1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

103 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (16)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (17)
  • 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (17)
  • 4. ĐỐI TƢỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU (18)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
  • 6. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (19)
  • 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN (21)
  • CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN (21)
    • 1.1. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ (22)
      • 1.1.1. Khái niệm, chức năng của thuế (22)
      • 1.1.2. Nội dung cơ bản về quản lý thuế (23)
        • 1.1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế (23)
        • 1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế (24)
        • 1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế (24)
        • 1.1.2.4. Vai trò của quản lý thuế (25)
    • 1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ KHOÁN (25)
      • 1.2.1. Cá nhân kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (25)
        • 1.2.1.1. Khái niệm cá nhân kinh doanh (25)
        • 1.2.1.2. Đặc điểm của cá nhân kinh doanh (26)
        • 1.2.1.3. Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (26)
      • 1.2.2. Những đặc điểm chủ yếu của quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh (27)
      • 1.2.3. Mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh (27)
      • 1.2.4. Cơ sở pháp lý cho quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (0)
    • 1.3. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH (28)
      • 1.3.1. Quản lý đăng ký thuế và cấp mã số thuế (29)
        • 1.3.1.1. Quản lý đăng ký thuế của cá nhân kinh doanh (29)
        • 1.3.1.2. Cấp mã số thuế đối với cá nhân kinh doanh (29)
      • 1.3.2. Quản lý căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh (30)
        • 1.3.2.1. Tổ chức khảo sát doanh thu đối với cá nhân kinh doanh (30)
        • 1.3.2.2. Tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn cá nhân kinh doanh khai thuế (31)
        • 1.3.2.3. Duyệt sổ bộ thuế ổn định (31)
        • 1.3.2.4. Phân loại và lập danh bạ quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh (0)
      • 1.3.3. Lập dự toán thu và đôn đốc nộp thuế phát sinh, xử lý tiền thuế nợ (32)
        • 1.3.3.1. Công tác lập dự toán thu (33)
        • 1.3.3.2. Công tác đôn đốc thu, nộp thuế phát sinh (33)
        • 1.3.3.3. Công tác quản lý nợ thuế (33)
      • 1.3.4. Công tác kiểm tra về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh (34)
      • 1.3.5. Đánh giá kết quả quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh (35)
    • 1.4. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC (35)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán tại một số Cục Thuế (35)
      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (36)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH (38)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC THUẾ TP.RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG (39)
      • 2.1.1. Khái quát về đặc điểm Kinh tế - Xã hội tp. Rạch Giá tỉnh Kiên Giang (39)
      • 2.1.2. Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (39)
      • 2.1.3. Giới thiệu chung về Chi Cục Thuế TP. Rạch Giá trong quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (41)
    • 2.2. THỰC TRẠNG THU THUẾ TỪ CÁ NHÂN KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TP. RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG (2015 – 2017) (42)
      • 2.2.1. Quy mô, cơ cấu cá nhân kinh doanh trên địa bàn tp. Rạch Giá (42)
      • 2.2.2. Số thu từ cá nhân kinh doanh trong Tổng thu Ngân sách trên địa bàn tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (2015 – 2017) (44)
    • 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN TP. RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG (2015-2017) (0)
      • 2.3.1. Thực trạng quản lý đăng ký thuế, cấp mã số thuế đối với cá nhân kinh (47)
        • 2.3.1.1. Về quản lý đăng ký thuế (47)
        • 2.3.1.2. Về công tác cấp mã số thuế (50)
      • 2.3.2. Thực trạng quản lý căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (0)
      • 2.3.3. Thực trạng công tác lập dự toán thu và tổ chức thu thuế đối với cá nhân (52)
        • 2.3.3.1. Công tác xây dựng dự toán thu (52)
        • 2.3.3.2. Công tác tổ chức thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (55)
      • 2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh (60)
      • 2.3.5. Thực trạng về công tác đánh giá kết quả quản lý thuế đối với cá nhân kinh (65)
    • 2.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG CHỨC CHI CỤC THUẾ TP. RẠCH GIÁ VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ KHOÁN THỜI GIAN QUA (0)
      • 2.4.1. Giới thiệu tổng thể mẫu khảo sát (66)
      • 2.4.2. Kết quả khảo sát đánh giá của công chức thuế tp. Rạch Giá về quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán thời gian qua (0)
        • 2.4.2.1. Kết quả khảo sát về quản lý cá nhân kinh doanh đăng ký thuế (68)
        • 2.4.2.3. Kết quả khảo sát về lập dự toán và quản lý nợ thuế đối với cá nhân (70)
        • 2.4.2.4. Kết quả khảo sát về kiểm tra về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (0)
        • 2.4.2.5. Kết quả khảo sát về đánh giá kết quả quản lý thuế đối với cá nhân kinh (72)
    • 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN TP. RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG (2015 – 2017) (73)
      • 2.5.1. Thành tựu (73)
      • 2.5.2. Tồn tại (75)
      • 2.5.3. Nguyên nhân (76)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN TP. RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG (80)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN CỦA CHI CỤC THUẾ TP. RẠCH GIÁ (80)
      • 3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới (80)
      • 3.1.2. Dự đoán những thuận lợi khó khăn của ngành Thuế thành phố Rạch Giá về công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán trong thời gian tới (0)
        • 3.1.2.1. Thuận lợi (81)
        • 3.1.2.2. Khó khăn (82)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH (82)
      • 3.2.1. Giải pháp về quản lý đăng ký thuế, cấp mã số thuế đối với cá nhân kinh (82)
      • 3.2.3. Giải pháp về lập dự toán thu và tổ chức thu thuế đối với cá nhân kinh (84)
      • 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra về quản lý thuế đối với cá nhân (85)
      • 3.2.5. Giải pháp về đánh giá kết quả quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (0)
      • 3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác (86)
        • 3.2.6.1. Kiện toàn công tác tổ chức cán bộ đảm bảo quản lý thuế đối với cá nhân (86)
        • 3.2.6.2. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (87)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (88)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính (88)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Tổng Cục Thuế (89)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan (89)
  • PHỤ LỤC (96)

Nội dung

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của đề tài này là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với các cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khoán tại TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

* Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện được mục tiêu chung, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:

Công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện đang gặp nhiều thách thức Việc đánh giá thực trạng cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quy trình quản lý, tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người nộp thuế Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế Sự hợp tác giữa cơ quan thuế và các cá nhân kinh doanh cũng cần được củng cố để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác thu ngân sách nhà nước.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại Chi cục Thuế TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, cần đề xuất một số giải pháp hoàn thiện Trước tiên, cần tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người nộp thuế về nghĩa vụ thuế và quyền lợi của họ Thứ hai, áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình quản lý thuế để giảm thiểu thủ tục hành chính và tăng cường tính minh bạch Cuối cùng, cần thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng để nắm bắt thông tin và hỗ trợ người nộp thuế hiệu quả hơn.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện đang gặp nhiều thách thức Việc xác định doanh thu và chi phí của các cá nhân kinh doanh chưa được thực hiện một cách hiệu quả, dẫn đến tình trạng thất thu thuế Ngoài ra, sự thiếu minh bạch trong quy trình quản lý và giám sát cũng làm giảm hiệu quả thu thuế Để cải thiện tình hình, cần có các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao nhận thức của người nộp thuế và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Trong công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, cần áp dụng các giải pháp như tăng cường tuyên truyền, giáo dục về nghĩa vụ thuế, cải thiện quy trình kê khai thuế, và xây dựng hệ thống giám sát hiệu quả Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của các cá nhân kinh doanh.

ĐỐI TƢỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Công tác quản lý thuế đối với Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn TP.Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

Nghiên cứu công quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đã được thực hiện từ năm 2015 đến năm 2017, nhằm đánh giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp cải tiến cho những năm tiếp theo.

- Về không gian: Công tác quản lý thuế đối với Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn TP.Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

Nội dung nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý thuế đối với cá nhân, doanh nghiệp (CNKD) nộp thuế khoán tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Kể từ năm 2015, ngành Thuế Việt Nam đã chuyển đổi từ hai phương pháp nộp thuế là kê khai và khoán sang áp dụng duy nhất phương pháp nộp thuế khoán, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các đối tượng này.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thu thập và tổng hợp các lý thuyết liên quan đến đề tài, đồng thời thu thập dữ liệu thứ cấp từ đơn vị Chúng tôi cũng đã lập phiếu khảo sát để đánh giá ý kiến của công chức ngành thuế Việc vận dụng thống kê mô tả trong xử lý dữ liệu là rất quan trọng, và chúng tôi sẽ diễn giải kết quả kết hợp với kiến thức chuyên ngành để đề xuất các giải pháp hiệu quả.

- Phỏng vấn chuyên gia; Xử lý dữ liệu trên Excel

* Công cụ sử dụng: Bảng câu hỏi khảo sát ý kiến của công chức ngành thuế; Phần mềm Excel để tính toán thống kê mô tả

- Dữ liệu sơ cấp: Kết quả xử lý phiếu khảo sát

+ Báo cáo Tổng kết năm 2015, năm 2016, năm 2017 của Chi cục Thuế Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

+ Báo cáo Tổng kết năm 2015, năm 2016, năm 2017 của Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán thuộc Chi cục Thuế Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

+ Báo cáo Tổng kết năm 2015, năm 2016, năm 2017 của Phòng Kê khai kế toán thuế thuộc Chi cục Thuế Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

+ Báo cáo Tổng kết năm 2015, năm 2016, năm 2017 của Phòng Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế thuộc Chi cục Thuế Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

+ Báo cáo Tổng kết năm 2015, năm 2016, năm 2017 của Phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Chi cục Thuế Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

+ Dữ liệu thu thập thông qua các nguồn: Sách, tạp chí, internet

* Giới thiệu cuộc khảo sát:

- Mục đích cuộc khảo sát: Cung cấp dữ liệu sơ cấp, khách quan, hỗ trợ cho phân tích thực trạng

- Đối tượng khảo sát: Công chức Chi cục Thuế Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

- Qui mô khảo sát: Thực hiện khảo sát 74 công chức thuế

- Nội dung khảo sát: Đánh giá của công thức thuế (CCT) theo các nội dung quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán

- Phương pháp: Gửi thƣ, tự ghi phiếu.

CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

* Các nghiên cứu có liên quan

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tham khảo và kế thừa một số công trình đã công bố liên quan đến đề tài:

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo và kế thừa một số công trình đã công bố liên quan đến đề tài

Đặng Thị Thùy Trang (2015) đã thực hiện nghiên cứu về việc hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh trong luận văn Thạc Sĩ Quản lý kinh tế của mình tại Đại học Quốc Gia Hà Nội Nghiên cứu này tập trung vào các phương pháp cải tiến quản lý thuế nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương.

Luận văn tổng hợp khung lý thuyết về công tác quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh bao gồm bảy nội dung chính, trong đó có quản lý đăng ký thuế và tổ chức điều tra doanh thu.

Hộ kinh doanh cần lập bộ tính thuế và duyệt sổ bộ thuế ổn định hàng năm Việc chuyển bộ và thông báo thuế là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong quản lý thuế Đồng thời, cần đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế, cũng như theo dõi và quản lý nợ thuế hiệu quả Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quy trình quản lý thuế cho hộ kinh doanh.

Nguyễn Hữu Vũ (2016) đã thực hiện nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội Luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng của ông, được trình bày tại Đại học Quốc Gia Hà Nội, tập trung vào các giải pháp nhằm cải thiện công tác thu thuế, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Luận văn tổng hợp khung lý thuyết về quản lý thuế Hộ kinh doanh bao gồm 08 nội dung chính: quản lý kê khai thuế, quản lý thu thuế theo ngành nghề, quản lý doanh thu hộ kinh doanh cá thể, đôn đốc và tổ chức thu nộp thuế, theo dõi và quản lý nợ thuế, tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, thanh tra kiểm tra thuế, và quy chế phối hợp giữa các Đội thuế tại Chi cục Thuế.

(4) Đặng Văn Dân (2018), Giáo trình thuế, Đại học Ngân hàng TP.HCM, NXB Tài chính

Giáo trình vẫn chƣa đề cập sâu vào Thuế khoán, chƣa đƣa ra những quy trình mới đối với CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán

(5) Sử Đình Thành và cộng sự (2009), Tài chính công và phân tích chính sách thuế, Nhà xuất bản lao động xã hội * Đánh giá tài liệu lƣợc khảo

Thứ nhất, tại thời điểm nghiên cứu của các luận văn trên, ngành Thuế áp dụng

Quy trình quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh cá thể được quy định tại Quyết định số 2248/QĐ–TCT ngày 28/12/2012, trong khi Quy trình quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh được ban hành theo Quyết định số 1688/QĐ-TCT ngày 06/10/2014 của Tổng Cục Thuế Những quy định này nhằm đảm bảo việc quản lý thuế hiệu quả và minh bạch cho các hộ kinh doanh, góp phần vào việc phát triển kinh tế địa phương.

Kể từ đầu năm 2016, ngành Thuế đã triển khai Quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của Tổng Cục Thuế.

Thứ ba, Quy trình 2371/QĐ-TCT có nhiều thay đổi so với 02 Quy trình 2248/QĐ-TCT và 1688/QĐ-TCT

Từ năm 2016 đến nay, trong quá trình triển khai Quy trình 2371/QĐ-TCT, tác giả chưa phát hiện công trình nghiên cứu nào liên quan đến quản lý CNKD nộp thuế khoán theo quy trình này của Tổng Cục Thuế, điều này cho thấy đây là một điểm mới trong đề tài nghiên cứu.

Thứ năm, phần lớn các công trình nghiên cứu về đề tài này có phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn và áp dụng những quy trình củ

Thứ sáu, còn một số khe hở trong các bài nghiên cứu này nhƣ sau:

Bài viết của tác giả Đặng Thị Thùy Trang tập trung vào hai nội dung chính: quản lý đăng ký thuế và quản lý doanh thu tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.

Mặc dù các nội dung khác đã đề cập đến vấn đề, nhưng chưa đi vào chi tiết cụ thể Tác giả đã chỉ ra những hạn chế, tuy nhiên, các giải pháp đề xuất để khắc phục vẫn chưa thực sự phù hợp với những hạn chế đã nêu.

- Bài (3) của tác giả Nguyễn Phương Nga chưa đánh giá sâu nội dung: Công tác Kê khai thuế đối với CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán.

KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương như sau:

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN

NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ

1.1.1 Khái niệm, chức năng của thuế

Theo các nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy-M (1993), thuế được định nghĩa là khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ từ các công ty hoặc hộ gia đình cho Chính phủ, trong đó không có sự nhận lại hàng hóa, dịch vụ nào Khoản tiền này không phải là hình phạt do tòa án áp dụng vì vi phạm pháp luật.

Theo Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công”, thuế được định nghĩa là khoản tiền mà công dân đóng góp cho Nhà nước một cách bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp, nhằm mục đích bù đắp cho các chi tiêu của Nhà nước.

(Nguồn: Gaston Jeze “Finances Publiques”., 1934)

Theo Ph.Ăngghen, để bảo đảm quyền lực công cộng, sự đóng góp của công dân thông qua thuế là điều cần thiết Mác và Ăngghen nhấn mạnh tầm quan trọng của thuế trong việc duy trì và phát triển Nhà nước.

Theo Tổng Cục Thuế (2011), thuế được xem là phương tiện phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cùng với thu nhập quốc dân Mục đích của thuế là tạo ra các quỹ tiền tệ tập trung cho Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Theo quan điểm của người nộp thuế, thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mọi tổ chức và cá nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật Mục đích của việc này là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Thuế là khoản tiền mà cá nhân và tổ chức phải nộp theo quy định của pháp luật cho Nhà nước Đây là nghĩa vụ bắt buộc, không mang tính chất đối ứng và không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp Mục đích của thuế là để tài trợ cho các chi tiêu công cộng.

Thuế là một công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước, được sử dụng để hình thành quỹ tiền tệ tập trung phục vụ cho mục đích công cộng Nó có những đặc điểm cơ bản như: là khoản trích nộp bằng tiền, gắn liền với quyền lực Nhà nước, liên quan đến thu nhập, không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng Những đặc trưng này giúp phân biệt thuế với các hình thức động viên tài chính khác cho ngân sách Nhà nước.

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đồng thời là công cụ điều hòa thu nhập và thực hiện công bằng xã hội Nó cũng giúp kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quản lý nhà nước hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội Ngoài ra, thuế kích thích tăng trưởng kinh tế và tạo ra việc làm, đồng thời huy động tài chính, thực hiện tái phân phối nguồn lực, góp phần đảm bảo công bằng xã hội Hơn nữa, thuế có vai trò kiềm chế lạm phát và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bảo hộ sản xuất trong nước và hỗ trợ hội nhập kinh tế toàn cầu.

1.1.2 Nội dung cơ bản về quản lý thuế

1.1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế

Theo Luật quản lý Thuế số 78/2006/QH11 năm 2006: "Quản lý thuế là việc

Nhà nước áp dụng các phương tiện và biện pháp hiệu quả để thu thuế, nhằm đạt được mục tiêu trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn.

Quản lý thuế là vấn đề đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều

Quản lý thuế được hiểu qua 9 quan niệm khác nhau, phản ánh nhiều góc độ và phạm vi, mỗi quan niệm mang đến mục đích và ý nghĩa thực tiễn riêng Dù có sự đa dạng trong cách nhìn nhận, các quan niệm về quản lý thuế vẫn chia sẻ những điểm chung quan trọng.

- Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế;

Sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý diễn ra thông qua các phương thức và phương tiện cụ thể, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.

Quản lý thuế là quá trình xây dựng, ban hành luật thuế, tổ chức điều hành thu thuế và giám sát việc thực hiện các quy định này.

1.1.2.2 Nội dung quản lý thuế

Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ban hành ngày 29/11/2006, nội dung quản lý thuế được chia thành 8 lĩnh vực chính và được phân loại thành 3 nhóm cụ thể.

Nhóm 1 : Các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các điều kiện cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm 03 nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt

Nhóm 2 : Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế đối với người nộp thuế, bao gồm 02 nội dung: Quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế

KHÁI QUÁT VỀ CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ KHOÁN

1.2.1 Cá nhân kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán

1.2.1.1 Khái niệm cá nhân kinh doanh và phương pháp khoán (thuế khoán)

Theo Khoản 1, Điều 21 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh theo Quyết định số 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/2012 của Tổng Cục Thuế, các quy định và quy trình liên quan đến việc quản lý thuế hộ kinh doanh được xác định rõ ràng.

Hộ kinh doanh là tổ chức gồm hộ gia đình, cá nhân hoặc nhóm cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Họ phải tuân thủ quy định về thuế theo các Luật thuế hiện hành và có nghĩa vụ chịu thuế thu nhập theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế, quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh hiện nay được quy định rõ ràng và cụ thể.

Cá nhân kinh doanh là những cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong mọi lĩnh vực và ngành nghề theo quy định của pháp luật.

Thuế khoán, còn gọi là thuế trọn gói hay thuế theo đầu người, là loại thuế có giá trị cố định mà mọi cá nhân đều phải nộp cho chính phủ Loại thuế này không phân biệt khả năng thu nhập hay tiêu dùng của mỗi cá nhân Tại Việt Nam, thuế thân hay thuế đinh trước đây được áp dụng cho nam giới trưởng thành cũng là một hình thức thuế khoán.

1.2.1.2 Đặc điểm của cá nhân kinh doanh

CNKD là hình thức kinh doanh mang tính cá nhân hoặc nhóm nhỏ, nơi hộ gia đình sở hữu tư liệu sản xuất và tự quyết định quy trình sản xuất cũng như phân phối Với tính tự chủ cao, thường sử dụng lao động là thành viên trong gia đình, quy mô kinh doanh chủ yếu nhỏ lẻ, CNKD gặp khó khăn trong việc áp dụng công nghệ tiên tiến và quản lý thường dựa vào kinh nghiệm.

Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (CNKD) tại Việt Nam rất lớn và đa dạng về ngành nghề CNKD thể hiện sự linh hoạt và nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề để phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế Những doanh nghiệp này có kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức sản xuất và sở hữu các bí quyết sản xuất truyền thống được tích lũy qua nhiều thế hệ Kinh tế CNKD đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động và thu hút sự tham gia của nhiều thành phần xã hội.

1.2.1.3 Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán

Cũng từ các văn bản pháp luật trên thì:

Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, hay còn gọi là hộ khoán, là những cá nhân hoặc nhóm cá nhân kinh doanh mà không đăng ký kinh doanh hoặc có đăng ký nhưng không thực hiện nghĩa vụ thuế Họ không tuân thủ đúng chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ, và thường khai thác tài nguyên thủ công một cách phân tán và không thường xuyên.

Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán là những người có doanh thu từ các hoạt động kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực và ngành nghề, theo quy định hiện hành Tuy nhiên, không bao gồm cá nhân cho thuê tài sản, cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh, và cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm hay bán hàng đa cấp.

1.2.2 Những đặc điểm chủ yếu của quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh Đặc điểm của thuế đối với CNKD: Chính sách thuế áp dụng chung các mức thuế suất đối với cùng ngành hàng, nhóm mặt hàng

Từ đó, đặc điểm chủ yếu của quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán nhƣ sau:

Doanh thu tính thuế khoán được xác định vào đầu năm để tính mức thuế cho cả năm, vì vậy doanh thu này chỉ mang tính tương đối và không hoàn toàn phản ánh thực tế hoạt động của cá nhân, tổ chức kinh doanh.

- Phương pháp tính thuế dễ hiểu, dễ tính:

(Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ tính thuế của từng sắc thuế)

Doanh thu và mức thuế khoán đối với công nghiệp, thương mại và dịch vụ hàng năm được công khai rộng rãi, nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch và dân chủ, đồng thời tạo điều kiện cho chính quyền địa phương, các ban ngành liên quan và nhân dân tham gia đóng góp ý kiến.

Đối với các cá nhân kinh doanh (CNKD) nộp thuế theo phương pháp khoán, cơ quan thuế không yêu cầu phải mở sổ sách kế toán hay lập hóa đơn, chứng từ để theo dõi hoạt động kinh doanh.

1.2.3 Mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh

Nhà nước cần thực hiện vai trò quản lý hiệu quả đối với khu vực kinh tế cá thể, mặc dù số thuế thu được từ lĩnh vực này không lớn, nhưng nó lại có tính phức tạp và khó khăn trong quản lý.

Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh (CNKD) là rất cần thiết Công tác quản lý thu thuế đối với CNKD không chỉ nhằm mục tiêu tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN) mà còn góp phần thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội hiệu quả.

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và các văn bản dưới luật để người nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành

- Khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dƣỡng nguồn thu theo quy định

- Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ CNKD nghỉ kinh doanh

- Quản lý hết các CNKD tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh

- Quản lý sát doanh thu thực tế của CNKD

NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH

Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán bao gồm năm nội dung chính: quản lý đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho cá nhân kinh doanh; xác định căn cứ tính thuế; lập dự toán thu và đôn đốc việc nộp thuế phát sinh cũng như thuế nợ của cá nhân kinh doanh.

Công tác kiểm tra về hoạt động quản lý thuế đối với CNKD; Đánh giá kết quả quản lý thuế đối với CNKD

1.3.1 Quản lý đăng ký thuế và cấp mã số thuế

Quản lý đăng ký thuế và cấp mã số thuế bao gồm 2 nội dung: Quản lý đăng ký thuế của CNKD; Cấp mã số thuế đối với CNKD

1.3.1.1 Quản lý đăng ký thuế của cá nhân kinh doanh

Trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, cá nhân, tổ chức cần nộp đơn đăng ký kinh doanh cùng hồ sơ liên quan đến phòng đăng ký kinh doanh tại cấp huyện, thị xã hoặc thành phố Cơ quan đăng ký kinh doanh tại các cấp này có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cá nhân, tổ chức.

Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi danh sách các cá nhân, tổ chức kinh doanh đã đăng ký trong tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp Dựa trên danh sách này, cơ quan thuế sẽ cấp phát tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn kê khai để người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ đăng ký thuế và nhận mã số thuế (MST) Đội thuế LXP có trách nhiệm báo cáo với UBND xã, phường, thị trấn để chỉ đạo các bộ phận chức năng phối hợp với Đội thuế LXP trong việc thường xuyên đối chiếu và rà soát tình hình hoạt động của các cá nhân, tổ chức kinh doanh trên địa bàn nhằm tổ chức quản lý thuế theo quy định.

1.3.1.2 Cấp mã số thuế đối với cá nhân kinh doanh

Cơ quan thuế cấp Mã số thuế (MST) cho người nộp thuế sau khi rà soát và phân loại doanh nghiệp mới Doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục kê khai đăng ký thuế trong thời hạn quy định.

Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cần được cơ quan thuế cấp Mã số thuế (MST) để phục vụ công tác quản lý thuế.

Theo quy định, để quản lý CNKD thông qua MST, CQT thực hiện rà soát, xác định CNKD thực tế đang kinh doanh:

- Làm thủ tục cấp MST đối với CNKD mới ra kinh doanh;

- Làm thủ tục đóng MST đối với CNKD đã nghỉ, bỏ kinh doanh

Mặc dù có quy định, nhưng nhiều trường hợp cá nhân kinh doanh (CNKD) vẫn không đăng ký thuế hoặc ngừng hoạt động mà không thông báo với cơ quan thuế Điều này đã tạo ra khó khăn trong việc quản lý chính xác số lượng CNKD thông qua mã số thuế (MST).

1.3.2 Quản lý căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh

Quản lý căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh (CNKD) bao gồm hai nội dung chính: đầu tiên là quản lý doanh thu tính thuế của CNKD một cách sát thực tế; thứ hai là áp dụng tỷ lệ tính thuế phù hợp với ngành nghề hoạt động của CNKD.

1.3.2.1 Tổ chức khảo sát doanh thu đối với cá nhân kinh doanh

Khảo sát doanh thu là một biện pháp của cơ quan thuế nhằm xác định doanh thu chịu thuế của cá nhân, doanh nghiệp, phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu để xác định mức thuế khoán cho năm tiếp theo Để thực hiện khảo sát này, Chi cục Thuế tiến hành các bước công việc cụ thể.

+ Lập kế hoạch khảo sát doanh thu thực tế

+ Lựa chọn danh sách CNKD thực hiện khảo sát doanh thu

+ Thực hiện khảo sát doanh thu thực tế

Có thể thực hiện việc ghi chép và quan sát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, bao gồm số lượng khách hàng và hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Có thể thực hiện việc đánh giá gián tiếp thông qua trao đổi với các chủ doanh nghiệp, nhân viên hoặc khách hàng Ngoài ra, việc tìm hiểu và đánh giá các chi phí cố định tối thiểu cho hoạt động kinh doanh, bao gồm chi phí điện, nước, tiền lương và thuê nhà, cũng rất quan trọng.

Tổ công tác đã ước lượng doanh thu thực tế của CNKD trong khoảng thời gian một tháng và một năm Kết quả khảo sát doanh thu này cần được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành viên trong Tổ công tác và sự xác nhận từ CNKD.

+ Tổng hợp kết quả khảo sát

Mức chênh lệch giữa số liệu khoán thuế trên sổ bộ và số liệu khảo sát doanh thu thực tế là cơ sở quan trọng để Chi cục Thuế đánh giá và xác định doanh thu cũng như tiền thuế khoán ổn định cho các cá nhân, doanh nghiệp cùng ngành nghề trong năm tiếp theo.

1.3.2.2 Tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn cá nhân kinh doanh khai thuế

CNKD có trách nhiệm kê khai thuế định kỳ hàng năm và kê khai đột xuất khi có sự thay đổi quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh

* Kê khai thuế định kỳ:

Cuối năm trước, Cục Thuế sẽ dựa vào số lượng cá nhân, tổ chức nộp thuế khoán để in tờ rơi hướng dẫn cho các Chi cục Thuế Tờ rơi này sẽ được phát cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh (CNKD) nhằm hỗ trợ họ kê khai doanh thu khoán thuế cho năm tiếp theo.

Kê khai thuế là một quy trình quan trọng đối với các cá nhân và doanh nghiệp khi có sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh Đối với các trường hợp cá nhân kinh doanh mới bắt đầu hoặc có sự thay đổi về quy mô, ngành nghề trong năm, việc xác định doanh thu tính thuế khoán cần được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày có sự thay đổi Điều này giúp đảm bảo tuân thủ các quy định thuế và quản lý tài chính hiệu quả.

1.3.2.3 Duyệt sổ bộ thuế ổn định

* Dự kiến doanh thu, mức thuế phải nộp và công khai thông tin lần 1:

Dựa trên tài liệu khai thuế của cá nhân nộp thuế khoán và kết quả khảo sát doanh thu thực tế, Chi cục Thuế sẽ thông báo công khai mức doanh thu và mức thuế dự kiến cho từng cá nhân kinh doanh (CNKD) Thông báo này sẽ chỉ rõ thời gian và địa chỉ tổ chức công khai, cũng như tiếp nhận ý kiến phản hồi từ CNKD (nếu có) Đồng thời, Chi cục Thuế cũng sẽ gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc tại các quận, huyện, xã, phường, thị trấn, trong đó nêu rõ địa chỉ và thời gian tiếp nhận ý kiến phản hồi từ các tổ chức này.

KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC

* Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp:

Năm 2015, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp đã thu từ khu vực kinh tế hộ kinh doanh cá thể tăng 25% so với dự toán, tăng 7,8% so với cùng kỳ

Công tác quản lý thuế đối với các cơ sở kinh doanh (CNKD) hiện vẫn còn một số khiếm khuyết, đặc biệt là hiện tượng thất thu thuế do chưa quản lý hết các CNKD và doanh thu tính thuế Nguyên nhân chủ yếu là do một số công chức thuế chưa thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, cũng như chưa mạnh mẽ trong việc đấu tranh với các hành vi chây ì, không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế Để khắc phục tình trạng này, vào năm 2016, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp đã đề ra và thực hiện nhiều biện pháp cần thiết.

Lập và duyệt bộ thuế cho các cá nhân và hộ kinh doanh, đồng thời thông báo mức thuế hàng tháng dựa trên mức thuế hàng quý, nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân và hộ sản xuất kinh doanh chủ động nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật thuế

Cần tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra thuế, kiên quyết xử lý các vi phạm của cá nhân và doanh nghiệp theo đúng quy định của luật Quản lý thuế Đặc biệt chú ý đến việc kiểm tra các trường hợp doanh nghiệp núp bóng để trốn thuế.

- Phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan, với UBND các xã phường trong công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn

* Cục Thuế tỉnh Tiền Giang:

Cục Thuế tỉnh Tiền Giang đã thu nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015 đạt 1.457 tỷ đồng, tương ứng 105% so với dự toán pháp lệnh và 113% so với cùng kỳ năm trước Kết quả này phản ánh những kinh nghiệm quý báu của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang trong công tác quản lý thuế.

Chúng tôi chú trọng vào việc hướng dẫn các cá nhân, tổ chức kinh doanh (CNKD) thực hiện kê khai thuế đúng quy định Đồng thời, chúng tôi thường xuyên kiểm tra tình hình đăng ký thuế của CNKD và cấp mã số thuế kịp thời để đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Cục Thuế yêu cầu các Chi cục Thuế lựa chọn cán bộ có kỹ năng giao tiếp tốt, chuyên môn vững và phẩm chất đạo đức cao để làm việc tại bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Mục tiêu là giúp các cá nhân và doanh nghiệp hiểu rõ quy định pháp luật về thuế và tự giác thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế.

- Sử dụng và khai thác tốt các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế đối với CNKD

1.4.2 Bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán

Xây dựng quy trình quản lý thuế cho cá nhân, tổ chức kinh doanh nộp thuế khoán cần phù hợp với thực tế và các quy định hiện hành Điều này bao gồm việc đơn giản hóa và làm rõ các thủ tục đăng ký, kê khai thuế để người dân dễ dàng thực hiện Tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý thuế sẽ tạo điều kiện cho người dân và các cơ quan chức năng giám sát hiệu quả hơn.

Vào thứ hai, cần tăng cường quản lý và đăng ký thuế, đồng thời phân loại và áp dụng các biện pháp quản lý cần thiết nhằm quản lý 100% các cơ sở kinh doanh (CNKD) hoạt động trên địa bàn Cần tích cực tuyên truyền và hỗ trợ để các CNKD tự giác chấp hành chính sách và pháp luật về thuế.

Vào thứ ba, cần tăng cường công tác kiểm tra để theo dõi sát sao biến động doanh thu của các cơ sở kinh doanh, từ đó làm cơ sở điều chỉnh số thuế phải nộp Đồng thời, cần xử lý nghiêm minh các trường hợp trốn thuế và gian lận thuế để đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ thuế.

Xây dựng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và cơ sở pháp lý đồng bộ là cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý thuế.

Thứ năm : Tích cực tuyên truyền, hỗ trợ để các CNKD tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế

Vào thứ Sáu, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế để nâng cao hiệu quả quản lý, giảm chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tuân thủ các quy định về quản lý thu thuế của cán bộ, công chức thuế.

Trong chương 1, tác giả cung cấp cái nhìn tổng quan về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh (CNKD) nộp thuế khoán, bao gồm các nội dung chính như khái niệm cơ bản về quản lý thuế, tóm tắt về CNKD và quản lý thuế liên quan Tác giả đi sâu vào năm nội dung chủ yếu của quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán, trong đó có quản lý đăng ký thuế.

Bài viết đề cập đến 23 cấp mã số thuế, quản lý căn cứ tính thuế, lập dự toán thu và tổ chức thu thuế, cũng như kiểm tra và đánh giá kết quả quản lý thuế đối với các cá nhân và doanh nghiệp (CNKD) nộp thuế khoán Tác giả cũng chia sẻ một số bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế từ cả trong nước và quốc tế, từ đó rút ra 6 bài học quan trọng nhằm cải thiện công tác quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán tại Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH

TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC THUẾ TP.RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

TP Rạch Giá tỉnh Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính, gồm 2 thành phố và

13 huyện, trong đó tp Rạch Giá và tp Hà Tiên trực thuộc tỉnh còn lại 13 huyện là:

Kiên Giang, với các huyện như An Biên, An Minh, và Phú Quốc, sở hữu địa hình đa dạng từ đồng bằng, núi rừng đến biển đảo Đất liền của tỉnh tương đối bằng phẳng, dần thấp xuống từ đông bắc đến tây nam Khí hậu nơi đây là nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm với nhiệt độ trung bình từ 27 – 27,5°C Kiên Giang có bốn vùng đất chính: vùng phù sa ngọt, vùng phèn ngập lũ, vùng nhiễm mặn và vùng đồi núi, hải đảo Đất nông nghiệp chiếm 64,2% diện tích tự nhiên, trong khi đất rừng và đất chuyên dùng lần lượt là 122,8 nghìn ha và 35,4 nghìn ha Tỉnh cũng có hơn 70 nghìn ha đất hoang hóa và 25 nghìn ha vườn tạp, nhưng rừng chủ yếu là rừng phòng hộ.

Tỉnh Kiên Giang không chỉ quy hoạch lại đất nông nghiệp và giới thiệu các sản phẩm nông sản chủ lực đến thị trường trong và ngoài nước, mà còn đầu tư mạnh mẽ vào công nghiệp nhẹ, chế biến, xây dựng hạ tầng và khu đô thị mới Điều này đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của lĩnh vực thương mại dịch vụ, đặc biệt là du lịch biển đảo, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình kinh doanh phục vụ người dân địa phương.

Trong giai đoạn 2015 – 2017, sự phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ đã giúp ngành Thuế Kiên Giang thực hiện và vượt chỉ tiêu thu ngân sách được giao.

2.1.2 Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Kiên Giang

Cục Thuế tỉnh Kiên Giang là cơ quan quản lý Nhà nước về thuế tại tỉnh Kiên Giang, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Quyết định 108/QĐ-TCT ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Cục Thuế được tổ chức thành 15 Chi cục Thuế tại các huyện và thành phố trực thuộc, cùng với Văn phòng Cục Thuế bao gồm 12 phòng chức năng Các phòng này gồm có: Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thanh tra thuế, Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Phòng Kê khai kế toán thuế, Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, Phòng Hành chính quản trị tài vụ, Phòng Kiểm tra nội bộ, Phòng Tin học, Phòng Tổ chức cán bộ và Phòng Quản lý các khoản thu về đất.

Toàn ngành thuế hiện có tổng cộng 692 nhân sự, trong đó có 617 người làm việc theo biên chế và 75 người có hợp đồng lao động Cụ thể, Văn phòng Cục Thuế có 131 nhân viên, trong khi các Chi cục Thuế có 561 nhân viên, với Chi cục Thuế TP Rạch Giá chiếm 107 người.

Cục Thuế không trực tiếp quản lý thuế đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, mà ủy quyền cho các Chi cục Thuế trực thuộc thực hiện quản lý theo từng địa bàn trong toàn tỉnh.

Cục Thuế có nhiệm vụ theo dõi và chỉ đạo các Chi cục Thuế trong việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp, thông qua các phòng chức năng như Phòng Kê khai kế toán thuế, Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, và Phòng Kiểm tra nội bộ Cục Thuế đảm bảo kiểm soát toàn bộ hoạt động quản lý thuế tại các Chi cục Thuế trực thuộc.

Phòng Quản lý & Cƣỡng chế nợ thuế

Phòng Kiểm tra nội bộ

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang)

Cục Thuế tỉnh Kiên Giang quản lý thuế đối với các cá nhân, tổ chức kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thông qua 15 Chi cục Thuế trực thuộc Trong đó, có 2 Chi cục Thuế tại thành phố Rạch Giá và Hà Tiên, cùng với các Chi cục Thuế tại các huyện An Biên, An Minh, Châu Thành, Giang Thành, và Giồng Riềng.

Gò Quao, Hòn Đất, Kiên Hải, Kiên Lương, Phú Quốc, Tân Hiệp, U Minh Thượng và

2.1.3 Giới thiệu chung về Chi cục Thuế TP Rạch Giá trong quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán

Nguồn: Chi cục Thuế TP Rạch Giá

Hình 2.2: Sơ đồ tổng quát tổ chức bộ máy Chi cục Thuế TP Rạch Giá

Phó Chi cục Trưởng Đội

Bạ - Thu Khác Đội KK- KTT

Chi cục Trưởng Đội HC- NS- TV-

CN Đội Kiểm Tra Thuế - và Đội KTNB

15 Chi cục Thuế huyện, thành phố Đội NV

THỰC TRẠNG THU THUẾ TỪ CÁ NHÂN KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TP RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG (2015 – 2017)

2.2.1 Quy mô, cơ cấu cá nhân kinh doanh trên địa bàn tp Rạch Giá tỉnh Kiên Giang

Bảng 2.1: Số lƣợng CNKD lập bộ thu thuế trên địa bàn tp Rạch Giá tỉnh Kiên

(Phân theo địa bàn quản lý của Chi cục Thuế giai đoạn 2015 – 2017) ĐVT: CNKD

(Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thuế tp Rạch Giá, 2018) Nhận xét về bảng 2.1:

Trong giai đoạn 2015 – 2017, số lượng cơ sở kinh doanh (CNKD) chịu thuế trên địa bàn có sự tăng trưởng không đồng đều, đặc biệt là năm 2016 do chuyển đổi dữ liệu và thay đổi hệ thống quản lý thuế Việc cán bộ thường xuyên tham gia tập huấn đã ảnh hưởng đến công tác giám sát CNKD, dẫn đến sự giảm sút đáng kể Tuy nhiên, vào năm 2017, việc điều chỉnh và thực hiện quản lý thuế đã được cải thiện, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tỉnh trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, đặc biệt là các ngành dịch vụ ăn uống và vui chơi giải trí.

Bảng 2.2: Số lƣợng CNKD lập bộ thuế phân theo ngành nghề kinh doanh trên địa bàn tp Rạch Giá (2015 – 2017) ĐVT: CNKD

Dịch vụ khám chữa bênh (Chịu

(Nguồn: Chi cục Thuế TP Rạch Giá, 2018) Nhận xét về bảng 2.2:

Trong những năm gần đây, cơ cấu ngành nghề của CNKD đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là nhóm CNKD thương mại và dịch vụ ăn uống, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thể Từ giai đoạn 2015 đến 2017, tỷ trọng của ngành thương mại luôn đứng đầu, đạt trên 90%, tiếp theo là ngành ăn uống với tỷ lệ trên 20%, trong khi các ngành chịu thuế suất 7% và 1% chỉ chiếm gần 4%.

Trong ba năm qua, tỷ lệ tăng trưởng các ngành nghề kinh doanh của CNKD tại thành phố Rạch Giá chỉ đạt trung bình trên 3% Đặc biệt, ngành dịch vụ ghi nhận mức tăng 20,54% vào năm 2016 so với năm 2015, nhờ vào việc các Đội Thuế LXP đưa vào lập bộ thu thuế cho các dịch vụ như dán keo xe, hớt tóc, và thẩm mỹ, những ngành nghề trước đây không bị thu thuế GTGT và TNCN.

Tóm lại về qui mô, cơ cấu CNKD, ta thấy:

Thứ nhất , qui mô CNKD liên tục tăng qua các năm (trên 4% hàng năm) Thứ hai , cơ cấu CNKD theo địa bàn khá ổn định qua các năm

Thứ ba , cơ cấu CNKD theo ngành nghề thay đổi qua các năm

2.2.2 Số thu từ cá nhân kinh doanh trong tổng thu Ngân sách trên địa bàn tp Rạch Giá (2015 – 2017)

Bảng 2.3: Kết quả thực hiện dự toán thu Ngân sách đƣợc giao (2015-2017) ĐVT: triệu đồng

Tỷ lệ (%) Dự toán Thực hiện

Tỷ lệ (%) Dự toán Thực hiện

(Nguồn: Chi cục Thuế tp Rạch Giá, 2018)

Quan sát bảng 2.3, ta thấy:

Thu ngân sách toàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, mặc dù tỷ lệ thực hiện vượt dự toán không ổn định, nhưng đã phản ánh nỗ lực của các cơ quan thuế và ban ngành địa phương.

Để đạt được kết quả cao trong công tác thu ngân sách, các Đội thực hiện dự toán thu của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã cải tiến cơ cấu quản lý và phương thức làm việc, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác theo chỉ đạo của Tổng Cục thuế.

Kết quả thu từ công nghiệp kinh doanh nộp thuế khoán của Đội Thuế LXP cho thấy, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý thuế, nhưng các Đội Thuế LXP vẫn thể hiện quyết tâm cao trong việc thực hiện dự toán thu từ công nghiệp kinh doanh.

Bảng 2.4: Tỷ trọng tổng thu từ CNKD so với tổng thu Ngân sách của Chi cục

Thuế và tổng thu Ngân sách của Chi cục Thuế (2015 – 2017) ĐVT: triệu đồng

1 Tổng NS của tp Rạch Giá 714.356

CNKD của 12 Đội Thuế LXP

(Nguồn: Chi cục Thuế tp Rạch Giá, 2018) Nhận xét về bảng 2.4:

Tỷ trọng thuế từ công nghiệp và kinh doanh (CNKD) tại tỉnh Kiên Giang chiếm trên 12% tổng thu ngân sách hàng năm, với các mức cụ thể là 12% năm 2015, 12,6% năm 2016 và 15,8% năm 2017 Trong khi đó, tỷ trọng thu từ CNKD trên tổng thu ngân sách ngành Thuế cả nước chỉ khoảng 2%, cho thấy tỷ trọng thu từ CNKD tại thành phố Rạch Giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình toàn quốc.

Bảng 2.5: Tỷ trọng thu thuế từ CNKD của từng Đội Thuế so với tổng thu Ngân sách 12 Đội Thuế LXP (2015 – 2017) ĐVT: Triệu đồng

Tổng thu Đội Thuế LXP

Tổng thu Đội Thuế LXP

Tổng thu Đội Thuế LXP

(Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thuế tp Rạch Giá, 2018)

Thành phần kinh tế CNKD tại TP Rạch Giá đã có đóng góp quan trọng vào tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) địa phương, với tỷ trọng thu từ CNKD nộp thuế khoán ổn định qua các năm Các phường như Vĩnh Lạc, Vĩnh Bảo, Vĩnh Quang và Rạch Sỏi nổi bật với số thuế từ CNKD chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu NSNN.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN TP RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG (2015-2017)

Tỷ lệ thuế từ 12% đến 17% được ghi nhận, trong đó phường Vĩnh Lạc có tỷ lệ cao nhất từ 16% đến 19% so với tổng thu ngân sách nhà nước của các Đội Thuế LXP Ngược lại, các Đội Thuế có mức thu thấp dưới 1% chủ yếu do địa bàn rộng lớn và phần lớn diện tích đất được sử dụng cho việc trồng lúa.

Tóm lại về qui mô, cơ cấu CNKD:

Số thu từ hoạt động kinh doanh của các Đội Thuế LXP đã tăng, tuy nhiên mức tăng không đồng đều giữa các Đội Thuế Dù vậy, nguồn thu ngân sách nhà nước cho địa phương vẫn được đảm bảo.

Thứ hai , tỷ trọng thu từ CNKD so với tổng thu của toàn Chi cục và tổng thu từ 12 phường xã tương đối ổn định

2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CNKD NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN TP RẠCH GIÁ (2015-2017)

2.3.1 Thực trạng quản lý đăng ký thuế, cấp mã số thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán

2.3.1.1 Về quản lý đăng ký thuế

Bảng 2.6: So sánh số lƣợng CNKD thực tế kinh doanh và số lƣợng CNKD đăng ký thuế (2015 – 2017) ĐVT: CNKD

QL Thuế Clệch Tỷ lệ

QL Thuế Clệch Tỷ lệ

(Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thuế tp Rạch Giá, 2018) Nhận xét về bảng 2.6:

Trong giai đoạn 2015 - 2017, tỷ lệ quản lý thuế đối với các cơ sở kinh doanh (CNKD) tại thành phố Rạch Giá đã tăng lên trên 90% Đặc biệt, các phường như Vĩnh Lạc, Vĩnh Bảo và Vĩnh Quang, với diện tích lớn và tỷ lệ CNKD cao, đã khiến Đội Thuế nỗ lực hoàn thành tốt công tác quản lý thuế, mặc dù vẫn còn một số CNKD chưa được ghi nhận Trong năm 2015, công tác quản lý CNKD đăng ký thuế có tỷ lệ thấp, nhưng đến năm 2017, đã có những cải thiện đáng kể trong việc thực hiện quản lý này.

Phường Vĩnh Lợi thuộc quận 34 có tỷ lệ quản lý thuế đối với các cơ sở kinh doanh (CNKD) thấp nhất trong khu vực, với tỷ lệ nợ thuế chỉ đạt 74% vào năm 2015 và tăng nhẹ lên 78% vào năm 2017 Các phường khác như Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Hiệp, Phi Thông và Vĩnh Thông cũng nằm trong quận này.

Bảng 2.7: Tỷ lệ số lƣợng CNKD không thuộc diện lập bộ thu thuế trên địa bàn tp Rạch Giá (2015 – 2017) ĐVT: CNKD

(Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thuế tp Rạch Giá, 2018)

- Tổng số CNKD chia thành 2 nhóm chủ yếu là: Nhóm CNKD thuộc diện lập bộ thu thuế và nhóm CNKD thuộc diện không thu thuế

+ Nhóm CNKD thuộc diện lập bộ thu thuế có doanh thu lớn hơn 100 triệu đồng/năm

+ Nhóm CNKD thuộc diện không phải nộp thuế có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống

Trong tổng thể 8 Chi cục Thuế, tỷ lệ nhóm CNKD không phải nộp thuế đang có xu hướng tăng, từ 32,0% năm 2015 lên 38,0% năm 2017 Một số phường như An Hòa và Vĩnh Lạc có tỷ lệ hộ không nộp thuế cao, chủ yếu do diện tích địa bàn rộng lớn Đặc biệt, tại phường An Hòa, nhiều hộ không nộp thuế nằm trong chợ đêm, khiến việc khảo sát doanh thu gặp khó khăn do hoạt động của chợ diễn ra ngoài giờ hành chính.

