị sự nghiệp cần thiết lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc nhằm thực hiện các dịch vụ tương ứng với chức năng và nhiệm vụ được giao Điều này phải phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, và đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động.
Về sáp nhập, giải thể: các đơn vị sự nghiệp được sáp nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc
Các tổ chức trực thuộc được quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động bởi Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, ngoại trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng.
Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
+ Quyền tự chủ về quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức: Thủ trưởng đơn vị có toàn quyền trong việc:
Quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển
Quyết định bổ nhiệm viên chức và ký hợp đồng làm việc cần dựa trên tiêu chuẩn của ngạch tuyển dụng, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của đơn vị.
Quyết định về việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý của đơn vị là những nhiệm vụ quan trọng mà lãnh đạo cần thực hiện.
Quyết định nâng lương cho nhân viên cần được thực hiện đúng thời hạn hoặc trước thời hạn, dựa trên các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Quyết định mời chuyên gia nước ngoài và cử viên chức đi công tác, học tập trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn là bước quan trọng để phát triển nguồn nhân lực Việc này không chỉ giúp cải thiện kỹ năng chuyên môn mà còn tạo cơ hội học hỏi từ những kinh nghiệm quốc tế.
+ Quyền tự chủ về tài chính:
Các đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ có khả năng vay vốn từ các tổ chức tín dụng và huy động vốn từ cán bộ, viên chức trong đơn vị Việc này nhằm mục đích đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, đồng thời tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ Các đơn vị này cũng phải tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ quy định pháp luật, bao gồm việc đầu tư, mua sắm và quản lý tài sản Đối với tài sản cố định phục vụ hoạt động dịch vụ, cần thực hiện trích khấu hao để thu hồi vốn theo quy định dành cho doanh nghiệp nhà nước Số tiền khấu hao và thu từ thanh lý tài sản sẽ được ưu tiên dùng để chi trả nợ vay từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Sau khi hoàn tất việc trả nợ, đơn vị có quyền để lại một phần để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
1.6.2 Trách nhiệm của đơn vị tự chủ tài chính
Thủ trưởng đơn vị tự chủ phải chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật về các quyết định liên quan đến việc thực hiện quyền tự chủ trong nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị.
Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
1.7.1 Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính là phương thức quản lý nhằm nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm của các đơn vị trong các hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động Qua đó, cơ chế này góp phần cải thiện chất lượng hoạt động và dịch vụ mà các đơn vị cung cấp.
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách và chế độ liên quan đến quản lý tài chính, cùng với mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán và cơ quan chủ quản, cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước.
Cơ chế quản lý tài chính còn là mối quan hệ tài chính theo phân cấp:
+ Giữa Chính phủ (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) với các Bộ, ngành, các địa phương
+ Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với các đơn vị trực thuộc ở Trung ương; giữa UBND tỉnh với các đơn vị địa phương
+ Giữa các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước với các bộ phận, đơn vị dự toán trực thuộc
Theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP, chế độ quản lý tài chính áp dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước và Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định về các đơn vị sự nghiệp công.
1.7.2 Đặc điểm cơ chế tự chủ tài chính thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 130/2005/NĐ-CP
1.7.2.1 Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ
Kinh phí cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được cấp từ nhiều nguồn, bao gồm ngân sách nhà nước, các khoản phí và lệ phí được giữ lại theo quy định, cùng với các khoản thu hợp pháp khác theo luật pháp hiện hành.
Kinh phí của các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được xác định và giao hàng năm cụ thể như sau:
+ Kinh phí ngân sách nhà nước cấp:
Mức kinh phí ngân sách nhà nước cho chế độ tự chủ được xác định dựa trên chỉ tiêu biên chế do cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm cả biên chế dự bị Đồng thời, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cũng được tính dựa trên số lượng biên chế và các khoản chi hoạt động liên quan.
Theo quy định hiện hành, 38 động nghiệp vụ đặc thù được xác định dựa trên tình hình thực hiện dự toán năm trước Thủ tướng Chính phủ quyết định định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các Bộ và cơ quan trung ương Đối với các cơ quan thuộc các Bộ và trung ương, Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan này sẽ quy định định mức phân bổ ngân sách dựa trên định mức do Thủ tướng Chính phủ ban hành Đối với các cơ quan thuộc địa phương, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước sẽ được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Các khoản thu phí, lệ phí được sử dụng để trang trải chi phí thu và các khoản thu khác Đối với các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, mức phí lệ phí được trích để lại nhằm đảm bảo hoạt động thu sẽ được xác định dựa trên các văn bản quy định của cơ quan có thẩm quyền, ngoại trừ khoản phí lệ phí dùng để mua sắm tài sản cố định và các quy định khác.
1.7.2.2 Điều chỉnh kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
+ Do điều chỉnh nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;
Việc điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền cùng với sự thay đổi chính sách tiền lương và định mức phân bổ ngân sách nhà nước sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ phân bổ ngân sách cho lĩnh vực quản lý hành chính.
Khi có sự thay đổi về kinh phí ngân sách nhà nước cho chế độ tự chủ, cơ quan thực hiện cần gửi văn bản đề nghị bổ sung hoặc điều chỉnh dự toán, kèm theo giải trình chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng Cơ quan quản lý cấp trên sẽ xem xét và tổng hợp dự toán từ các đơn vị cấp dưới, sau đó gửi đến đơn vị dự toán cấp I Các cơ quan trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) sẽ xem xét và tổng hợp dự toán do các đơn vị trực thuộc lập để xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước.
39 nước thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định
1.7.3 Về biên chế và quản lý tài chính
1.7.3.1 Về biên chế Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Được điều động cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan
Khi biên chế sử dụng thấp hơn chỉ tiêu được giao, cơ quan vẫn được đảm bảo kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu đó Đồng thời, cơ quan có thể hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động cho một số chức danh theo quy định của pháp luật, trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành chính được giao.
1.7.3.2 Về kinh phí quản lý hành chính:
Kinh phí quản lý hành chính giao cho các quan thực hiện chế độ tự chủ từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước cấp
Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định
Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
Việc xác định mức phí, lệ phí được trích lại từ các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu khác phải tuân thủ các quy định của cơ quan có thẩm quyền Điều này đảm bảo hoạt động phục vụ được thực hiện đúng quy định, ngoại trừ các khoản phí, lệ phí được để lại để mua sắm tài sản cố định và các quy định khác nếu có Các khoản thu khác cũng cần phải tuân theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi kinh phí trong cơ quan hành chính thực hiện chế độ tự chủ bao gồm: chi trả cho cá nhân như tiền lương, tiền công, phụ cấp, đóng góp theo lương, thưởng và phúc lợi; chi cho dịch vụ công cộng, thuê mướn, vật tư văn phòng và thông tin tuyên truyền; chi cho hội nghị, công tác phí trong nước và đón tiếp đoàn; chi cho nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi đặc thù của ngành; chi mua sắm trang phục, tài sản, trang thiết bị, phương tiện và vật tư, cũng như chi phí sửa chữa.
Các khoản chi thường xuyên cho TSCĐ, ngoại trừ chi phí mua sắm và sửa chữa lớn, bao gồm các khoản chi khác có tính chất thường xuyên và các khoản chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí theo quy định.
Bên cạnh kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ, cơ quan hành chính còn được ngân sách nhà nước (NSNN) bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ khác không thuộc chế độ tự chủ Các nhiệm vụ này bao gồm chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định; thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí tinh giản biên chế; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; kinh phí nghiên cứu khoa học; kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được phê duyệt và các nhiệm vụ không thường xuyên khác.
1.7.3.3 Quản lý và sử dụng kinh phí được giao: