Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Những công trình nghiên cứu trong nước đã công bố
Một quốc gia có thể không giàu về tài nguyên và điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, nhưng vẫn có thể đạt được sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững thông qua việc thiết lập chính sách kinh tế đúng đắn, phù hợp với môi trường quốc tế Yếu tố quyết định ở đây là nguồn lao động chất lượng cao cùng với đội ngũ lãnh đạo, quản lý và trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển Điều này đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, học giả và nhà quản lý trong việc nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tác giả Nguyễn Quang Hậu (2012) trong luận án Tiến sĩ kinh tế “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Phú Thọ” đã đề xuất bộ chỉ tiêu quan trọng để phản ánh sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao (NNL CLC) Các chỉ tiêu này bao gồm số lượng lao động chất lượng cao theo ngành kinh tế, vùng miền và thành phần kinh tế; tỷ lệ lao động có trình độ cử nhân so với tổng lao động; cũng như tỷ lệ phát triển NNL CLC qua các năm Bên cạnh đó, luận án cũng nhấn mạnh các chính sách ưu tiên trong tuyển dụng, thu hút và sử dụng NNL CLC, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho nguồn nhân lực trong tỉnh.
(2) Trần Thắng (2013) với đề tài “Phát triển nguồn nhân lực trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI”, đã khẳng định trong quá trình lãnh đạo cách mạng
Việt Nam luôn coi con người là mục tiêu và động lực phát triển xã hội Tại Đại hội Đảng lần thứ XI (2011), nội dung quan trọng được nhấn mạnh là "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, là khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020" Đồng thời, cần gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với ứng dụng khoa học và công nghệ Đại hội cũng đề ra các giải pháp cơ bản nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Lê Vĩnh Tân (2013) trong nghiên cứu “Một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và công tác quản lý nguồn nhân lực” đã chỉ ra các phương pháp cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả quản lý Tác giả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực, đề xuất giải pháp ngắn hạn như ổn định nguồn nhân lực tại chỗ và cải thiện phương thức quản lý hiện tại Đồng thời, ông cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch và chiến lược dài hạn nhằm duy trì nguồn nhân lực ổn định, kết hợp với chính sách quản lý nhân lực phù hợp với chiến lược phát triển của từng cơ quan, tổ chức.
Nguyễn Minh Phương (2014) trong nghiên cứu “Một số giải pháp thu hút nguồn nhân lực tại tỉnh Hải Dương” đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ quan hành chính và doanh nghiệp tư nhân, từ đó đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong hai khu vực này Tác giả cũng xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực như tiền lương, môi trường làm việc và phong cách lãnh đạo Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan Nhà nước đối với nhân dân.
Nguyễn Tấn Vinh (2015) trong bài viết “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” đã tổng quan về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời phân tích quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tại khu vực này Bài viết làm rõ vai trò và thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong bối cảnh hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng đóng vai trò quyết định trong nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa Để đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững, các quốc gia cần tập trung vào ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đặc biệt, con người chính là động lực quan trọng nhất, với những cá nhân được đầu tư phát triển về kỹ năng, kiến thức và năng lực sáng tạo Trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt, thành công sẽ thuộc về những quốc gia sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao, môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư và một xã hội ổn định.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phụ thuộc vào quan điểm của từng quốc gia, từ đó xây dựng các chính sách phù hợp và hiệu quả Các chính sách này tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp, nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn tương ứng với từng vị trí công việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Nhiều quốc gia như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Singapore đã dẫn đầu trong việc phát triển nhân lực Trong xã hội hiện đại, nguồn nhân lực được xem là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển của tổ chức và quốc gia, vì chỉ có những con người đủ khả năng mới có thể khai thác tốt các nguồn lực khác Do đó, nhiều quốc gia đã triển khai chính sách phát triển nguồn nhân lực nội địa và thu hút nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài.
Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu
Các lý thuyết tăng trưởng hiện đại nhấn mạnh rằng để đạt được sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững, một nền kinh tế cần dựa vào ba trụ cột chính: Vốn đầu tư, Công nghệ hiện đại, và Con người chất lượng Trong đó, nguồn nhân lực chất lượng cao, bao gồm những người lao động được đào tạo bài bản với kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm phong phú, đóng vai trò là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế bền vững.
Mục tiêu của đề tài này là đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại huyện Bàu Bàng trong giai đoạn 2020 - 2025, với định hướng đến năm 2030 Việc nâng cao chất lượng nguồn lao động, hay còn gọi là vốn con người, là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung đề tài cần trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Thế nào là nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao?
Và, tác động của nguồn nhân lực chất lượng cao đến sự phát triển của một tổ chức (đơn vị, ngành, địa phương) như thế nào?
(2) Các nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao?
(3) Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014 - 2020 như thế nào?
(4) Làm thế nào để huyện Bàu Bàng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
Những nhiệm vụ (nội dung) nghiên cứu
(1) Thiết lập khung lý thuyết, trong đó diễn giải những vấn đề lý luận cơ bản:
- Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tầm quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển của tổ chức (đơn vị, ngành, địa phương)
- Những nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương giai đoạn (2014 - 2020)
(3) Làm rõ những nguyên nhân dẫn đến hạn chế sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương giai đoạn (2014 - 2020)
(4) Nghiên cứu nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện Bàu Bàng giai đoạn 2020 - 2025 và đến năm 2030
(5) Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho huyện Bàu Bàng giai đoạn 2020 - 2025, định hướng 2030.
Đối tƣợng và phạm vi đề tài nghiên cứu
Phạm vi đối tượng nghiên cứu
(5) Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho huyện Bàu Bàng giai đoạn 2020 - 2025, định hướng 2030
4 Đối tƣợng và phạm vi đề tài nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những lý thuyết nền tảng và thực trạng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao của huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương tập trung vào các tổ chức và đơn vị thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Mục tiêu là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực.
Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp từ niêm giám thống kê của tỉnh, huyện và các báo cáo thường niên của các cơ quan, đơn vị liên quan trong giai đoạn từ 2014 đến 2019, cùng với số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, dựa trên ba phương pháp chính yếu sau:
Phương pháp qui nạp - diễn dịch được áp dụng để trình bày các lý thuyết cơ bản liên quan đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Phương pháp này cũng giúp xác định các chỉ số đánh giá sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển này.
Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng trong việc trình bày thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2014 - 2020 từ đó nhận định những thành tựu đạt được và những tồn tại hạn chế trong quá trình phát triển nguồn nhân lực
Phương pháp khảo sát được tiến hành qua hai bước chính: đầu tiên, thảo luận với các nhà quản lý nhân sự tại các tổ chức trong huyện để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lập phiếu khảo sát; sau đó, thực hiện khảo sát tại một số tổ chức và đơn vị để thu thập thông tin cần thiết.
Thông tin, dữ liệu
Nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ giáo trình quản trị nhân sự và tài liệu liên quan đã được xuất bản trên internet, đặc biệt là các bài báo chuyên đề từ các tạp chí uy tín trong nước.
Nghiên cứu này dựa vào số liệu thứ cấp thu thập từ niêm giám thống kê của tỉnh và các báo cáo thường niên của các cơ quan, đơn vị liên quan trong giai đoạn từ 2014 đến 2020.
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập từ Phiếu khảo sát, từ đối tượng khảo sát thực hiện trong quý 3 năm 2020.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Sự chú trọng vào đào tạo và nâng cao kỹ năng cho nguồn nhân lực không chỉ giúp cải thiện năng suất lao động mà còn thúc đẩy đổi mới sáng tạo, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu từ luận văn này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính được chia thành 03 chương như sau:
Chương 1 Cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Chương 2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014 - 2019
Chương 3 Một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương giai đoạn 2020 - 2025, định hướng 2030.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
Lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lƣợng cao
- Nguồn nhân lực là gì?
Thuật ngữ “nguồn nhân lực” đã được nhà kinh tế tiên phong John R
Vào năm 1893, Commons đã đề cập đến khái niệm "phân phối của cải" trong cuốn sách của mình, và ý tưởng này đã được các nhà kinh tế học áp dụng từ những năm 1910 đến 1930 để nhấn mạnh giá trị của con người và phẩm giá của họ Tuy nhiên, đến đầu những năm 1950, khái niệm này đã chuyển biến thành "quản lý nguồn nhân lực", coi con người như một công cụ phục vụ lợi ích của nhà tuyển dụng Sự xuất hiện đầu tiên của thuật ngữ "nguồn nhân lực" trong bối cảnh hiện đại được ghi nhận trong báo cáo năm 1958 của nhà kinh tế học E Wight Bakke.
Thuật ngữ này bắt đầu trở nên phát triển hơn trong thế kỷ 19 và được định nghĩa theo nhiều cách ít nhiều khác nhau
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Nguồn” là nơi phát sinh và cung cấp, trong khi “Nhân lực” bao gồm sức lực cơ bắp, trình độ tri thức và những ham muốn, khát vọng của con người trong lao động Nhân lực được hiểu đầy đủ qua ba yếu tố: thể lực, trí lực và tiềm lực, trong đó trí lực đóng vai trò quyết định, còn thể lực và tiềm lực là điều kiện cần thiết cho sự phát triển bền vững của nguồn nhân lực.
Theo Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực được định nghĩa là trình độ chuyên môn, kiến thức và khả năng của con người, bao gồm cả tiềm năng phát triển, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một cộng đồng.
Ngân hàng Thế giới (WB) định nghĩa nguồn nhân lực là tổng thể "vốn con người", bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân sở hữu.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ người trong độ tuổi lao động, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sức lao động cho xã hội Khái niệm này không chỉ phản ánh khả năng lao động của cá nhân mà còn thể hiện nguồn lực thiết yếu cho sự phát triển xã hội.
Trong lý thuyết tăng trưởng kinh tế, "nguồn nhân lực" được hiểu là "nguồn lực con người", đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Nguồn nhân lực bao gồm dân số trong độ tuổi lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia vào thị trường lao động Lực lượng lao động được định nghĩa là toàn bộ những người từ độ tuổi lao động trở lên, có khả năng và nhu cầu lao động.
Nguồn nhân lực không chỉ là lực lượng lao động hiện tại và tương lai, mà còn bao gồm sức mạnh thể chất, trí tuệ và tinh thần của từng cá nhân trong cộng đồng và quốc gia, được khai thác để thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, với con người là yếu tố chính trong lực lượng sản xuất Đây là nguồn lực cơ bản và gần như vô tận cho sự phát triển, không chỉ được đánh giá qua số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả hai Nguồn nhân lực không chỉ bao gồm dân số trong độ tuổi lao động mà còn là các thế hệ con người với tiềm năng phát triển đa dạng.
Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người, bao gồm trí lực, thể lực và phẩm chất đạo đức - tinh thần Những yếu tố này tạo nên năng lực mà con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động trong quá trình lao động sáng tạo nhằm thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Nguồn nhân lực là tập hợp những cá nhân tạo nên lực lượng lao động cho tổ chức, lĩnh vực kinh doanh hoặc nền kinh tế Thuật ngữ này thường được hiểu tương đương với "vốn con người", mặc dù vốn con người chỉ đề cập đến khía cạnh hẹp hơn, như kiến thức và khả năng của cá nhân trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngoài ra, nguồn nhân lực cũng có thể được gọi là nhân lực, tài năng, lao động, nhân sự hoặc đơn giản là con người.
- Thế nào là nguồn nhân lực chất lượng cao?
Nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau Theo cách tiếp cận định lượng, nguồn nhân lực này là những cá nhân có tri thức và trình độ chuyên môn cao, với tri thức bao gồm cả kiến thức cơ bản và chuyên sâu Trình độ chuyên môn cao thể hiện qua khả năng áp dụng tri thức vào thực tiễn, giống như các chuyên gia lành nghề Trong khi đó, theo cách tiếp cận định tính, nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có khả năng giải quyết những vấn đề quan trọng của kinh tế xã hội, từ đó tạo ra hiệu quả cao trong công việc và góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển xã hội.
Tại Việt nam hiện nay, một số tác giả định nghĩa nguồn nhân lực chất lượng cao tiêu biểu như sau:
Nguồn nhân lực chất lượng cao được định nghĩa là những cá nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, bao gồm các bậc học từ trên đại học, đại học, cao đẳng cho đến công nhân kỹ thuật lành nghề (Nguyễn Hữu Dũng, 2002) Theo Đỗ Văn Đạo (2009), nguồn nhân lực này không chỉ có trình độ học vấn và kỹ năng lao động xuất sắc mà còn có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của công nghệ, sức khỏe tốt, và phẩm chất cá nhân cao Họ có khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức và kỹ năng đã được đào tạo để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong quá trình lao động sản xuất.
Theo Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận ưu tú nhất của đất nước, bao gồm những cá nhân có phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống tiêu biểu; trình độ học vấn và chuyên môn cao; sức khỏe tốt; và luôn dẫn đầu trong lao động, sáng tạo khoa học Những người này đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bao gồm cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, chuyên gia, quản trị doanh nghiệp xuất sắc, lao động lành nghề và cán bộ khoa học công nghệ hàng đầu.
Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao được hiểu là bộ phận tinh túy của nguồn nhân lực, bao gồm sức khỏe, trí tuệ và tinh thần vượt trội Đây là lực lượng chính trị nòng cốt, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối và chính sách của Đảng, Nhà nước Họ tham gia vào quá trình lao động sản xuất, góp phần tạo ra năng suất và chất lượng cao, đồng thời có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nguồn nhân lực chất lượng cao được hiểu là lực lượng lao động có trình độ học vấn và chuyên môn cao, có khả năng đáp ứng các yêu cầu phức tạp và thay đổi của công việc Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc mà còn đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển của từng đơn vị cũng như toàn xã hội.
1.1.2 Đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao
Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
1.2.1 Lý thuyết phát triển và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Phát triển là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cao hơn, phục vụ nhu cầu và yêu cầu phát triển xã hội Mỗi loại hình và giá trị đều có yêu cầu riêng về sự phát triển Phát triển con người khác biệt với phát triển các điều kiện phục vụ con người Hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam là kết quả của quá trình giáo dục - đào tạo kéo dài nhiều thập kỷ, liên quan đến cách mạng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.2.1.2 Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau nên vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực
Theo Liên Hợp Quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và khai thác tiềm năng con người để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống Đồng thời, phát triển nguồn nhân lực cũng được hiểu là gia tăng giá trị cho con người, bao gồm cả giá trị vật chất lẫn tinh thần, trí tuệ và kỹ năng nghề nghiệp Điều này giúp con người trở thành những lao động có năng lực và phẩm chất cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được hiểu là quá trình nâng cao năng lực toàn diện của con người, bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực Đồng thời, việc phân bổ, sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết việc làm là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia là quá trình biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần Điều này không chỉ tạo ra sự tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực mà còn nhằm nâng cao năng lực toàn diện của con người, phục vụ cho sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân Tóm lại, phát triển nguồn nhân lực tập trung vào chất lượng và khía cạnh xã hội của nguồn nhân lực trong mỗi quốc gia.
Mục tiêu để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể
Mục tiêu chính là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra đội ngũ chuyên môn có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển và ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ Điều này nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển của quốc gia và địa phương trong từng giai đoạn.
Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực cao nhằm tạo ra lực lượng lao động có kỹ năng nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ Điều này không chỉ tạo động lực và thúc đẩy khả năng sáng tạo, cống hiến mà còn nâng cao đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp của người lao động Qua đó, chất lượng cuộc sống của con người được cải thiện trên tất cả các phương diện vật chất, thể lực và tinh thần, gắn liền với văn hóa và truyền thống của địa phương.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là quá trình cải thiện số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Quá trình này bao gồm việc nâng cao thể lực, trí lực, khả năng nhận thức, tiếp thu kiến thức, chuyên môn, và gìn giữ nền văn hóa truyền thống Đồng thời, cần tạo ra cơ cấu nhân lực chất lượng cao phù hợp với trình độ phát triển của quốc gia và địa phương trong từng giai đoạn Việc phân bố và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực này là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2 Tiêu chí đánh giá, đo lường sự phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
Tiêu chí đánh giá và đo lường sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có thể được xác định thông qua các yếu tố định tính và định lượng.
1.2.2.1 Tiêu chí đo lường sự gia tăng số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao được xác định bởi số lượng người sở hữu những phẩm chất đặc biệt trong từng giai đoạn phát triển và các ngành nghề của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.
