1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG

113 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Của Trách Nhiệm Xã Hội Doanh Nghiệp Và Sự Gắn Bó Của Nhân Viên Tại Công Ty TNHH Dvtm Thiên Hồng
Tác giả Đào Thị Nga
Người hướng dẫn GS.TS Võ Xuân Vinh
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (13)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.6 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài (16)
    • 1.7 Những đóng góp mới của luận văn (17)
    • 1.8 Cấu trúc của luận văn (17)
  • Chương 2 (19)
    • 2.1 Cơ sở lý thuyết (19)
      • 2.1.1 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) (19)
        • 2.1.1.1 Định nghĩa về CSR (19)
        • 2.1.1.2 Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (21)
        • 2.1.1.3 Các bên hữu quan (23)
      • 2.1.2 Sự cam kết của nhân viên với tổ chức (24)
        • 2.1.2.1 Khái niệm (24)
        • 2.1.2.2 Các thành phần của sự cam kết của nhân viên với tổ chức (24)
        • 2.1.2.3 Ý nghĩa của sự gắn kết với tổ chức của nhân viên (25)
    • 2.2 Các nghiên cứu trước liên quan (26)
      • 2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới (26)
      • 2.2.2 Các nghiên cứu trong nước (31)
    • 2.3 Khoảng trống nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (32)
      • 2.3.1 Khoảng trống nghiên cứu (32)
      • 2.3.2 Giải thuyết nghiên cứu (33)
    • 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất (34)
  • Chương 3 (37)
    • 3.1 Giới thiệu khái quát về Thiên Hồng (37)
      • 3.1.1 Lịch sử hình thành phát triển (37)
      • 3.1.2 Cơ cấu tổ chức (39)
      • 3.1.3 Phân tích khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiên Hồng (40)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.3 Phương pháp chọn mẫu và công cụ nghiên cứu (47)
      • 3.3.1 Phương pháp chọn mẫu (47)
      • 3.3.2 Công cụ phân tích dữ liệu (48)
  • Chương 4 (51)
    • 4.1 Thống kê mô tả (51)
      • 4.1.1 Thống kê mô tả thông tin định danh (51)
      • 4.1.2 Thống kê mô tả các biến quan sát (55)
    • 4.2 Kiểm định độ tin cậy và phù hợp của thang đo (58)
      • 4.2.1 Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha (58)
      • 4.2.2 Phân tích nhân tố EFA đối với các thang đo (61)
    • 4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (64)
    • 4.4 Kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các nhóm được test (67)
      • 4.4.1 Kiểm định sự khác biệt về giới tính (67)
      • 4.4.2 Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, thu nhập bình quân và thời gian công tác của nhân viên (69)
    • 4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu (71)
  • Chương 5 (77)
    • 5.1 Kết luận (77)
    • 5.2 Hàm ý quản trị (78)
      • 5.2.1 Nâng cao trách nhiệm đạo đức của Thiên Hồng (78)
      • 5.2.2 Nâng cao trách nhiệm kinh tế của Thiên Hồng (80)
      • 5.2.3 Nâng cao trách nhiệm từ thiện của Thiên Hồng (82)
      • 5.2.4 Nâng cao trách nhiệm pháp lý của Thiên Hồng (83)
      • 5.2.5 Đề xuất áp dụng chiến lược CSR tại doanh nghiệp kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ tại Tương Bình Hiệp (83)
    • 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý những nghiên cứu tiếp theo (88)
  • KẾT LUẬN (36)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (92)

Nội dung

Lý do chọn đề tài

Trách nhiệm với môi trường, con người và xã hội là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển bền vững mà mọi doanh nghiệp cần tuân thủ, theo ông Florian Beranek, cố vấn trưởng kỹ thuật của dự án Unido Trong các cuộc họp VCCI, các chuyên gia đã thảo luận về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trên ba phương diện: kinh tế, môi trường và xã hội Trong bối cảnh toàn cầu hóa, CSR đã trở thành điều kiện thiết yếu trong thương mại, buộc các doanh nghiệp phải tham gia để có cơ hội phát triển Đặc biệt, trong ngành thủ công mỹ nghệ, việc chứng minh các tiêu chuẩn lao động và môi trường là cần thiết để cạnh tranh trong chuỗi cung ứng toàn cầu Nghiên cứu cho thấy tất cả doanh nghiệp, bất kể quy mô hay ngành nghề, đều cần áp dụng CSR trong bối cảnh cạnh tranh hiện tại, cho thấy động lực thực hiện CSR ngày càng mạnh mẽ Do đó, xây dựng và triển khai chiến lược CSR là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

Lý do lựa chọn đề tài xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của Việt Nam khi gia nhập WTO, yêu cầu thực hiện 6 hiệp định chính, trong đó có Hiệp định Hàng rào kỹ thuật thương mại với CSR là nội dung quan trọng Trong ngành thủ công mỹ nghệ, CSR được xem như “giấy thông hành” giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế trong chuỗi cung ứng, đồng thời là công cụ tạo ra lợi thế cạnh tranh.

Trong ngành thủ công mỹ nghệ, hai lợi thế cạnh tranh bền vững quan trọng là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và chất lượng lao động CSR không chỉ quyết định hành vi của người tiêu dùng mà còn giúp duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc mang "hồn Việt" ra thị trường quốc tế, đặc biệt trước sự đa dạng hàng hóa và sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp quốc tế Do đó, các doanh nghiệp cần áp dụng chiến lược CSR không chỉ để tồn tại mà còn để xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững, trong đó CSR đóng vai trò là yếu tố cấu thành thiết yếu.

Nhu cầu thực hiện chiến lược CSR ngày càng gia tăng do áp lực từ môi trường bên ngoài và sự thay đổi trong nhận thức của doanh nghiệp Trong bối cảnh biến động và rủi ro lớn, doanh nghiệp không chỉ chú trọng vào lợi nhuận mà còn phải cân nhắc đến lợi ích của các bên hữu quan Công ty TNHH DVTM Thiên Hồng là một ví dụ điển hình trong việc áp dụng nguyên tắc CSR và đã đạt được hiệu quả cao trong hoạt động Để thành công và phát triển bền vững, việc gắn kết nhân viên vào chiến lược phát triển là rất quan trọng Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào về CSR trong ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.

Tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và sự gắn bó của nhân viên tại Công ty TNHH DVTM Thiên Hồng” nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hội và sự kết nối của nhân viên trong tổ chức.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định mối liên hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và mức độ gắn bó của nhân viên tại Công ty Thiên Hồng Từ đó, tác giả sẽ đưa ra những đề xuất nhằm cải thiện sự kết nối và cam kết của nhân viên đối với công ty.

3 một số hàm ý quản trị phù hợp thu hút và giữ được nhân viên giỏi, lâu dài với Công ty Thiên Hồng

− Xác định các yếu tố nhận thức trách nhiệm xã hội tác động đến cam kết gắn bó của tổ chức

− Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhận thức trách nhiệm xã hội đến cam kết gắn bó của nhân viên với tổ chức

Để thiết kế chính sách trách nhiệm xã hội doanh nghiệp hiệu quả, các công ty cần xem xét một số hàm ý quản trị quan trọng Điều này không chỉ giúp cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp mà còn tạo ra sự gắn kết mạnh mẽ giữa nhân viên trong tổ chức Việc áp dụng các chiến lược quản lý phù hợp sẽ thúc đẩy sự tham gia của nhân viên và nâng cao trách nhiệm xã hội, từ đó xây dựng một thương hiệu tích cực và bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu này là khám phá các khía cạnh vô hình của trách nhiệm kinh tế, đạo đức, pháp lý và thiện nguyện, ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên với tổ chức về cả tình cảm và lý trí Tác giả đã xác định mối quan hệ giữa các yếu tố này trong mẫu nghiên cứu gồm 250 nhân viên tại khu vực phía Nam, từ đó suy rộng ra cho toàn bộ nhân viên của Thiên Hồng Kết quả nghiên cứu cung cấp bài học thực tiễn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ về việc áp dụng CSR trong kinh doanh và các phương pháp hiệu quả để duy trì nguồn nhân lực tay nghề cao.

