Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và quản lý thu NSNN là vấn đề quan trọng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này đã được tổng hợp bởi các tác giả.
Luận án Tiến sĩ kinh tế của Trần Quốc Vinh (2009) về "Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng" đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản liên quan đến quản lý ngân sách địa phương, từ khái niệm đến nguyên tắc và nội dung Nghiên cứu đã phân tích 5 nhân tố khách quan và 6 nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý ngân sách địa phương, đồng thời rút ra kinh nghiệm từ một số quốc gia mà Việt Nam có thể tham khảo Luận án cũng đã tổng kết thực tiễn quản lý ngân sách địa phương tại các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng và đề xuất 5 giải pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Quản lý ngân sách địa phương (NSĐP) tại các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng cần được cải thiện, đặc biệt là việc phân tích sâu hơn về tính đặc thù của từng tỉnh, thành phố trong khu vực này để nâng cao hiệu quả quản lý Bên cạnh đó, vai trò của các cơ quan kiểm tra, kiểm toán và giám sát trong quản lý NSĐP cũng cần được nhấn mạnh hơn trong các nghiên cứu hiện tại Luận án khẳng định rằng việc quản lý NSĐP phải được thực hiện xuyên suốt tất cả các giai đoạn của chu trình ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành đến quyết toán Nội dung quản lý NSĐP có thể được phân chia thành hai lĩnh vực chính: quản lý thu NSĐP và quản lý chi NSĐP.
Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Minh Hạnh (2011) tại Đại học Thương mại đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về quản lý thuế tại tỉnh Thái Nguyên, bao gồm khái niệm, vai trò của chính quyền địa phương, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế Nghiên cứu cũng đã so sánh công tác quản lý thuế giữa các địa phương như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Đà Nẵng và Hà Nội, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về vai trò quản lý vĩ mô của cơ quan nhà nước, cải cách thủ tục hành chính và sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý thuế Luận án phân tích thực trạng quản lý thuế tại Thái Nguyên qua các khía cạnh như nguồn thu thuế, quản lý thu thuế, sử dụng nguồn thu và kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về quản lý thuế.
Tô Thiện Hiền (2012) là tác giả của Luận án Tiến sĩ kinh tế tại Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, với đề tài „„Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020‟‟ Luận án làm rõ hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) qua các khía cạnh như hiệu quả tổng hợp, quản lý thu NSNN và quản lý chi NSNN Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả điều hành ngân sách quốc gia, trong đó nhấn mạnh nguyên tắc thâm hụt NSNN hàng năm không vượt quá 3%-5% GDP trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), Việt Nam phấn đấu đạt tỷ lệ thu NSNN từ 22%-25% GDP, giữ nợ công dưới 6% GDP, và tăng thu NS hàng năm từ 3%-5% Chi thường xuyên cần được kiểm soát trong khả năng thu, trong khi chi đầu tư phát triển có thể vay trong nước hoặc nước ngoài với nguyên tắc sử dụng hiệu quả Luận án nhấn mạnh ba yếu tố đảm bảo hiệu quả quản lý NSNN và bốn nhân tố ảnh hưởng đến nó, nhưng chưa xác định rõ năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên môn của cán bộ Nghiên cứu cũng đưa ra kinh nghiệm quản lý NSNN từ một số nước và tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, tuy nhiên vẫn chỉ dừng lại ở mô tả mà chưa phân tích sâu Qua phân tích thực trạng tại An Giang, luận án đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng, từ đó đề xuất tám giải pháp cơ bản nhằm cải thiện hiệu quả quản lý NSNN tại tỉnh này.
Nghiên cứu của Đoàn Thị Hân và cộng sự (2020) trên tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp đã chỉ ra rằng, trong những năm gần đây, thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại Vân Đồn, Quảng Ninh đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục Các tác giả đề xuất giải pháp như hoàn thiện bộ máy tổ chức, xây dựng cơ chế thu phù hợp, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu, và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát.
Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2020) đã công bố một nghiên cứu trên tạp chí tài chính, tập trung vào việc điều chỉnh cơ cấu thu ngân sách nhà nước để hướng tới phát triển bền vững tại Việt Nam Các tác giả chỉ ra rằng cơ cấu thu ngân sách nhà nước hiện tại ở Việt Nam mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn cần được cải thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai.
5 tiển triển tốt nhưng mang tính ngắn hạn, trong tương lai cần xây dựng một cơ chế thu NSNN tốt hơn, mang tính phát triển bền vững hơn
Luận án Tiến sỹ “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn
Trong bài luận văn "2010 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020" của tác giả Tô Thiện Hiền từ Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã phân tích thực trạng quản lý thu chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh An Giang trong giai đoạn 2011 - 2015 Nghiên cứu này không chỉ chỉ ra những thành tựu mà còn nêu bật những hạn chế trong công tác quản lý NSNN của tỉnh Dựa trên những phân tích đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN, hướng tới mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững cho An Giang đến năm 2020.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Mai về "Quản lý nhà nước đối với thu chi ngân sách của thành phố Hải Phòng" tập trung vào việc phân tích quản lý ngân sách cấp huyện, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc này Nghiên cứu thực trạng thu chi ngân sách nhà nước tại Hải Phòng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện Tương tự, luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Tuấn (2017) về "Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên" cũng phân tích các đặc điểm phát triển của huyện, từ đó đưa ra thực trạng và giải pháp cho công tác quản lý thu ngân sách tại địa phương này.