Nền kinh tế hiện đại gắn liền với phát triển khoa học công nghệ đòi hỏi các mô hình tổ chức linh hoạt và ứng dụng khoa học kỹ thuật Công nghệ sẽ tạo ra các tổ chức lao động mới, yêu cầu lực lượng lao động có trình độ cao, linh hoạt và sáng tạo Để thúc đẩy sự phát triển xã hội, cần gia tăng nhanh chóng số lượng lao động tri thức, quản lý và dữ liệu, chiếm tỷ trọng vượt trội trong tổng lực lượng lao động quốc gia Các chỉ tiêu quan trọng bao gồm tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên, mức tăng sinh viên trên một vạn dân, và sự gia tăng số lượng sinh viên mới tuyển và tốt nghiệp hàng năm.
1.2.2.2 Tiêu chí đo lường chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt cho Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, giúp đất nước phát triển nhanh và bền vững Các yếu tố như kinh tế, chính trị, văn hóa truyền thống và những yếu tố hiện đại đều ảnh hưởng đến sự phát triển này Do đó, Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị xã hội và người lao động cần chú trọng đến những yếu tố này để xây dựng chính sách và quyết định đúng đắn Trong bối cảnh hội nhập, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm ba nội dung chính: tăng nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng và chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý Ba nội dung này cần được thực hiện đồng bộ, vì chúng có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau Để đánh giá sự phát triển này, cần dựa vào các tiêu chí về thể lực, trí lực và phẩm chất tâm lý xã hội.
Theo các nội dung nêu ở trên thì phát triển NNL CLC gồm:
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cần tạo ra sự thay đổi về số lượng, cơ cấu và chất lượng nhân lực Số lượng nhân lực phản ánh quy mô và phải được xem xét cùng với cơ cấu và chất lượng Cơ cấu nhân lực bao gồm các thành phần như độ tuổi, trình độ đào tạo và lĩnh vực hoạt động Số lượng và cơ cấu nhân lực cần phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của doanh nghiệp và địa phương ở từng giai đoạn, đồng thời luôn gắn liền với chất lượng nhân lực Chất lượng nhân lực được đánh giá qua bốn tiêu chí tổng quát: phẩm chất - thái độ, thể lực, tri thức và kỹ năng.
Nâng cao trình độ nghề nghiệp cho nhân lực là một quá trình quan trọng, bao gồm các hoạt động phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực cho người lao động Điều này đồng nghĩa với việc đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kiến thức chính trị, xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp và địa phương.
Năng suất lao động là yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân lực Các hoạt động học tập và đào tạo không chỉ nâng cao năng lực mà còn góp phần tăng cường năng suất và hiệu quả công việc Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững trong cả ngắn hạn và dài hạn Hơn nữa, cải thiện hiệu quả làm việc còn gắn liền với việc nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho người lao động, giúp họ có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Tiêu chí định tính xác định nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm:
Trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển trí tuệ và nâng cao năng suất lao động Các chỉ số như tầm vóc, cân nặng, chiều cao và tuổi thọ trung bình đóng vai trò nền tảng trong việc đánh giá sức khỏe người lao động Cần chú ý đến thể trạng, phân loại sức khỏe và các tiêu chí liên quan đến suy giảm sức khỏe hoặc khả năng lao động để đảm bảo hiệu quả công việc cao nhất.
Những nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau Để nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực cho một ngành, một địa phương, hoặc một quốc gia, cần có cái nhìn toàn diện về các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ.
1.3.1 Những nhân tố bên ngoài
1.3.1.1 Các nhân tố kinh tế - Môi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế - xã hội như tăng trưởng kinh tế, thu nhập của dân cư, giá cả, lạm phát, sức mua, và quan hệ cung cầu ảnh hưởng tích cực đến chất lượng nguồn nhân lực Những yếu tố này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nguồn nhân lực của tổ chức, doanh nghiệp, ngành và địa phương, từ đó ảnh hưởng đến mức sống và khả năng tích lũy của các tầng lớp dân cư.
