Tổng quan nghiên cứu
2.1 Các công trình nghiên cứu đã được công bố
Xuất nhập khẩu là hoạt động thương mại quốc tế, diễn ra qua việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia Hoạt động này không chỉ bao gồm việc mua bán hàng hóa mà còn cả các dịch vụ liên quan đến giao dịch thương mại.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong ngành ngân hàng và môi trường vĩ mô thường xuyên biến động, hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại đang trở thành đề tài được nhiều người quan tâm.
Nguyễn Phương Lan (2006) đã thực hiện một phân tích sâu sắc về tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, làm nổi bật cơ sở lý luận cho hoạt động tài trợ này Nghiên cứu của bà cung cấp cái nhìn rõ ràng về vai trò và tầm quan trọng của tài trợ ngắn hạn trong việc thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tài trợ tại các ngân hàng TMCP.
Nguyễn Hồng Quân (2006) đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao và mở rộng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thủy sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cà Mau Ông đã có những nhận định chính xác về tình hình cho vay trong lĩnh vực này và đề xuất các biện pháp hữu ích để cải thiện chất lượng tín dụng đối với nhóm khách hàng liên quan.
Hà Bích Phượng (2007) đã phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank chi nhánh Hà Nội, nhấn mạnh tầm quan trọng của lý thuyết tài trợ xuất nhập khẩu Nghiên cứu không chỉ đánh giá hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà còn đề xuất các giải pháp phát triển, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng thương mại Bên cạnh đó, những kết quả này cũng cung cấp thông tin quý giá cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý trong việc đưa ra quyết định phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
Nguyễn Thị Lan Thanh (2010) đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Luận văn nghiên cứu lý luận chung về tài trợ thương mại, đánh giá thực trạng hiệu quả của hoạt động này, và đưa ra những giải pháp cụ thể để cải thiện hiệu quả tài trợ thương mại tại ngân hàng.
Lê Nhị Hà (2011) đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng Luận văn này nghiên cứu về hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng, phân tích thực trạng cho vay tài trợ xuất khẩu và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động này tại chi nhánh Đà Nẵng.
Nguyễn Thị Hoài Khanh (2014) đã đưa ra các giải pháp để phát triển tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng Luận văn này nghiên cứu lý thuyết về phát triển tín dụng xuất nhập khẩu trong ngân hàng thương mại, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng MB – CN Đà Nẵng.
Vũ Thị Tú Anh (2016) đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Hội sở Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng này, đồng thời chỉ ra một số vấn đề cần xem xét mà chưa đưa ra giải pháp cụ thể để hoàn thiện và phát triển hoạt động xuất nhập khẩu.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu về cho vay và tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại, nhưng các nghiên cứu này thường chỉ mang tính chất tổng quát, chưa đi sâu vào thực trạng cụ thể của từng ngân hàng thương mại cổ phần Điều này dẫn đến những đóng góp chưa thực sự chi tiết và cụ thể Hơn nữa, cho vay xuất nhập khẩu là một lĩnh vực rộng lớn, liên quan đến nhiều hình thức tài trợ và địa bàn hoạt động khác nhau.
Hà Nội và TP Đà Nẵng có cơ cấu ngành khác biệt so với Bạc Liêu, với tỷ trọng ngành thủy sản không cao, dẫn đến sự khác biệt trong cho vay và quản lý Hiện tại, chưa có nghiên cứu chi tiết về nguồn vốn giá rẻ bằng USD cho nhóm khách hàng đủ tiêu chuẩn vay theo quy định của NHNN Việt Nam, điều này khiến việc nắm bắt tình trạng và đặc trưng từng vùng miền gặp khó khăn Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng cần được xem xét, tuy nhiên, các giải pháp đề xuất chỉ đạt hiệu quả nhất định Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào áp dụng mô hình SWOT để phân tích giải pháp nâng cao hoạt động cho vay bằng USD cho khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản, do đó, luận văn này không bị trùng lắp.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá tình hình cho vay bằng đồng USD cho khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản tại BIDV Bạc Liêu Dựa trên kết quả đánh giá, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay USD đối với khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thủy sản tại ngân hàng này.
Luận văn này thực hiện 3 mục tiêu nghiên cứu sau đây:
Mục tiêu 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về hoạt động cho vay bằng đồng
USD đối với khách hàng xuất nhập khẩu tại các Ngân hàng thương mại
Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng về hoạt động cho vay bằng đồng USD đối với khách hàng xuất nhập khẩu thuỷ sản tại BIDV Bạc Liêu
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay bằng đồng
USD đối với khách hàng xuất khẩu thủy sản tại BIDV Bạc Liêu.