Các nghiên cứu trước đây về công tác thu ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu tập trung vào phân tích lý thuyết và đánh giá thực trạng tại các địa phương, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp Mỗi địa phương với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau cần có chính sách quản lý thu ngân sách linh hoạt Huyện Bàu Bàng, được xem là một trong những huyện phát triển và tiềm năng của Bình Dương, có thu ngân sách hàng năm tăng nhanh Do đó, việc phân tích và đề xuất giải pháp khai thác tối đa tiềm năng của huyện là rất cần thiết Hiện tại, vẫn chưa có nghiên cứu nào đưa ra giải pháp cụ thể nhằm cải thiện công tác quản lý thu ngân sách tại huyện này.
Nghiên cứu NSNN tại huyện Bàu Bàng không chỉ mang ý nghĩa lý thuyết mà còn đóng góp quan trọng cho công tác quản lý tại địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương, nhằm nhận diện các thành tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại Dựa trên đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách trong tương lai.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
- Xác định các nguyên nhân {ảnh hưởng} thực trạng công tác quản lý thu ngân sách tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động quản lý thu ngân sách tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước
Phạm vi không gian: tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
Phạm vi thời gian: thời gian từ năm 2015 – 2019.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin được thực hiện thông qua nghiên cứu và tổng hợp từ các tài liệu và công trình đã được công bố, bao gồm giáo trình Quản lý thuế của Đại học Kinh tế TPHCM và các nguồn tài liệu liên quan đến quản lý tài chính.
Học viện Hành chính Quốc gia đã thực hiện 7 công việc quan trọng, dựa trên số liệu từ Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bàu Bàng, báo cáo hàng năm của Chi Cục Thuế và các đơn vị có nguồn thu khác trong huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
Tác giả phân tích định tính kết hợp phân tích định lƣợng (chủ yếu bằng phần mền Excel)
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là phân tích và tổng hợp dữ liệu liên quan đến hoạt động thu ngân sách nhà nước (NSNN) cấp huyện tại Bàu Bàng Qua đó, bài viết đánh giá thực trạng thu NSNN và phân tích nguyên nhân dẫn đến tình hình hiện tại.
Dữ liệu cơ bản được thu thập từ số liệu thứ cấp, do đó luận văn áp dụng phương pháp phân tích và tổng hợp nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu.
NS trên địa bàn huyện
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp dự báo, thống kê, báo cáo
Tác giả đưa ra dự báo về tình hình kinh tế xã hội của huyện, đồng thời phân tích các khoản thu tiềm năng trong tương lai dựa trên số liệu thống kê và các báo cáo liên quan.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận và pháp lý để làm rõ nội hàm các khái niệm chính trong khung lý thuyết về Quản lý thu ngân sách nhà nước.
Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu và học tập, đặc biệt cho những ai quan tâm đến lĩnh vực quản lý thu ngân sách nhà nước.
Các kết luận và giải pháp được đề xuất trong luận văn cung cấp cơ sở khoa học quý giá cho các nhà quản lý, giúp họ nâng cao hiệu quả trong việc quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa phương.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý thu ngân sách huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một khái niệm rộng lớn, liên quan đến cả lĩnh vực kinh tế và quản lý nhà nước Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa ngân sách nhà nước, nhưng hai phương diện chính là kinh tế và pháp lý thể hiện rõ nét nhất bản chất của nó.
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bảng dự toán về thu chi tiền tệ của một quốc gia, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm NSNN có thể hiểu là kế hoạch tài chính quốc gia, bao gồm các khoản thu và chi của Nhà nước, được thể hiện dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ Phần thu phản ánh nguồn tài chính huy động vào NSNN, trong khi phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đó nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định và phải được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
Ngân sách nhà nước, xét theo phương diện pháp lý, không khác biệt nhiều so với kinh tế, vì nó liên quan đến các khoản thu, chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm Theo quy định pháp lý, ngân sách nhà nước được xem là một đạo luật đặc biệt, do quốc hội ban hành và chính phủ thực hiện trong thời hạn xác định Khác với các đạo luật thông thường, ngân sách nhà nước được lập ra theo trình tự và thủ tục riêng, với hiệu lực thi hành rõ ràng trong một năm.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ban hành ngày 25/06/2015, ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một kế hoạch tài chính và cũng là một đạo luật của quốc gia, bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi dự kiến trong một năm Việc thiết lập ngân sách không chỉ mang tính kỹ thuật kinh tế mà còn có tính pháp lý, được soạn thảo và thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cần được quốc hội xem xét và thông qua như một đạo luật Điều này làm cho ngân sách nhà nước khác biệt hoàn toàn so với ngân sách của gia đình hay các tổ chức chính trị xã hội Ngân sách nhà nước đảm bảo giá trị pháp lý, buộc các chủ thể liên quan phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, tương tự như việc chấp hành một đạo luật, trong khi các loại ngân sách khác chỉ yêu cầu thực hiện dựa trên thỏa thuận giữa các bên.
Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính tổng thể của quốc gia, được Quốc hội phê duyệt trước khi chính phủ thực hiện Điều này thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa cơ quan lập pháp và hành pháp, trong đó cơ quan lập pháp thường có vai trò quan trọng hơn Chính phủ chỉ thực hiện ngân sách đã được thông qua và phải chịu sự giám sát của Quốc hội nhằm ngăn chặn lạm quyền, bảo đảm tính dân chủ và minh bạch trong hoạt động tài chính Sự tham gia và giám sát của nhân dân, dù trực tiếp hay gián tiếp, là đặc điểm nổi bật của ngân sách nhà nước, khác biệt với các loại hình ngân sách khác.
