Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Luận văn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Bàu Bàng trong giai đoạn 2016 – 2019 Nghiên cứu này cũng phân tích các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quá trình sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB Dựa trên những kết quả thu được, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) và các khía cạnh lý luận liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là rất cần thiết Việc làm rõ những khái niệm này giúp nâng cao nhận thức về quản lý và phân bổ nguồn vốn, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.
Bài viết đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương Phân tích này sẽ tập trung vào hoạt động sử dụng vốn đầu tư XDCB và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của nguồn vốn này trong huyện Bàu Bàng.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Bàu Bàng trong tương lai.
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương đang diễn ra như thế nào?
- Việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Bàu Bàng đang tồn tại những hạn chế nào và nguyên nhân là gì?
- Những giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương?
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu và khảo sát nhằm đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Bàu Bàng trong thời gian qua.
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để tổng hợp và tóm tắt số liệu từ các cuộc điều tra, thông qua việc biểu diễn dữ liệu bằng bảng biểu, đồ họa và đồ thị nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát Để củng cố các luận điểm và đề xuất giải pháp, luận văn sẽ khảo sát ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản về những hạn chế và nguyên nhân liên quan đến việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại huyện Bàu Bàng, đồng thời tham vấn các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Khái niệm về Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1 Khái niệm Đầu tư xây dựng cơ bản:
Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11, đầu tư được định nghĩa là việc nhà đầu tư sử dụng vốn từ các tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động tạo ra công trình xây dựng tại địa điểm cụ thể, với quy mô và công suất nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân Hoạt động xây dựng cần tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường và quản lý chi phí theo quy định pháp luật.
1.2.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Theo Luật Đầu tư công (2014) của Việt Nam: "Vốn đầu tư công quy định tại
Luật này quy định về các nguồn vốn đầu tư bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, cũng như các nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước và các khoản vay khác từ ngân sách địa phương nhằm phục vụ cho đầu tư.
Vốn đầu tư phát triển, hay còn gọi là vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, là một phạm trù quan trọng trong lĩnh vực đầu tư, phản ánh tổng vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu bao gồm các chi phí làm tăng giá trị tài sản cố định Nó được chia thành hai phần chính: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới tài sản cố định, thường được gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản, và chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần ngân sách nhà nước để đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội Mục tiêu chính của hoạt động này là nhằm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.4 Vai trò của Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội và điều tiết vĩ mô Nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và duy trì vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước Bằng cách cung cấp các dịch vụ công cộng thiết yếu như hạ tầng kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng, NSNN đầu tư vào những dự án ở vị trí then chốt, từ đó đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ quan trọng giúp Nhà nước chủ động điều tiết và điều chỉnh các mối quan hệ cũng như các cân đối lớn trong nền kinh tế.
1.2.5 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cũng như vốn đầu tư công, cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm Luật Ngân sách Nhà nước, các quy định về quản lý hoạt động đầu tư, quy hoạch, xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Quản lý và sử dụng vốn cần tuân thủ các nguyên tắc và luật lệ của quốc gia và địa phương, đồng thời phải đảm bảo trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cần phù hợp với quy hoạch quốc gia, quy hoạch tỉnh và kế hoạch phát triển ngành, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của đất nước.
Chiến lược xác định tầm nhìn dài hạn và mục tiêu cơ bản, trong khi quy hoạch cụ thể hóa các giải pháp và định hướng phân bổ không gian cho các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh Kế hoạch là bước triển khai chi tiết các mục tiêu của quy hoạch, bố trí nguồn lực phát triển theo lộ trình 5 năm và hàng năm, với vốn ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Quản lý vốn theo kế hoạch, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án là nguyên tắc cốt lõi trong các dự án XDCB, vốn thường kéo dài nhiều năm.
Ba là, nguyên tắc phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực:
Trong bối cảnh nguồn lực ngân sách nhà nước (NSNN) hạn chế và nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng lớn, việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) từ NSNN cần tuân thủ nguyên tắc cân đối NSNN Nguyên tắc này nhằm đảm bảo phân bổ NSNN cho ĐTXDCB một cách tập trung và có trọng điểm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí vốn và nợ đọng trong xây dựng cơ bản Để thực hiện nguyên tắc này, việc bố trí vốn cần được ưu tiên hợp lý, đảm bảo đủ vốn cho các công trình hoàn thành, công trình chuyển tiếp, cũng như việc lựa chọn và quyết định đầu tư cho các dự án mới.
Bốn là, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN), giúp rút ngắn thời gian và chi phí thực hiện mục tiêu Nguyên tắc này nhấn mạnh việc quản lý đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) sao cho đạt được lợi ích tối đa cho toàn xã hội, bao gồm các khía cạnh kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.
Năm là, bảo đảm công khai, minh bạch:
Nguyên tắc trong hoạt động ĐTXDCB cần được đảm bảo ở tất cả các khâu, bao gồm chính sách và pháp luật quản lý vốn, tiêu chí phân bổ vốn, và căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm Cần có quy hoạch và kế hoạch cụ thể cho từng chương trình ĐTXDCB theo từng năm, cùng với tiến độ thực hiện và giải ngân vốn Danh mục dự án cần được xác định rõ ràng, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian và địa điểm, cũng như báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới khu vực đầu tư.
Khái niệm Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
1.3.1 Khái niệm Hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Xã hội hiện nay đang đối mặt với mâu thuẫn giữa nhu cầu ngày càng cao của con người và sự hạn chế của nguồn lực Tổng nhu cầu xã hội luôn vượt quá khả năng đáp ứng của nền kinh tế, do đó cần có giải pháp tối ưu hóa nguồn lực trong từng giai đoạn để sản xuất sản phẩm với cơ cấu hợp lý, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu xã hội Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước tạo ra nhu cầu đầu tư xây dựng ngày càng tăng, thường vượt quá khả năng đầu tư của các nhà kinh tế Vì vậy, việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển là cần thiết để thỏa mãn tối đa nhu cầu phát triển của xã hội.
Hiệu quả của nền kinh tế và việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) là những vấn đề quan trọng trong bối cảnh nguồn lực hạn chế Trong các nước đang phát triển như Việt Nam, yêu cầu về việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN càng trở nên cấp thiết do tình trạng thiếu vốn và công nghệ.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một khía cạnh kinh tế quan trọng, xuất phát từ sự hạn chế của nguồn lực Việc tối ưu hóa sử dụng nguồn lực, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, ngày càng trở nên cần thiết cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Hiệu sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN thể hiện mối quan hệ giữa lợi ích thu được và khối lượng vốn đầu tư bỏ ra Lợi ích này không chỉ bao gồm sự thoả mãn nhu cầu xã hội từ sản phẩm mà còn phản ánh cả lợi ích kinh tế và xã hội.
Lợi ích kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thể hiện qua việc đạt được các mục tiêu kinh tế trong quá trình đầu tư, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất của xã hội Cụ thể, lợi ích này được thể hiện qua sự thay đổi cán cân thương mại, mức độ lợi nhuận thu được và sự biến động trong chi phí sản xuất.