Câu hỏi nghiên cứu
Sau khi xác định được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày ở trên, một số câu hỏi nghiên cứu sau đây được đặt ra:
- Thực trạng cho vay đồng USD để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu thủy sản tại BIDV Bạc Liêu hiện nay như thế nào?
- Cần có giải pháp gì để phát triển hoạt động cho vay USD để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu thuỷ sản tại BIDV Bạc Liêu?
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu, bao gồm bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu dư nợ cho vay xuất nhập khẩu thủy sản, và báo cáo thường niên của ngân hàng qua các năm Những thông tin này được cung cấp bởi Phòng quản lý nội bộ, Phòng quản trị tín dụng và quản lý rủi ro, cùng với kết quả khảo sát từ Hội sở chính Ngoài ra, các tài liệu từ tạp chí ngân hàng, tạp chí kinh tế, thông tin thị trường, báo cáo ngành, và các tài liệu liên quan đến hoạt động cho vay tài trợ thương mại và khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản của BIDV Bạc Liêu cũng được sử dụng, như được nêu trong Bảng tin thương mại thủy sản trên website www.vasep.com.vn.
Phương pháp phân tích số liệu
Hệ thống chỉ tiêu phân tích giúp đánh giá hiệu quả cho vay USD đối với khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản, từ đó tính toán và đưa ra nhận xét cụ thể về hiệu quả hoạt động cho vay USD của ngân hàng.
Bài viết này phân tích một số chỉ tiêu quan trọng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thủy sản, bao gồm số lượng khách hàng tham gia, doanh số cho vay bằng USD để hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu, doanh số thu nợ từ các khoản vay tài trợ, cùng với dư nợ cho vay trong lĩnh vực này Các chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả và tiềm năng phát triển của ngành thủy sản.
Tác giả sẽ đánh giá tình hình cho vay xuất nhập khẩu thủy sản của Ngân hàng dựa trên các chỉ tiêu quan trọng như tỷ lệ dư nợ cho vay USD so với số dư vốn huy động, tỷ lệ thu nợ vay USD so với doanh số cho vay, hệ số vòng quay vốn tín dụng, cũng như tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn.
Ma trận SWOT được sử dụng để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động cho vay bằng USD cho khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản tại Bạc Liêu Qua đó, các giải pháp phù hợp với thực tế sẽ được đề xuất Trong quá trình phân tích, tác giả đã thu thập ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm việc phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia tại BIDV Bạc Liêu và trao đổi với cán bộ QLKHDN, lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và Ban Giám đốc phụ trách tín dụng tại chi nhánh.
Ngoài ra, còn có các phương pháp như thống kê mô tả và so sánh, đánh giá, nhằm kết hợp lý luận với thực tiễn để hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay của ngân hàng và kế hoạch phát triển tương lai.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận
Bài viết này cung cấp cơ sở lý luận từ lý thuyết đến thực tiễn về cho vay USD cho khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản Mục tiêu là hỗ trợ sinh viên có thêm tài liệu học thuật, từ đó làm giàu tri thức và áp dụng vào quá trình cho vay USD cho các khách hàng xuất nhập khẩu trong tương lai.
Về mặt thực tiễn
Bài viết phân tích thực trạng cho vay bằng đồng USD cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản tại BIDV, đặc biệt là chi nhánh Bạc Liêu, nhằm chỉ ra những thành công ban đầu cũng như các vướng mắc trong thực tiễn Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp khả thi để cải thiện hoạt động cho vay tại chi nhánh này, nơi có khối lượng nghiệp vụ phát sinh đáng kể.
BIDV Bạc Liêu hiện đang đối mặt với nhiều thách thức từ cơ chế của Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ Tuy nhiên, trong tương lai, kim ngạch xuất khẩu, đặc biệt trong ngành thủy sản, dự kiến sẽ tăng mạnh nhờ sự khuyến khích từ nhà nước Để tận dụng cơ hội này, BIDV Bạc Liêu cần tập trung vào việc hoàn thiện các nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu, không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả mà còn hướng tới tính chuyên nghiệp và hiện đại trong hoạt động của mình.
Các giải pháp trong Luận văn chưa mang tính chiến lược và toàn diện do tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi BIDV Bạc Liêu và các cơ chế liên quan Tuy nhiên, những giải pháp này có tính thực tiễn cao cho hoạt động của Chi nhánh Bạc Liêu trong thời gian tới Chi nhánh Bạc Liêu đối mặt với nhiều nghiệp vụ phức tạp trong lĩnh vực tài trợ thương mại, do đó việc giải quyết các vướng mắc của chi nhánh sẽ giúp cải thiện đáng kể nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ liên quan của BIDV Đây chính là kỳ vọng của tác giả trong Luận văn.