Quốc hội đóng vai trò quan trọng trong việc phân chia nhiệm vụ giữa cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp, đảm bảo sự tham gia của cả hai bên Trong khi đó, các loại hình ngân sách khác cho phép các chủ thể tự quyết định và chịu trách nhiệm về hậu quả Một số cơ quan hành pháp chỉ tham gia vào việc kiểm tra và giám sát khi cần thiết, không tạo ra sự tương đồng giữa hai cơ quan này.
Ngân sách nhà nước được thiết lập và thực thi để phục vụ hoạt động của bộ máy nhà nước, đảm bảo thực hiện chức năng vì lợi ích chung của xã hội Để hoạt động hiệu quả, bộ máy nhà nước cần một khoản chi lớn, được trích từ ngân sách Nhà nước cam kết phát triển toàn xã hội, phục vụ lợi ích của mọi người dân, không phân biệt giàu nghèo hay đẳng cấp Đặc biệt, ngân sách ưu tiên hỗ trợ người nghèo và giảm thiểu tệ nạn xã hội Chính phủ luôn cân nhắc giữa nhiệm vụ thu và chi theo kế hoạch được Quốc hội phê duyệt Điều này thể hiện bản chất riêng của ngân sách nhà nước, phục vụ toàn dân mà không phân biệt đối tượng, khác với các loại ngân sách khác chỉ tập trung vào một số đối tượng cụ thể.
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước liên quan chặt chẽ đến quyền lực kinh tế và chính trị, đồng thời phản ánh chức năng của nhà nước dựa trên các quy định pháp lý Ngân sách nhà nước thực hiện việc phân phối lại nguồn tài chính qua hai lĩnh vực chính là thu và chi, đồng thời luôn gắn liền với sở hữu nhà nước và lợi ích công cộng.
Thứ năm, ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác
Ngân sách nhà nước là một quỹ tiền tệ tập trung, được phân chia thành nhiều quỹ nhỏ với các chức năng riêng biệt, trước khi tiến hành chi tiêu.
11 cho những mục đích đã định Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu
1.1.3 Chu trình ngân sách nhà nước
Một trong những điểm khác biệt của quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) so với các lĩnh vực khác như doanh nghiệp hay hộ gia đình là việc quản lý theo năm ngân sách Năm ngân sách, hay còn gọi là năm tài chính, là khoảng thời gian mà dự toán thu, chi ngân sách được Quốc hội phê duyệt và có hiệu lực thi hành Mặc dù năm ngân sách ở nhiều quốc gia thường kéo dài một năm dương lịch, thời điểm bắt đầu và kết thúc của nó lại khác nhau ở mỗi quốc gia.
Chu trình ngân sách, hay quy trình ngân sách, đề cập đến toàn bộ hoạt động của một ngân sách từ khi hình thành cho đến khi chuyển sang ngân sách mới Chu trình này bao gồm ba giai đoạn liên tiếp: lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.
Chu trình ngân sách bắt đầu trước một năm ngân sách và kéo dài sau năm ngân sách đó Trong suốt một năm ngân sách, ba giai đoạn diễn ra liên tiếp: chấp hành ngân sách của chu trình hiện tại, quyết toán ngân sách của chu trình trước, và lập ngân sách cho chu trình tiếp theo Các giai đoạn này tạo thành một quy trình liên tục và có hệ thống trong quản lý tài chính.
1.1.3.1 Lập dự toán ngân sách nhà nước
Lập dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình xây dựng và xác định ngân sách dựa trên các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính Các cấp ngân sách sẽ căn cứ vào những chỉ thị này để lập dự toán NSNN và thông báo kiểm tra cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cũng như UBND các tỉnh, thành phố Sau khi nhận quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách từ cấp trên, UBND sẽ trình HĐND cùng cấp để quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án bổ sung, đảm bảo rằng dự toán ngân sách được phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm trước.
1.1.3.2 Chấp hành ngân sách nhà nước
Nội dung tổ chức chấp hành ngân sách nhà nước bao gồm:
Tổ chức thu ngân sách nhà nước dựa trên nhiệm vụ thu cả năm và nguồn thu dự kiến trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu, sau đó gửi cho cơ quan tài chính vào cuối quý Theo nguyên tắc, toàn bộ khoản thu của ngân sách nhà nước phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước, trừ một số khoản mà cơ quan thu có thể thu trực tiếp nhưng phải định kỳ nộp vào Kho bạc theo quy định.
Những vấn đề chung về thu ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là quá trình mà nhà nước sử dụng quyền lực để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia, tạo ra quỹ tiền tệ tập trung và phân phối thu nhập quốc dân Về mặt pháp lý, thu NSNN bao gồm các khoản tiền mà nhà nước huy động vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu Bản chất của thu NSNN phản ánh hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh khi nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để phân phối tài chính, nhằm hình thành quỹ tiền tệ của nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
Tất cả các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện sẽ được khấu trừ nếu trường hợp được khoán chi phí hoạt động.
Các hoạt động dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện đều phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thu ngân sách nhà nước Đặc điểm thu ngân sách nhà nước:
Thu ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các khoản tiền mà nhà nước huy động mà không có nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Các khoản thu ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, đồng thời là nguồn lực thiết yếu để duy trì và phát triển bộ máy nhà nước.
Tất cả các khoản thu đều được quy định bởi các chính sách và pháp luật, với nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
Trong các nguồn thu ngân sách, thu nội địa luôn đóng vai trò chủ đạo với tỷ trọng lớn nhất, nhờ vào tính bền vững hơn so với các nguồn thu từ nước ngoài như vay nợ hay viện trợ Đặc biệt, thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách, vì nó được trích từ giá trị mà nền kinh tế tạo ra và có tính bắt buộc cao.