Sự phát triển của thị trường lao động, gắn liền với toàn cầu hóa và hội nhập, đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới Cơ cấu việc làm cũng đã chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ Trong bối cảnh này, sự phát triển của thị trường lao động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
1.3.1.2 Luật và các qui định - Môi trường pháp lý
Bộ Luật lao động và các văn bản pháp luật liên quan là cơ sở pháp lý quan trọng giúp tổ chức, doanh nghiệp quản lý mối quan hệ với người lao động hiệu quả Những quy định này tạo nền tảng cho việc xây dựng tiêu chuẩn pháp lý nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Đồng thời, Chính phủ cũng triển khai các chính sách nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển nguồn nhân lực, bao gồm chính sách xã hội hóa giáo dục, phát triển cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc tế, cải cách nội dung và phương pháp đào tạo, cùng với các chính sách về y tế và an toàn vệ sinh lao động.
Truyền thống lịch sử và giá trị văn hóa, bao gồm ý thức dân tộc và lòng tự hào về các giá trị truyền thống, đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hiện tại mà còn trong tương lai Các giá trị như tôn sư trọng đạo, ý thức cộng đồng, lòng yêu nước, và tinh thần dũng cảm là những yếu tố thiết yếu chi phối cuộc sống của chúng ta Tuy nhiên, nhịp sống theo cơ chế thị trường cũng tác động đến những giá trị này, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực và cần được gìn giữ và phát huy.
Sự phát triển của hệ thống y tế với việc nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe sẽ góp phần nâng cao tuổi thọ và sức khỏe của người dân Đặc biệt, việc chú trọng đến chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe trẻ em, tư vấn dinh dưỡng và phòng bệnh sẽ đảm bảo cho thế hệ tương lai có trí lực và thể lực tốt Điều này không chỉ cải thiện thể lực và tầm vóc trung bình của người dân Việt Nam mà còn ảnh hưởng tích cực đến chất lượng nguồn nhân lực của toàn xã hội và doanh nghiệp.
1.3.1.4 Giáo dục - Đào tạo và Khoa học công nghệ
Sự phát triển của giáo dục - đào tạo có tác động lớn đến chất lượng nguồn nhân lực (NNL) trong các cơ quan và doanh nghiệp Nó không chỉ quyết định trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề của người lao động mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ của người dân thông qua các yếu tố như thu nhập và khả năng xử lý thông tin kinh tế - xã hội cũng như thông tin khoa học Mức độ phát triển giáo dục - đào tạo càng cao thì quy mô NNL chất lượng cao càng mở rộng, dẫn đến năng suất lao động được cải thiện.
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đang rút ngắn khoảng cách giữa nghiên cứu và sản xuất, dẫn đến sự thay đổi liên tục trong hoạt động kinh doanh và cơ cấu kinh tế của doanh nghiệp cũng như địa phương Những tiến bộ này đã phát triển các công nghệ hiện đại, yêu cầu nguồn nhân lực (NNL) chất lượng cao để đáp ứng Việc áp dụng công nghệ mới cho phép doanh nghiệp điều chỉnh chính sách sử dụng lao động, từ đó ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng NNL trong các đơn vị, doanh nghiệp.
1.3.1.5 Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho các quốc gia phát triển nguồn nhân lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế, từ đó phát huy nội lực và tiềm năng sáng tạo Xu thế này đặt ra yêu cầu mới đối với phát triển nguồn nhân lực, dẫn đến cuộc cách mạng trong đào tạo nghề Các quốc gia cần chuẩn bị lực lượng lao động phù hợp với hệ thống ngành nghề mới, đồng thời phát triển con người có khả năng thích ứng với môi trường cạnh tranh khốc liệt Tác động của toàn cầu hóa đối với chiến lược phát triển, bao gồm nguồn nhân lực, là rất mạnh mẽ Việc phát triển thế hệ doanh nhân, trí thức và lao động có trình độ cao là cần thiết để cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa Kinh tế tri thức đóng vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy năng suất lao động và tạo ra bước đột phá về chất lượng, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao Nền kinh tế tri thức sử dụng hiệu quả tri thức để phát triển kinh tế - xã hội, khai thác kho tri thức toàn cầu và sáng tạo kiến thức đáp ứng nhu cầu riêng.
Trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn lực quyết định sự tăng trưởng kinh tế Tiềm năng của kinh tế tri thức thể hiện qua xu hướng phát triển khoa học liên ngành, đặc biệt là sự giao thoa giữa khoa học tự nhiên và xã hội, nhằm tạo ra mối quan hệ hài hòa giữa con người và môi trường Sự phát triển này sẽ thay đổi phương thức lao động, sản xuất, tiêu dùng và lối sống trong xã hội Để phát triển nguồn nhân lực hiệu quả, cần áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, xem xét các yếu tố tác động nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong bối cảnh mới.
1.3.2 Những nhân tố nội bộ
1.3.2.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển
Mục tiêu và chiến lược phát triển của tổ chức, ngành hoặc địa phương là nền tảng cho việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao Điều này bao gồm đào tạo đội ngũ nhà quản trị, chuyên gia hàng đầu và công nhân lành nghề, đồng thời phát huy tài năng của họ Hai yếu tố quan trọng trong quá trình này là con người và quản trị Đội ngũ nhà quản trị đóng vai trò quyết định trong các quyết định quản lý, bao gồm cả quản lý nhân sự, giám sát và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Nhân tố con người, cụ thể là nhân viên trong các tổ chức công quyền và doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển Mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt với sự khác biệt về năng lực chuyên môn, nguyện vọng và sở thích Do đó, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng những nhu cầu và mong muốn đa dạng này để đưa ra các biện pháp phù hợp nhất.
1.3.2.2 Văn hoá vùng miền, tổ chức, doanh nghiệp
Một tổ chức thành công được xây dựng trên nền tảng các giá trị, niềm tin và chuẩn mực chung, giúp thống nhất các thành viên Những tổ chức này khuyến khích sự sáng tạo và khả năng thích ứng linh hoạt của nhân viên, xuất phát từ nhận thức và tiềm năng của họ.
Nhận thức của người lao động về việc nâng cao chất lượng lao động là yếu tố then chốt trong việc phát triển bản thân Người lao động cần hiểu rõ sự phù hợp của mình với công việc, cũng như những kiến thức, kỹ năng và phẩm chất cần thiết để hoàn thiện bản thân Từ đó, họ sẽ có ý thức tự giác trong việc học hỏi, nâng cao kiến thức chuyên môn và tay nghề, đồng thời tích lũy kinh nghiệm để cải thiện chất lượng lao động.
1.3.2.3 Quản trị nội bộ - Nhân tố nhà quản trị
Quản trị nội bộ trong tổ chức, doanh nghiệp, ngành, và địa phương rất quan trọng để đạt được kết quả mong muốn Điều này phụ thuộc vào năng lực của nhà quản trị và sự phù hợp với lợi ích chính đáng của người lao động.
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ngoài và trong nước
1.4.1 Kinh nghiệm của các nước
Kinh nghiệm của Nhật Bản trong phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba điểm chính: Thứ nhất, cần chú trọng đổi mới chính sách giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục phổ thông, để tạo nền tảng vững chắc cho việc đào tạo nghề sau này Thứ hai, việc sử dụng nguồn nhân lực cần hợp lý, bao gồm đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích lợi ích vật chất cho người lao động Thứ ba, sự tham gia của khu vực tư nhân trong phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng, với việc kết nối chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu lao động về cả chất lượng và số lượng.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy rằng giáo dục đào tạo và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu kinh tế tri thức Bên cạnh đó, việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh cũng được coi là biện pháp quan trọng để nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn của lực lượng lao động.
Kinh nghiệm của Singapore trong việc thu hút nhân tài là chọn lựa dựa trên năng lực và khả năng đóng góp, không phân biệt quốc tịch hay chủng tộc Để thu hút nhân tài, cần có chính sách đãi ngộ hợp lý, bao gồm mức lương cạnh tranh, môi trường làm việc tốt và các chế độ ưu đãi khác Ngoài việc thu hút nhân tài, Singapore còn đầu tư vào hệ thống đào tạo thông qua giáo dục, tạo cơ hội cho du học sinh quốc tế đến học tập và làm việc Quan trọng hơn, chính phủ cần tạo niềm tin cho những người tài, bởi họ luôn có nhu cầu được cống hiến, tôn trọng và vinh danh xứng đáng.
Thái Lan đặt mục tiêu nâng cao chất lượng dân số bằng cách hỗ trợ toàn diện cho công dân từ khi sinh ra đến mọi lứa tuổi, nhằm đáp ứng nhu cầu lực lượng lao động chất lượng Chính phủ tập trung vào việc tăng cường chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo đảm trẻ em được sinh ra có chất lượng tốt, đồng thời cung cấp hỗ trợ sinh sản cho các cặp vợ chồng Ngoài ra, Thái Lan còn chú trọng phát triển khả năng tự lực cho mọi người sau khi nghỉ hưu, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững ở mọi giai đoạn cuộc đời.
1.4.2 Kinh nghiệm của các địa phương Ở Việt Nam, do nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của địa phương nên nhiều tỉnh, thành phố đã đưa ra nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực Hầu hết các địa phương đều quy định chế độ trợ cấp tiền ban đầu và hỗ trợ thêm thu nhập hàng tháng Riêng thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội do có lợi thế về điều kiện, môi trường sống nên không có quy định về các chế độ trợ cấp mà chủ yếu sử dụng chính sách ưu tiên tuyển dụng Sau đây là một số chính sách thu hút khá khác biệt của một số tỉnh, thành phố:
Thành phố Đà Nẵng cần khai thác lợi thế về vị trí địa lý và tiềm năng du lịch để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành dịch vụ và công nghiệp chế biến, đặc biệt là thực phẩm và đồ uống Đồng thời, thành phố cần đẩy mạnh thu hút đầu tư và thành lập Quỹ khoa học - công nghệ, xây dựng Đề án Phát triển khu công nghệ cao gắn với phát triển nguồn nhân lực Cuối cùng, tận dụng năng lực của các trường đại học và cơ sở đào tạo trên địa bàn sẽ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tỉnh Đồng Nai đã xác định ba giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng phát triển Thứ nhất, củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường cao đẳng và dạy nghề, coi đây là khâu đột phá Thứ hai, triển khai mạnh mẽ các hoạt động nghiên cứu khoa học, tập trung vào các đề tài phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại Cuối cùng, tỉnh sẽ củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Liên hiệp các Hội khoa học - kỹ thuật, đặc biệt chú trọng đến Hội Khoa học phát triển nhân lực khoa học và nhân tài.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm chung
Huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương, cần rút ra bài học quý giá từ kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở trong và ngoài nước Việc đầu tư vào đào tạo và phát triển kỹ năng cho người lao động sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương Đồng thời, huyện nên chú trọng xây dựng môi trường làm việc thuận lợi và khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới Hợp tác với các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục là yếu tố then chốt để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Một là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phải bắt nguồn và gắn liền với quá trình giáo dục - đào tạo
Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với chính sách phát triển khoa học công nghệ và chính sách giáo dục - đào tạo, tạo ra sự tương hỗ và thúc đẩy lẫn nhau trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
- Ba là, chính sách sử dụng nguồn nhân lực hợp lý sẽ tạo động lực cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Huy động sự đóng góp của toàn xã hội là một giải pháp quan trọng nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình và y tế có tác động lớn đến chất lượng dân số và nguồn lực lao động chất lượng cao Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững mà còn góp phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống người dân.
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực (NNL) và nguồn nhân lực chất lượng cao (NNL CLC), đồng thời đề xuất quan điểm của tác giả về khái niệm cũng như các yếu tố cấu thành chất lượng NNL CLC Bên cạnh đó, bài viết cũng phân tích các yếu tố tác động đến sự phát triển của NNL CLC Dựa trên những cơ sở lý thuyết này, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng phát triển NNL CLC tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
Tác giả đề xuất bốn yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao (NNL CLC) bao gồm phẩm chất - thái độ, thể lực, tri thức và kỹ năng Phát triển NNL CLC cần tổng hợp các cơ chế chính sách và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL theo các yếu tố này, đồng thời điều chỉnh hợp lý về số lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện Bàu Bàng Những yếu tố tác động đến NNL bao gồm trình độ phát triển kinh tế - xã hội, thời đại, chính sách của Đảng và Nhà nước, giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo tại doanh nghiệp, chính sách sử dụng nguồn nhân lực, điều kiện làm việc và chính sách đãi ngộ Đây sẽ là cơ sở cho việc áp dụng phương pháp định tính thông qua phỏng vấn sâu với chuyên gia và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong nghiên cứu thực trạng phát triển NNL CLC tại huyện Bà Bàng, tỉnh Bình Dương.