Nhìn về tương lai, BIDV đang đối mặt với nhiều cơ hội lớn nhưng cũng không ít thách thức, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế Ngành ngân hàng Việt Nam, trong đó có BIDV, vẫn còn nhiều hạn chế và tụt hậu so với các quốc gia khác Những vấn đề được nêu trong Luận văn này hy vọng sẽ giúp hoàn thiện nghiệp vụ tài trợ thương mại của BIDV trong tương lai gần.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, v.v nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY USD ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2 của bài viết phân tích thực trạng hoạt động cho vay bằng đồng USD đối với khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bạc Liêu Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng, đồng thời đánh giá hiệu quả và những thách thức mà ngân hàng gặp phải trong việc phục vụ khách hàng trong lĩnh vực thủy sản Qua đó, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay và hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản.
Chương 3 trình bày các giải pháp nâng cao hoạt động cho vay bằng đồng USD dành cho khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bạc Liêu Những giải pháp này nhằm tối ưu hóa quy trình cho vay, cải thiện dịch vụ khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính Thông qua việc áp dụng các công nghệ mới và cải tiến quy trình làm việc, ngân hàng mong muốn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp thủy sản, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành.
Khái quát về cho vay doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay được định nghĩa khác nhau ở nhiều quốc gia Tại Mỹ, NHTM được coi là công ty kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành dịch vụ tài chính Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941), NHTM là các xí nghiệp nhận tiền của công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn lực đó cho các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính Ở Việt Nam, NHTM được quy định tại Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng (2010), xác định rõ vai trò và chức năng của các tổ chức này trong hệ thống tài chính.
Ngân hàng thương mại là một loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
1.1.2 Khái niệm về cho vay doanh nghiệp
Cho vay doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng doanh nghiệp để sử dụng vào mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Theo quy định tại Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng 2010, khoản vay này phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.3 Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp
Mặc dù số lượng khách hàng doanh nghiệp ít hơn so với khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh, nhưng trong hệ thống ngân hàng thương mại, dư nợ cho vay của khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao.
Thông tin về khách hàng doanh nghiệp luôn có độ tin cậy và minh bạch hơn so với khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp có mục đích vay vốn đa dạng hơn nhiều so với khách hàng cá nhân và hộ gia đình, nhờ vào sự phong phú trong các ngành nghề hiện nay.
Khách hàng doanh nghiệp thường có nhiều chính sách ưu đãi hơn về TSBĐ, về lãi suất, về phí dịch vụ, v.v so với khách hàng cá nhân
(Trầm Thị Xuân Hương 2013, Giáo Trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, NXB Kinh Tế TP Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh)
1.1.4 Phân loại cho vay khách hàng doanh nghiệp a Phân loại theo thời gian cho vay
+ cho vay dài hạn b Phân loại theo thành phần kinh tế
+ Cho vay doanh nghiệp nhà nước
+ Cho vay Cty Cổ phần
+ Cho vay hợp tác xã c Phân theo lĩnh vực kinh doanh
+ Cho vay thi công xây lắp
+ Cho vay xuất nhập khẩu
+ Cho vay lĩnh vực dịch vụ d Phân loại theo phương thức cho vay
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay hạn mức thấu chi e Phân loại theo tài sản bảo đảm
+ Cho vay có tài sản bảo đảm
+ Cho vay không có tài sản bảo đảm f Phân loại theo đồng tiền cho vay
+ Cho vay bằng ngoại tệ
(Trầm Thị Xuân Hương 2013, Giáo Trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, NXB Kinh Tế TP Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh)
1.2 Khái quát về cho vay USD tài trợ khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay USD đối với khách hàng xuất nhập khẩu
Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu là hình thức tín dụng mà tổ chức tài chính cung cấp cho doanh nghiệp một khoản tiền để phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian đã thỏa thuận Khoản vay có thể được thực hiện bằng đồng nội tệ (VND) hoặc ngoại tệ (USD, EUR, JPY, v.v.) tùy thuộc vào nguồn thu của khách hàng.
1.2.2 Điều kiện cho vay USD đối với khách hàng xuất nhập khẩu
Các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể xem xét quyết định cho vay bằng USD cho các nhu cầu vốn, bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ Điều kiện là khách hàng vay phải có đủ USD từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ Ngoài ra, cho vay ngắn hạn cũng áp dụng cho doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu.