Vốn đầu tư XDCB không chỉ đáp ứng các mục tiêu kinh tế mà còn mang lại nhiều lợi ích xã hội quan trọng, bao gồm các mục tiêu chính trị, an ninh quốc phòng, và văn hóa xã hội Những lợi ích này thể hiện qua việc cải thiện điều kiện sống và lao động, bảo vệ môi trường, nâng cao hưởng thụ văn hóa, phúc lợi công cộng, chăm sóc y tế, và quyền bình đẳng Quá trình quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã chứng minh rằng, khi được đầu tư, sẽ tạo ra khối lượng tài sản cố định, và trong giai đoạn khai thác dự án, những tài sản này sẽ sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ Lợi ích thực sự của vốn đầu tư XDCB từ NSNN chỉ được nhận thấy khi sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu theo mục tiêu đã đề ra.
1.3.2 Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước:
Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng Vốn đầu tư XDCB từ NSNN: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua công thức:
ICOR : Tỷ lệ vốn đầu tư và ∆GDP trong cùng một thời kỳ
I: Vốn đầu tư bỏ ra trong kỳ nghiên cứu
∆GDP: Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
Hệ số đầu tư cho biết số tiền Vốn đầu tư cần thiết để tăng thêm 1 đồng GDP trong một thời kỳ cụ thể Hệ số này càng thấp thì hiệu quả của Vốn đầu tư càng cao.
Hệ số không đổi cho thấy tỷ lệ giữa Vốn đầu tư (I) và GDP đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế; tỷ lệ đầu tư cao sẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn, trong khi tỷ lệ đầu tư thấp sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng.
Hệ số này có vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế, là chỉ tiêu phổ biến nhất trong việc tính toán nhu cầu vốn đầu tư theo các mô hình kinh tế.
Sự gia tăng vốn đầu tư (VĐT) có mối quan hệ chặt chẽ với sự gia tăng GDP, tuy nhiên chỉ tiêu này ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ cấu kinh tế, hiệu quả đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ, cũng như hiệu quả của chính sách kinh tế tổng thể Thường thì hệ số VĐT trong nông nghiệp thấp hơn so với công nghiệp, và trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế, nó chủ yếu phụ thuộc vào khả năng tận dụng năng lực sản xuất Do đó, ở các nước phát triển, tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm.
Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio) là chỉ số quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong việc thúc đẩy tăng trưởng Mặc dù đầu tư thường dẫn đến tăng trưởng cao, nhưng có thể xảy ra tình trạng đầu tư lớn nhưng không hiệu quả, dẫn đến tăng trưởng chậm hoặc âm Hệ số ICOR giúp xác định tỷ lệ vốn đầu tư cần thiết để đạt được một đồng tăng trưởng, với tỷ lệ này biểu hiện qua tốc độ tăng trưởng GDP Để nâng cao hiệu quả đầu tư, cần có các chính sách tăng cường huy động vốn và cải thiện quản lý sử dụng vốn đầu tư công Đánh giá hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước tại cấp huyện có thể dựa trên các tiêu chí như tỷ lệ giải ngân vốn, tỷ lệ dự án quyết toán và tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư.
Chỉ tiêu giải ngân vốn XDCB từ NSNN:
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư
Tổng số vốn đã giải ngân từ ngân sách nhà nước (NSNN) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả giải ngân vốn của địa phương tại một thời điểm Chỉ tiêu này không chỉ thể hiện khối lượng xây dựng cơ bản (XDCB) hoàn thành mà còn phản ánh nhiều yếu tố, công đoạn và chủ thể liên quan Ưu điểm của chỉ tiêu này là dễ dàng trong việc thu thập và kiểm tra số liệu, đảm bảo tính trung thực cao và cho phép so sánh giữa các địa phương cũng như phân tích hoạt động kinh tế qua các thời kỳ Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phù hợp để đánh giá tổng hợp của các địa phương và ngành, không thể áp dụng để đánh giá từng đơn vị tham gia dự án XDCB sử dụng vốn từ NSNN.
Bên cạnh đó, các chỉ số sau đây thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB:
- Thời gian thi công, nghiệm thu và quyết toán công trình
- Tổng nguồn thu ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách hoạt chi đầu tư XDCB
- Tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB
- Tổng số tiền thất thoát (xuất toán) khi thanh tra, quyết toán
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Việt Nam hiện nay rất thấp, chủ yếu do công tác quản lý yếu kém Sự yếu kém này xuất hiện trong tất cả các khâu quản lý, từ lập quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng đến cơ chế phối hợp và phân cấp trong bộ máy nhà nước, cũng như cơ chế phân bổ ngân sách và giám sát Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần phải ưu tiên cải thiện hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
1.3.3 Nội dung về hoạt động sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước:
1.3.3.1 Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN yêu cầu xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý, xác định thứ tự ưu tiên và tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm Cần xác định cơ cấu đầu tư theo ngành và địa bàn để tối ưu hóa hiệu quả Sau khi có chiến lược, cần lập quy hoạch đầu tư để xác định các vùng và ngành cần đầu tư, mức vốn và thời gian đầu tư Dựa vào quy hoạch này, lập kế hoạch vốn đầu tư giúp xác định nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn cho từng giai đoạn 10 năm, 5 năm và hàng năm.
Việc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cần dựa trên khả năng cân đối ngân sách và phù hợp với nguồn thu để tránh tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây dựng Cần đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý giữa các ngành và lĩnh vực, đồng thời phù hợp với phân cấp quản lý các lĩnh vực kinh tế - xã hội của từng cấp ngân sách Đối với vốn đầu tư thuộc Trung ương quản lý, sau khi được Thủ tướng phê duyệt, cần thực hiện theo đúng quy định và kế hoạch đã đề ra.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước bao gồm năng lực lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, cùng với cơ chế chính sách và tổ chức bộ máy quản lý Ngoài ra, quy trình nghiệp vụ và công nghệ quản lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư này.
1.4.1.1 Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Năng lực quản lý của lãnh đạo bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất quan trọng, bao gồm việc đề ra chiến lược ngân sách, lập kế hoạch triển khai rõ ràng và xây dựng cơ cấu tổ chức hiệu quả với phân định trách nhiệm rõ ràng Nếu lãnh đạo thiếu năng lực, bộ máy tổ chức không hợp lý và chiến lược không phù hợp, sẽ dẫn đến quản lý vốn đầu tư XDCB kém hiệu quả, gây ra tình trạng chi vượt quá thu, phân bổ đầu tư không hợp lý, và có nguy cơ thất thoát ngân sách, từ đó không thúc đẩy được sự phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội.
Người lãnh đạo cần tránh các bệnh như chạy theo thành tích, cục bộ địa phương, và quan liêu mệnh lệnh Việc coi thường pháp luật và xem trình tự thủ tục là rào cản quyền lực có thể làm giảm hiệu quả quản lý, dẫn đến thất thoát, lãng phí và tham nhũng trong sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương.
Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý vốn đầu tư XDCB ở địa phương là yếu tố quyết định đến hiệu quả chi ngân sách nhà nước Cán bộ quản lý có năng lực cao giúp giảm thiểu sai lệch thông tin từ các đối tượng sử dụng vốn, kiểm soát nội dung chi, nguyên tắc chi và tuân thủ quy định về quản lý chi NSNN, đảm bảo thực hiện đúng theo dự toán đã đề ra.