Vào thứ năm, chính sách thu ngân sách nhà nước (NSNN) cần dựa trên những căn cứ cụ thể và khoa học, bao gồm tình hình thực tế của nền kinh tế, mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP và các định hướng phát triển kinh tế Những yếu tố này không chỉ hình thành các khoản thu mà còn là cơ sở để nhà nước quyết định mức độ huy động vào NSNN.
Vai trò thu ngân sách nhà nước:
Thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể:
Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội NSNN được coi là quỹ tiền tệ tập trung hàng đầu của Nhà nước, phục vụ cho việc đáp ứng các nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.
Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN là rất cần thiết, đƣợc xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô
Các khoản thu ngân sách nhà nước chủ yếu đến từ khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ thông qua thuế Để tăng cường nguồn thu ngân sách nhà nước trong dài hạn, cần phải nâng cao sản phẩm quốc dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thông qua việc thu ngân sách nhà nước, Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, từ đó hạn chế các khuyết tật và phát huy những mặt tích cực, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
Nhà nước sử dụng công cụ thuế để can thiệp vào nền kinh tế, nhằm định hướng cơ cấu kinh tế và tiêu dùng Đối với các ngành nghề ưu tiên phát triển, Nhà nước áp dụng chế độ thuế ưu đãi, giảm hoặc miễn thuế Ngược lại, để điều chỉnh tiêu dùng xã hội, Nhà nước có thể giảm thuế cho hàng hóa kích cầu hoặc đánh thuế cao đối với những mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng.
Thu ngân sách nhà nước không chỉ là nguồn tài chính quan trọng mà còn đóng vai trò điều tiết thu nhập cá nhân trong xã hội Nhà nước sử dụng công cụ thuế để đánh thuế đối với những người có thu nhập cao và áp dụng mức thuế cao hơn đối với các hàng hóa xa xỉ, nhằm hạn chế tiêu dùng không cần thiết.
1.1.2 Các nguồn thu ngân sách nhà nước
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định 163/2016/NĐ-CP, thu ngân sách nhà nước bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau.
(1) Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế
(2) Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật
(3) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; trường hợp đƣợc khoán chi phí hoạt động thì đƣợc khấu trừ
Phí thu từ các hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước sẽ được trích lại để bù đắp chi phí, tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Phân cấp quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước
1.3.1 Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách của một quốc gia chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là chế độ xã hội và phân chia lãnh thổ hành chính Thông thường, các quốc gia tổ chức hệ thống ngân sách phù hợp với hệ thống hành chính của họ Tại Việt Nam, với mô hình nhà nước thống nhất, hệ thống ngân sách được chia thành hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương lại bao gồm ngân sách của thành phố (hoặc tỉnh), ngân sách quận (huyện), và ngân sách xã (phường).
Theo Điều 6 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, tạo thành một mô hình tổ chức hệ thống ngân sách hai cấp Quốc hội phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách trung ương, đồng thời xác định tổng khối lượng thu, chi cho ngân sách địa phương trong năm ngân sách Luật này cũng trao quyền quyết định cho cơ quan quyền lực nhà nước cấp tỉnh trong việc phân phối nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương, theo các quy định hiện hành.
Ngân sách địa phương, theo NSNN năm 2015, bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, tức là ngân sách tỉnh, huyện và xã.
Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam bao gồm hai cấp chính: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương lại được chia thành ba cấp: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
1.3.2 Thu ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.3.2.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo Luật Ngân sách năm 2015 và Nghị định 163/NĐ-CP, thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm toàn bộ các khoản thu do chính quyền cấp huyện huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ nhất định Mục đích của các khoản thu này là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, và chỉ bao gồm những khoản thu hợp pháp mà chính quyền cấp huyện thu được.
Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
Ngân sách địa phương Ngân sách trung ƣơng
19 địa phương huy động vào ngân sách, không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối tƣợng nộp”
Nội dung Thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm:
(1) Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
(2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách theo quy định của pháp luật;
(3) Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định của pháp luật;
Các khoản thu từ đất bao gồm tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, cùng với thu hoa lợi công sản và đất công ích.
(5) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa phương;
(6) Thu kết dƣ ngân sách;
(8) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
(9) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
(10) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước Đặc điểm
Huyện trực thuộc tỉnh là cấp hành chính có chức năng và nhiệm vụ được quy định trong Luật tổ chức chính quyền địa phương Mặc dù có tính độc lập tương đối, huyện vẫn chịu sự lãnh đạo toàn diện từ tỉnh.
Theo quy định của luật ngân sách nhà nước hiện hành, ngân sách cấp huyện thuộc tỉnh được xác định là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định một cách cụ thể.
Do không phải là cấp có thẩm quyền xây dựng chính sách và chế độ về thu ngân sách, nội dung thu ngân sách huyện được quyết định bởi tỉnh, cụ thể là Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Thứ tư, quy mô ngân sách huyện thường không ổn định qua các giai đoạn
1.3.2.2 Vai trò thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Thu NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là:
Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn cho các nhu cầu chi tiêu và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương NSNN được coi là quỹ tiền tệ tập trung thiết yếu của Nhà nước, nhằm đáp ứng các nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.
Việc tăng thu ngân sách nhà nước cấp huyện là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động tài chính vĩ mô, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả của nền kinh tế địa phương.
Thông qua việc thu ngân sách nhà nước (NSNN), chính quyền cấp huyện và tỉnh thực hiện quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội Điều này giúp hạn chế những khuyết tật, phát huy những điểm tích cực của địa phương, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh và quốc gia.
Thu NSNN cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập cá nhân tại địa phương Nhà nước sử dụng công cụ thuế để đánh thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao và áp dụng mức thuế cao đối với hàng hóa xa xỉ cũng như các sản phẩm không khuyến khích tiêu dùng.
Quy trình thu ngân sách và công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Việc quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện gồm những nội dung theo quy trình sau:
1.4.1 Tổ chức bộ máy thu ngân sách cấp huyện
Bộ máy thu nộp ngân sách cấp huyện tập chung chủ yếu tại Chi cục thuế huyện, gồm có Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng
Chi cục trưởng có trách nhiệm toàn diện trước Cục trưởng Cục Thuế và pháp luật về các hoạt động của Chi cục Thuế tại địa phương Trong khi đó, Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.
1.4.2 Lập dự toán thu ngân sách
Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được lập để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu Quy trình lập dự toán có quy định cụ thể về thời gian thực hiện cho từng nội dung liên quan.
+ Căn cứ lập dự toán:
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh, các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch
Chính sách và quy định về chế độ thu ngân sách bao gồm các luật thuế, văn bản hướng dẫn thi hành, quy định về thu phí, lệ phí và thu phạt Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng nhất để xác định các chỉ tiêu về thu ngân sách nhà nước (NSNN).
1.4.3 Thực hiện dự toán thu ngân sách
- Yêu cầu của chấp hành dự toán:
Triển khai các chỉ tiêu thu trong kế hoạch ngân sách năm một cách hiệu quả sẽ giúp biến dự kiến thành hiện thực, từ đó đóng góp vào việc thực hiện các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Quản lý chấp hành dự toán thu cần đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước (NSNN) để phục vụ nhu cầu chi tiêu của nhà nước Tổ chức thu phải đảm bảo tính công bằng, tránh thất thu và nâng cao hiệu quả trong quá trình thu ngân sách.
Công tác thu nộp ngân sách xã hội cần đảm bảo chi phí thấp nhất cho mỗi đồng tiền thu vào, bao gồm cả chi phí tổ chức bộ máy thu nộp và chi phí của người nộp ngân sách.
1.4.4 Quyết toán thu ngân sách
- Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách nhà nước:
Số liệu trong báo cáo quyết toán cần phải chính xác, trung thực và đầy đủ Số quyết toán đại diện cho số thu đã thực nộp hoặc đã được hạch toán vào ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước.
Báo cáo quyết toán cần tuân thủ các nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước Đồng thời, báo cáo quyết toán năm phải bao gồm phần thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.
Trong quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN), quyết toán là bước quan trọng thể hiện giá trị thu thực tế của huyện KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán và gửi đến cơ quan Tài chính để lập báo cáo quyết toán Đồng thời, KBNN cũng xác nhận số liệu thu ngân sách trong báo cáo quyết toán của các cấp ngân sách.
- Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước:
Trước khi lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước (NSNN), các cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước (KBNN) và cơ quan thuế cần đôn đốc các đơn vị liên quan xử lý số tạm thu, tạm giữ để nộp vào NSNN theo quy định Đồng thời, cần thực hiện đối chiếu số thu NSNN phát sinh trên địa bàn với số thu để đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo các Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục trong Mục lục NSNN, theo Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008.
1.4.5 Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý thu ngân sách
Bộ Tài chính có trách nhiệm thực hiện thanh tra và kiểm tra tài chính - ngân sách, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm liên quan đến chế độ quản lý tài chính - ngân sách Điều này áp dụng cho các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức ở trung ương, địa phương, và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
23 vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các đối tƣợng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và sử dụng ngân sách nhà nước
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đóng vai trò quan trọng trong quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) Việc thực hiện thanh tra và kiểm tra một cách thường xuyên và hiệu quả giúp phát hiện và kiểm soát các sai phạm, từ đó nâng cao hiệu quả thu NSNN tại địa phương.
Thanh tra và kiểm tra xử lý vi phạm liên quan đến các đối tượng nộp ngân sách nhà nước, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp có hành vi trốn thuế và gian lận thuế Công tác kiểm tra, thanh tra cần được kết hợp chặt chẽ với hoạt động tuyên truyền tại địa phương để giảm thiểu tối đa tình trạng thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước.
Các tiêu chí đánh giá quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Về lý thuyết, có nhiều cách tiếp cận để có thể xem xét hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN dưới các góc độ khác nhau, chẳng hạn:
- Tiếp cận dưới góc độ phân bổ nguồn lực giới hạn nhằm đạt kết quả tối ưu (ngân sách giới hạn - lý thuyết kinh tế học hiệu quả)
Tiếp cận dựa trên lý thuyết chính sách công nhấn mạnh vai trò quan trọng của phân cấp ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương Điều này nhằm nâng cao tính chủ động, hiệu quả, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính công.
Quy trình quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) theo đầu ra tập trung vào việc phân bổ nguồn lực dựa trên mục tiêu và thứ tự ưu tiên dựa trên kết quả đầu ra, thay vì chỉ dựa vào nhiệm vụ chi và đầu vào Việc áp dụng khuôn khổ trung hạn trong quản lý NSNN sẽ nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng và quản lý ngân sách, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước hàng năm là một nhiệm vụ khó khăn, vì kết quả thường chỉ được thấy sau nhiều năm và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố phức tạp.