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau:

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) tại Thiên Hồng có ảnh hưởng sâu sắc đến sự gắn bó của nhân viên với tổ chức Khi công ty cam kết thực hiện các hoạt động xã hội tích cực, nhân viên cảm thấy tự hào và có động lực hơn trong công việc Sự tham gia của nhân viên vào các chương trình CSR không chỉ nâng cao tinh thần đồng đội mà còn tạo ra một môi trường làm việc tích cực Điều này dẫn đến việc gia tăng sự trung thành và giảm tỷ lệ nghỉ việc, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

− Có sự khác nhau về sự gắn bó của nhân viên theo đặc điểm nhân khẩu học (giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác ) hay không?

Nghiên cứu cho thấy rằng việc cải thiện chiến lược CSR (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) tại Thiên Hồng có thể được thực hiện thông qua việc đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao sự gắn bó của nhân viên Các giải pháp này nên tập trung vào việc tạo ra môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự tham gia của nhân viên trong các hoạt động CSR và phát triển các chương trình đào tạo nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội Bằng cách này, Thiên Hồng không chỉ củng cố được chiến lược CSR mà còn gia tăng sự hài lòng và cam kết của nhân viên đối với tổ chức.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

(CSR) và sự gắn bó với tổ chức của nhân viên tại Công ty Thiên Hồng

− Nội dung: đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu sự ảnh hưởng của CSR đến sự gắn bó của nhân viên Công ty Thiên Hồng khu vực niềm Nam

− Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng (từ tháng 04/2020 đến tháng 9/2020).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn với 5 chuyên viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực CSR, nhằm điều chỉnh ngôn ngữ trong bảng câu hỏi và bổ sung các phát biểu liên quan đến khái niệm nghiên cứu Các mẫu được lựa chọn theo phương pháp phán đoán, dựa trên sự phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu từ 250 nhân viên tại Thiên Hồng thông qua bảng câu hỏi Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên, và dữ liệu sau đó được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.

Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) và cam kết gắn bó của nhân viên đã cho ra nhiều kết quả không đồng nhất Lee & cộng sự (2012) chỉ ra rằng hai thành phần là trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm thiện nguyện có tác động tích cực đến niềm tin vào tổ chức Ngược lại, nghiên cứu của Lee & cộng sự (2013) cho rằng chỉ có trách nhiệm pháp luật có ảnh hưởng tích cực đến niềm tin này Trong khi đó, nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thảo & Huỳnh Long Hồ (2015) xác định bốn yếu tố của CSR đều tác động tích cực đến niềm tin và cam kết gắn bó của nhân viên Như vậy, tác động của các thành phần CSR đến niềm tin vào tổ chức có thể khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, khu vực và lĩnh vực hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp cần xem CSR như một chiến lược dài hạn để tạo ra giá trị bền vững, đồng thời xây dựng lòng tin và sự trung thành từ phía khách hàng.

Những đóng góp mới của luận văn

Luận văn có đóng góp mới như sau

Luận văn nghiên cứu mối liên hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và cam kết gắn bó của nhân viên trong bối cảnh Thiên Hồng, dựa trên mô hình kim tự tháp của Carroll (1991) Nghiên cứu này chỉ ra rằng CSR không chỉ nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp mà còn tăng cường sự gắn bó và lòng trung thành của nhân viên, từ đó thúc đẩy hiệu suất làm việc và sự phát triển bền vững của tổ chức.

Vào năm 1999, tác giả đã phát triển một thang đo dựa trên nghiên cứu của Allen & Meyer (1991), bao gồm 5 tiêu chí quan trọng: trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm thiện nguyện và cam kết gắn bó của nhân viên với tổ chức.

Bài viết trình bày các bằng chứng cho thấy trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện đều tác động tích cực đến cam kết gắn bó của nhân viên Những bằng chứng này được xác thực thông qua các phân tích định lượng.

Luận văn đề xuất mô hình PDCA nhằm áp dụng chiến lược CSR tại công ty Thiên Hồng và các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ tại Bình Dương Mô hình này giúp tích hợp CSR vào các chủ đề chiến lược của doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy quá trình cải tiến liên tục.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài mục lục, các phụ lục, lời mở đầu, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 5 chương sau:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty TNHH DVTM Thiên Hồng

Chương 4: Phương pháp nghiên cứu và kết quả

Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp

Chương 1 đã trình bày các yếu tố chính của luận văn, bao gồm lý do hình thành, quá trình thực hiện và ý nghĩa của nghiên cứu Trong chương tiếp theo, chúng ta sẽ khám phá sâu hơn về các khái niệm liên quan đến đề tài và các cơ sở lý thuyết cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài này.

Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từng tổ chức, công ty và chính phủ, phản ánh điều kiện và trình độ phát triển riêng của họ Nhiều nhà quản lý đồng ý với quan điểm của Milton Friedman rằng trách nhiệm chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông Tuy nhiên, ngày càng nhiều doanh nghiệp nhận thức rằng để hoạt động hiệu quả, họ không chỉ cần tập trung vào lợi nhuận mà còn phải có trách nhiệm đối với các bên liên quan và xã hội.

Keith Davis (1973) định nghĩa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp đối với các vấn đề vượt ra ngoài việc đáp ứng các yêu cầu pháp lý, kinh tế và công nghệ.

Theo Theo Carroll (1979), trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) bao gồm các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và nghĩa vụ tự nguyện mà xã hội mong đợi từ doanh nghiệp Doanh nghiệp, với vai trò là một chủ thể trong nền kinh tế thị trường, khai thác nguồn lực tự nhiên để phát triển, nhưng cũng đồng thời gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và con người Vì vậy, bên cạnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp còn cần có trách nhiệm xã hội đối với môi trường, cộng đồng và người lao động.

Theo Matten và Moon (2004), CSR là khái niệm bao gồm nhiều yếu tố như đạo đức kinh doanh, từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường Bản chất của CSR thể hiện cam kết của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế bền vững thông qua các hoạt động nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào sự phát triển của cộng đồng và xã hội, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và xã hội.

Hoạt động CSR mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm việc thu hút đơn đặt hàng từ các công ty yêu cầu tiêu chuẩn CSR trong ngắn hạn Mặc dù chi phí thực hiện chương trình CSR có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, nhưng những lãnh đạo có tầm nhìn sẽ tìm kiếm giải pháp để cải thiện xã hội, từ đó giúp doanh nghiệp phát triển bền vững Về lâu dài, CSR cải thiện quan hệ công việc, tạo giá trị văn hóa doanh nghiệp, giảm tai nạn lao động, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc và tăng năng suất Hơn nữa, CSR nâng cao uy tín doanh nghiệp trong mắt khách hàng và đối tác, tạo lợi thế cạnh tranh và thuận lợi trong việc thu hút đầu tư, đặc biệt là từ nước ngoài.

2.1.1.2 Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

Trách nhiệm xã hội là một chủ đề có nhiều quan điểm khác nhau, trong đó mô hình "kim tự tháp" của Carroll (1991) được coi là toàn diện và được áp dụng phổ biến.

Hình 2.1: Mô hình kim tự thấp về CSR

Trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp đối với người lao động bao gồm việc tạo ra việc làm với mức lương xứng đáng, cung cấp cơ hội phát triển chuyên môn, và đảm bảo môi trường làm việc an toàn, vệ sinh, cũng như quyền riêng tư cá nhân Đối với người tiêu dùng, doanh nghiệp cần cung cấp hàng hóa và dịch vụ chất lượng, đồng thời đảm bảo tính minh bạch về giá cả, thông tin, phân phối, bán hàng và cạnh tranh.

Tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng trưởng là điều kiện tiên quyết trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), bởi doanh nghiệp được thành lập chủ yếu từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận Doanh nghiệp đóng vai trò là các tế bào kinh tế cơ bản của xã hội, vì vậy chức năng kinh doanh luôn phải được ưu tiên hàng đầu Các trách nhiệm khác của doanh nghiệp cần phải dựa trên ý thức và trách nhiệm kinh tế của họ.

10 b) Trách nhiệm pháp luật/pháp lý

Trách nhiệm pháp lý là một phần quan trọng trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và xã hội, bao gồm đạo đức và văn bản pháp luật, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế một cách công bằng Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai yếu tố thiết yếu trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) Qua trách nhiệm pháp lý, xã hội yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện các hành vi chấp nhận được, và sự tồn tại bền vững của tổ chức phụ thuộc vào việc họ hoàn thành trách nhiệm này.

Trách nhiệm đạo đức là những quy tắc và giá trị xã hội chấp nhận nhưng chưa được quy định trong pháp luật Luật pháp thường phản ánh những thay đổi trong quy tắc ứng xử xã hội, trong khi những vấn đề đạo đức thường có những khoảng "xám" mà chưa có sự đồng thuận Do đó, tuân thủ pháp luật chỉ đáp ứng những yêu cầu tối thiểu mà xã hội đặt ra, trong khi doanh nghiệp cần thực hiện các cam kết ngoài luật Doanh nghiệp có trách nhiệm đạo đức bằng cách tránh gây thiệt hại cho xã hội, tôn trọng quyền con người và thực hiện những hành động đúng đắn và công bằng.

Trách nhiệm thiện nguyện của doanh nghiệp là những hành động vượt qua mong đợi của xã hội, bao gồm quyên góp cho người nghèo, tài trợ học bổng và hỗ trợ các dự án cộng đồng Khác với đạo đức, trách nhiệm thiện nguyện hoàn toàn là sự tự nguyện từ phía doanh nghiệp Do đó, nếu doanh nghiệp không thực hiện các hoạt động CSR ở mức độ này, họ vẫn được xem là đáp ứng đủ các tiêu chuẩn xã hội.

Mô hình kim tự tháp của Carroll (1991, 1999) được công nhận rộng rãi bởi nhiều nhà nghiên cứu và học giả nhờ tính toàn diện của nó Nhiều công ty đã áp dụng mô hình này để cải thiện hiệu quả hoạt động và quản lý trách nhiệm xã hội.

Nghiên cứu này tập trung vào việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo các quy tắc và chuẩn mực quốc tế do mạng lưới hiệp ước toàn cầu (GCVN) và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) thiết lập, trong đó nhấn mạnh các thành phần trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và thiện nguyện Phương pháp luận được áp dụng là mô hình kim tự tháp Carroll (1991, 1999), được xem xét trong bối cảnh của Công ty Thiên Hồng.

Lý thuyết các bên hữu quan trong quản trị chiến lược được phát triển từ nghiên cứu của Freeman về "Quản trị chiến lược – cách tiếp cận các bên hữu quan" Theo Freeman (1984), các bên hữu quan được định nghĩa là những nhóm hoặc cá nhân có khả năng ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc đạt được mục tiêu của tổ chức Trong lý thuyết này, có bốn nhóm hữu quan chính cần được xem xét.

Nhóm quyền lực của công ty bao gồm chính phủ, các cơ quan nhà nước liên quan, cổ đông và hội đồng quản trị, những bên này nắm giữ quyền lực quyết định và ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.

Các nghiên cứu trước liên quan

2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới a) Nghiên cứu của Archie B Carroll “The pyramid of Corporate Social Responsibility: Toward the Moral Management of Organizational Stakeholders” (Business Horizons, July August 1991, 39-48)

Nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) xuất hiện vào cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90, khi vấn đề này trở nên cấp bách tại châu Âu, dẫn đến sự ra đời của nhiều cơ quan quản lý môi trường Tác giả đã khám phá các yếu tố chính ảnh hưởng đến CSR và đề xuất mô hình kim tự tháp bao gồm các khía cạnh đạo đức, pháp lý, kinh tế và thiện nguyện Nghiên cứu cũng chỉ ra các nhóm lợi ích doanh nghiệp tác động đến những khía cạnh này, từ đó cung cấp nền tảng cho các chiến lược, hành động và quyết định của doanh nghiệp Cuối cùng, tác giả đưa ra ba tiêu chuẩn đạo đức quản lý nhằm phục vụ các nhóm lợi ích.

Nghiên cứu này đóng vai trò là nền tảng lý thuyết cho nhiều nghiên cứu về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) sau này, yêu cầu tác giả phải có hiểu biết sâu rộng Nó cung cấp nhiều gợi ý hữu ích cho các nhà quản lý nhà nước trong việc giải quyết mối xung đột liên quan đến CSR.

The study by Lee et al (2013) explores the influence of Corporate Social Responsibility (CSR) on casino employees, focusing on their organizational trust, job satisfaction, and customer orientation This research serves as a foundation for subsequent studies on the interplay between business interest groups and CSR initiatives.

Nghiên cứu đã khảo sát 387 nhân viên sòng bạc tại Hàn Quốc nhằm đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đối với niềm tin của nhân viên vào tổ chức, mức độ hài lòng trong công việc và sự định hướng khách hàng Kết quả cho thấy CSR có ảnh hưởng tích cực đến các yếu tố này, góp phần nâng cao môi trường làm việc và sự gắn bó của nhân viên với tổ chức.

Kết quả nghiên cứu cho thấy trách nhiệm pháp lý có tác động tích cực đến niềm tin của tổ chức, trong khi trách nhiệm kinh tế và từ thiện không có ảnh hưởng đáng kể Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng bổ sung trách nhiệm xã hội (RG) mang lại tác động tích cực, nhưng bắt buộc RG lại có tác động tiêu cực đến sự tin tưởng của nhân viên vào tổ chức Hơn nữa, niềm tin vào tổ chức ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công việc, từ đó thúc đẩy định hướng khách hàng Nghiên cứu của Lee, Y và cộng sự (2012) cũng nhấn mạnh tác động của CSR đến chất lượng mối quan hệ và kết quả mối quan hệ trong lĩnh vực dịch vụ.

16 employees” (International Journal of Hospitality Management 31 (2012) 745-

756) của Yong - Ki Lee, Young Sally Kim, Kyung Hee Lee, Dong – xin Li.)

Nghiên cứu này khảo sát 294 nhân viên nhằm điều tra vai trò của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) trong mối quan hệ với chất lượng (bao gồm sự tin tưởng vào tổ chức và mức độ hài lòng với công việc) cũng như mối quan hệ kết quả (gồm cam kết gắn bó với tổ chức và kỳ vọng thu nhập) từ góc độ của nhân viên.

Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu thu thập từ khảo sát nhân viên tại các doanh nghiệp dịch vụ thực phẩm nhượng quyền ở phía Nam Hàn Quốc Bốn chiều của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) được xem xét bao gồm khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện.

Nghiên cứu cho thấy rằng không phải tất cả các thành phần của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đều có tác động giống nhau đến chất lượng mối quan hệ Cụ thể, khía cạnh kinh tế và từ thiện có ảnh hưởng đáng kể đến sự tin tưởng vào tổ chức, trong khi chiều hướng đạo đức lại có tác dụng tích cực đến sự hài lòng Ngoài ra, chất lượng mối quan hệ cũng có tác động quan trọng đến kết quả cuối cùng của mối quan hệ Nghiên cứu của Allen và Meyer (1991) đã đề xuất một khái niệm ba thành phần về sự cam kết tổ chức, nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố này trong quản lý nguồn nhân lực.

Nghiên cứu này giới thiệu khái niệm cam kết gắn bó với tổ chức như một trạng thái tâm lý, trong đó thể hiện mối quan hệ giữa người lao động và tổ chức, đồng thời ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục hay không tiếp tục gắn bó Hai tác giả phân tích nhiều khái niệm về cam kết tổ chức, được phân loại thành ba hạng mục chính: cam kết dựa trên cảm xúc, cam kết dựa trên chi phí tính toán, và cam kết mang tính trách nhiệm đạo đức hoặc nghĩa vụ.

Nghiên cứu này chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa cam kết gắn bó với tổ chức và các yếu tố tâm lý của nhân viên, bao gồm cảm xúc, lý trí và chuẩn mực đạo đức Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của cam kết gắn bó trong việc tăng cường sự kết nối của nhân viên với tổ chức.

The table below summarizes various studies on the relationship between corporate social responsibility (CSR) and employee engagement within organizations Notably, Bader's (2016) research titled "Exploring the Relationship between Corporate Social Responsibility, Employee Engagement and Organizational Performance: The Case of Jordanian Mobile Telecommunication Companies" highlights significant findings in this area, emphasizing the impact of CSR initiatives on enhancing employee commitment and overall organizational performance.

Nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), sự tham gia của nhân viên và hiệu quả hoạt động trong các công ty viễn thông di động ở Jordan Để thu thập dữ liệu, 350 bảng câu hỏi với 37 mục đã được sử dụng Các phân tích hồi quy đơn giản cho thấy CSR (bao gồm cả nội bộ và bên ngoài) và sự tham gia của nhân viên (năng lực, sự hấp thụ và cống hiến) có mối quan hệ tích cực đáng kể với hiệu quả hoạt động của tổ chức Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa CSR và sự tham gia của nhân viên.

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu về mối quan hệ CSR và sự găn bó với tổ chức

Tác giả, năm Mẫu Thước đo về CRS Thước đo về cam kết của tổ chức

154 Giám đốc điều hành tại Mỹ ghi danh vào một khoá học MBA

Kinh tế, phát lý, đạo đức, từ thiện – 29 biến từ Maignan và cộng sự (1999)

Tình cảm cam kết – 7 biến lấy của Jaworski và Kohli (1993)

Mối quan hệ cùng chiều giữa 4 yếu tố của CSR và cam kết tính cảm

278 các chuyên gia kinh doanh, cực sinh viên của một trường đại học Mỹ

Kinh tế, phát lý, đạo đức, từ thiện – 18 biến lấy từ Ferrell

Tình cảm cam kết – 9 biến lấy của Mathieu và Farr (1991)

Mối quan hệ cùng chiều giữa 4 yếu tố của CSR và cam kết; nhận thức trách nhiệm đạo đức là yếu tố dự đoán tốt nhất

269 chuyên gia kinh doanh Thổ Nhĩ Kỳ (tuổi trung bình 21)

CSR gồm 4 yếu tố là các liên quan, nhân viên, khách hàng, chính phủ -17 biến từ Turker (2009a)

Tình cảm, cam kết – 9 biến lấy của Mowday và cộng sự

Mối quan hệ giữa CSR và cam kết tính cảm là đồng nhất, ngoại trừ trường hợp CSR liên quan đến chính phủ Đặc biệt, CSR đối với người lao động được xem là yếu tố dự đoán hiệu quả nhất trong mối quan hệ này.

101 nhân viên từ 5 công ty của Hàn Quốc

Tổng thể CSR – 3 biến lấy từ Lichtenstein và cộng sự (2004)

Tình cảm cam kết – 4 biến lấy từ Morgan và Hunt (1994)

Nhận thức CSR nâng cao nhận thức uy tín bên ngoài, điều này làm tăng xác định tổ chức và cuối cùng là làm tăng cam kết

Nguồn: Hoàng Thị Phương Thảo & Huỳnh Long Hổ (2015)

2.2.2 Các nghiên cứu trong nước a) Nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thảo & Huỳnh Long Hồ (2015, Tạp chí Phát triển kinh tế, 26(8), 37-53), “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, niềm tin và sự gắn kết với tổ chức của nhân viên ngân hàng”

Nghiên cứu dựa trên khảo sát 330 nhân viên tại các chi nhánh và phòng giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ở Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy cả 4 yếu tố trong CSR, bao gồm trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm thiện nguyện, đều ảnh hưởng tích cực đến niềm tin của nhân viên vào tổ chức Niềm tin này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sự gắn kết của nhân viên với ngân hàng.

Khoảng trống nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng vẫn còn sự chưa thống nhất về mối quan hệ giữa các thành tố trong phạm trù CSR và chưa có lý thuyết chung để giải thích sự vận động của chúng (Trần Thị Hiền, 2017) Hiện tại, việc ước lượng tác động của CSR đến các giá trị vô hình và hữu hình của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ, vẫn chưa được khai thác, mặc dù CSR đang ngày càng trở thành xu hướng trong quản trị của các tổ chức này.

Sau khi xem xét các nghiên cứu trước đây về khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và sự gắn kết với tổ chức, tác giả nhận định rằng CSR là một khái niệm rộng lớn, có ảnh hưởng sâu sắc đến các doanh nghiệp.

CSR (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) chứa đựng nhiều yếu tố và khía cạnh quan trọng, ảnh hưởng đến giá trị niềm tin của nhân viên và cảm nhận của họ về tổ chức Nó cũng tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn còn nhiều khoảng trống nghiên cứu về chủ đề này Mặc dù có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tác động của CSR ở các quốc gia phát triển, nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của CSR trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại Việt Nam.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện với các thang đo và mô hình thực nghiệm khác nhau, nhưng kết quả vẫn chưa nhất quán Sự không đồng nhất này có thể được giải thích bởi đặc thù kinh doanh và văn hóa của từng doanh nghiệp, cũng như các yếu tố địa lý và văn hóa khác nhau giữa các vùng.

Theo mô hình kim tự tháp của Carroll (1991, 1999), có bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), bao gồm trách nhiệm pháp lý, đạo đức, kinh tế và thiện nguyện Collier & Esteban (2007) chỉ ra rằng có hai nhân tố chính ảnh hưởng đến sự đồng thuận của nhân viên về các hoạt động CSR Thứ nhất, bối cảnh tổ chức: các doanh nghiệp có hoạt động CSR mạnh mẽ thường sở hữu văn hóa tổ chức và thái độ làm việc phù hợp, từ đó tạo ra môi trường tích cực cho nhân viên hiện tại và tương lai (Williams & Bauer, 1994) Thứ hai, sự nhận thức: các hoạt động CSR giúp nhân viên cảm thấy thoải mái và nâng cao thương hiệu cá nhân của họ trong doanh nghiệp (Lee & cộng sự, 2012) Dù yếu tố nào quyết định, CSR vẫn có tác động tích cực đến nhận thức của nhân viên về doanh nghiệp, tạo niềm tin và sự gắn kết với tổ chức.

Nhân viên sẽ tin tưởng vào tổ chức khi họ cảm thấy thoải mái và có sự hợp tác tốt với công ty Khi nhân viên nhận thức được rằng tổ chức tham gia vào các hoạt động CSR, họ sẽ tự hào khi là một phần của tổ chức đó Sự hỗ trợ cho các hoạt động CSR không chỉ tạo ra lợi ích mà còn củng cố niềm tin của nhân viên vào tổ chức Do đó, nhận thức về CSR, bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và thiện nguyện, có ảnh hưởng tích cực đến cam kết của nhân viên đối với tổ chức Từ đó, giả thuyết H1, H2, H3, H4 được đề xuất.

Giả thuyết 1 (H1): trách nhiệm kinh tế có ảnh hưởng cùng chiều đến sự gắn bó của nhân viên

Giả thuyết 2 (H2): trách nhiệm pháp luật có hưởng cùng chiều đến sự gắn bó của nhân viên

Giả thuyết 3 (H3): trách nhiệm đạo đức có hưởng cùng chiều đến sự gắn bó của nhân viên

Giả thuyết 4 (H4): trách nhiệm từ thiện có hưởng cùng chiều đến sự gắn bó của nhân viên.

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên lý thuyết và kết quả nghiên cứu trước đây, tác giả đã phát triển một mô hình thể hiện mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và sự gắn bó của nhân viên.

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, tạo nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và cam kết gắn bó của nhân viên tại Công ty Thiên Hồng Đồng thời, chương cũng nêu rõ sự khác biệt của nghiên cứu này so với các công trình trước đó Đề tài nghiên cứu về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp hiện nay vẫn còn mới mẻ, và tác giả sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp cả định tính và định lượng, để xác định các yếu tố cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đến cam kết gắn bó của nhân viên.

Giới thiệu khái quát về Thiên Hồng

3.1.1 Lịch sử hình thành phát triển

Công ty Thiên Hồng, thuộc tập đoàn Openasia Group, là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của Pháp Openasia Group, được thành lập vào năm 1994 bởi tập đoàn tài chính quốc tế Lazard, đã hoạt động độc lập từ năm 1998 Tập đoàn này chuyên cung cấp các dịch vụ đa dạng, bao gồm đầu tư doanh nghiệp, tư vấn quản lý, tài chính và công nghệ thông tin, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp, phân phối thời trang và phụ kiện, cũng như dịch vụ hàng không, khách sạn và nước uống đóng chai.

Công ty TNHH DV TM Thiên Hồng, thành lập năm 2007, chuyên sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và phụ kiện thời trang cao cấp từ chất liệu sơn mài, sừng và lacquer silk Khoảng 90% sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các thị trường thời trang lớn như Pháp, Trung Quốc, Ý và Thái Lan.

Loại hình công ty: Công ty trách nghiệm hữu hạn

Vốn điều lệ: 10.000.000.000 tỷ đồng Đại diện Công ty Ông Đoàn Viết Đại Từ

Trụ sở chính: Số 1130, đường Lê Chí Dân, khu phố 2, Phường Tương Bình

Hiệp, Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương

Chi nhánh: Cụm Công nghiệp làng nghề Ninh Sở, xã Ninh Sở, Huyện

Là nhà gia công hàng đầu về sơn mài toàn cầu, chúng tôi cam kết mang đến sự tinh tế và sang trọng trong từng sản phẩm nhờ vào bàn tay điêu luyện của các nghệ nhân.

Sứ mệnh: Thiên Hồng là cầu nối mang giá trị truyền thống của Việt

Nam vươn tầm thế giới

Giá trị cốt lõi: Phát triển bền vững – Tư duy tích cực – Sáng tạo – Đam mê

Slogan: Niềm tin và phong cách

+ Giao tiếp là cơ sở của hợp tác + Quan tâm để thế giới tràn ngập yêu thương + Sáng tạo mới có thể phát triển

+ Chịu trách nhiệm chính là dũng cảm

Hình 3.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Thiên Hồng Nguồn: số liệu tại phòng nhân sự

3.1.3 Phân tích khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiên Hồng trong giai đoạn 2017 -2019

Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2017-2019 (Đvt: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2017-2018 Chênh lệch 2018-2019

Net sales-Doanh thu thuần 111.04 119.18 102.15 8.14 7% (17.03) -14%

Cost of sales-Giá vốn hàng bán (61.27) (63.89) (58.94) (2.62) 4% 4.95 -8%

Gross profit/(loss)- Lợi nhuận gộp 49.77 55.29 43.21 5.52 11% (12.08) -22%

Financial income- Doanh thu hoạt động tài chính 0.09 0.11 0.06 0.02 22% (0.05) -45%

Financial expenses - Chi phí hoạt động tài chính (0.40) (0.34) (0.53) 0.06 -15% (0.19) 56%

Selling expenses - Chi phí bán hàng (7.52) (7.92) (8.45) (0.40) 5% (0.53) 7%

Chi phí quản lý doanh nghiệp (6.81) (7.30) (7.82) (0.49) 7% (0.52) 7%

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 35.13 39.84 26.47 4.71 13% (13.37) -34%

Kết quả của các hoạt động khác 3.31 3.85 2.77 0.54 16% (1.08) -28%

Net profit/(loss) after tax

Lợi nhuận thuần sau thuế 30.75 34.95 23.39 4.20 14% (11.56) -33%

Từ bảng tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019, có thể nhận thấy rằng lợi nhuận kinh doanh của Công ty Thiên Hồng đang có xu hướng giảm mạnh Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2018 tăng 4.2 tỷ (tương đương 14%) so với năm 2017, nhưng đến năm 2019, lợi nhuận sau thuế lại giảm xuống 11.56 tỷ so với năm 2018, tương ứng với mức giảm 33% Việc phân tích sâu hơn các chỉ tiêu trong bảng báo cáo lãi (lỗ) sẽ giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.

Doanh thu thuần năm 2018 tăng 8.14 tỷ đồng, tương đương 7% so với năm 2017, nhờ vào số lượng đơn hàng mùa AH17 tăng gấp đôi so với mùa PE16 và năng suất lao động cải thiện từ 78% năm 2016 lên 85% năm 2018 Tuy nhiên, trong năm 2018, số lượng đơn hàng từ khách hàng chiến lược như Chanel và Dior giảm do xu hướng thời trang ưa chuộng sản phẩm làm từ kim loại và da cá sấu, dẫn đến đơn hàng cho hàng sừng và thời trang sơn mài giảm 1.5 lần so với năm trước Doanh thu hàng bản trả lại trong 3 năm qua đều ghi nhận bằng 0.

Tỷ suất lợi nhuận gộp trong giai đoạn 2017-2018 duy trì ổn định ở mức khoảng 45% Tuy nhiên, sự sụt giảm đơn hàng vào năm 2019 đã gây ra một sự giảm mạnh trong tỷ suất lợi nhuận gộp.

Chi phí hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu do chênh lệch tỷ giá hối đoái, với việc không phát sinh khoản vay tài chính từ năm 2017 đến 209, cho thấy Thiên Hồng không sử dụng đòn bẩy tài chính trong kinh doanh Bên cạnh đó, chi phí hoạt động, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đã tăng nhẹ từ 5% đến 7% trong ba năm nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và sự gắn bó của nhân viên trong tổ chức, được thực hiện qua hai giai đoạn: đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính, sau đó là nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp định lượng.

Hình 3.4: Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu định tính nhằm hiểu chỉnh thang đo và xây dựng bảng câu hỏi phù hợp với doanh nghiệp Trong giai đoạn này, mẫu phi xác suất được sử dụng để đánh giá sơ bộ thang đo với cỡ mẫu 5 phần tử, là các chuyên viên có kiến thức và kinh nghiệm thực hiện CSR tại tập đoàn OpenAsia Kết quả của nghiên cứu định tính sẽ là cơ sở quan trọng cho việc thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức.

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu định tính, phỏng vấn 5 chuyên viên để hiệu chỉnh thang đo Điều chỉnh thang đo

Khảo sát ( nghiên cứu định lượng n %0)

Chọn công cụ phân tích SPSS

- Mã hoá, nhậ p dữ liệu

- Phân tích nhân tố khám phá

Phân tích kết quả và gợi ý giải pháp

Bảng 3.4: Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thanh đo

Thang đo xây dựng Kết quả định tính Thang đo hiệu chỉnh

Công ty luôn cố gắng đạt được lợi nhuận một cách tối ưu nhất Thay đổi ý nghĩa câu cho phù hợp Công ty hoạt động có lợi nhuận

Cán bộ quản lý của công ty luôn xây dựng các kế hoạch phát triển dài hạn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả Công ty thực hiện những chính sách chiến lược để thúc đẩy sự tăng trưởng trong tương lai.

Công ty tạo việc làm có mức thu nhập xứng đáng Đồng ý Công ty tạo việc làm có mức thu nhập xứng đáng

Công ty xây dựng KPIs về sự hài lòng của khách hàng trong mô hình

BSC Điều chỉnh lại từ ngữ

Công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa trên sự hài lòng của khách hàng, coi đây là một chỉ số quan trọng Với vị thế cạnh tranh mạnh mẽ, công ty cam kết mang đến dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Công ty liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ Đồng ý Công ty liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ

Công ty luôn giám sát chặt chẽ năng suất lao động của nhân viên Điều chỉnh lại từ ngữ

Công ty luôn cố gắng nâng cao năng suất lao động của nhân viên

II Trách nhiệm pháp lý

Ban giám đốc công ty cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh doanh đều phù hợp với luật pháp hiện hành.

Công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc công khai, minh bạch trong tuyển dụng và lợi ích của nhân viên Điều chỉnh lại từ ngữ

Công ty tuân thủ các quy định liên quan trong tuyển dụng và khen thưởng (công bằng; công khai và minh bạch)

Công ty cam kết thực hiện các hợp đồng pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh Đồng ý

Công ty cam kết thực hiện các hợp đồng pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh

Công ty có những chính sách nội bộ về không phân biệt đối xử với nhân viên Đồng ý

Công ty có những chính sách nội bộ về không phân biệt đối xử với nhân viên

Ban giám đốc công ty luôn khuyến khích sự đa dạng văn hoá Điều chỉnh lại từ ngữ

Công ty có những chính sách khuyến khích sự đa dạng văn hoá tại nơi làm việc (đa dạng về tuổi, vùng miền và giới tính)

Bổ sung thêm Luôn nắm rõ luật liên quan và cập nhật cho nhân viên

III Trách nhiệm đạo đức

Công ty có bộ quy tắc ứng xử toàn diện Đồng ý Công ty có bộ quy tắc ứng xử toàn diện

Công ty luôn có quy định bảo vệ công nhân viên Xử lý nghiên khắc các hành vi sai trái tại nơi làm việc Đồng ý

Công ty luôn có quy định bảo vệ công nhân viên Xử lý nghiên khắc các hành vi sai trái tại nơi làm việc

Công ty luôn hợp tác với nhân viên và khách hàng trên nguyên tắc công bằng (win-win) Đồng ý

Công ty luôn hợp tác với nhân viên và khách hàng trên nguyên tắc công bằng (win- win)

Công ty thực hiện tốt trong công tác bảo mật thông tin Điều chỉnh lại từ ngữ

Công ty tuân thủ nghiêm ngặt trong bảo mật thông tin khách hàng, thiết kế sản phẩm

Công ty có hệ thống quy trình làm việc rõ ràng Điều chỉnh lại từ ngữ

Nhân viên trong công ty tuân thủ theo các tiêu chuẩn chuyên nghiệp

Bổ sung thêm Công ty được cộng đồng địa phương đánh giá là công ty uy tín và chất lượng cao

Lãnh đạo Công ty luôn quan tâm và có trách nhiệm với những ảnh hưởng tiêu cực mà Công ty gây ra cho cộng đồng

IV Trách nhiệm từ thiện

Công ty luôn quan tâm hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội Điều chỉnh lại từ ngữ

Công ty quan tâm, hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội trong cộng đồng địa phương

Công ty cũng trích một phần lợi nhuận của mình cho các chương trình khuyến học, nâng cao tri thức và từ thiện Đồng ý

Công ty cũng trích một phần lợi nhuận của mình cho các chương trình khuyến học, nâng cao tri thức và từ thiện

Công ty luôn quan tâm hỗ trợ giải đến sự phát triển của cộng đồng địa phương Điều chỉnh lại từ ngữ

Công ty đóng góp cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng

Ban Công đoàn tại Công ty luôn khuyên khích nhân viên tham giá các hoạt động vì cộng đồng

Tôi cảm nhận như một thành viên trong gia đình của Thiên Hồng Đồng ý

Tôi cảm nhận như một thành viên trong gia đình của Thiên Hồng

33 Để đạt được kết quả chính xác với một số câu hỏi tương đối nhạy cảm như:

Công ty cam kết tuân thủ các quy định về tuyển dụng và khen thưởng một cách công bằng, công khai và minh bạch Đồng thời, công ty nỗ lực không ngừng để nâng cao năng suất lao động của nhân viên Tác giả đã sử dụng các câu hỏi gạn lọc trong phần câu hỏi bổ sung của bản khảo sát, điều chỉnh từ ngữ nhưng vẫn giữ nguyên ý nghĩa, và áp dụng phương pháp hỏi trực tiếp với câu trả lời "Có" hoặc "Không" Những bản khảo sát có kết quả không trùng khớp với hai câu hỏi này sẽ bị loại bỏ theo nguyên tắc đã đề ra.

− Nếu câu hỏi gạn lọc là “Có”, người phỏng vấn trả lời câu hỏi chính ở bản khảo sát là 3, 4, 5 thì bản khảo sát hợp lệ

− Nếu câu hỏi gạn lọc là “Không”, người phỏng vấn trả lời câu hỏi chính ở bản khảo sát là 3, 4, 5 thì bản khảo sát không hợp lệ

− Nếu câu hỏi gạn lọc là “Có”, người phỏng vấn trả lời câu hỏi chính ở bản khảo sát là 1, 2, 3 thì bản khảo sát không hợp lệ

− Nếu câu hỏi gạn lọc là “Không”, người phỏng vấn trả lời câu hỏi chính ở bản khảo sát là 1, 2, 3 thì bản khảo sát hợp lệ

Câu hỏi về mức thu nhập thường được coi là nhạy cảm, vì vậy tác giả đã lựa chọn thay thế bằng việc hỏi về vị trí công tác hiện tại của mình.

Thiên Hồng có ý nghĩa quan trọng đối với tôi, và tôi cảm nhận rằng mình thuộc về công ty này Việc ở lại công ty Thiên Hồng hiện tại là điều cần thiết đối với tôi.

Nếu tôi rời Công ty lúc này, tôi sẽ không có nhiều sự lựa chọn khác như là Thiên Hồng Điều chỉnh lại từ ngữ

Nếu tôi rời Công ty lúc này, tôi sẽ không có nhiều sự lựa chọn khác phù hợp như là Thiên Hồng (về văn hoá; phúc lợi)

Nếu rời Công ty, tôi sẽ khó kiếm được việc làm khác như ở Thiên

Hồng Điều chỉnh lại từ ngữ

Nếu rời Công ty, tôi sẽ khó kiếm được việc làm khác như ở Thiên Hồng (về chính sách; văn hoá; phúc lợi)

Dựa trên 34 đặc điểm về nhân sự của Thiên Hồng, tác giả có thể suy ra mức lương ước tính cho các vị trí công tác như sau:

− Vị trí công nhân: thu nhập dưới 10 triệu đồng

− Ví trí nhân viên văn phòng: thu nhập từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng

− Ví trí cấp quản lý: thu nhập trên 30 triệu đồng

Bảng 3.5: Bảng tổng hợp thang đo nghiên cứu

STT Các thang đo Mã hoá

1 Công ty hoạt động có lợi nhuận KT1

2 Công ty có những chính sách phát triển dài hạn KT2

3 Công ty tạo việc làm có mức thu nhập xứng đáng KT3

4 Công ty coi sự hài lòng của khách hàng như một chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh KT4

5 Công ty có vị thế cạnh tranh mạnh mẽ KT5

6 Công ty liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ KT6

7 Công ty luôn cố gắng nâng cao năng suất lao động của nhân viên KT7

II Trách nhiệm pháp lý

8 Công ty tuân thủ quy định luật kinh doanh PL1

9 Luôn nắm rõ luật liên quan và cập nhật cho nhân viên PL2

10 Công ty tuân thủ các quy định liên quan trong tuyển dụng và khen thưởng (công bằng; công khai và minh bạch) PL3

11 Công ty cam kết thực hiện các hợp đồng pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh PL4

12 Công ty có những chính sách nội bộ về không phân biệt đối xử với nhân viên PL5

13 Công ty có những chính sách khuyến khích sự đa dạng văn hoá tại nơi làm việc (đa dạng về tuổi, vùng miền và giới tính) PL6

III Trách nhiệm đạo đức

14 Công ty có bộ quy tắc ứng xử toàn diện DD1

15 Công ty luôn có quy định bảo vệ công nhân viên Xử lý nghiên khắc các hành vi sai trái tại nơi làm việc DD2

16 Công ty luôn hợp tác với nhân viên và khách hàng trên nguyên tắc công bằng (win-win) DD3

17 Công ty tuân thủ nghiêm ngặt trong bảo mật thông tin khách hàng, thiết kế sản phẩm DD4

18 Nhân viên trong công ty tuân thủ theo các tiêu chuẩn chuyên nghiệp DD5

19 Công ty được cộng đồng địa phương đánh giá là công ty uy tín và chất lượng cao DD6

20 Lãnh đạo Công ty luôn quan tâm và có trách nhiệm với những ảnh hưởng tiêu cực mà Công ty gây ra cho cộng đồng DD7

IV Trách nhiệm từ thiện

21 Công ty quan tâm, hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội trong cộng đồng địa phương TT1

22 Công ty cũng trích một phần lợi nhuận của mình cho các chương trình khuyến học, nâng cao tri thức và từ thiện TT2

23 Công ty đóng góp cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng TT3

24 Ban Công đoàn tại Công ty luôn khuyên khích nhân viên tham giá các hoạt động vì cộng đồng TT4

25 Tôi cảm nhận như một thành viên trong gia đình của Thiên Hồng CKGB1

26 Thiên Hồng có ý nghĩa quan trọng đối với tôi CKGB2

27 Tôi cảm nhận rằng tôi thuộc về công ty Thiên Hồng CKGB3

28 Ở lại Công ty bây giờ là cần thiết với tôi CKGB4

29 Nếu tôi rời Công ty lúc này, tôi sẽ không có nhiều sự lựa chọn khác phù hợp như là Thiên Hồng (về văn hoá; phúc lợi) CKGB5

30 Nếu rời Công ty, tôi sẽ khó kiếm được việc làm khác như ở Thiên

Hồng (về chính sách; văn hoá; phúc lợi) CKGB6

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách sử dụng bảng câu hỏi khảo sát thông qua phương pháp lấy mẫu tổng thể Thông tin cho nghiên cứu này được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp, gửi email và khảo sát trực tuyến qua Google.docs, sử dụng bảng khảo sát định lượng theo thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 đến 5, với ý nghĩa từ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”.

Phương pháp chọn mẫu và công cụ nghiên cứu

Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, do hạn chế về thời gian và khả năng tiếp cận một số lượng lớn công nhân tại Thiên Hồng, chỉ có 250 phiếu khảo sát được phát ra, trong khi số phiếu thu về là 192.

36 bỏ những phiếu không hợp lệ do vi phạm tiêu chí gạn lọc đã nêu ở mục 4.1, như vậy số phiếu hợp lệ thu về là 170

Kích thước mẫu trong nghiên cứu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, cụ thể là phân tích nhân tố khám phá (EFA) Theo Gorsuch (1983), được trích dẫn bởi MacClall (1999), số lượng mẫu cần phải gấp 5 lần số biến quan sát Ngoài ra, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cũng đề xuất tỷ lệ này là 4 hoặc 5 lần Với 30 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu cần đạt là 150 phần tử (30 biến quan sát x 5).

Theo Tabachnick và Fidell (1996), để đạt được kết quả tốt nhất trong phân tích hồi quy, kích thước mẫu cần thỏa mãn điều kiện n ≥ 8k + 50, trong đó n là kích thước mẫu và k là số biến độc lập Do đó, nghiên cứu này sử dụng kích thước mẫu 170 phần tử, được xem là phù hợp.

Trong nghiên cứu này, phương pháp chọn mẫu được áp dụng là phương pháp chọn mẫu phi xác suất, tập trung vào đối tượng khảo sát là nhân viên làm việc tại Thiên Hồng khu vực miền Nam.

Bảng 3.6: Bảng phân bố mẫu khảo sát tại Thiên Hồng

Dự kiến khảo sát Số liệu hợp lệ thu về

Số lượng Phần trăm (%) Số lượng Phần trăm (%)

Nguồn: kết quả xử lý số liệu

3.3.2 Công cụ phân tích dữ liệu

Sau khi thu thập đủ bảng khảo sát hợp lệ, thông tin sẽ được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS 20.0 Tiến hành kiểm tra các sai sót có thể có trong quá trình nhập dữ liệu bằng cách chạy thống kê lớn nhất và bé nhất Tiếp theo, các dữ liệu sẽ được phân tích qua các bước nghiên cứu cụ thể.

− Phân tích thống kê mô tả

− Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phân tích hệ số Cronbach’s alpha

− Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá

− Kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các nhóm được test

Chương này tác giả đã giới thiệu tổng quát về lịch sử hình thành phát triển của

Công ty Thiên Hồng, được thành lập trong truyền thống làng nghề sơn mài, mang sứ mệnh giới thiệu và phát huy vẻ đẹp của thủ công mỹ nghệ Việt Nam ra toàn cầu.

Doanh thu của công ty Thiên Hồng trong giai đoạn 2017-2019 có xu hướng giảm do sự cạnh tranh khốc liệt từ các sản phẩm thay thế Trong khi đó, cơ cấu nhân sự trong 5 năm qua có sự tăng nhẹ, với hơn 70% lực lượng lao động là người địa phương Tuy nhiên, độ tuổi của người lao động đang có xu hướng già hóa nhanh chóng, trong khi thế hệ trẻ hiện nay lại ưu tiên làm việc tại các công ty trong lĩnh vực may mặc và điện tử.

Ngành FMCG mang lại nhiều cơ hội tăng ca cho người lao động, giúp tăng thu nhập Tuy nhiên, ngành sơn mài đòi hỏi người lao động phải thường xuyên tiếp xúc với nước và các hóa chất như sơn và keo, điều này có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe da tay của họ Do đó, chiến lược nhân sự tại Thiên Hồng cần tập trung vào việc thu hút và đào tạo thêm những nghệ nhân trẻ để đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng trong tương lai.

Thiên Hồng đã vinh dự nhận chứng nhận SA8000, một tiêu chuẩn quốc tế khuyến khích các tổ chức áp dụng các thực tiễn lao động được xã hội chấp nhận, bao gồm việc giải quyết các vấn đề như lao động trẻ em, sức khỏe và an toàn nghề nghiệp, tự do liên kết, và phân biệt đối xử Mục tiêu của công ty trong năm 2020 là đạt được chứng nhận ISO 9001 Trong những năm qua, Thiên Hồng đã luôn là doanh nghiệp tiêu biểu trong các hoạt động trách nhiệm xã hội tại cộng đồng địa phương.

Covid 19 doanh thu sẽ bị sụt giảm mạnh do nhu cầu thị hiếu về các mặt hàng thời trang trong thời điểm này suy yếu, các quốc gia và người dân tập trung nguồn lực để đẩy lùi Covid 19 đặc biệt tình hình dịch bệnh các nước Châu Âu và Châu Mỹ hiện nay vẫn đang trong tình trạng báo động nên nhu cầu về hàng thời trang này càng bị ảnh hưởng mạnh mẽ Trước bối cảnh như vậy, ban lãnh đạo Thiên Hồng cần xây dựng những chiến lược bổ sung nhằm duy trì tình hình kinh doanh của công ty đồng thời bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong tình hình khó khăn này

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức, 2008, “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà nước đối với trách nhiệm xã hội tại Việt Nam”, Tạp chí kinh tế, số 23, trang 3-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà nước đối với trách nhiệm xã hội tại Việt Nam
2. Trần Kim Dung, 2006, Thang đo ý thức gắn bó với tổ chức, Tạp chí kinh tế, Số 184, trang 50-52 Khác
3. Trần Thị Hiền, Nguyễn Thị Thảo, Phạm Hà Phương, Báo cáo phát triển bền vững của doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 97/2017 Khác
4. Trần Thị Hiền, Nguyễn Thị Thảo, Xu hướng lựa chọn các bên liên đới về lợi ích trong thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu Kinh tế, số 10(473)/2017, tr. 7 – tr. 13 Khác
5. Trần Thị Hiền, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) – Sự pháp triển của nội hàm và xu hướng nghiên cứu, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 99/2017, tr. 98 – tr. 112 Khác
6. Đinh Phi Hổ, 2017. Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế Khác
7. Trần Kim Hào, 2011, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vấn đề đặt ra từ thực tế ở Việt Nam, Tạp chí quản lý kinh tế, Số 184, trang 50-52 Khác
8. Nguyễn Thị Hương Liên, Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam: Thực trạng và đề xuất, Khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học Ngoại Thương, Hà Nội năm 2009 Khác
9. Hoàng Thị Phương Thảo, Huỳnh Long Hồ, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, niềm tin và sự gắn kết với tổ chức của nhân viên ngân hàng, Tạp chí phát triển kinh tế, số 26(8), 2015, tr. 37 – tr. 53 Khác
10. Lê Minh Tiến, Phạm Như Hồ (2018). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Tri thức phổ thông (Nhà xuất bản Tri thức) Khác
11. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, 2008, tập 1 Khác
12. Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính, tái bản lần 2, 2014 Khác
13. Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – tổng quát một số chủ đề và đề xuất hướng nghiên cứu, Tạp chí kho học trường đại học Cần Thơ, Tập 50, Phần D (2017): 19-33.❖ TIẾNG ANH Khác
14. Allen & Meyer, A three – component conceptualizatiton of organizational commitment, 1991 Khác
15. Bateman,T.S, & Strasser,S, A longitudinal analysis of the antecedents of organizational commitment, Academy of Management Journal, 27(1)/1984, pages 95 – 112 Khác
16. Bader (2016), Exploring the Relationship between Corporate Social Responsibility, Employee Engagement and Organizational Performance: The Case of Jordanian Mobile Telecommunication Companies, Int. J. Communications, Network and System Sciences, 2016, 9, 361-386) Khác
17. Carroll A. B., The pyramid of Corporate Social Responsibility: Toward the Moral Management of Organizational Stakeholders, Business Horizons, July August 1991, pages 39-48 Khác
19. Hair, Anderson, Tatham and Black, Multivariate Data Analysis (5th Edition), Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall, 2008 Khác
20. Korathotage Kamal Tilakasiri, Corporate Social Responsibility and Company Performance: Evidence from Sri Lanka, Doctor’s Thesis, Victoria Law School Victoria University, Melbourne 2013 Khác
21. Laka & Mathebula, Modelling the relationship organizational commiment, leadership style, human resources management practices and organizational trust, Doctor’s Thesis, Faculty of economic and management sciences, University of Pretoria, 2004 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình kim tự thấp về CSR - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Hình 2.1 Mô hình kim tự thấp về CSR (Trang 21)
Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu về mối quan hệ CSR và sự găn bó với tổ chức - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Bảng 2.2 Tóm tắt các nghiên cứu về mối quan hệ CSR và sự găn bó với tổ chức (Trang 30)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 35)
Hình 3.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Thiên Hồng    Nguồn: số liệu tại phòng nhân sự - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Hình 3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Thiên Hồng Nguồn: số liệu tại phòng nhân sự (Trang 39)
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2017-2019 (Đvt: tỷ đồng) - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Bảng 3.3 Tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2017-2019 (Đvt: tỷ đồng) (Trang 40)
Hình 3.4: Quy trình nghiên cứu - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Hình 3.4 Quy trình nghiên cứu (Trang 42)
Bảng 3.4: Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thanh đo - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Bảng 3.4 Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thanh đo (Trang 43)
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp thang đo nghiên cứu - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Bảng 3.5 Bảng tổng hợp thang đo nghiên cứu (Trang 46)
Bảng 4.7: Cơ cấu mẫu điều tra - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Bảng 4.7 Cơ cấu mẫu điều tra (Trang 51)
Hình 4.6: Cơ cấu lao động theo giới tính - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Hình 4.6 Cơ cấu lao động theo giới tính (Trang 52)
Hình 4.5: Biểu đồ số người lao động giai đoạn 2015 -2019 - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Hình 4.5 Biểu đồ số người lao động giai đoạn 2015 -2019 (Trang 52)
Hình  4.8:  Cơ  cấu  lao  động  theo  trình  độ - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
nh 4.8: Cơ cấu lao động theo trình độ (Trang 54)
Bảng 4.8: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Bảng 4.8 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát (Trang 55)
Bảng 4.9: Các biến đặc trưng và thang đo không đáp ứng yêu cầu chất lượng - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Bảng 4.9 Các biến đặc trưng và thang đo không đáp ứng yêu cầu chất lượng (Trang 60)
Bảng 4.10: Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt - MỐI QUAN hệ của TRÁCH NHIỆM xã hội DOANH NGHIỆP và sự gắn bó của NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH DVTM THIÊN HỒNG
Bảng 4.10 Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt (Trang 60)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w