Cán bộ công chức cần tránh những thói quen tiêu cực như xu nịnh, chiều ý cấp trên, xin cho và hạch sách, đồng thời phải có ý thức chịu trách nhiệm cá nhân Việc sa sút phẩm chất đạo đức, bao gồm đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng và gian lận, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
1.4.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại địa phương và việc áp dụng quy trình nghiệp vụ quản lý là yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) trong đầu tư XDCB Sự thuận lợi trong hoạt động quản lý vốn NSNN phụ thuộc chủ yếu vào cách thức tổ chức bộ máy quản lý và quy trình nghiệp vụ được thực hiện Do đó, việc cải thiện tổ chức bộ máy quản lý và quy trình nghiệp vụ sẽ có tác động tích cực đến việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý sẽ cải thiện chất lượng quản lý và giảm thiểu sai phạm Quy trình quản lý rõ ràng và khoa học sẽ nâng cao chất lượng thông tin cho các quyết định về chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản, từ đó giảm thiểu sai lệch thông tin Điều này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương.
1.4.1.3 Công nghệ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
Việc ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại địa phương, đã chứng minh vai trò quan trọng của nó Công nghệ tin học giúp tiết kiệm thời gian xử lý, đảm bảo tính chính xác và thống nhất về dữ liệu, từ đó tạo điều kiện cho các quy trình cải cách nghiệp vụ hiệu quả Do đó, công nghệ tin học là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại địa phương.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
Xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời và chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện khí hậu Mỗi vùng miền có đặc điểm tự nhiên khác nhau, do đó cần thiết kế và kiến trúc phù hợp với điều kiện địa phương Ví dụ, ở khu vực thường xuyên xảy ra lũ lụt, cần đầu tư vào xây dựng đê và kè, đồng thời tránh thi công trong mùa mưa bão để đảm bảo chất lượng công trình Ngược lại, ở những vùng đồi núi, cần chú trọng phát triển giao thông để thúc đẩy kinh tế Do đó, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên của từng địa phương.
1.4.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trên địa bàn bị tác động mạnh mẽ bởi các điều kiện kinh tế xã hội Trong một môi trường kinh tế ổn định, nguồn vốn đầu tư sẽ được cung cấp đầy đủ và đúng tiến độ Ngược lại, khi nền kinh tế gặp khó khăn và tăng trưởng chậm, việc quản lý và phân bổ vốn đầu tư sẽ gặp nhiều thách thức.
Kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 29
1.4.2.3 Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nước
Dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB được xây dựng dựa trên phân tích khoa học nguồn thu ngân sách, căn cứ vào thực tế thu ngân sách các năm trước và dự báo tăng thu năm nay Do đó, chi ngân sách cho đầu tư XDCB không được vượt quá nguồn thu ngân sách đã đề ra Ngoài ra, việc lập dự toán cũng phải dựa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Các địa phương có nguồn thu lớn không phụ thuộc vào ngân sách trung ương sẽ có khả năng chủ động hơn trong việc lập dự toán chi ngân sách và quản lý vốn đầu tư XDCB.
1.5 Kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
1.5.1 Kinh nghiệm của một số địa phương cấp tỉnh
Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai hiện có 09 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích 2,343 ha, trong đó đã cho thuê 660 ha (39% diện tích) và thu hút 186 dự án đầu tư, bao gồm 22 dự án trong nước với tổng vốn lên tới 3,600 triệu USD Hiện tại, có 137 doanh nghiệp hoạt động tại đây với vốn đăng ký đạt 2.5 tỷ USD và vốn thực hiện 1.1 tỷ USD, tạo ra 46 nghìn việc làm KCN Biên Hoà II là khu công nghiệp thành công nhất, với tỷ lệ lấp đầy diện tích cho thuê đạt 93.1% và thu hút 26 nghìn lao động; dự kiến sẽ hoàn tất lấp đầy vào năm 2017.
Kết quả phát triển công nghiệp đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Đồng Nai, biến nơi đây từ một tỉnh nông nghiệp thành một tỉnh công nghiệp với cơ cấu kinh tế bao gồm công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp Hiện nay, khu vực công nghiệp của Đồng Nai đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Tỉnh Đồng Nai đang định hướng phát triển kinh tế theo mô hình công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, trong đó công nghiệp chiếm 52% GDP, dịch vụ 25% và nông nghiệp 23% Nông nghiệp từng đạt 52.12% GDP vào năm 2000 Để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tỉnh phát huy lợi thế địa lý với hệ thống giao thông thuận lợi và tài nguyên khoáng sản phong phú Đồng Nai ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ, đồng thời xây dựng các chính sách nhằm thu hút đầu tư hiệu quả.
UBND tỉnh Đồng Nai đang tập trung nguồn lực, đặc biệt là vốn, để xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp Những dự án như hệ thống đường xá, điện - nước trong các khu công nghiệp và bến cảng sẽ được ưu tiên, đặc biệt là những dự án mà tư nhân không thể đầu tư Nguồn vốn cho các dự án này chủ yếu đến từ trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương.
- Xóa bỏ dần chính sách hai giá đối với người nước ngoài
Đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục, y tế và thể dục thể thao là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đào tạo nghề cho lao động phổ thông không chỉ giúp người lao động trong tỉnh có chuyên môn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc tuyển chọn nhân công tại chỗ Đặc biệt, cần chú trọng xây dựng và phát triển mạng lưới bệnh viện tuyến huyện cùng với các trường đào tạo nghề phù hợp với đặc thù địa phương.
Kinh nghiệm của thành phố Cần Thơ
Trong hơn 20 năm phát triển, các khu công nghiệp Cần Thơ đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế và xã hội của thành phố Cần Thơ, vùng ĐBSCL và cả nước Những khu công nghiệp này không chỉ thu hút đầu tư và thúc đẩy sản xuất công nghiệp phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, mà còn tạo ra nhiều việc làm cho lao động địa phương và các tỉnh lân cận Đồng thời, chúng đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao vị thế của Cần Thơ, đưa thành phố trở thành đô thị loại I và một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương Các khu công nghiệp Cần Thơ thực sự là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng tốc đô thị hóa, phát triển dịch vụ và có ảnh hưởng tích cực đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn của thành phố và khu vực ĐBSCL.
Để thu hút đầu tư hiệu quả, TP Cần Thơ đã chủ động hợp tác với các bộ, ngành Trung ương trong việc phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là giao thông Hệ thống giao thông nông thôn đã được nâng cấp đồng bộ, đáp ứng nhu cầu giao thương và đi lại của người dân Bên cạnh đó, hạ tầng kỹ thuật tại các khu công nghiệp Cần Thơ cũng đã được đầu tư hoàn thiện nhằm phục vụ tốt hơn cho doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh.
TP Cần Thơ đã triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp, đặc biệt là trong các ngành nghề ưu tiên và mũi nhọn Các dự án có tổng vốn đầu tư từ 60 tỷ đồng trở lên sẽ được hỗ trợ 20% lãi suất vay vốn, với mức hỗ trợ tối đa lên đến 2 tỷ đồng cho mỗi dự án Đối với các dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, mức hỗ trợ có thể lên tới 10 tỷ đồng Địa phương cam kết cải thiện môi trường đầu tư bằng cách hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp trong việc khởi sự, tiếp cận đất đai và vốn sản xuất Đồng thời, Cần Thơ sẽ nghiên cứu các giải pháp ưu đãi thuế, hỗ trợ chi phí đền bù đất đai và hoàn thiện thủ tục hành chính để tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch và bình đẳng.
1.5.1 Kinh nghiệm của một số địa phương cấp huyện
Huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương:
Từ đầu năm đến Quý II năm 2019, huyện Dầu Tiếng đã giải ngân 15 tỷ 802 triệu đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đạt 9,65% kế hoạch vốn năm 2019 Để tăng tốc giải ngân, huyện đang thúc giục các chủ đầu tư nhanh chóng thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định.
Bắt đầu từ năm 2019, Ban Quản lý dự án đầu tư - xây dựng huyện đã nghiêm túc rà soát và phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư, nhà thầu để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án theo quy hoạch đã được phê duyệt Huyện cam kết thực hiện đầy đủ các thủ tục nhằm triển khai dự án một cách tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời hạn chế tối đa việc phát sinh vốn và thay đổi thiết kế UBND huyện cũng yêu cầu các đơn vị thi công hoàn thành và bàn giao công trình đúng thời hạn, đồng thời chủ động bố trí vốn để thanh toán kịp thời cho các công trình đã hoàn thành, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà thầu.
Trong những tháng đầu năm 2019, công tác xây dựng cơ bản tại huyện Dầu Tiếng đã có sự chuyển biến tích cực so với năm trước Để đảm bảo tiến độ và giải ngân vốn cho các công trình, các ngành chức năng cần nỗ lực và quyết tâm cao Cần đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai, rà soát kỹ công tác chuẩn bị đầu tư và tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan Đồng thời, địa phương cũng cần tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng, tính thẩm mỹ và hiệu quả đầu tư của các công trình.
Chủ đầu tư cần chủ động tháo gỡ khó khăn và tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng, đồng thời giải quyết dứt điểm các vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng và thanh quyết toán vốn Việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và đảm bảo an toàn trong thi công là rất quan trọng Ngoài ra, cần thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 1792/CT-TTg và các hướng dẫn từ các bộ, ngành Trung ương và tỉnh về quản lý vốn đầu tư xây dựng Chủ đầu tư cũng nên rà soát và điều chỉnh các chương trình, dự án từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, đồng thời tăng cường phối hợp giữa các cấp, ngành với chủ đầu tư và nhà thầu để nhanh chóng giải quyết các khó khăn, vướng mắc, phấn đấu đạt mục tiêu giải ngân vốn 100%.
Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương:
Năm 2017, huyện Tân Uyên đã được phân bổ 66 công trình xây dựng cơ bản với tổng mức đầu tư trên 500 tỷ đồng, trong đó 12 dự án thuộc nguồn vốn tỉnh quản lý Huyện đã chỉ đạo Ban QLDA tiến hành nghiệm thu và thanh quyết toán các công trình đã hoàn thành, tạo điều kiện cho nhà thầu tiếp tục thi công đảm bảo chất lượng Trong 9 tháng đầu năm, huyện đã đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án khởi công mới từ nhiều nguồn vốn khác nhau UBND huyện nhấn mạnh tầm quan trọng của quy hoạch, lập dự án và thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch Huyện cũng đã thực hiện thẩm định báo cáo kinh tế, kỹ thuật cho các công trình và đôn đốc nhà thầu hoàn tất hồ sơ quyết toán, cùng với việc giám sát chất lượng thi công và giải phóng mặt bằng.
Huyện Tân Uyên đang tận dụng thời gian từ nay đến cuối năm để thúc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án Các giải pháp và động thái tích cực sẽ nâng cao quản lý chất lượng công trình và giải ngân vốn xây dựng cơ bản, từ đó giảm thiểu lãng phí và thất thoát, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư tại huyện Tân Uyên.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho huyện Bàu Bàng
Giới thiệu tổng quan huyện Bàu Bàng
Huyện Bàu Bàng, thuộc tỉnh Bình Dương, được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 2014, bao gồm 7 xã: Cây Trường II, Hưng Hòa, Lai Hưng, Lai Uyên, Long Nguyên, Tân Hưng, và Trừ Văn Thố Khi mới thành lập, huyện có diện tích tự nhiên là 33.915,69 ha và dân số đạt 82.024 người Huyện lỵ được đặt tại xã Lai Uyên Bàu Bàng nằm trong quy hoạch Đại đô thị vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong 09 đơn vị hành chính của tỉnh Bình Dương, cách trung tâm Tỉnh lỵ 30 km và trung tâm thành phố.
Hồ Chí Minh 60 km, cách sân bay Long Thành (Sân bay mới đang được
Chính phủ nghiên cứu đầu tư) khoảng 80 km, cách cảng biển Thị Vải - Cái
Huyện Bàu Bàng có diện tích khoảng 100 km², nằm giáp ranh với huyện Phú Giáo ở phía Đông, huyện Dầu Tiếng ở phía Tây, thị xã Bến Cát ở phía Nam và huyện Chơn Thành (tỉnh Bình Phước) ở phía Bắc Đơn vị hành chính này bao gồm 07 xã, với tổng diện tích tự nhiên là 34.002 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 28.527 ha (gần 84%) và đất phi nông nghiệp chiếm 5.474 ha (gần 16%).
Tỉnh Bình Dương và huyện Bàu Bàng có nền nhiệt độ cao ổn định quanh năm, với nhiệt độ trung bình đạt từ 26,0 đến 27,0 độ C Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất chỉ khoảng 3,5 độ C Khí hậu tại Bàu Bàng mang đặc trưng nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, với lượng mưa lớn và phân bố theo mùa rõ rệt Khu vực này không gặp phải các hiện tượng khí hậu cực đoan như mùa đông lạnh, gió nóng, bão, sương muối hay sương mù.
Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt từ 9.400 đến 9.500 độ C, với lượng nhiệt bức xạ cao và ổn định, lên tới 75 - 80 Kcal/cm²/năm Khu vực này nhận được nhiều nắng, từ 2.500 đến 2.800 giờ mỗi năm, và có ít nhất 8 tháng trong năm có số giờ nắng đạt từ 150 giờ trở lên mỗi tháng.
Khu vực này có nguồn nhiệt lượng và thời gian nắng phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thực vật, đồng thời thúc đẩy quá trình phân giải hữu cơ và biến đổi trạng thái vật chất trong đất.
Mùa mưa ở khu vực này có sự phân bố rõ rệt theo mùa, với lượng mưa trung bình hàng năm khá cao, dao động từ 1.900 đến 2.100 mm Số ngày mưa trong năm cũng đáng kể, cho thấy mùa mưa kéo dài và ảnh hưởng lớn đến khí hậu địa phương.
Trong năm, khu vực này có khoảng 140 - 160 ngày mưa, với 84 - 90% tổng lượng mưa rơi vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 Sự phân bố lượng mưa không đều gây ngập úng ở các vùng đất thấp, trong khi tại các khu vực địa hình cao, quá trình rửa trôi cation kiềm và các yếu tố dinh dưỡng diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến chua hoá và giảm thiểu dinh dưỡng trong đất.
Với các đặc điểm khí hậu thời tiết như trên, có những đặc điểm đáng lưu ý đối với sản xuất nông nghiệp như sau:
Khí hậu nhiệt đới, cận xích đạo với đặc điểm như tổng lượng bức xạ cao và ổn định, nhiệt độ bình quân cao quanh năm, và số giờ nắng nhiều, là lợi thế lớn cho phát triển nông nghiệp Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho các phương pháp thâm canh, tăng vụ, xen canh và gối vụ, đồng thời khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp Hướng phát triển này sẽ giúp nền nông nghiệp chuyên canh và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ngày càng bền vững và hiệu quả.
Chế độ mưa ở nhiều vùng có điểm hạn chế là lượng mưa phân bố không đều trong năm Trong mùa mưa, thường xảy ra những cơn mưa lớn, tập trung, gây xói mòn, rửa trôi và bạc màu đất ở vùng địa hình cao, trong khi vùng địa hình thấp lại phải đối mặt với tình trạng ngập úng Ngược lại, mùa khô thường kéo dài và nguồn nước trở nên khan hiếm, dẫn đến hạn hán Nếu không có hệ thống thủy lợi, nhiều khu vực sẽ không thể tiến hành sản xuất nông nghiệp hiệu quả.
- Hàng năm thường có 2 thời điểm xảy ra hạn bà Chằn là hạn đầu mùa mưa (5
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, cần chú ý đến đặc điểm thời tiết tại khu vực, với mùa mưa kéo dài từ 7 đến 10 ngày và thời gian hạn Bà Chằn có thể kéo dài hơn Việc tính toán cơ cấu cây trồng, lịch thời vụ và giống cây cần được điều chỉnh hợp lý để ứng phó với sự thay đổi này Đặc biệt, tình trạng thiếu nước trong mùa mưa sẽ trở nên thường xuyên hơn, trong khi những trận mưa trái mùa cũng cần được xem xét kỹ lưỡng trong quy trình chăm sóc cây trồng, cả cây hàng năm và lâu năm.
Huyện Bàu Bàng hiện có dân số trên 95.530 nhân khẩu, trong đó có hơn 27.000 người tạm trú (tính đến tháng 3/2018) Đến năm 2019, số người trong độ tuổi lao động đạt 64.960, chiếm 68% tổng dân số Tỷ lệ dân số nam tăng từ 54% lên 57%, chủ yếu do nhu cầu phát triển các ngành khai thác - chế biến mủ cao su, khoáng sản và vật liệu xây dựng Theo báo cáo của UBND các xã, tỷ lệ lao động qua đào tạo trong huyện đạt 90,04%, trong đó lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50,06%, đáp ứng chỉ tiêu đề ra.
Lao động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản hiện có 34.620 người, chiếm 57% tổng số lao động trong các ngành kinh tế Thời gian qua, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm, trong khi ngành dịch vụ đang có xu hướng tăng Mặc dù đây là sự chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với định hướng phát triển của huyện, nhưng tốc độ chuyển dịch vẫn còn chậm.
Huyện Bàu Bàng chủ yếu có lao động thuần nông với trình độ phổ thông, trong khi lao động chuyên môn kỹ thuật vẫn chiếm tỷ lệ thấp Để nâng cao chất lượng lao động và giải quyết việc làm, huyện đã triển khai nhiều chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn Tuy nhiên, với định hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chất lượng lao động hiện tại vẫn là một rào cản lớn đối với sự phát triển bền vững của huyện.
Bình Dương đã trở thành một địa phương nổi bật về phát triển kinh tế trong những năm gần đây, với GRDP bình quân năm 2019 đạt 130,8 triệu đồng, gấp đôi mức trung bình cả nước Tỉnh đứng thứ 5 cả nước về FDI với hơn 2,609 tỷ USD, khẳng định vị thế là “điểm nóng” đầu tư tại Đông Nam Bộ Đặc biệt, khu vực phía Bắc Bình Dương, đặc biệt là Bàu Bàng, đang nổi lên như một điểm sáng chiến lược trong thu hút đầu tư và phát triển kinh tế của tỉnh.
Vào năm 2014, huyện Bàu Bàng mới được thành lập với nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư đã nhận ra tiềm năng chiến lược của Bàu Bàng trong việc chuyển dịch phát triển công nghiệp của Bình Dương về hướng Bắc Ngay từ khi thành lập, Bàu Bàng đã được xác định là một đô thị công nghiệp trọng điểm, góp phần quan trọng vào kế hoạch phát triển tỉnh Bình Dương thành đô thị loại 1 trước năm 2020.
Thực trạng về cơ sở hạ tầng của huyện Bàu Bàng
Trong năm qua, cơ sở hạ tầng giao thông đã được đầu tư mạnh mẽ với nhiều công trình hoàn thành Từ năm 2017 đến 2019, đã nâng cấp các tuyến đường huyện như đường từ QL13 (xã Trừ Văn Thố) đến ĐT750 dài 3,5km với tổng đầu tư hơn 12,7 tỷ đồng và tuyến ĐH619 dài 4,1 km với tổng vốn hơn 13,9 tỷ đồng Ngoài ra, việc duy tu sửa chữa các tuyến đường huyện như ĐH613, ĐH610, ĐH611, ĐH620 cũng đã được thực hiện với tổng giá trị hơn 3,8 tỷ đồng Đường Tạo lực Mỹ Phước - Bàu Bàng đã hoàn thành phê duyệt bồi thường 78 hồ sơ với tổng số tiền hơn 62,5 tỷ đồng, đồng thời hệ thống hạ tầng giao thông trong khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Bàu Bàng đang được đầu tư hoàn thiện.
Các tuyến đường giao thông nông thôn đã được đầu tư bê tông hóa và nhựa hóa với tổng chiều dài 21,1 km, tổng kinh phí hơn 54,4 tỷ đồng Trong đó, xã Lai Uyên hoàn thành 2,8 km với giá trị hơn 1,5 tỷ đồng, xã Long Nguyên 1,2 km với 0,6 tỷ đồng, và xã Trừ Văn Thố 1,5 km với giá trị 1,1 tỷ đồng Bên cạnh đó, 16 tuyến đường chiếu sáng giao thông nông thôn cũng được đầu tư với tổng giá trị hơn 10,7 tỷ đồng, nhằm nâng cao an toàn giao thông và đảm bảo an ninh trật tự cho các xã.
Xã hội hóa đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông tại xã Trạm Dừng Chân Công Bình trên Quốc lộ 13, với tiêu chuẩn trạm dừng nghỉ loại 3 Tổng diện tích của trạm dừng này khoảng 0,5ha.
Hạ tầng Khu công nghiệp
Khu Công nghiệp - Đô thị Bàu Bàng đang tích cực hoàn thiện cơ sở hạ tầng và mở rộng thêm 1.000 ha Khu công nghiệp Tân Bình, với diện tích 95,18 ha, cũng đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng và xin mở rộng thêm 1.055 ha Ngoài ra, hai khu công nghiệp mới là Lai Hưng (600 ha) và Cây Trường (700 ha) cũng đang được phát triển.
Từ tháng 8/2016 đến 31/12/2018, huyện đã thu hút 267 dự án, bao gồm 35 dự án đầu tư nước ngoài và 232 dự án đầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư đạt 1 tỷ 285,83 triệu USD và 10.191 tỷ 768 triệu đồng Như vậy, tổng số dự án trên địa bàn huyện hiện nay là 601, trong đó có 92 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 2 tỷ 333,48 triệu USD và 509 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 24.971 tỷ 513 triệu đồng.
Đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 cho 07 Khu dân cư 5A, 5B, 5C, 5D, 5E, 5F tại Lai Hưng, thuộc Khu Công nghiệp và Đô thị Bàu Bàng, do Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp TNHH Một thành viên (Becamex IDC) làm chủ đầu tư, đã được phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Lai Uyên và xã Lai Uyên đã được công nhận là đô thị loại V, và hiện đang trong quá trình lập và trình phê duyệt cho thị trấn Lai Uyên Đồng thời, các tiêu chí đô thị loại V cho xã Lai Hưng và Long Nguyên đang được rà soát để đề xuất các hạng mục đầu tư cần thiết Bên cạnh đó, tiêu chí đô thị loại IV cho xã Lai Uyên cũng đang được xem xét để đảm bảo các yêu cầu phát triển đô thị.
Mạng lưới cấp điện: Trong giai đoạn 2017-2019, Đầu tư và đưa vào sử dụng
Dự án bao gồm 2 công trình đường dây trung, hạ thế và 4 trạm biến áp 1x50kVA tại tuyến đường liên xã Lai Hưng - Long Nguyên, với tổng mức đầu tư hơn 11 tỷ đồng Mục tiêu của dự án là nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới hệ thống điện, đảm bảo cung cấp điện cho sinh hoạt của người dân và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại khu dân cư Long Nguyên và ấp Mương Đào Đồng thời, công tác khảo sát bồi thường cho tuyến 110kV xã Lai Hưng đã được thực hiện và phương án bồi thường cho trạm 220kV xã Lai Hưng cũng đã được phê duyệt.
Nhà máy nước Bàu Bàng, với công suất 5.000 m³/ngày đêm, phục vụ nhu cầu nước sạch cho Khu Công nghiệp - Đô thị Bàu Bàng, đang được nâng cấp lên 50.000 m³/ngày đêm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các khu công nghiệp và cư dân gần trung tâm Bên cạnh đó, giai đoạn 1 của trạm cấp nước tập trung tại xã Trừ Văn Thố cũng đã được xây dựng và đưa vào sử dụng, góp phần cải thiện hạ tầng cấp nước trong khu vực.
Nhà máy nước Bàu Bàng cung cấp 680 m³ nước mỗi ngày đêm, phục vụ cho 1.850 khách hàng, trong đó có 400 khách hàng tại Lai Hưng và 1.450 khách hàng tại KCN Bàu Bàng Tổng lượng nước tiêu thụ khoảng 120.000 m³ mỗi ngày đêm Trong quý 4, nhà máy sẽ tiến hành khảo sát cấp nước cho các xã Trừ Văn Thố, Lai Uyên, Hưng Hòa, Tân Hưng, đang chờ Becamex bàn giao mặt bằng để triển khai thi công.
Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường đã được cải thiện đáng kể với việc nạo vét và khai thông dòng chảy của các suối như Bến Ván, Bàu Lòng, Bà Tứ, Ông Chài, Đồng Cò, Bến Tượng và Cầu Sình Tổng mức đầu tư cho các hoạt động này lên đến gần 15 tỷ đồng, nhằm đảm bảo tiêu thoát nước hiệu quả cho khu vực.
Hạ tầng thương mại - dịch vụ tại huyện Bàu Bàng hiện có 22 trạm kinh doanh xăng dầu và 09 chợ truyền thống, bao gồm 01 chợ trung tâm và 08 chợ xã, được đầu tư theo hình thức xã hội hóa đạt chuẩn nông thôn mới Bến xe khách huyện có 34 phương tiện hoạt động trên 15 tuyến, trong đó có 14 tuyến cố định với 25 đầu xe và 01 tuyến buýt với 09 đầu xe.
Hệ thống tín dụng tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, và Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh Những ngân hàng này hoạt động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, phục vụ nhu cầu đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn.
Hạ tầng thông tin - truyền thông đã đáp ứng tốt nhu cầu liên lạc của người dân, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội Công nghệ thông tin được ứng dụng hiệu quả trong quản lý nhà nước, phục vụ công việc cho cán bộ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân Quản lý thông tin trên các phương tiện truyền thông được chú trọng, giúp nâng cao chất lượng thông tin và phổ biến kịp thời các chính sách của Đảng và Nhà nước Huyện đã đầu tư hơn 3,5 tỷ đồng xây dựng hệ thống truyền thanh không dây tại 7 xã, thực hiện 3.215 chương trình phát thanh và hợp tác với Đài phát thanh truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương, cũng như Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương với 958 tin Ngoài ra, đã biên soạn 1.475 bài tuyên truyền và 1.962 tin các loại, với tổng thời lượng phát thanh lên tới 9.377 giờ.
Hạ tầng Giáo dục - Đào tạo
Huyện hiện có 31 trường học, trong đó có 3 trường mầm non ngoài công lập Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 17/28, bao gồm 6 trường mầm non, 6 trường tiểu học và 3 trường THCS, chiếm tỷ lệ 60,7% Đặc biệt, có 1 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II và 7 trường đã đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 3.
Trong năm 2018, huyện đã khởi công xây dựng 03 trường mầm non, 02 trường tiểu học và 02 trường THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Đồng thời, huyện tiếp tục duy trì chuẩn phổ cập giáo dục, CMC và phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi Hiện tại, hồ sơ mời thầu cho công trình trường THCS Trừ Văn Thố và Tiểu học Bàu Bàng đang được lập để phục vụ tốt cho hoạt động dạy học trên địa bàn.
Thực trạng quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Bàu Bàng từ năm 2017 – 2019
2.3.1 Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Trong những năm qua, huyện Bàu Bàng đã chú trọng đến việc lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) Việc lập kế hoạch này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chủ trương đầu tư và hoạch định quy hoạch, kế hoạch đầu tư trung và dài hạn, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư luôn được chỉ đạo thực hiện theo các nguyên tắc bố trí vốn đầu tư một cách chặt chẽ.
Hàng năm, các CĐT, Ban QLDA lập kế hoạch gửi cơ quan Phòng Tài chính -
Phòng Tài chính - Kế hoạch xây dựng kế hoạch đầu tư dựa trên Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các nguyên tắc, định mức của Nhà nước Để đảm bảo tính thống nhất, phòng sẽ phối hợp với UBND các xã, thị trấn, cùng các phòng ban và đơn vị liên quan để dự kiến phân bổ vốn đầu tư Sau đó, sẽ báo cáo UBND huyện danh mục chi tiết vốn đầu tư cho từng dự án, công trình Cuối cùng, UBND huyện sẽ lập phương án phân bổ vốn đầu tư và trình HĐND huyện để quyết nghị.
HĐND và UBND huyện đã thống nhất về việc cân đối ngân sách địa phương, nhằm kịp thời bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Điều này đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và tiến độ thực hiện các dự án.
Số dự án công trình đã được thực hiện trong giai đoạn 2017 – 2019 như sau:
Bảng 2.1 Số dự án thực hiện tại huyện Bàu Bàng
1 Công trình đô thị, hạ tầng
2 Công trình sự nghiệp y tế, văn hóa thể thao
4 Công trình trụ sở hành chính, khác
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bàu Bàng
Hình 2.1 Số công trình dự án được triển khai giai đoạn 2017 – 2019
Huyện Bàu Bàng đã tập trung đầu tư vào việc hoàn thiện công trình đô thị và hạ tầng, chiếm tỷ lệ cao nhất trong thời gian qua Điều này đã giúp nâng cao hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, do huyện mới được thành lập, nhu cầu đầu tư xây dựng trụ sở hành chính văn phòng cũng rất lớn, đứng thứ hai trong giai đoạn sử dụng vốn gần đây.
Trong giai đoạn 2017 – 2019, huyện Bàu Bàng đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về số lượng công trình đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), từ 47 lên 72 công trình Trong đó, các công trình đô thị và công cộng chiếm tỷ trọng cao nhất Nguyên nhân chính là do huyện Bàu Bàng mới được thành lập, dẫn đến nhu cầu cấp thiết trong việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông cấp huyện và xã, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Chính vì vậy, chính quyền huyện luôn ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho các công trình giao thông công cộng trong thời gian qua.
Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo từng lĩnh vực tại huyện Bàu Bàng:
Bảng 2.2 Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo lĩnh vực tại huyện Bàu Bàng Đvt: triệu đồng & %
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Đơn vị tính
(%) Đơn vị tính (triệu đồng)
Công trình đô thị, hạ tầng
Công trình sự nghiệp y tế, văn hóa thể thao
Công trình trụ sở hành chính, khác
( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Hoạch huyện Bàu Bàng
Hình 2.2 Cơ cấu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo lĩnh vực tại huyện Bàu Bàng
Huyện Bàu Bàng, với đặc điểm là huyện thuần nông và xuất phát điểm thấp, chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp Để phát triển kinh tế - xã hội, huyện đã xác định ưu tiên đầu tư vào hạ tầng cơ sở như giao thông, giáo dục và nâng cấp lưới điện Những nỗ lực này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc phát triển sản xuất, ổn định kinh tế và nâng cao đời sống.
Từ năm 2017 đến 2019, vốn đầu tư cho lĩnh vực giao thông tại huyện Bàu Bàng đã có những biến động đáng kể, với 47.350 triệu đồng vào năm 2017, giảm xuống 45.411 triệu đồng năm 2018, và tăng lên 52.260 triệu đồng năm 2019 Để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Bàu Bàng đã xác định giao thông là khâu đột phá, tập trung đầu tư vào hệ thống đường liên xã Hiện nay, hệ thống giao thông đã được cải tạo và nâng cấp, kết nối các xã và thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và giao lưu kinh tế của người dân Sự đầu tư này không chỉ cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng mà còn tạo nên bộ mặt mới cho huyện Bàu Bàng trong những năm gần đây.
Do đặc thù của huyện mới tách, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng văn phòng và trụ sở hành chính là rất cần thiết Trong giai đoạn 2017 – 2019, cơ cấu đầu tư vốn trong lĩnh vực này đã chiếm tỷ trọng lớn thứ hai, với vốn đầu tư năm 2017 đạt 42.066 triệu đồng và năm 2019 là 44.553 triệu đồng, tương ứng với tỷ trọng 32% và 33%.
Giáo dục đã thu hút một lượng vốn đầu tư lớn trong giai đoạn 2017-2019, với 24.386 triệu đồng vào năm 2017, chiếm 18,65% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Tuy nhiên, nguồn vốn này có xu hướng giảm dần, với 20.703 triệu đồng vào năm 2018 và chỉ còn 17.440 triệu đồng vào năm 2019, chiếm 12,9% Nguồn vốn đầu tư chủ yếu đến từ ngân sách huyện và ngân sách tỉnh, nhằm phát triển hạ tầng giáo dục, bao gồm hệ thống trường học như trung học cơ sở, tiểu học và mầm non.
Về thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn 2017-2019:
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo Kế hoạch vốn được giao tại huyện Bàu Bàng Đvt: triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tổng vốn đầu tư
NS huyện phân cấp cho khối xã 28.480 29.100 30.720
Tổng vốn đầu tư XDCB tại huyện Bàu Bàng có xu hướng tăng khoảng 4% trong năm 2019 so với năm 2017 Mặc dù năm 2018 ghi nhận mức giảm nhẹ khoảng 1,8% so với năm 2017, nhưng sự giảm sút này không đáng kể và chủ yếu do ảnh hưởng của nguồn thu ngân sách.
Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2017 đã được phân bổ tổng cộng 130.777 triệu đồng, trong đó bao gồm 60.500 triệu đồng từ ngân sách tỉnh, 41.797 triệu đồng từ ngân sách huyện, và 28.480 triệu đồng từ ngân sách huyện phân cấp cho các xã.
Từ năm 2017 đến 2019, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) đã tăng liên tục, với kế hoạch 2018 bố trí 62.800 triệu đồng từ ngân sách tỉnh, 36.625 triệu đồng từ ngân sách huyện, và 29.100 triệu đồng phân cấp cho xã Đến năm 2019, ngân sách tỉnh hỗ trợ 65.100 triệu đồng, ngân sách huyện 38.852 triệu đồng, và 30.720 triệu đồng cho khối xã Điều này cho thấy vốn ngân sách tỉnh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư, cho thấy huyện vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ ngân sách tỉnh.
- Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN được giao so với số dự án tại huyện Bàu Bàng như sau:
Bảng 2.4 Vốn bố trí/ Dự án của huyện Bàu Bàng Đvt: triệu đồng
Kế hoạch vốn (triệu đồng) 129.260 129.580 133.887
Vốn bình quân/dự án (triệu đồng) 1.636 1.349 1.312
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bàu Bàng và tính toán của tác giả)
Từ Bảng 2.8, số vốn bố trí bình quân cho từng dự án qua các năm cụ thể năm
Từ năm 2017 đến 2019, số vốn bình quân cấp cho mỗi dự án đã giảm đáng kể, từ 1.636 triệu đồng năm 2017 xuống 1.349 triệu đồng năm 2018 và tiếp tục giảm xuống 1.312 triệu đồng năm 2019 Điều này cho thấy tốc độ tăng vốn đầu tư thấp hơn tốc độ tăng số lượng dự án, dẫn đến việc các dự án thực hiện trong những năm sau có xu hướng được chia nhỏ hơn so với năm 2017, từ đó làm giảm vốn bình quân phân bổ cho từng dự án.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Bàu Bàng vẫn còn hạn chế so với các địa phương khác trong tỉnh Bình Dương như Phú Giáo, Bến Cát và Tân Uyên Tuy nhiên, huyện Bàu Bàng xác định vốn đầu tư XDCB từ NSNN là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mình.
Công tác lập kế hoạch nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi thực hiện kế hoạch và các giai đoạn đầu tư Điều này giúp các cơ quan quản lý huyện chủ động điều chỉnh và bổ sung kế hoạch kịp thời Hơn nữa, kế hoạch vốn đầu tư còn là công cụ tăng cường quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Những hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại huyện Bàu Bàng giai đoạn 2017 – 2019
Năm 2019, tác giả đã tham vấn ý kiến của các chuyên gia để minh chứng cho những đánh giá về hạn chế trong quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Qua việc trao đổi trực tiếp qua điện thoại và tận dụng thời gian nghỉ trong các buổi họp với lãnh đạo huyện, tác giả đã thu thập thêm thông tin qua bảng câu hỏi thiết kế sẵn Bên cạnh đó, các báo cáo từ Phòng Tài chính Kế hoạch và UBND huyện Bàu Bàng cũng được xem xét để tổng hợp và đánh giá các hạn chế còn tồn tại trong quá trình quản lý nguồn vốn.
2.4.1 Hạn chế trong việc lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Ngân sách địa phương chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu từ quyền sử dụng đất, khiến cho tình hình tài chính luôn bị động và chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường bất động sản, dẫn đến sự không ổn định Hơn nữa, nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách cấp trên lại gặp khó khăn, không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển tại huyện Bàu Bàng.
Một số tồn tại trong công tác đầu tư vẫn còn, bao gồm việc khảo sát và lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chưa sát thực tế, dẫn đến thẩm định và phê duyệt dự án không kỹ lưỡng Hệ quả là trong quá trình triển khai, phải điều chỉnh thiết kế, bổ sung hạng mục, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công và tăng tổng mức đầu tư Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng cân đối kế hoạch vốn đầu tư, khiến một số dự án phải thay đổi công năng và mục tiêu đầu tư ban đầu Nguyên nhân chính là do một số chủ đầu tư nôn nóng trong việc đề xuất và phê duyệt dự án để tranh thủ nguồn vốn, cùng với năng lực tư vấn hạn chế của một số nhà thầu.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xác định và thẩm định chủ trương đầu tư, phân bổ kế hoạch vốn và thẩm định dự án hiện vẫn còn nhiều bất cập Nguyên nhân chủ yếu là do chế tài trách nhiệm phối hợp chưa đủ mạnh Hơn nữa, các chủ đầu tư và Ban quản lý dự án chưa thực sự tích cực trong việc hợp tác với các ngành và cấp quản lý, thường chỉ báo cáo và đề nghị UBND huyện can thiệp để giải quyết các vướng mắc.
Chất lượng công tác hoạch định và xác định danh mục đầu tư hiện nay còn hạn chế, chưa thực sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Việc thiếu tiêu chí đánh giá dự án khi xác định chủ trương đầu tư dẫn đến nhiều sai lầm Nguyên nhân chủ yếu là do việc cân nhắc hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường đầu tư còn hời hợt, thiếu cụ thể và không gắn liền với quy hoạch Nhiều trường hợp quyết định chủ trương đầu tư chạy theo thành tích và hình thức, dẫn đến việc điều chỉnh, bổ sung cho nhiều dự án chưa thực hiện.
Việc lập kế hoạch xây dựng hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến quản lý xây dựng cấp cơ sở yếu kém Nhiều công trình chưa tuân thủ quy hoạch và chưa được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, gây khó khăn trong việc triển khai và bổ sung kịp thời.
Khó khăn lớn nhất trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là sự chậm trễ và lúng túng, do chính sách đền bù GPMB của Nhà nước thường xuyên thay đổi và chưa nhận được sự ủng hộ từ người dân, dẫn đến tiềm ẩn sự chống đối và khiếu nại kéo dài Các chủ đầu tư chưa có những biện pháp hiệu quả để vận động người dân đồng tình với phương án bồi thường, tái định cư và thu hồi đất Hơn nữa, nguồn vốn cho công tác GPMB của các dự án thường không đủ và không kịp thời, gây ra tình trạng triển khai chậm Sự phối hợp kém giữa các chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Trung ương cũng ảnh hưởng đến tiến độ chung của các công trình.
Công tác đấu thầu theo cơ chế phân cấp cho chủ đầu tư đã giúp rút ngắn thời gian tổ chức và triển khai dự án, nhưng vẫn chưa khắc phục được tình trạng đấu thầu hình thức và tiết kiệm trong đấu thầu rất thấp Ngoài ra, việc quản lý và thực hiện hợp đồng sau đấu thầu của một số gói thầu chưa tuân thủ đúng quy định trong hồ sơ mời thầu, cũng như cam kết của nhà thầu, dẫn đến việc cơ quan chức năng không kịp thời xử lý và chấn chỉnh đối với chủ đầu tư và bên mời thầu.
Việc thu hút đầu tư tại huyện Bàu Bàng chưa đạt kết quả mong muốn, với nhiều dự án cấp phép không triển khai hoặc triển khai chậm, phải xin gia hạn tiến độ Các dự án ở đây thường có vị trí địa lý không thuận lợi, làm giảm khả năng thu hồi vốn sinh lợi, dẫn đến việc huy động vốn qua các hình thức đầu tư PPP, BOT, BT còn hạn chế Chính sách xã hội hóa đầu tư cũng chưa đạt hiệu quả cao, trong khi nguồn vốn chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách nhà nước.
2.4.2 Hạn chế trong khâu thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước
Trong những tháng đầu năm, khối lượng giải ngân vốn đầu tư vẫn còn thấp, dẫn đến tình trạng dồn vốn vào cuối năm, gây áp lực lên bộ phận thanh toán từ chủ đầu tư đến Kho bạc Nhà nước Mặc dù một số dự án đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, nhưng các nhà thầu tư vấn chỉ mới nhận được tiền tạm ứng Thậm chí, một số công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, nhưng đơn vị tư vấn quản lý dự án vẫn chưa nhận được thanh toán.
Một số nhà thầu ngại thanh toán nhiều lần do số tiền ít, nhưng hợp đồng vẫn yêu cầu thanh toán nhiều lần, dẫn đến việc phải ký phụ lục hợp đồng và làm thủ tục thanh toán chậm Thanh toán cho khối lượng hoàn thành thường thấp hơn giá trị giải ngân, đặc biệt là chi phí giải phóng mặt bằng, khiến chủ đầu tư gặp khó khăn trong việc chuyển tiền đến tay các hộ dân do họ không chấp hành phương án bồi thường đã phê duyệt Nếu đến hết năm ngân sách mà các hộ dân không nhận tiền, sẽ phải chuyển nguồn sang niên độ năm sau, làm tỉ lệ giải ngân cao nhưng tỉ lệ quyết toán thấp Đối với các dự án cải tạo, sửa chữa, một số chủ đầu tư rút dự toán về tài khoản đơn vị và hòa chung vào nguồn chi thường xuyên, gây ra tình trạng quản lý tài chính không hiệu quả.
Việc kiểm soát nguồn vốn tại một số đơn vị và KBNN ở huyện chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng thanh toán cho các nhà thầu vượt kế hoạch năm đã được bố trí cho dự án Nhiều lần, phòng Tài chính – Kế hoạch đã tham mưu điều chỉnh nguồn vốn cho các dự án chậm tiến độ, nhưng khi UBND huyện ra quyết định điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, phòng mới phát hiện rằng dự án đã giải ngân vượt quá số liệu báo cáo của KBNN.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Bàu Bàng còn nhiều hạn chế Hiện tại, huyện chưa có hệ thống phần mềm theo dõi và giám sát, dẫn đến việc tổng hợp và trích xuất dữ liệu quản lý vốn đầu tư chủ yếu dựa vào hệ thống TABMIS của ngành tài chính Điều này khiến cho dữ liệu phục vụ phân tích và đánh giá kết quả thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư không đầy đủ và kịp thời, buộc phải xử lý thủ công.
2.4.3 Hạn chế trong khâu quyết toán dự án hoàn thành
Các dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng việc lập hồ sơ quyết toán thường chậm hơn rất nhiều so với quy định
Một số dự án gặp khó khăn do chủ đầu tư quản lý kém, dẫn đến việc tạm ứng và thanh toán vượt mức khối lượng thực hiện Điều này đã gây ra sự thiếu phối hợp giữa các đơn vị tư vấn và nhà thầu trong quá trình nghiệm thu, thanh toán và lập báo cáo quyết toán.
Các quy định và hướng dẫn liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và quyết toán đang có nhiều thay đổi Đặc biệt, đối với các dự án có thời gian thi công kéo dài, cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mới để đảm bảo hiệu quả và tính hợp pháp trong quá trình thực hiện.