Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu trong nước
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chủ trương và nghị quyết về công tác giảm nghèo, đạt được nhiều thành tựu quan trọng Dù vậy, vẫn còn nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo và những trường hợp đặc biệt khó khăn cần được chú trọng giải quyết.
Giảm đói nghèo là một mục tiêu quan trọng trong chương trình phát triển thiên niên kỷ, thu hút sự quan tâm của các tổ chức quốc tế và là chủ đề nghiên cứu của nhiều học giả Nhiều bài viết, luận văn và công trình nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu và đề xuất giải pháp cho vấn đề này Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu mà tác giả đã tham khảo.
Cuốn sách "Chuyên khảo Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp" do PGS.TS Lê Quốc Lý chủ biên (2012) trình bày những lý luận về giảm nghèo cùng các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách Nhà nước liên quan đến công tác này Ngoài việc cung cấp cơ sở lý luận, sách còn tổng kết và đánh giá một cách toàn diện chính sách xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
Dự án phân tích nghèo đói ở Đồng bằng sông Cửu Long chỉ ra rằng người dân trong khu vực dễ rơi vào tình trạng nghèo đói nếu thiếu đất canh tác, sống ở nông thôn, phụ thuộc vào công việc không ổn định, hoặc thuộc nhóm dân tộc Khmer và nữ giới Do đó, các chương trình giảm nghèo cần được thiết kế phù hợp với tình hình đặc trưng của vùng này.
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo tại Quận 9, TPHCM đã chỉ ra rằng tình trạng nghèo của hộ gia đình bị tác động bởi nhiều yếu tố như giới tính, quy mô hộ, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng việc làm và khả năng tiếp cận tín dụng Trong số đó, ba nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói bao gồm: thiếu lao động hoặc có người bệnh nan y trong gia đình, số lượng thành viên đông và trình độ học vấn thấp, cùng với việc thiếu tay nghề lao động.
Nghiên cứu tại khu vực Nam Bộ đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói của hộ gia đình ngư dân khai thác thủy hải sản Các yếu tố này được phân thành hai nhóm chính: đầu tiên là các đặc điểm của hộ gia đình và sự phân bố nguồn lực từ Chính phủ; thứ hai là các điều kiện tự nhiên như rủi ro thiên tai, thời tiết và khí hậu.
Vũ Thanh Hoa (2010) trong luận văn Thạc sĩ tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu về việc xóa đói giảm nghèo trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh Luận văn hệ thống hóa lý luận và thực tiễn liên quan đến tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và nghèo đói Tác giả phân tích và đánh giá thực trạng cũng như những vấn đề về xóa đói giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế tại Bắc Ninh, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở tỉnh này đến năm 2015.
Nguyễn Thị Phương Thảo (2009) trong luận văn Thạc sĩ tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã phân tích kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số tỉnh và đánh giá thực trạng tại tỉnh Vĩnh Phúc Luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu để tiếp tục thực hiện xóa đói giảm nghèo, bao gồm nhóm giải pháp tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo, nhóm giải pháp tác động đến vùng nghèo, nhóm giải pháp hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, và nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách thực hiện.
- Nguyễn Văn Cảnh (2008): Xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang , Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý tại Học viện Chính trị
- Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cân đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Các nghiên cứu ngoài nước
Giảm nghèo đói là một mục tiêu quan trọng được nêu trong báo cáo của Ngân hàng Phát triển Châu Á vào tháng 9 năm 1999 Khung giảm nghèo bao gồm ba yếu tố chính: tăng trưởng kinh tế, hiệu quả phân phối và tăng trưởng dân số Mối quan hệ giữa ba yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng chiến lược giảm nghèo hiệu quả.
Tăng trường kinh tế x Phân phối hiệu quả
Giảm nghèo đói Tăng trưởng dân số
Để đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững, cần ổn định tài chính, thị trường vốn, chính sách và cơ sở hạ tầng Phân phối hiệu quả yêu cầu nền tảng vững chắc về cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe, cùng với các chương trình mục tiêu hỗ trợ khu vực nghèo, nhóm dân tộc thiểu số và phụ nữ Đặc biệt, trong bối cảnh dân số tăng cao, cần chú trọng vào tăng trưởng kinh tế tại các vùng này, đồng thời nâng cao quyền phụ nữ và giáo dục cho họ.
Nghiên cứu của Ostensen (2007) về nghèo đói tại Na Uy cho thấy rằng việc gia tăng các dịch vụ công trong xác định thu nhập có ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích nghèo đói Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra rằng chăm sóc sức khỏe có tác động đáng kể đến sự phân phối thu nhập trong xã hội.
- Tài liệu nghiên cứu về Nguyên nhân của Nghèo đói - Poverty Manual , của All - JH Revision of August 8, 2005 đưa ra các nguyên nhân sau:
Bảng 1.1: Nguyên nhân của nghèo đói Đặc trưng vùng miền
- Sống ở vùng xa xôi/ cách biệt, giới hạn về cơ sở hạ tầng và kém về khả năng tiếp cận các dịch vụ và thị trường
- Sống dựa chính vào tài nguyên, gồm cả tài nguyên đất có giá trị vùng miền và chất, lượng
Yếu tố thời tiết như hạn hán và lũ lụt, cùng với các điều kiện môi trường như thường xuyên xảy ra động đất, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đặc tính cộng đồng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người dân mà còn định hình cách thức cộng đồng ứng phó và thích nghi với những thách thức từ thiên nhiên.
- Cơ sở hạ tầng, ví dụ như tiếp cận nguồn nước, điện, tiếp cận đường giao thông
- Tiếp cận các dịch vụ công cộng, gần trường học hay bệnh viện
- Cấu trúc xã hội và tài sản xã hội Đặc trưng hộ gia đình
- Kích cỡ hộ gia đình
- Tỷ số phụ thuộc (người già, trẻ em không có khả năng lao động)
- Giới tính của chủ hộ
- Tài sản (bao gồm đất và các phương tiện/ công cụ dụng cụ sản xuất, nhà cửa)
- Cấu trúc của thu nhập và công việc
- Tình trạng sức khỏe và trình độ giáo dục của các thành viên trong gia đình (tính trung bình) Đặc tính cá nhân
- Tình trạng về sức khỏe
(Nguồn: All - JH Revision of August 8, 2005)
Ngoài ra có một số bài nghiên cứu chỉ ra tác động của các chính sách giảm nghèo như:
Nghiên cứu của Fan et al (2008) đã thực hiện một phân tích định lượng nhằm đánh giá tác động của lợi nhuận thuần từ các loại chi tiêu công ở Thái Lan đến sự phát triển nông nghiệp và việc giảm nghèo tại khu vực nông thôn.
Theo nghiên cứu của Krueger (2009), tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo Các chính sách phát triển trong lĩnh vực giáo dục, chăm sóc sức khỏe và trang thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động được triển khai để đạt được mục tiêu này.
Paul Shaffer (2004) đã thực hiện một nghiên cứu về tác động của hai chương trình giảm nghèo tại Việt Nam, bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và chương trình 135 Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của các chương trình này trong việc cải thiện đời sống của người dân và giảm tỷ lệ nghèo đói trong cộng đồng.
Các công trình nghiên cứu về giảm nghèo và xóa đói ở Việt Nam rất đa dạng, tiếp cận từ nhiều góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau Những nghiên cứu này không chỉ phong phú về nội dung mà còn cung cấp những luận cứ khoa học quan trọng cho việc xây dựng và triển khai các chương trình xóa đói giảm nghèo bền vững tại các địa phương và toàn quốc.
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Để giảm số hộ nghèo tại huyện Bàu Bàng, cần triển khai các giải pháp chủ yếu như tăng cường đào tạo nghề, hỗ trợ vốn vay cho hộ nghèo, phát triển các mô hình sản xuất bền vững và nâng cao nhận thức cộng đồng về xóa đói giảm nghèo Những nỗ lực này sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội huyện Bàu Bàng phát triển bền vững.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hộ, hộ nghèo, giảm nghèo
Trong những năm gần đây, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương đã có những nỗ lực đáng kể trong hoạt động giảm nghèo Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những khó khăn trong việc giảm nghèo bao gồm thiếu hụt nguồn lực, cơ sở hạ tầng chưa phát triển đồng bộ, và sự thiếu nhận thức của người dân về các chương trình hỗ trợ Để nâng cao hiệu quả giảm nghèo, huyện Bàu Bàng cần tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường đào tạo nghề, và nâng cao nhận thức cộng đồng về các chính sách hỗ trợ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, mang tính đặc thù nhằm thực hiện giảm nghèo ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương trong những năm tới.
Câu hỏi nghiên cứu đề tài
Câu 1: Những nội dung đánh giá về công tác giảm nghèo tại huyện Bàu Bàng thời gian qua?
Câu 2: Thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Bàu Bàng hiện nay như thế nào?
Câu 3: Cần phải làm gì để giải quyết những hạn chế còn tồn tại trong công tác giảm hộ nghèo trên địa bàn huyện Bàu Bàng?
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn này tập trung nghiên cứu tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Bàu Bàng, với góc độ khoa học quản lý kinh tế Mục tiêu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách này và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách giảm nghèo trong khu vực.
- Khách thể nghiên cứu: Các nông hộ thuộc diện nghèo tại huyện Bàu Bàng
+ Phạm vi thời gian: thu thập số liệu từ năm 2015 đến năm 2019
+ Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện việc thu thập dữ liệu tại địa bàn huyện Bàu Bàng
5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ đạo kết hợp với các phương pháp nghiên cứu sau:
Để thu thập dữ liệu, tác giả áp dụng phương pháp thảo luận với chuyên gia thông qua việc điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi và gặp mặt trao đổi trực tiếp Tác giả sẽ xin ý kiến từ các chuyên gia, bao gồm cán bộ tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, cũng như Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh và huyện, là những người đứng đầu trong việc vận động Quỹ Vì người nghèo.