Để đảm bảo việc phân loại chính xác các doanh nghiệp không phải nộp thuế, các Đội thuế LXP cần thường xuyên rà soát và kiểm tra việc xác định doanh thu thực tế của nhóm ngành này Việc này nhằm tuân thủ đúng quy định pháp luật và đảm bảo rằng các đối tượng thuộc diện miễn thuế được xác định một cách hợp lý.

2.3.1.2 Về công tác cấp mã số thuế

Trong những năm qua, công tác cấp mã số thuế cho các cá nhân và tổ chức kinh doanh tại các Chi cục Thuế đã được thực hiện hiệu quả, đảm bảo rằng mọi đối tượng đăng ký thuế đều nhận được mã số thuế đầy đủ và kịp thời Điều này không chỉ giúp ngăn ngừa và phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về thuế mà còn thúc đẩy các đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

Việc giữ gìn bảo mật thông tin về người nộp thuế cũng được các Chi cục Thuế thực hiện theo đúng quy định của Luật quản lý thuế

Theo báo cáo tổng kết từ Chi cục Thuế và các Đội Thuế LXP giai đoạn 2015-2017, không có trường hợp khiếu kiện nào liên quan đến việc bảo mật thông tin của người nộp thuế.

Tóm lại về quản lý đăng ký thuế và cấp MST đối với CNKD:

Thứ nhất , tỉ lệ quản lý thuế trong giai đoạn này đạt khoảng trên 70%

Thứ hai , tỉ trọng số CNKD không thuộc diện thu thuế còn khá cao

Thứ ba, công tác cấp MST đầy đủ, kịp thời, bảo mật tốt

2.3.2 Thực trạng quản lý căn cứ tính thuế đối với CNKD nộp thuế khoán

Thứ nhất, có 2 nội dung là căn cứ tính thuế đối với CNKD nộp thuế khoán

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân, được áp dụng khác nhau cho từng lĩnh vực ngành nghề.

Ngành thuế tỉnh Kiên Giang đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc xác định doanh thu tính thuế sát với doanh thu thực tế Doanh thu khoán thuế hàng năm chỉ mang tính ước lượng tương đối, và phần lớn các cá nhân, tổ chức kinh doanh chưa tự giác kê khai doanh thu một cách chính xác.

Thứ ba, các bước thực hiện xác định doanh thu tính thuế như sau:

- Công tác khảo sát doanh thu;

- Công tác tuyên truyền, giải thích hướng dẫn CNKD kê khai doanh thu;

- Thực hiện dự kiến doanh thu, mức thuế phải nộp, công khai thuế, duyệt sổ bộ thuế

Hàng năm, các Chi cục Thuế lựa chọn một số doanh nghiệp đại diện cho các ngành nghề và khu vực để lập kế hoạch khảo sát doanh thu, nhằm chuẩn bị cho kỳ ổn định thuế của năm tiếp theo.

Theo kết quả kiểm tra nội bộ của Chi cục Thuế tp Rạch Giá trong giai đoạn

Từ năm 2015 đến 2017, một số phường như Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Lợi, và Vĩnh Bảo đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền và hướng dẫn cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh (CNKD) trong việc kê khai thuế Phương pháp trực tiếp phát tờ khai, hướng dẫn kê khai và thu hồi tờ khai theo hình thức cuốn chiếu đã mang lại kết quả cao, giúp đa số CNKD hiểu rõ cách tính thuế và kê khai doanh thu sát với thực tế.

Doanh thu và mức thuế khoán của CNKD cần được thực hiện tại các Đội Thuế phường xã, tuân thủ công khai thông tin về danh sách CNKD cùng mức thuế phải nộp Đồng thời, cần công khai danh sách CNKD không phải nộp thuế GTGT- TNCN theo Quy trình quản lý thuế đối với CNKD.

Một số phường xã như Vĩnh Lạc, Vĩnh Quang, Vĩnh Thanh, Vĩnh Hiệp vẫn chưa thực hiện đúng thời gian quy định Hơn 80% các cơ sở kinh doanh (CNKD) kê khai doanh thu thấp hơn mức doanh thu thực tế Đồng thời, có một lượng lớn ý kiến phản hồi từ người nộp thuế không đồng ý với nội dung công khai, mặc dù phần lớn các CNKD đều đồng thuận với mức thuế do các Đội thuế phường xã đề ra.

Tại kỳ ổn định thuế năm 2016, một số Đội Thuế tại phường xã như P.Vĩnh Thông, xã Phi Thông và P.Vĩnh Lạc đã không thực hiện công khai thông tin lần 2 hoặc công khai chậm trễ theo quy định về công khai bộ thuế.

Bảng 2.8: Bảng tổng hợp tình hình lập bộ thuế đối với CNKD trên địa bàn tp Rạch Giá (2015 – 2017)

Chỉ tiêu Bình quân tháng/2015

1 Số CNKD ghi thu lập bộ (CNKD) 4.064 3.955 4.074

4 Doanh thu bình quân hộ (1.000đ) 68.147 72.270 60.537

(Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thuế tp Rạch Giá, 2018) Quan sát bảng 2.8 cho thấy:

KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG CHỨC CHI CỤC THUẾ TP RẠCH GIÁ VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ KHOÁN THỜI GIAN QUA

Lãnh đạo Chi cục Thuế cần tăng cường giám sát và kiểm tra việc thực hiện các kết luận, chỉ đạo từ các hội nghị sơ kết, tổng kết và hội thảo đối với các Đội Thuế LXP Việc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong công tác đánh giá kết quả quản lý thuế đối với các cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế khoán.

Tóm lại về đánh giá kết quả quản lý thuế đối với CNKD:

Thứ nhất , định kỳ có tổ chức đánh giá kết quả quản lý thuế;

Thứ hai , chƣa thật sự quan tâm kiểm tra, giám sát thực hiện sau đánh giá, rút kinh nghiệm

2.4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TP RẠCH GIÁ VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ KHOÁN THỜI GIAN QUA

2.4.1 Giới thiệu tổng thể mẫu khảo sát

Để đánh giá hiệu quả quản lý thuế đối với các cá nhân, tổ chức nộp thuế khoán tại thành phố Rạch Giá, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của 74 công chức thuế làm việc tại Văn phòng Chi cục Thuế và 12 Đội Thuế LXP trực thuộc Khảo sát này được thực hiện thông qua bảng hỏi nhằm thu thập thông tin chi tiết về công tác thuế trong thời gian qua.

Bảng 2.17: Kết quả thống kê mẫu theo giới tính

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Theo bảng 2.17, trong số 74 công chức được khảo sát, tỷ lệ nam giới chiếm 74,33% (55 người) trong khi tỷ lệ nữ giới chỉ đạt 25,67% (19 người) Số lượng công chức nữ đảm nhận nhiệm vụ quản lý thuế đối với CNKD trong ngành Thuế còn hạn chế, chủ yếu do điều kiện công tác phù hợp hơn với công chức nam.

STT Giới tính Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Bảng 2.18: Kết quả thống kê theo độ tuổi

STT Tuổi Tần số Tỉ lệ (%)

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Bảng 2.18 chỉ ra rằng đội ngũ công chức Thuế hiện nay chủ yếu là những người lớn tuổi, với 12 trong số 74 người (16,2%) thuộc độ tuổi 36-45 và 45 trong số 74 người (60,8%) nằm trong độ tuổi 46-55.

55 có 17/74 người chiếm tỷ lệ 23%

Bảng 2.19: Kết quả thống kê theo trình độ

STT Trình độ Tần số Phần trăm (%)

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Theo Bảng 2.19, trình độ công chức ngành Thuế tại TP Rạch Giá hiện nay cho thấy 5,4% có trình độ Trung cấp, Cao đẳng (4/74 người), 74,3% có trình độ Đại học (55/74 người) và 20,3% có trình độ sau đại học (15/74 người) Kết quả khảo sát cho thấy trình độ của công chức ngành Thuế đã được nâng cao Chi cục Thuế cũng chú trọng đến việc tập huấn và cập nhật chính sách thuế mới cùng các chương trình phần mềm công nghệ thông tin, nhằm nâng cao chuyên môn cho công chức thuế, đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc.

Bảng 2.20: Kết quả thống kê theo chức vụ CCT

STT Trình độ Tần số Phần trăm (%)

Văn phòng Cục Thuế tỉnh: 51

1 Lãnh đạo Cục Thuế (1CCT, 3CCP) 4 5,4

12 Đội Thuế LXP trực thuộc: 23

4 Lãnh đạo Đội (ĐT, ĐP) 8 10,8

5 Công chức Đội thuế LXP 15 20,3

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)

Bảng 2.20 thống kê số lƣợng công chức thuế đƣợc khảo sát:

* Tại Văn phòng Chi cục Thuế tp Rạch Giá gồm: 51 người Cụ thể:

- Lãnh đạo Chi cục Thuế: Chi Cục Trưởng: 01, Phó Chi Cục Trưởng: 03

Lãnh đạo Phòng quản lý thuế đối với CNKD bao gồm 04 Trưởng phòng, làm việc tại các Phòng KK-KTT&TH, THNVDT, QLN và KTNB.

- Công chức thuế 04 Phòng trực tiếp hỗ trợ về nghiệp vụ quản lý CNKD: 04

* Khảo sát tại 12 Đội Thuế LXP trực thuộc: 23 người Cụ thể:

- Lãnh đạo Đội: Đội trưởng 03 người, Phó đội trưởng 05

- Công chức đội thuế LXP: 15 người

2.4.2 Kết quả khảo sát đánh giá của công chức thuế Chi cục Thuế tp Rạch Giá về quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán thời gian qua Đây cũng là một cơ sở quan trọng góp phần giúp hoàn thiện quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán trong tương lai

2.4.2.1 Kết quả khảo sát về quản lý cá nhân kinh doanh đăng ký thuế

Bảng 2.21: Kết quả khảo sát CCT đánh giá công tác quản lý

STT Nội dung 1 2 3 4 5 Trung bình

CQT đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật về thuế, cung cấp hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế rõ ràng và dễ hiểu, hỗ trợ cho các cá nhân và doanh nghiệp trong việc thực hiện đăng ký thuế một cách thuận lợi.