Tuy nhiên, có thể đánh giá quản lý và điều hành NSNN địa phương nói chung và cấp huyện nói riêng qua các tiêu chí sau:
1.5.1 Hiệu quả quả bộ máy thu ngân sách nhà nước cấp huyện Để công tác quản lý thu NSNN cấp huyện đạt hiệu quả cao, bộ máy thu NSNN phải đƣợc kiện toàn, đảm bảo tính chặt chẻ, hợp lý Theo đó, một bộ máy thu NSNN hiệu quả phải đạt một số tiêu chí sau đây:
- Phải có sự phân công rõ ràng, tách biệt giữa các đơn vị trong bộ máy nhƣ: ủy ban nhân dân, phòng tài chính kế toán, cục thuế…
- Bộ máy phải có một nguồn nhân lực có chất lƣợng đảm bảo yêu cầu công việc của từng bộ phận đó
- Phản có cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo bộ máy hoạt động đúng yêu cầu đề ra
Tính chủ động trong phân cấp quản lý và điều hành ngân sách nhà nước (NSNN) là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa nguồn thu và đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ thu, chi Việc phân cấp quản lý NSNN một cách hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giúp đạt được các mục tiêu đề ra, đồng thời giảm thiểu tình trạng thất thoát và lãng phí trong sử dụng ngân sách.
Một bộ máy thu ngân sách nhà nước (NSNN) hiệu quả cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cần thiết Mục tiêu chính của việc phân cấp quản lý NSNN là đảm bảo huy động và phân phối tài chính quốc gia một cách hiệu quả, đồng thời khuyến khích tính chủ động và sáng tạo trong việc khai thác và sử dụng vốn NSNN Ngoài ra, cần tạo ra sự hài hòa về quyền lực trong quản lý kinh tế - xã hội và ngân sách giữa các cấp chính quyền.
Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm năm vấn đề chính: phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, giao nhiệm vụ chi, bổ sung ngân sách từ cấp trên cho cấp dưới, vay nợ của chính quyền địa phương, và trao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng vốn NSNN Để xây dựng hệ thống phân cấp ngân sách hợp lý, cần liên kết với tổ chức bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương, đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng về quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia.
1.5.2 Chất lượng dự toán thu ngân sách nhà nước
Chất lượng dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) là một yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý thu NSNN tại địa phương, vì mọi hoạt động thu đều dựa vào dự toán hàng năm Để đạt chất lượng cao, dự toán cần đáp ứng nhu cầu ngân sách địa phương và phù hợp với xu hướng phát triển Do đó, việc lập dự toán cần được kết hợp với phân tích và dự báo chuyên sâu để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
Khi dự toán được xây dựng với chất lượng cao, nó sẽ phản ánh đầy đủ tình hình phát triển kinh tế của địa phương và tiềm năng trong tương lai Dự toán chất lượng giúp địa phương hoàn thành và thực hiện tốt công tác thu ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời tập trung vào các nguồn thu chính Để đánh giá chất lượng của dự toán, chúng ta cần áp dụng các tiêu chí cụ thể.
- Tỷ lệ nguồn thu chính trên tổng nguồn thu
- Tốc độ tăng nguồn thu qua các năm so với mức tăng trưởng kinh tế huyện
1.5.3 Sự tuân thủ và mức độ hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước
Tuân thủ dự toán ngân sách nhà nước, định mức và chế độ thu ngân sách cùng với các quy định pháp luật liên quan sẽ giúp địa phương đảm bảo thu đúng, đủ và hợp pháp Việc này không chỉ cân đối lợi ích giữa nhà nước và các đơn vị nộp thuế mà còn giúp tránh xung đột, bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế và duy trì uy tín của nhà nước.
Mức độ hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) không chỉ phản ánh chất lượng công tác dự toán mà còn đánh giá quá trình quản lý thu chi ngân sách chung Việc hoàn thành dự toán ban đầu thể hiện năng lực thu NSNN của địa phương Tuy nhiên, nếu thu NSNN sau quyết toán vượt xa dự toán, điều này cho thấy công tác dự toán chưa hiệu quả và không phản ánh đúng thực tế nguồn lực của địa phương.
Mức độ hoàn thành dự toán được xác định dựa trên các báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước của huyện theo từng thời kỳ Giá trị quyết toán gần với giá trị dự toán cho thấy chất lượng dự toán cao và mức độ tuân thủ tốt, trong khi sự chênh lệch lớn phản ánh ngược lại Để đánh giá sự tuân thủ dự toán, cần xem xét tỷ số giữa giá trị quyết toán và giá trị dự toán.
Tỷ lệ hoàn thành dự toán =
1.5.4 Chất lượng quyết toán thu NSNN
Trong quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN), quyết toán là yếu tố quan trọng thể hiện giá trị thu thực tế của huyện KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán và gửi cho cơ quan Tài chính để lập báo cáo quyết toán Đồng thời, KBNN cũng xác nhận số liệu thu ngân sách trên báo cáo quyết toán của các cấp ngân sách.
Quyết toán thu NSNN có chất lƣợng phải đảm bảo tính chính xác của báo cáo, đồng thời, quy trình phê duyệt quyết toán phải chặt chẻ
1.5.5 Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
Mức độ gian lận, trốn thuế và lãng phí trong chi ngân sách nhà nước (NSNN) phản ánh sự yếu kém trong quản lý tài chính công Do đó, công tác thanh tra và kiểm tra hiệu quả là rất cần thiết để giảm thiểu các yếu tố tiêu cực và nâng cao chất lượng quản lý NSNN Việc đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra không chỉ giúp nâng cao quản lý thu NSNN mà còn hạn chế tình trạng thất thu do quản lý lỏng lẻo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN cấp huyện
1.6.1 Thể chế, cơ chế chính sách liên quan
Mức độ phù hợp của Luật và chính sách quản lý thu ngân sách với thực tiễn địa phương ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thu ngân sách Nếu các quy định linh hoạt và phù hợp, sẽ khuyến khích nộp thuế, tăng nguồn thu và tránh tình trạng tận thu Ngược lại, quy định không thực tế gây khó khăn cho địa phương trong việc thực hiện và quản lý thu ngân sách, cản trở sự phát triển của tổ chức kinh tế và cá nhân Các quy định địa phương cần rõ ràng, sát thực và được cập nhật liên tục để tránh tình trạng xin - cho, nhũng nhiễu và tham nhũng trong quá trình triển khai.
1.6.2 Bộ máy tổ chức, quản lý và con người
Bộ máy tổ chức và quản lý thu Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quyết định trong hiệu quả quản lý ngân sách Việc tổ chức bộ máy hợp lý, gọn nhẹ và trang bị công nghệ hiện đại sẽ nâng cao khả năng theo dõi và quản lý thu ngân sách Sự phối hợp giữa các cơ quan và chính quyền các cấp là rất quan trọng để triển khai, theo dõi và giám sát công tác thu ngân sách Năng lực của cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả thu ngân sách; cán bộ có trình độ chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm sẽ góp phần vào sự thành công trong công tác này, trong khi cán bộ yếu kém có thể dẫn đến thất thu và bội chi, gây ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách tại địa phương.
1.6.3 Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách Nhà nước Các địa phương có hạ tầng tốt và vị trí địa lý thuận lợi sẽ thu hút đầu tư và khuyến khích doanh nghiệp phát triển, từ đó gia tăng nguồn thu từ thuế Ngược lại, địa phương có trình độ phát triển KTXH kém và hạ tầng yếu sẽ khó thu hút nhà đầu tư, dẫn đến việc phải chi tiêu nhiều hơn cho phát triển Sự minh bạch trong quy định của chính quyền địa phương và nhận thức đúng đắn của người nộp thuế cũng là yếu tố then chốt để tăng cường nguồn thu ngân sách.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ảnh hưởng đáng kể đến nhận thức của người quản lý trong việc triển khai thu, chi ngân sách nhà nước Điều này cũng tác động đến nhận thức của đối tượng nộp thuế và những người thực hiện các công việc từ nguồn ngân sách nhà nước Kết quả là, hiệu quả công tác thu, chi ngân sách nhà nước ở địa phương bị ảnh hưởng, dẫn đến mất cân đối thu, chi.
Một số bài học kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Bàu Bàng
1.5.1 Một số kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước tại một số địa phương
1.5.1.1 Kinh nghiệm từ thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Thành phố Bắc Giang, thuộc tỉnh Bắc Giang, đã duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong những năm qua, với mức tăng trưởng bình quân đạt 17,5% và giá trị sản xuất tăng 18%/năm trong giai đoạn 2010 - 2015 Vị trí địa lý thuận lợi cùng hạ tầng giao thông phát triển đã thúc đẩy thương mại - dịch vụ, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia Đặc biệt, thành phố luôn kịp thời chấn chỉnh các sai phạm trong công tác thu ngân sách nhà nước, giúp bảo vệ nguồn thu địa phương hiệu quả.
Trong những năm qua, thành phố Bắc Giang đã nỗ lực quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) hiệu quả Chi cục Thuế và các đơn vị địa phương đã triển khai các giải pháp quyết liệt nhằm tăng cường thu NSNN, đồng thời phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế cấp trên Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng để xác định nguồn thu bị thất thu và khai thác tiềm năng thu khác là rất quan trọng Thành phố cũng chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra để ngăn chặn thất thu, nâng cao hiệu quả quản lý nợ và thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với nợ thuế Đặc biệt, việc rà soát kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là doanh nghiệp và hộ cá nhân có doanh thu lớn, giúp phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không chính xác, từ đó yêu cầu nộp đúng số thuế vào NSNN theo quy định.
Vào năm 2016, công tác thu hồi nợ đọng tiền sử dụng đất và tiền thuế của thành phố đã đạt được những kết quả tích cực, với tổng thu ngân sách lên tới gần 832 tỷ đồng, vượt 10% so với dự toán cả năm.
Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, được thực hiện hiệu quả với việc khai thác tốt các nguồn thu và đảm bảo sự cân đối giữa thu chi ngân sách.
1.5.2.1 Kinh nghiệm từ thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Tương tự, thành phố Cà Mau đơn vị hành chính tương đương huyện, thuộc tỉnh
Cà Mau, trung tâm tỉnh lỵ, cách TP Hồ Chí Minh 349 km và Hà Nội 2.085 km, có dân số khoảng 181.000 người, được chia thành 8 phường và 7 xã Hàng năm, thành phố luôn vượt dự toán thu ngân sách nhà nước, với tổng thu năm 2016 đạt trên 325 tỷ đồng, tương ứng 105% so với kế hoạch Tuy nhiên, quá trình điều hành chi ngân sách vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục.
TP Cà Mau, một trong những thành phố phát triển kinh tế tại đồng bằng sông Cửu Long, đang đối mặt với tình trạng mất cân đối tài chính nghiêm trọng Năm 2012, thành phố thu ngân sách khoảng 494 tỷ đồng nhưng chi tiêu lên tới hơn 555 tỷ đồng, dẫn đến thâm hụt gần 50 tỷ đồng Để xử lý, Cà Mau đã điều chỉnh số tiền mất cân đối sang năm sau Đến cuối năm 2013, chi ngân sách của thành phố lên tới gần 628 tỷ đồng, trong khi nguồn thu chỉ đạt 536 tỷ đồng, khiến ngân sách tiếp tục thâm hụt hơn 90 tỷ đồng.
Do ngân sách mất cân đối, ngày 27-12-2013, UBND tỉnh Cà Mau đã phê duyệt Dự án cầu qua sông Tắc Thủ thuộc đường Vành đai 1 với tổng mức đầu tư hơn 62 tỷ đồng, giao cho Chủ tịch UBND TP.Cà Mau làm chủ đầu tư Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, Chủ đầu tư đã quyết định vay gần 47 tỷ đồng để thanh toán cho các nhà thầu thực hiện công trình Tuy nhiên, hiện tại TP.Cà Mau vẫn chưa biết lấy nguồn nào để trả lại khoản vay này.
TP Cà Mau không chỉ đối mặt với tình trạng mất cân đối ngân sách mà còn gánh nặng hàng chục món nợ xây dựng cơ sở hạ tầng, với tổng số tiền lên đến nhiều tỷ đồng Tính đến ngày 22/11/2015, thành phố này đã phải xử lý các khoản nợ đọng đáng kể trong lĩnh vực xây dựng.
Tổng nợ của UBND TP.Cà Mau đã lên tới gần 61 tỷ đồng, với nhiều công ty trở thành chủ nợ, trong đó có Công ty TNHH một thành viên Môi trường Đô thị Cà Mau Công ty này đang gặp khó khăn do UBND TP.Cà Mau chưa thanh toán số tiền hơn 14 tỷ đồng, bao gồm 8,6 tỷ đồng tiền vệ sinh đô thị từ tháng 5 đến tháng 9-2015, 1,5 tỷ đồng nợ tiền chiếu sáng đô thị trong 6 tháng, và gần 3,4 tỷ đồng nợ tiền công tác cây xanh.
Đến cuối năm 2015, TP Cà Mau đối mặt với tình trạng nợ nần nghiêm trọng, với tổng số nợ lên tới 19 tỷ đồng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội, 1 tỷ đồng nợ tiền điện chiếu sáng công cộng cho tháng 10 và 11, cùng hơn 56 tỷ đồng nợ cho các đơn vị thi công duy tu, bảo dưỡng đường nội ô, cây xanh, điện chiếu sáng và quy hoạch Ngoài ra, thành phố còn nợ 7,2 tỷ đồng tiền sửa chữa trường lớp cho năm học 2014-2015 Tình hình tài chính của ngân sách thành phố trở nên căng thẳng khi không còn đủ tiền để chi trả lương cho cán bộ công chức.
Trong thời gian gần đây, TP Cà Mau đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong quản lý thu ngân sách nhà nước Năm 2018, tổng thu ngân sách đạt 4.202 tỷ đồng, tương đương với số Bộ Tài chính giao, trong đó thu nội địa là 4.191 tỷ đồng và thu từ xuất nhập khẩu là 11 tỷ đồng Đến cuối năm 2018, tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau đạt gần 4.674 tỷ đồng, vượt 111.23% so với dự toán, với thu nội địa đạt 4.645 tỷ đồng và thu từ xuất nhập khẩu trên 29 tỷ đồng Các huyện và thành phố đều hoàn thành và vượt dự toán, đặc biệt Cục Thuế và Cục Hải quan lần lượt đạt 111.51% và 264.39% dự toán Tuy nhiên, hai nguồn thu lớn từ doanh nghiệp nhà nước địa phương và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh lại không đạt yêu cầu so với dự toán.
Cuối năm 2019, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 5.654 tỷ đồng, vượt 123,75% dự toán, trong đó thu nội địa đạt 5.634 tỷ đồng, tương đương 124,67% dự toán và tăng 120,26% so cùng kỳ năm trước Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đạt 19,94 tỷ đồng, gần 40% dự toán, và giảm so với cùng kỳ Tổng chi ngân sách địa phương gần 9.264 tỷ đồng, đạt 95,54% dự toán, với TP Cà Mau chiếm hơn 50% tổng thu ngân sách Kết quả này phản ánh hiệu quả trong công tác quản lý thu ngân sách.
Tỉnh Cà Mau, đặc biệt là TP Cà Mau, đã có những chuyển biến tích cực nhờ vào việc siết chặt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước.
1.5.2 Bài học rút ra cho huyện Bàu Bàng
Kinh nghiệm từ tỉnh Bắc Giang cho thấy rằng việc tuân thủ dự toán ngân sách nhà nước (NSNN), định mức và chế độ thu chi ngân sách là rất quan trọng Huyện Bàu Bàng cần tập trung vào việc khắc phục các sai phạm và thiếu sót được phát hiện bởi các cơ quan kiểm toán và thanh tra Các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NSNN cần được các địa phương triển khai nghiêm túc và thực hiện kịp thời Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tại huyện.
Huyện Bàu Bàng cần học hỏi từ kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang để xây dựng quy trình thu ngân sách nhà nước (NSNN) hiệu quả hơn, đảm bảo quản lý NSNN được thực hiện một cách hiệu quả ở từng khâu Đồng thời, huyện cũng cần rút kinh nghiệm từ thực trạng quản lý thu NSNN chưa tốt của thành phố Cà Mau, nhằm tránh những sai lầm trong quản lý thu NSNN.