Bộ Công thương quy định hạn mức nhập khẩu xăng dầu hàng năm để thanh toán tiền nhập khẩu cho khách hàng không có đủ nguồn thu ngoại tệ từ sản xuất, kinh doanh Đồng thời, cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, với điều kiện khách hàng có đủ USD từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ Khi nhận vốn vay từ tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng nước ngoài, khách hàng phải bán USD vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay, trừ trường hợp thanh toán theo quy định pháp luật phải bằng USD Ngoài ra, cho vay đầu tư ra nước ngoài cho các dự án quan trọng quốc gia đã được phê duyệt bởi Quốc hội, Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ và có giấy chứng nhận đầu tư từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2.3 Quy trình cho vay USD đối với khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản 1.2.3.1 Đối tượng cho vay
Chi phí nguyên vật liệu đầu vào, bao gồm cả các chi phí gián tiếp như thuế, phí và lệ phí, cùng với chi phí nhân công và các chi phí lưu động khác, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, chế biến và kinh doanh hàng xuất khẩu.
Để được cấp tín dụng tại BIDV, khách hàng cần đảm bảo các điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV trong từng thời kỳ Khách hàng phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư còn hiệu lực, trong đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa mà BIDV dự kiến cho vay để xuất khẩu Đối với thế chấp quyền đòi nợ hình thành trong tương lai từ Hợp đồng xuất khẩu thanh toán bằng L/C, khách hàng cần có xếp hạng tín dụng từ BBB trở lên; trong trường hợp thanh toán bằng hình thức khác, yêu cầu xếp hạng tín dụng từ A trở lên Cuối cùng, khách hàng phải có lịch sử quan hệ tín dụng tốt, không phát sinh nợ xấu và/hoặc nợ (gốc, lãi) quá hạn tại BIDV và/hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Điều kiện giao dịch xuất khẩu bao gồm hai yếu tố chính Thứ nhất, hàng hóa xuất khẩu phải không nằm trong danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và không được là dịch vụ Thứ hai, cần tuân thủ các điều kiện liên quan đến thư tín dụng xuất khẩu (L/C) để đảm bảo giao dịch diễn ra thuận lợi.
Không hủy ngang, được phát hành và thanh toán bởi ngân hàng uy tín, không thuộc danh sách các hoạt động bị cấm trong giao dịch tài trợ thương mại theo từng thời kỳ.
+ Tuân thủ theo Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (phiên bản mới nhất) của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC)
L/C có thể là loại trả ngay hoặc trả chậm, với thời hạn không quá 180 ngày Nội dung của L/C cần phải rõ ràng và không chứa các yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng đòi bồi hoàn Lưu ý rằng quy định này không áp dụng cho các L/C mà chứng từ được lập bởi Người đề nghị mở L/C hoặc Bên thứ ba mà khách hàng (Nhà xuất khẩu) không thể kiểm soát.
Để trở thành Đối tác nhập khẩu, cần đáp ứng một số điều kiện như sau: Hợp đồng thanh toán phải thực hiện qua các hình thức D/P, D/A, T/T hoặc CAD; Đối tác nhập khẩu và Khách hàng không được có quan hệ Công ty mẹ - Công ty con theo quy định pháp luật; Lịch sử giao dịch giữa Khách hàng và Đối tác nhập khẩu phải tốt, với ít nhất 02 giao dịch thanh toán thành công trong vòng 12 tháng qua Đặc biệt, đối với khách hàng XHTDNB từ AA trở lên, Giám đốc Chi nhánh có quyền quyết định không yêu cầu áp dụng điều kiện về lịch sử giao dịch này.
Hợp đồng xuất khẩu cần tuân thủ một số điều kiện quan trọng: trước hết, áp dụng cho các hình thức thanh toán như D/P, D/A, T/T, CAD hoặc L/C khi khách hàng chưa có L/C xuất khẩu; hợp đồng phải là hợp đồng xuất khẩu trực tiếp và có đầy đủ chữ ký của Nhà xuất khẩu và Đối tác nhập khẩu Hợp đồng cần tối thiểu bao gồm các điều khoản về giá cả, trị giá hợp đồng, tên và số lượng hàng hóa, điều kiện giao hàng và thời hạn thanh toán Nếu hợp đồng xuất khẩu được thể hiện dưới hình thức Đơn hàng, Hóa đơn báo giá hoặc Hóa đơn tạm tính, cần đáp ứng thêm các điều kiện cụ thể khác.
+ Hợp đồng có giá trị dưới (