CQT xử lý nghiêm các trường hợp không đăng ký thuế tác động đến CNKD thực hiện tốt việc đăng ký thuế

CQT thường xuyên phối hợp, đối chiếu với cơ quan cấp phép kinh doanh để phát hiện CNKD chƣa đăng ký thuế

CQT thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở CNKD đăng ký thuế 18

CQT tạo điều kiện thuận lợi cho CNKD đăng ký thuế và thực hiện cấp mã số thuế cho

CNKD kịp thời theo quy định 5

CQT nắm rõ số lƣợng CNKD trên địa bàn quản lý có đăng ký kinh doanh và không đăng ký kinh doanh 14

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018) Nhận xét về bảng 2.21:

Ta thấy có hai nội dung công chức thuế đánh giá mức đồng ý khá cao là: Nội dung

CQT đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật về thuế, với hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế rõ ràng, giúp CNKD dễ dàng thực hiện đăng ký thuế, đạt điểm trung bình 3,95 với 68/74 ý kiến đồng ý Đồng thời, CQT cũng tạo điều kiện thuận lợi cho CNKD trong việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế kịp thời, đạt điểm trung bình 3,99 với 69/74 ý kiến đồng ý Kết quả khảo sát cho thấy CQT thành phố Rạch Giá rất quan tâm đến việc hỗ trợ CNKD trong quá trình đăng ký thuế Tuy nhiên, bốn nội dung còn lại chỉ đạt mức đồng ý từ thấp đến trung bình (2,03 – 2,72), phản ánh thực trạng công tác quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán tại các Chi cục Thuế còn nhiều hạn chế.

Kết quả khảo sát cho thấy quản lý công tác đăng ký thuế tại các Đội Thuế LXP chưa đạt yêu cầu, phản ánh đúng thực trạng hiện nay Tỷ lệ công ty kinh doanh đang hoạt động từ năm 2015 đến 2017 mà chưa đăng ký thuế vẫn còn cao, như đã phân tích ở trên.

2.4.2.2 Kết quả khảo sát về quản lý căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán

Bảng 2.22: Kết quả khảo sát công chức thuế đánh giá công tác quản lý căn cứ tính thuế đối với CNKD nộp thuế khoán

STT Nội dung 1 2 3 4 5 Trung bình

1 Doanh thu tính thuế do CQT xác định sátvới doanh thu thực tế của CNKD 7

2 CQT áp dụng tỷ lệ tính thuế trên doanh thu đúng với quy định các văn bản pháp luật thuế 6

3 CQT thực hiện khảo sát doanh thu thực tế đối với

CNKD đúng với quy định pháp luật thuế 22

CQT thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn giúp CNKD kê khai doanh thu sát với thực tế

5 CQT thực hiện ấn định thuế đúng quy định đối với

CNKD kê khai doanh thu không đúng thực tế 29

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018) Nhận xét về bảng 2.22:

Công chức thuế đã đánh giá ba nội dung (2), (3), (5) với mức đồng ý trung bình khá cao, dao động từ 3,3 đến 4,46 Tuy nhiên, hai nội dung còn lại chỉ đạt mức đánh giá dưới 3,00 Điều này cho thấy công tác quản lý căn cứ tính thuế của các Đội Thuế LXP cơ bản thực hiện khá tốt, nhưng vẫn còn hạn chế trong việc xác định doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh, chưa sát với doanh thu thực tế.

2.4.2.3 Kết quả khảo sát về lập dự toán và quản lý nợ thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán

Bảng 2.23: Kết quả khảo sát công chức thuế đánh giá công tác lập dự toán và quản lý nợ thuế đối với CNKD nộp thuế khoán

1 CQT cấp trên giao dự toán thu từ CNKD cho các

CQT cấp dưới sát với tình hình kinh doanh thực tế 47

Dự toán CQT cấp trên giao ảnh hưởng lớn đến công tác điều chỉnh thuế của CQT cấp dưới đối với

CNKD thuộc địa bàn quản lý

3 CQT thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở CNKD nộp thuế đúng thời gian quy định 4

4 CQT có thông báo đến CNKD kịp thời, đúng quy định tiền thuế nợ và tiền chậm nộp tiền thuế 7

5 CQT có thực hiện nghiêm việc cƣỡng chế nợ thuế đối với CNKD nợ thuế trên 90 ngày

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018) Quan sát bảng 2.23 cho thấy:

- Công chức thuế đánh giá hai nội dung (2), (3) đều đạt mức đồng ý trung bình khá cao (3,96 – 4,03) Ba nội dung còn lại đạt mức đánh giá dưới 3,00

Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán và quản lý nợ thuế của công chức thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế khoán phản ánh đúng thực trạng Các Chi cục Thuế chỉ thực hiện tốt công tác đôn đốc thu, nhưng chưa thông báo kịp thời và đầy đủ cho doanh nghiệp về tiền nợ thuế và tiền chậm nộp Việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo quy định còn hạn chế do lực lượng công chức thuế phụ trách ít, địa bàn rộng, và doanh nghiệp không phải là người dân địa phương Thêm vào đó, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp còn thấp, cùng với khó khăn trong việc phối hợp với các cấp, ngành để thực hiện cưỡng chế.

2.4.2.4 Kết quả khảo sát về kiểm tra về quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán

Bảng 2.24: Kết quả khảo sát CCT đánh giá công tác kiểm tra về quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán

STT Nội dung 1 2 3 4 5 Trung bình

CQT cấp trên thường xuyên kiểm tra đối với CQT cấp dưới về công tác quản lý thuế đối với CNKD

CQT thường xuyên tự kiểm tra nội bộ về công tác quản lý thuế đối với CNKD tại đơn vị

Nội dung chính của việc kiểm tra công tác quản lý thuế đối với cá nhân, doanh nghiệp là tập trung vào việc đánh giá quản lý căn cứ tính thuế và theo dõi nợ thuế.

Thông tin về doanh thu, mức thuế đối với CNKD đƣợc CQT công khai, minh bạch theo quy định

CQT tạo điều kiện thuận lợi để NNT có ý kiến phản hồi, góp ý, khiếu nại, tố cáo và giải quyết kịp thời, đúng quy định

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018) Quan sát bảng 2.24 cho thấy:

Kết quả khảo sát công chức thuế cho thấy công tác kiểm tra quản lý thuế đối với các cá nhân, doanh nghiệp nộp thuế khoán trong thời gian qua đạt hiệu quả cao Các nội dung trong công tác này được công chức thuế đánh giá rất tích cực, với mức đồng ý trung bình từ 3,8 đến 4,7, cho thấy hơn 90% công chức thuế đồng ý và rất đồng ý với các nội dung liên quan Điều này chứng tỏ rằng công tác kiểm tra quản lý thuế khoán của cơ quan thuế đã được thực hiện tốt.

Tuy nhiên, có một số ít ý kiến chƣa đồng ý là do vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục nhƣ:

- Một số nội dung sai phạm qua kiểm tra chƣa phát hiện đƣợc;

Kiểm tra chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp thủ công, chưa có sự phúc tra kết quả thực hiện các kiến nghị kết luận, cùng với một số hạn chế khác đã được nêu trong phần thực trạng.

2.4.2.5 Kết quả khảo sát về đánh giá kết quả quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán

Bảng 2.25: Kết quả khảo sát CCT về công tác đánh giá kết quả quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán

STT Nội dung 1 2 3 4 5 Trung bình

CQT thực hiện nghiêm túc việc tổ chức họp sơ, tổng kết định kỳ đánh giá kết quả quản lý thuế đối với CNKD

Công tác đánh giá kết quả quản lý thuế đối với CNKD đã giúp CQT cấp trên chỉ ra đƣợc những mặt mạnh, yếu của các CQT cấp dưới

3 CQT đánh giá kết quả quản lý thuế đối với

CNKD thời gian qua đúng với thực tế 8

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN TP RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG (2015 – 2017)

Trong giai đoạn 2015 – 2017, Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá đã chỉ đạo 12 Đội Thuế LXP thực hiện hiệu quả ba nhiệm vụ trọng tâm của ngành Thuế.

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý thu ngân sách trên địa bàn luôn vƣợt dự toán đƣợc giao

Để nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính thuế, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp hiện đại hóa công tác quản lý thuế theo kế hoạch đã được Tổng Cục Thuế đề ra.

Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao với chuyên môn vững vàng và đạo đức nghề nghiệp tốt là cần thiết để đáp ứng yêu cầu công tác trong thời kỳ đổi mới.

Công tác quản lý thuế đối với CNKD đã có nhiều chuyển biến tích cực, với thủ tục hành chính thuế được đơn giản hóa và thực hiện minh bạch, công khai, dân chủ Ngành Thuế cam kết không gây phiền hà cho người nộp thuế và phục vụ tận tâm, nhiệt tình, điều này đã nhận được sự đồng tình và chấp hành tự giác từ đa số người nộp thuế Sự hỗ trợ tích cực từ các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và nhân dân đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với CNKD.

- Về quản lý đăng ký thuế, cấp mã số thuế đối với CNKD nộp thuế khoán:

Các Đội Thuế LXP thực hiện kiểm tra và rà soát trên khu vực quản lý, phối hợp với chính quyền địa phương cùng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể liên quan để nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh và hướng dẫn đăng ký thuế theo quy định.

Chất lượng công tác tuyên truyền và hỗ trợ cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh (CNKD) trong việc đăng ký thuế ngày càng hiệu quả hơn Số lượng CNKD tự giác đăng ký thuế tăng lên rõ rệt, đồng thời tỷ lệ CNKD được quản lý thuế so với tổng số CNKD thực tế hoạt động cũng đang được cải thiện qua từng năm.

Công tác cấp mã số thuế cho cá nhân kinh doanh tại các Đội Thuế LXP được thực hiện hiệu quả, đảm bảo rằng tất cả cá nhân kinh doanh đều được cấp mã số thuế đầy đủ và kịp thời theo quy định.

- Về quản lý căn cứ tính thuế đối với CNKD nộp thuế khoán:

CQT tuân thủ chặt chẽ quy trình của Ngành thuế và các văn bản pháp luật hiện hành trong việc quản lý các căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.

Để xác định doanh thu tính thuế, cần thực hiện đầy đủ các bước khảo sát doanh thu và hướng dẫn các cá nhân, tổ chức kinh doanh kê khai doanh thu Đồng thời, công khai thông tin thuế và tiếp nhận, xử lý hợp lý các ý kiến phản hồi, góp ý, khiếu nại từ các cá nhân, tổ chức kinh doanh là rất quan trọng Cơ quan thuế đã phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế và chính quyền địa phương, cùng các ban ngành liên quan để nắm bắt tình hình kinh doanh, từ đó xác định doanh thu khoán sát với doanh thu thực tế hơn.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm tra và rà soát phân loại các cơ sở kinh doanh, cần thực hiện phân loại theo nhóm ngành nghề một cách chính xác Đồng thời, việc áp dụng tỷ lệ tính thuế trên doanh thu cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

- Về công tác xây dựng dự toán thu và t chức thu thuế đối với CNKD nộp thuế khoán:

Công tác xây dựng dự toán thu và tổ chức thu thuế đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế khoán của các Đội Thuế LXP đã đạt hiệu quả cao Từ năm 2015 đến năm 2017, tổng số thu từ các cơ sở kinh doanh của 12 Đội Thuế luôn vượt qua dự toán thu được giao.

Xét riêng từng Đội Thuế LXP thì năm 2017 cả 12 Đội Thuế vƣợt dự toán, năm

2015 có 9/12 Đội Thuế thu vƣợt dự toán, năm 2016 có 10/12 Đội Thuế thu vƣợt dự toán, các Đội Thuế thu không đạt nhƣng vẫn đạt trên 90% dự toán đƣợc giao

Công tác thu thuế đối với các cá nhân, tổ chức kinh doanh (CNKD) được Đội Thuế LXP chú trọng, thường xuyên phối hợp với các ban ngành và Đoàn thể chính quyền địa phương để tuyên truyền và vận động CNKD nộp thuế đúng hạn Đội cũng đôn đốc và nhắc nhở về số tiền thuế và tiền chậm nộp, đồng thời tổ chức thu thuế qua ngân hàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.

CNKD thực hiện nghĩa vụ thuế, nên đã hạn chế nợ thuế tăng, góp phần thực hiện hoàn thành kế hoạch thu ngân sách đƣợc giao

- Về công tác kiểm tra quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán:

Công tác kiểm tra nội bộ đã kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động, đồng thời xử lý và uốn nắn các trường hợp công chức vi phạm Qua đó, các biện pháp khắc phục đã được đề ra nhằm cải thiện những vấn đề còn tồn tại.

Kiểm tra thuế đã nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và giảm thiểu tình trạng tiêu cực, tham nhũng trong đơn vị.

- Về công tác đánh giá kết quả quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán:

Công tác đánh giá kết quả quản lý thuế đối với các cá nhân, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khoán được thực hiện nghiêm túc bởi Chi cục Thuế và các Đội Thuế thông qua việc sơ kết định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết hàng năm.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN TP RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Lê Văn Ái chủ biên (2000), Giáo trình Thuế, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thuế
Tác giả: Lê Văn Ái chủ biên
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2000
[2] Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế, Viện nghiên cứu tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế
Tác giả: Lê Văn Ái
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2000
[4] Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Nguyễn Mai Phương (2002), Chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập
Tác giả: Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Nguyễn Mai Phương
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2002
[5] Phan Minh Hiển, Châu Thành Nghĩa, Nguyễn Ngọc Thanh (2002), Hệ thống các quy định về ưu đãi miễn, giảm thuế, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống các quy định về ưu đãi miễn, giảm thuế
Tác giả: Phan Minh Hiển, Châu Thành Nghĩa, Nguyễn Ngọc Thanh
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
[6] Nguyễn Minh Tân (2000), Tài chính Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Minh Tân
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2000
[7] Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Giáo trình thuế, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Tác giả: Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2001
[8] Lê Quang Cường, Nguyễn Kim Quyến (2016), Giáo trình thuế 1, NXB Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế 1
Tác giả: Lê Quang Cường, Nguyễn Kim Quyến
Nhà XB: NXB Kinh tế TP Hồ Chí Minh
Năm: 2016
[9] Trần Tiến Khai (2012), Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Kiến thức cơ bản, Nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Kiến thức cơ bản
Tác giả: Trần Tiến Khai
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội
Năm: 2012
[10] Sử Đình Thành và cộng sự (2009), Tài chính công và phân tích chính sách thuế, Nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính công và phân tích chính sách thuế
Tác giả: Sử Đình Thành và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội
Năm: 2009
[16] Phan Lưu Ngọc (2012), Giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên
Tác giả: Phan Lưu Ngọc
Năm: 2012
[17] Nguyễn Thị Tâm (2015), Quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Thị Tâm
Năm: 2015
[18] Nguyễn Công Thạch (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện - tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện - tỉnh Gia Lai
Tác giả: Nguyễn Công Thạch
Năm: 2013
[19] Trần Thị Thanh Thủy (2012), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Trần Thị Thanh Thủy
Năm: 2012
[11] Đặng Văn Dân (2018), Giáo trình thuế, Đại học Ngân hàng TP.HCM, NXB Tài chính [12] Quốc hội (2016), Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/06/2012 Khác
[13] Quốc hội (2016), Luật quản lý thuế 106/2016/QH 13 ngày 6/4/2013 Khác
[14] Chính phủ (2013), Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số diều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 Khác
[20] Đặng Thị Thùy Trang (2015), Hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh Khác
[22] Luật thuế Giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành Khác
[23] Luật thuế Thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành Khác
[24] Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn thi hành Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2: Sơ đồ tổng quát tổ chức bộ máy Chi cục Thuế TP. Rạch Giá - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.2 Sơ đồ tổng quát tổ chức bộ máy Chi cục Thuế TP. Rạch Giá (Trang 41)
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế theo phương  pháp khoán trên địa bàn tỉnh Kiên Giang: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang có 15 Chi - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.1 Sơ đồ tổng quát quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn tỉnh Kiên Giang: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang có 15 Chi (Trang 41)
Bảng 2.1: Số lƣợng CNKD lập bộ thu thuế trên địa bàn tp. Rạch Giá tỉnh Kiên - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.1 Số lƣợng CNKD lập bộ thu thuế trên địa bàn tp. Rạch Giá tỉnh Kiên (Trang 42)
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện dự toán thu Ngân sách đƣợc giao (2015-2017) - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.3 Kết quả thực hiện dự toán thu Ngân sách đƣợc giao (2015-2017) (Trang 44)
Bảng 2.4: Tỷ trọng tổng thu từ CNKD so với tổng thu Ngân sách của Chi cục - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.4 Tỷ trọng tổng thu từ CNKD so với tổng thu Ngân sách của Chi cục (Trang 45)
Bảng 2.5: Tỷ trọng thu thuế từ CNKD của từng Đội Thuế so với tổng thu Ngân - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.5 Tỷ trọng thu thuế từ CNKD của từng Đội Thuế so với tổng thu Ngân (Trang 46)
Bảng 2.6: So sánh số lƣợng CNKD thực tế kinh doanh và - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.6 So sánh số lƣợng CNKD thực tế kinh doanh và (Trang 47)
Bảng 2.7: Tỷ lệ số lƣợng CNKD không thuộc diện lập bộ thu thuế trên địa bàn - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.7 Tỷ lệ số lƣợng CNKD không thuộc diện lập bộ thu thuế trên địa bàn (Trang 49)
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện dự toán thu đối với CNKD nộp thuế khoán - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.10 Kết quả thực hiện dự toán thu đối với CNKD nộp thuế khoán (Trang 54)
Bảng 2.12: Số thuế đã thu, Số thuế còn nợ đối với CNKD - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.12 Số thuế đã thu, Số thuế còn nợ đối với CNKD (Trang 57)
Bảng 2.14: Kết quả kiểm tra quản lý doanh thu đối với CNKD trên địa bàn tp. - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.14 Kết quả kiểm tra quản lý doanh thu đối với CNKD trên địa bàn tp (Trang 61)
Bảng 2.14 cho thấy tình hình doanh thu tính thuế của CNKD trên địa bàn tp.  Rạch Giá còn thấp hơn so với thực tế - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.14 cho thấy tình hình doanh thu tính thuế của CNKD trên địa bàn tp. Rạch Giá còn thấp hơn so với thực tế (Trang 62)
Bảng 2.16: Kết quả kiểm tra công tác miễn giảm thuế do ngƣng, nghỉ - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.16 Kết quả kiểm tra công tác miễn giảm thuế do ngƣng, nghỉ (Trang 63)
Bảng 2.16 cho thấy Đội Thuế P. Vĩnh Lạc, P. Vĩnh Bảo, P. Rạch Sỏi, P. An  Hòa là những đơn vị có số lƣợng CNKD vi phạm nhiều nhất, mỗi năm có từ 4 đến - QUẢN lý THUẾ đối với cá NHÂN KINH DOANH nộp THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.16 cho thấy Đội Thuế P. Vĩnh Lạc, P. Vĩnh Bảo, P. Rạch Sỏi, P. An Hòa là những đơn vị có số lƣợng CNKD vi phạm nhiều nhất, mỗi năm có từ 4 đến (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w