Tổng hợp ý kiến và bài học từ các chuyên gia giúp phân tích thực trạng ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong lĩnh vực này Bên cạnh đó, các ý kiến chuyên gia cũng được sử dụng để đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong công tác giảm nghèo.
- Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu: Để rà soát văn bản chính sách về công tác giảm nghèo tại Việt Nam từ 2015-2019 các cấp
Phương pháp phân tích được áp dụng dựa trên số liệu và dữ liệu thu thập, nhằm giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu theo ý tưởng đã đề ra trong luận văn.
Phương pháp so sánh và đối chiếu được áp dụng để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Bàu Bàng Việc so sánh kết quả thực hiện trong giai đoạn hiện tại với các giai đoạn trước sẽ giúp làm rõ hiệu quả của các chính sách giảm nghèo trong khu vực nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu cho đề tài kế thừa có chọn lọc từ các tài liệu thứ cấp, bao gồm báo cáo, chuyên đề, tài liệu tập huấn và thông tin về công tác giảm nghèo tại huyện Bàu Bàng Các nguồn thông tin này bao gồm báo cáo tình hình công tác xã hội của huyện, dữ liệu do cán bộ địa phương cung cấp, cùng với các kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm giảm nghèo từ các địa phương khác.
- Xử lý và phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập, các tài liệu sẽ được chọn lọc và hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phù hợp với đề tài Việc xử lý các công cụ và kỹ thuật tính toán được thực hiện trên chương trình Excel Phương pháp phân tích chính được áp dụng là thống kê mô tả, nhằm phản ánh thực trạng tín dụng đầu tư của Nhà nước trong những năm qua thông qua các số liệu tuyệt đối và tương đối, được trình bày qua các bảng và biểu đồ.
6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nội dung khoa học của đề tài này cung cấp thông tin và dữ liệu liên quan đến huyện Bàu Bàng, một huyện đặc thù đang phát triển thuộc tỉnh Bình Dương Nghiên cứu xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ dân trong khu vực, từ đó góp phần nâng cao hiểu biết về vấn đề này.
Đề tài này cung cấp những ngầm ý chính sách quan trọng nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nghèo, dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo Những gợi ý chính sách này không chỉ là cơ sở cho việc định hướng chính sách giảm nghèo tại huyện Bàu Bàng mà còn có thể áp dụng cho các vùng có đặc điểm tương tự.
Chương 1: Cơ sở lý luận về nghèo và giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng công tác giảm hộ nghèo trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
Chương 3: Một số giải pháp giảm nhằm số hộ nghèo trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
1.1 Những vấn đề chung về nghèo
1.1.1.1 Theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế
Hội nghị chống nghèo tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra một định nghĩa quan trọng về nghèo Theo đó, nghèo được hiểu là một bộ phận dân cư không được đáp ứng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, những nhu cầu này được xã hội công nhận tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương.
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cho rằng con người được coi là nghèo khổ khi thu nhập của họ, dù đủ để sống, vẫn thấp hơn rõ rệt so với mức thu nhập trung bình của cộng đồng Điều này khiến họ không thể sở hữu những nhu cầu tối thiểu mà đa số người trong xã hội xem là cần thiết để sống một cách đúng mực.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội năm 1995 đã định nghĩa nghèo đói là tình trạng của những người có thu nhập dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi cá nhân, số tiền này được xem là tối thiểu để đảm bảo nhu cầu sống cơ bản.
Theo nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong dự án Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam năm 1995, nghèo được định nghĩa là tình trạng thiếu khả năng tham gia vào đời sống quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.
1.1.1.2 Theo quan điểm của Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ có thể đáp ứng một phần những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, với mức sống thấp hơn trung bình cộng đồng Đói là tình trạng mà những người nghèo sống dưới mức tối thiểu, không đủ thu nhập để duy trì cuộc sống, dẫn đến việc thiếu ăn từ 1 đến 3 tháng trong năm Họ thường phải vay mượn và không có khả năng chi trả cho các nhu cầu thiết yếu Giá trị tài sản trong nhà rất thấp, nhà ở thường dột nát, trẻ em không được học hành, và thu nhập trung bình chỉ đạt khoảng 13kg gạo/người/tháng, tương đương 45.000 đồng.
Nghèo đói được định nghĩa là tình trạng một bộ phận dân cư thiếu những điều kiện thiết yếu cho cuộc sống, bao gồm ăn uống, ăn mặc, chỗ ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, phương tiện đi lại, và quyền tham gia vào các quyết định cộng đồng.
1.1.2 Khái niệm nghèo đa chiều
1.1.2.1 Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN)